Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện hiệp đức, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (912.17 KB, 105 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

MAI THANH SƠN

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CỦA HUYỆN HIỆP ĐỨC TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

MAI THANH SƠN

QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CỦA HUYỆN HIỆP ĐỨC TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số

: 8 34 04 10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐÀO THỊ HOÀNG MAI

HÀ NỘI, năm 2019



LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi củng xin cam đoan
rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông
tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Mai Thanh Sơn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN................. 8
1.1. Ngân sách nhà nước và chi thường xuyên ngân sách nhà nưức cấp huyện8
1.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện ...................... 12
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp huyện
và bài học cho huyện hiệp đức ........................................................................ 26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH HUYỆN HIỆP ĐỨC TỈNH QUẢNG NAM ....... 33
2.1. Tổng quan về huyện Hiệp Đức, Quảng Nam ........................................... 33
2.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước ở huyện Hiệp Đức tỉnh Quảng Nam ...................................................... 36
2.3. Kết quả khảo sát ý kiến của cán bộ lãnh đạo và cán bộ tài chính về công
tác quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Hiệp Đức tỉnh Quảng Nam ....... 47
2.4. Đánh giá chung công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước ở
huyện Hiệp Đức tỉnh Quảng Nam................................................................... 52

CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIÊN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở
HUYỆN HIỆP ĐỨC TỈNH QUẢNG NAM ................................................ 62
3.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội ở huyện Hiệp Đức......................... 62
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước huyện ở Hiệp Đức, Quảng Nam ..................................... 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự
toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước. NSNN có vai trò quan trọng để thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế nhanh và
bền vững, đảm bảo an ninh quốc phòng, thực hiện các chính sách xã hội, là một
công cụ quan trọng để Nhà nước quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua
NSNN, Nhà nước thực hiện huy động các nguồn lực trong xã hội, phân phối và sử
dụng cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới
đất nước.
Chi NSNN, trong đó chi thường xuyên thường chiếm một tỷ trọng lớn và có
vị trí, vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) đất nước.
Trong những năm gần đây, việc bố trí nguồn vốn chi thường xuyên còn dàn trải,
tính bao cấp chưa được xoá bỏ triệt để, hiệu quả còn thấp; tình hình chi ngân sách
còn nhiều thất thoát, lãng phí; chi tiêu hành chính và chi NSNN cho một số lĩnh vực
như y tế, giáo dục chưa đáp ứng được nhu cầu cần thiết. Vì vậy, việc quản lý chi
thường xuyên NSNN như thế nào để đạt được hiệu quả cao nhất, triệt để tiết kiệm,
khắc phục tình trạng chi ngoài dự toán, chi vượt dự toán hoặc chi không đúng thẩm

quyền, sai quy định của Luật NSNN đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước ta hết
sức coi trọng và quan tâm nhằm mục tiêu đáp ứng được yêu cầu sự phát triển trong
thời kỳ đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
Hiệp Đức là huyện nghèo miền núi của tỉnh Quảng Nam, chủ yếu làm nông,
nguồn thu ngân sách hạn chế trong khi đó nhu cầu chi cho phát triển kinh tế là rất
lớn, thu ngân sách hàng năm không đủ chi, tỉnh trợ cấp cân đối nên vấn đề tăng
cường quản lý chi thường xuyên cần được chú trọng sử dụng hợp lý các khoản chi
nhằm thúc đẩy sản suất phát triển.
Thực tế, công tác quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Hiệp Đức thời
gian qua đã đạt các kết quả nhất định và có chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, công

1


tác quản lý chi thường xuyên NSNN vẫn chưa hoàn thiện, chưa đạt được hiệu quả
cao, vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế cơ bản cần phải được khắc phục như hiệu quả
các khoản chi ngân sách còn thấp, chi còn dàn trải, thiếu tập trung dẫn đến hiệu quả
đầu tư còn thấp, gây lãng phí, chi thường xuyên còn vượt dự toán....
Với ý nghĩa và tính cấp thiết đó, trong thời gian nghiên cứu luận văn cao học
tôi đã chọn đề tài: “Quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước tại huyện Hiệp
Đức, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan.
- Trong “Chi tiêu công và phát triển bền vững” của tác giả Bùi Đại Dũng
năm 2012 (đăng trên Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Kinh tế và Kinh
doanh 28 2012). Nội dung bài viết đã đi từ tình hình thực trạng chi tiêu công và
khủng hoảng nợ công trên thế giới chỉ ra mối quan hệ nguyên nhân, kết quả của
khủng hoảng nợ công và bội chi NSNN, theo đó, chỉ ra nguyên nhân sâu xa của nợ
công là tình trạng chi tiêu công thiếu hiệu quả. Qua đó, tác giả đã so sánh đối chiếu
với thực trạng nợ công và tình hình chi tiêu công ở Việt Nam để đưa ra các dự báo,
cảnh báo cùng phương hướng khắc nâng cao hiệu quả quản lý chi tiêu công ở Việt

Nam.
- Bài viết “Cải cách quản lý tài chính công áp dụng khuôn khổ chi tiêu trung
hạn: Những thách thức với Việt Nam” của Vũ Sỹ Cường, (Tạp chí nghiên cứu Tài
chính kế toán số 3 -2013) đã làm rõ một số thách thức khi áp dụng khuôn khổ chi
tiêu trung hạn ở Việt Nam, như : Thách thức lợi ích cục bộ địa phương, các nhóm
trong xã hội khi chi tiêu NSNN dành cho họ bị điều chỉnh để ưu tiên cho chiến lược
và lợi ích chung của quốc gia. Thách thức từ khuôn khổ pháp luật và thể chế quản
lý tài chính khi Luật NSNN vể lập dự toán hàng năm chưa có qui định về xây dựng
kế hoạch trung hạn hay sự lồng ghép trong phân cấp quản lý, tính minh bạch và kỷ
luật tài khóa…
- Nghiên cứu về môi trường pháp lý trong hệ thống tài chính công ở Việt
Nam, “Thực trạng và phương hướng hoàn thiện pháp luật về giám sát tài chính
công ở Việt Nam” của tác giả Trần Vũ Hải & Hoàng Minh Thái ( Tạp chí nghiên
cứu lập pháp số 7 – 2014). Bài báo đã phân tích về thực trạng pháp lý về giám sát

2


tài chính khu vực công chỉ ra những bất cập, hạn chế như: Sự khác biệt về chuẩn
mực kế toán công ở Việt Nam so với các tiêu chuẩn quốc tế, pháp luật hiện hành
chưa tách biệt chức năng kế toán công ra khỏi chức năng ngân quỹ đối với Kho bạc
nhà nước…, đồng thời đưa ra các phương hướng khắc phục, hoàn thiện.
- “Nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên NSNN tỉnh Vĩnh Phúc” của
Đặng Hữu Nghĩa (2014), luận văn Thạc sĩ quản lý kinh tế, Đại học kinh tế và quản
trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Đề tài nghiên cứu thực trạng công tác quản
lý chi thường xuyên NSNN cấp tỉnh ở tỉnh Vĩnh Phúc từ 2009-2014. Tác giả đã chỉ
ra những bất cập hiện có trong công tác quản lý chi thường xuyên trên địa bàn, đưa
ra những dự báo về thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế thời gian tới có
tác động đến công tác quản lý chi thường xuyên. Từ cảnh báo đó đưa ra hướng giải
quyết và nâng cao chất lượng công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách cho địa

phương.
- “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Bình”
của tác giả Phạm Thị Đào (2014), Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Đề
tài xác định được tầm quan trọng của công tác quản lý chi ngân sách nhà nước qua
việc phân tích những cơ sở lý luận về Ngân sách, phân bổ ngân sách; nguyên tắc
phân bổ, các nhân tố ảnh hưởng, tiêu chí và định mức phân bổ ngân sách. Phân tích,
đánh giá những ưu điểm, tồn tại và kết quả đạt được của công tác quản lý chi ngân
sách nhà nước tại tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2010 – 2013 để rút ra những nguyên
nhân và bài học kinh nghiệm. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý chi ngân sách tại tỉnh Quảng Bình, góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng ngân sách, đảm bảo tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững của địa
phương, thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới.
- “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại huyện Việt Yên, tỉnh
Bắc Giang” của Cao Bá Bình (2016), luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng, Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Từ lý luận và thực trạng quản lý chi thường
xuyên NSNN tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang trên cơ sở khảo sát thực tế về quy
trình nghiệp vụ, về cách thức, phương thức kiểm soát; với số liệu thu thập trong giai
đoạn 2013 – 2015, luận văn đã đề xuất một số giải pháp và đưa ra kiến nghị với cơ

3


quan nhà nước có thẩm quyền để hoàn thiện cơ chế phân cấp nhiệm vụ chi, ban
hành các tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách phù hợp với đặc điểm của các địa
phương.
Mặc dù các công trình khoa học có công bố vấn đề quản lý CTX ngân sách
cấp huyện. Tuy nhiên, mỗi tác giả có cách tiếp cận và nội dung nghiên cứu khác
nhau, mục đích và đối tượng cùng hoàn cảnh cụ thể của địa bàn nghiên cứu, thời
gian nghiên cứu khác nhau, các ý kiến đánh giá và những đề xuất đưa ra chỉ áp
dụng cho từng địa phương cụ thể không thể áp dụng đại trà cho toàn thể. Luận văn

“Quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Hiệp Đức tỉnh Quảng Nam” nghiên
cứu về thực tế công tác quản lý CTX NSNN tại huyện Hiệp Đức tỉnh Quảng Nam
với số liệu tại phòng Kế Hoạch – Tài chính, Kho bạc, UBND huyện Hiệp Đức
nhằm đưa ra các đề xuất không những áp dụng được vào thực tiễn công tác quản lý
CTX của NSNN cấp huyện nói chung, mà còn có thể áp dụng vào công tác quản lý
CTX NSNN ở huyện Hiệp Đức tỉnh Quảng Nam. Đề tài không trùng lặp với các
công trình nghiên cứu trước đây.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn hướng tới trả lời một số vấn đề như sau:
(1) Quản lý chi thường xuyên NSNN huyện gồm những nội dung gì?
(2) Quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2016 - 2018 đã đạt được những kết quả gì?
(3) Có những hạn chế gì trong quản lý chi thường xuyên NSNN tại huyện
Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016 - 2018?
(4) Giải pháp nào giúp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN tại
huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới?
4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công
tác quản lý CTX NSNN trên địa bàn huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý CTX NSNN

4


cấp huyện;
- Trình bày kinh nghiệm quản lý CTXNSNN của một số địa phương trong
nước, ngoài nước từ đó rút ra bài học cho huyện Hiệp Đức.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý CTX NSNN trên địa bàn huyện Hiệp

Đức, giai đoạn 2016 - 2018;
- Đề xuất định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý CTX NSNN
trên địa bàn huyện Hiệp Đức đến năm 2020.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là công tác quản lý CTX NSNN cấp huyện (huyện
Hiệp Đức, Quảng Nam).
- Đối tượng khảo sát: Lãnh đạo huyện, HĐND, Lãnh đạo Sở Tài chính,
phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, Kho bạc huyện và một số đơn vị sử dụng (chi)
Ngân sách trên địa bàn huyện.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý chi thường
xuyên NSNN huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
Phạm vi không gian: Huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2016 - 2018.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp thu thập tài liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp:
Nguồn số liệu, thông tin thứ cấp được thu thập từ Phòng Tài chính - Kế
hoạch, Kho bạc, Chi cục thuế, Chi cục Thống kê, Phòng Tài nguyên Môi trường,
Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện và một số tài liệu khác có liên quan để đánh giá
thực trạng quản lý CTX NSNN trên địa bàn và công tác quản lý CTX ngân sách giai
đoạn 2015 - 2017 (báo cáo kinh tế xã hội, báo cáo quyết toán thu chi NSNN...).
- Thu thập số liệu sơ cấp:
+ Sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng câu hỏi về các thông tin liên
quan những người có trách nhiệm đang công tác tại các cơ quan liên quan đến lĩnh

5



vực nghiên cứu (thu chi NSNN) như Lãnh đạo của phòng quản lý ngân sách - Sở
Tài chính Quảng Nam, lãnh đạo UBND và HĐND huyện, Phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện, Kho bạc Nhà nước (Trưởng phòng tài chính - kế hoạch, giám đốc kho
bạc Nhà nước, trưởng, phó các phòng ban đơn vị cán bộ, nhân viên liên quan đến
công tác quản lý CTX ngân sách của Phòng tài chính, các đơn vị liên quan…)
+ Xác định quy mô mẫu: Khảo sát 120 đối tượng;
+ Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên.
6.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
- Nguồn số liệu, dữ liệu thu thập được tổng hợp và hệ thống hóa theo các
nhóm tiêu thức chỉ tiêu phù hợp với nội dung nghiên cứu;
- Số liệu tính toán, điều tra được xử lý với sự hỗ trợ của phần mềm thống kê
thông dụng Excel và SPSS.
6.3. Phương pháp phân tích
- Dùng phương pháp so sánh, phương pháp thống kê mô tả để xác định xu
hướng biến động của nguồn CTXcủa ngân sách nhằm phục vụ cho việc phân tích
đánh giá công tác quản lý CTX ngân sách;
- Sử dụng các phương pháp phân tích dãy dữ liệu thời gian, phương pháp
phân tích kinh tế để phân tích, đánh thực trạng quản lý CTX ngân sách trên cơ sở
các số liệu thứ cấp và sơ cấp đã được tổng hợp.
- Sử dụng phương pháp phương pháp phân tích hồi qui để làm rõ công tác
quản lý CTX NSNN của Huyện.
6.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia về lĩnh vực quản lý CTX để tham khảo
đánh giá kết quả nghiên cứu và đề xuất giải pháp.
7. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN và quản lý CTX
NSNN; Phân tích thực trạng quản lý CTX NSNN tại huyện Hiệp Đức để đánh giá
kết quả, hạn chế và nguyên nhân hạn chế. Từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý CTX NSNN cho huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng
Nam.


6


- Đề tài cũng chỉ ra được những điểm yếu trong công tác quản lý cần khắc
phục về bộ máy tổ chức quản lý, công tác tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn,
công tác phối hợp thanh, kiểm tra, kiểm toán,...
- Là tài liệu phục vụ cho công tác quản lý điều hành NSNN, nghiên cứu định
hướng phát triển kinh tế xã hội cho địa phương; dùng làm tài liệu nghiên cứu cho
các ngành, các cấp và các đơn vị trong và ngoài huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận, Luận văn được kết cấu thành 3 chương sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chi thường xuyên
Ngân sách nhà nước cấp huyện
Chương 2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSNN
huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam
Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi thường
xuyên NSNN huyện Hiệp Đức, tỉnh Quảng Nam.

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1. Ngân sách nhà nước và chi thường xuyên ngân sách nhà nưức cấp
huyện
1.1.1. Khái niệm và vai trò Ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.1.1. Khái niệm Ngân sách nhà nước cấp huyện
Ngày 15/05/1978, Hội đồng Bộ trưởng (HĐBT) đã ra Nghị quyết 108/CP

xác định quyền hạn và trách nhiệm của chính quyền địa phương cấp quận, huyện về
quản lý tài chính, ngân sách. Cùng với thực hiện CNH,HĐH của nước nhà, ngân
sách nhà nước (NSNN) huyện được xác định lại vai trò nhiệm vụ của mình. Ngày
27/11/1989, HĐBT đã ra nghị quyết 186/HĐBT về phân cấp quản lý ngân sách địa
phương, trong đó có NSNN huyện. Tiếp đến ngày 16/2/1992, HĐBT ban hành nghị
quyết 186/HĐBT sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 186/HĐBT ngày 27/11/1989. Tại kỳ
họp thứ 8 Quốc hội khóa IX khẳng định: ngân sách quận, huyện là một cấp ngân
sách thực hiện vai trò, chức năng nhiệm vụ của NSNN trên phạm vi địa bàn quận,
huyện.
Như vậy, NSNN cấp huyện mang bản chất của NSNN, đó chính là các mối
quan hệ giữa cấp ngân sách huyện với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện trong
quá trình phân bổ, sử dụng với bản chất nhà nước XHCN. NSNN huyện là quỹ tiền
tệ tập trung của huyện được hình thành bằng các nguồn thu và đảm bảo các khoản
chi trong phạm vi huyện; Nó phản ảnh những mối quan hệ một bên là chính quyền
cấp huyện với một bên là các chủ thể khác thông qua sự vận động của các nguồn tài
chính, nhằm đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính quyền huyện.
1.1.1.2. Vai trò Ngân sách nhà nước cấp huyện
Một là, ngân sách cấp huyện đảm bảo thực hiện vai trò nhà nước, bảo vệ
quốc phòng và an ninh trật tự cấp huyện. Là một cấp chính quyền, nên huyện cùng
tổ chức ra cho mình một hệ thống các cơ quan, đoàn thể với một quỹ tài chính tập
trung nhằm thực hiện các chức năng và quyền hạn nhà nước ở địa phương. Tùy theo

8


phạm vi địa lý, tình hình KT-XH trên từng huyện mà nhu cầu đảm bảo này là khác
nhau. Trong các chức năng, chức năng đảm bảo trật tự an ninh, quốc phòng đóng
vai trò đặc biệt quan trọng. Để đảm bảo chức năng đặc biệt quan trọng này, ngân
sách cấp huyện cần phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết, có các khoản dự phòng hợp lý.
Hai là, ngân sách cấp huyện là công cụ thúc đẩy, phát triển ổn định KT-XH.

Để thực hiện tốt nhiệm vụ chiến lược kinh tế - tài chính của cấp Trung ương, cấp
tỉnh thì cấp huyện cần phải sử dụng các công cụ có sẳn của mình để điều tiết, định
hướng. Sẻ không có một cơ cấu kinh tế ổn định và phát triển nếu không có ngân
sách làm công cụ. Cấp huyện phải căn cứ vào thế mạnh của địa phương mình để
định hướng, hình thành cơ cấu kinh tế, kích thích phát triển, đầu tư kinh phí, vốn,
hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.
Ba là, ngân sách cấp huyện là phương tiện bù đắp khiếm khuyết thị trường,
đảm bảo công bằng xã hội. Đây là vai trò không thể thiếu đối với ngân sách quốc
gia, có tác dụng giải quyết các tình trạng bất hợp lý từ nền kinh tế thị trường như:
thất nghiệp, khoản cách giàu nghèo, người già, trẻ em, người tàn tật, ô nhiễm môi
trường, …Chính quyền cấp huyện phải tham gia giải quyết các khiếm khuyết nói
trên trên cơ sở sử dụng có hiệu quả công cụ thu chi ngân sách trên địa bàn huyện.
1.1.2. Chi thường xuyên Ngân sách nhà nước cấp huyện
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của chi thường xuyên ngân sách huyện
* Khái niệm:
Chi NSNN là sự phân phối và sử dụng NSNN để đảm bảo thực hiện chức năng
của Nhà nước theo các nguyên tắc nhất định [18; tr.21].
Chi ngân sách thường xuyên là quá trình phân bổ và sử dụng vốn NSNN
nhằm đáp ứng nhu cầu chi gắn liền với các nhiệm vụ thường xuyên thực hiện của
Nhà nước trong quản lý kinh tế - xã hội [16; tr.27].
Chi thường xuyên NSNN là quá trình phân phối, sử dụng nguồn vốn NSNN
để đáp ứng các nhu cầu chi gắn liền với thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về
lập pháp, hành pháp, tư pháp và một số dịch vụ công khác mà Nhà nước phải cung
ứng.
Như vậy, Chi thường xuyên NSNN cấp huyện là quá trình phân phối, sử dụng

9


nguồn lực tài chính của Nhà nước cấp huyện nhằm đáp ứng những nhu cầu của các

cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực công tại huyện đó, qua
đó thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước trên các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo
dục đào tạo, y tế, văn hóa, xã hội… và các hoạt động sự nghiệp khác trên địa bàn
huyện.
* Đặc điểm:
- Chi thường xuyên mang tính liên tục, ổn định : Nhìn chung, hầu hết các
khoản chi thường xuyên (CTX) từ NSNN đều mang tính ổn định và có tính chu kỳ
trong một khoảng thời gian nhất định trong một năm tài chính.
- Các khoản CTX phần lớn nhằm mục đích tiêu dùng: CTX nhằm trang trải
cho các nhu cầu về quản lý hành chính, hoạt động sự nghiệp, về an ninh quốc
phòng, trật tự an toàn xã hội và các hoạt động xã hội khác.
- Chi thường xuyên NSNN huyện gắn liền với cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà
nước và việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước trong
từng thời kỳ: Phần lớn các khoản CTX nhằm duy trì hoạt động, hiệu quả của bộ
máy quản lý Nhà nước, việc sử dụng kinh phí thường xuyên phải đúng mục đích,
tiết kiệm và có hiệu quả. Hiệu quả của CTX không thể đánh giá, xác định cụ thể
như chi cho đầu tư phát triển, hiệu quả của nó không đơn thuần về mặt kinh tế mà
được thể hiện qua sự ổn định chính trị, xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững
của đất nước.
- Chi thường xuyên để đầu tư vào nguồn lực con người trong quá trình phát
triển KTXH: Bên cạnh đó, thông qua các khoản chi này thực hiện các chức năng
văn hóa, giáo dục, quản lý, an ninh - quốc phòng… Nguồn tài chính chi cho mục
đích công cộng này có thể huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau: từ nguồn
NSNN; nguồn tự tạo của các đơn vị thông qua hoạt động sự nghiệp; nguồn tài chính
của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội; nguồn huy động
từ sự đóng góp của dân theo chính sách hoặc tự nguyện …
CTX NSNN bao gồm các khoản chi cho tiêu dùng xã hội gắn liền với chức
năng quản lý xã hội của Nhà nước, chúng được phân thành hai phần: Thứ nhất, Chi
cho nhu cầu quản lý kinh tế xã hội chung và thứ hai, Chi để đáp ứng nhu cầu của
dân cư về phát triển văn hóa xã hội, nó có mối quan hệ trực tiếp đến thu nhập và


10


nâng cao mức sống của dân cư và một bộ phận phục vụ cho nhu cầu quản lý KTXH. Bằng các khoản chi tiêu dùng thường xuyên, nhà nước thể hiện được sự quan
tâm của mình đến nhân tố con người trong quá trình phát triển kinh tế. Đồng thời
với các khoản chi này, nhà nước thực hiện chức năng văn hóa, giáo dục, quản lý, an
ninh quốc phòng.
1.1.2.2. Các khoản Chi thường xuyên Ngân sách cấp huyện
Chi ngân sách nhà nước nói chung (theo Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày
21 tháng 12 năm 2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách
nhà nước) bao gồm: (1) Chi đầu tư phát triển; (2) Chi dự trữ quốc gia; (3) Chi
thường xuyên cho các lĩnh vực; (4) Chi trả lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ các
khoản tiền do Chính phủ, chính quyền cấp tỉnh vay; (5) Chi viện trợ của ngân sách
trung ương cho các Chính phủ và tổ chức ngoài nước; (6) Chi cho vay theo luật
định; (7) Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính; (8) Chi chuyển nguồn từ ngân sách năm
trước sang ngân sách năm sau; (9) Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới. Trong đó, riêng CTX cho các
lĩnh vực gồm: Quốc phòng; An ninh, trật tự, an toàn xã hội; Các hoạt động kinh tế;
Sự nghiệp giáo dục đào tạo và dạy nghề; Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình; Sự
nghiệp khoa học - công nghệ; Sự nghiệp phát thanh, thông tấn, truyền hình; Sự
nghiệp văn hóa thông tin; Sự nghiệp thể dục thể thao; Sự nghiệp bảo vệ môi trường;
Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng ta và các tổ chức chính trị - xã
hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo luật định; Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ
trợ thực hiện các chính sách xã hội theo luật định; Các khoản CTX khác…
Đối với nội dung các khoản CTX ngân sách cấp huyện được phân thành các
nhóm chính như sau:
- Chi quản lý hành chính Nhà nước ở huyện: Là khoản chi nhằm đảm bảo
sự hoạt động của hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước ở cấp huyện.

+ Chi về hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước cấp huyện.
+ Chi về hoạt động của hệ thống cơ quan pháp luật.
+ Chi về hoạt động quản lý vĩ mô nền KT-XH cho hệ thống các cơ quan

11


quản lý KT-XH và chính quyền cấp huyện.
+ Chi về hoạt động của các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở cấp huyện.
+ Chi về hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội.
- Chi quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội ở huyện: Là đặc biệt quan
trọng, đảm bảo ổn định trật tự xã hội và sự toàn vẹn lãnh thổ.
- Chi sự nghiệp văn hóa xã hội: Là các khoản chi mang tính chất tiêu dùng
xã hội, liên quan đến sự phát triển đời sống tinh thần của các tầng lớp dân cư, gắn
với quá trình đầu tư phát triển nhân tố con người. Bao gồm các khoản chi cho các
hoạt động sự nghiệp như: khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, nghệ
thuật, thể dục thể thao, thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình và các hoạt động
khác....
- Chi sự nghiệp kinh tế của Nhà nước: Là khoản chi để phục vụ hoạt động
của mỗi ngành và phục vụ chung cho cấp huyện, tạo thuận lợi cho các thành phần
kinh tế.
- Chi khác: Ngoài các khoản CTX lớn thuộc 4 lĩnh vực trên còn có các
khoản chi khác cũng xếp vào cơ cấu CTX như: chi trợ giá theo chính sách của Nhà
nước, chi trả tiền lãi do Chính phủ vay, chi hỗ trợ quỹ BHXH...
1.2. Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện
1.2.1. Khái niệm và nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp
huyện
1.2.1.1. Khái niệm quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước cấp huyện
Quản lý chi NSNN là hoạt động của chính quyền nhà nước sử dụng phương
pháp, công cụ chuyên ngành để lập dự toán, chấp toán dự toán, quyết toán và kiểm

soát chi NSNN nhằm đáp ứng sự phù hợp với khả năng thu và bảo đảm vốn tài
chính để nhà nước thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. [20; tr.36]
Chi NSNN là quá trình quản lý hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong
quá trình tạo lập, phân bổ và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền Nhà nước cấp
huyện; quản lý các khoản thu, chi của huyện đã dự toán và được thực hiện trọng
một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình.
Như vậy, quản lý CTX NSNN cấp huyện là quá trình thực hiện có hệ thống

12


các biện pháp phân phối, sử dụng ngân sách cho mục đích chi tiêu nhằm duy trì sự
tồn tại và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của bộ máy chính quyền cấp huyện.
- Quản lý CTX NSNN cấp huyện là một nội dung trọng yếu của quản lý chi
ngân sách, quản lý tài chính nói riêng và quản lý nhà nước nói chung được điều
hành bởi bộ máy cấp huyện và là một mắt xích quan trọng của quá trình quản lý
KT-XH.
1.2.1.2. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên ngân sách cấp huyện
* Tập trung dân chủ và thống nhất:
Quản lý sử dụng NSNN cấp huyện phải tuân thủ nguyên tắc quản lý thống
nhất quốc gia, phải đặt lên hàng đầu là lợi ích quốc gia dân tộc, các khoản CTX dù
mang lại lợi ích cho địa phương song có mâu thuẩn/ suy giảm lợi ích quốc gia dân
tộc thì sẽ không chuẩn chi. Tính tập trung thống nhất còn thể hiện chính quyền địa
phương phải tuân thủ chính sách, sự chỉ đạo định hướng của Trung ương. Mặt khác,
vì mỗi tỉnh có đặc tính riêng, nguồn thu và nhiệm vụ CTX thường không giống
nhau, nên cần xác lập hệ thống định mức CTX ngân sách địa phương sát hợp với
điều kiện và nhu cầu thực tiễn. Ở phạm vi nào đó, quản lý NSNN của chính quyền
cấp huyện phải được giao quyền tự chủ để lựa chọn quyết định về các định mức
CTX một cách dân chủ phù hợp với nhu cầu của họ.
Nguyên tắc tập trung dân chủ và thống nhất phải nhất quán triển khai trong

suốt quy trình quản lý CTX NSNN để vừa đảm bảo tập trung, thống nhất quản lý
ngân sách quốc gia, để vừa định mức hợp lý các khoản CTX, nhằm gia tăng hiệu
quả sử dụng nó.
* Quản lý theo dự toán:
Dự toán là khâu đầu của công tác quản lý chi NSNN, vì thế khi dự toán phải
căn cứ vào cả lý luận và thực tiễn. Cơ cấu thu chi NSNN phụ thuộc vào sự phán
quyết của cơ quan quyền lực nhà nước, do vậy các khoản chi từ nguồn NSNN sẽ trở
thành hiện thực khi có trong dự toán đã được phê duyệt. Đồng thời, phạm vi chi
NSNN đa dạng và liên quan đến nhiều đối tượng, nhiều lĩnh vực hoạt động khác
nhau và mức chi cho mỗi đối tượng hay lĩnh vực cũng lại phụ thuộc vào định mức
riêng, tùy thuộc vào thực tế.

13


* Thực hiện tiết kiệm và có hiệu quả:
Với đặc điểm của chi thường xuyên thực hiện trên nhiều đối tượng, nhiều
lĩnh vực và trên phạm vi rộng, đa dạng và phức tạp, trong khi nguồn lực và kinh phí
lại có hạn. Vì thế, trong quá trình phân bổ và sử dụng CTX NSNN phải coi trọng
nguyên tắc tiết kiệm và có hiệu quả. Khi xây dựng dự toán, xây dựng định mức tiêu
chuẩn phải phù hợp với thực tế và phù hợp với từng đối tượng; Sắp xếp có tính ưu
tiên theo từng đối tượng, công việc để đảm bảo các hoạt động ....
* Hợp pháp, công khai, minh bạch:
Quản lý CTX NSNN cấp huyện phải theo luật định ở tất cả các khâu: xây
dựng dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán ngân sách, kiểm tra và xử lý nếu có vi
phạm. Việc phân bổ dự toán CTX NSNN cấp huyện cho các cơ quan sử dụng
NSNN thì phải tuân thủ quy định về đối tượng, tiêu chí, tiêu chuẩn, định mức phân
bổ NSNN hiện hành. Phải cung cấp thông tin công khai để người dân có thể tham
gia giám sát tính hợp pháp và đúng đắn của các khâu trong quản lý CTXNSNN cấp
huyện.

* Chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nước:
Đây là nguyên tắc có sự tham gia của 3 bên: Đơn vị sử dụng NSNN, Kho bạc
NN và tổ chức hay cá nhân được nhận các khoản tiền (người được hưởng). Vì thế
các khoản CTX NSNN phải có trong dự toán được phê duyệt,các khoản chi này
phải được kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi thanh toán. Đồng thời, đòi hỏi
tất cả các đơn vị hay cá nhân sử dụng NSNN phải mở tài khoản tại Kho bạc NN,
chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính và Kho bạc NN.
1.2.2. Nội dung công tác quản lý chi thường xuyên Ngân sách cấp huyện
1.2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý chi thường xuyên
Để quản lý công tác chi NSNN cấp huyện, đòi hỏi phải có Bộ máy tổ chức
quản lý và điều hành. Với cấp huyện được quản lý thông qua các bộ phân liên quan
từ HĐND đến UBND, Bộ phận quản lý chi trực tiếp được UBND giao trách nhiệm
là Phòng Kế hoạch - Tài chính của huyện, kết hợp khâu quản lý là các đơn vị liên
quan như Cơ quan tài chính. Kho bạc nhà nước (KBNN) và các đơn vị sử dụng kinh
phí NSNN cấp huyện.

14


- HĐND: Quyết định dự toán, phân bổ và phê duyệt quyết toán ngân sách
huyện; quyết định điều chỉnh dự toán chi trong trường hợp cần thiết và giám sát
việc thực hiện chi thường xuyên NS đã được HĐND huyện quyết định.
- UBND: Phòng KHTC huyện là cơ quan tham mưu giúp UBND huyện: Lập
dự toán, phương án phân bổ chi ngân sách, dự toán điều chỉnh; Lập quyết toán trình
HĐND và cơ quan Tài chính cấp trên; Giao nhiệm vụ chi ngân sách cho đơn vị trực
thuộc và tổ chức thực hiện và lập báo cáo về NS và chi NS theo qui định của pháp
luật.
- Cơ quan tài chính: là cơ quan chuyên môn trực tiếp tham mưu cho UBND
các cấp trong việc quản lý, điều hành công tác quản lý chi thường xuyên NSNN.
Kho bạc Nhà nước: Chi và đối chiếu các khoản chi so với dự toán đã phê

duyệt, tiến hành kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ, chứng từ...
1.2.2.2. Lập dự toán chi thường xuyên Ngân sách huyện
Dự toán CTX ngân sách là một bộ phận quan trọng trong dự toán ngân sách,
nó là khâu mở đầu của chu trình quản lý ngân sách. Mục tiêu cơ bản của nó là tính
toán đúng đắn khả năng và nhu cầu ngân sách trong kỳ kế hoạch, có căn cứ khoa
học và thực tiễn các chỉ tiêu ngân sách trong kỳ kế hoạch. Lập dự toán CTX NSNN
thực chất là lập kế hoạch CTX ngân sách trong một năm ngân sách. Kết quả của
khâu này là dự toán ngân sách được các cấp thẩm quyền quyết định.
Ý nghĩa của lập dự toán chi thường xuyên:
- Dự toán là khâu mở đầu có tính chất quyết định đến hiệu quả trong quá
trình điều hành, quản lý ngân sách. Bởi nó ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng
của dự toán và hiệu quả của quá trình điều hành ngân sách.
- Dự toán ngân sách là công cụ điều chỉnh quá trình KT-XH của Nhà nước.
Đồng thời, nó là cơ sở kiểm tra lại tính đúng đắn hiện thực và cân đối của kế hoạch
KT-XH; cũng như đánh giá hiệu quả công việc của các bộ phận kế hoạch tài chính.
Yêu cầu trong quá trình lập ngân sách cấp huyện phải đảm bảo:
- Dự toán ngân sách để mang tính hiện thực phải bám sát kế hoạch phát triển
KT-XH và có tác động tích cực đối với việc thực hiện kế hoạch phát triển KT-XH.
- Dự toán CTX ngân sách phải đảm bảo thực hiện đầy đủ và đúng đắn các

15


quan điểm của chính sách tài chính địa phương và yêu cầu của Luật Ngân sách nhà
nước.
- Lập dự toán CTX ngân sách phải tính đến các kết quả phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện dự toán chi ngân sách của các năm trước, đặc biệt là của năm
báo cáo.
- Lập dự toán chi ngân sách phải dựa trên các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn
định mức chi cụ thể về tài chính nhà nước.

Căn cứ lập dự toán NSNN:
- Căn cứ nhiệm vụ phát triển KT-XH và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Tình hình thực hiện dự toán ngân sách năm trước và một số năm liền kề,
ước thực hiện ngân sách năm hiện hành.
- Dự báo những xu hướng và những tác động đến ngân sách năm dự toán.
- Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi.
- Chế độ, chính sách, định mức phân bổ, định mức chi tiêu.
Lập, quyết định, phân bổ dự toán:
Sau khi UBND cấp Tỉnh hướng dẫn và giao dự toán ngân sách cho cấp
huyện, UBND cấp huyện sẽ tổ chức triển khai xây dựng dự toán ngân sách và giao
số kiểm tra cho các đơn vị trực thuộc. Các phòng ban, đoàn thể sẽ lập dự toán CTX
của mình rồi làm việc cùng Phòng Tài chính - Kế hoạch về dự toán CTX để tổng
hợp và hoàn chỉnh dự toán chi thường xuyên. Sau khi UBND huyện thông qua dự
toán sẽ trình lên thường trực HĐND cùng cấp xem xét và cho ý kiến, căn cứ vào ý
kiến của thường trực HĐND, UBND sẽ điều chỉnh lại dự toán và gửi Sở Tài chính Kế hoạch. Sau đó, Sở Tài chính - Kế hoạch sẽ làm việc với các đơn vị trực thuộc để
điều chỉnh và tổng hợp sự toán CTX của NSNN cấp huyện.
Sở Tài chính - Kế hoạch giao dự toán chính thức cho huyện, căn cứ vào đó
UBND sẽ điều chỉnh lại ngân sách và gửi đại biểu HĐND huyện trước phiên họp
HĐND về dự toán ngân sách để HĐND thảo luận, cho ý kiến và thông qua quyết
toán. Sau đó, UBND huyện giao dự toán cho các ban ngành, đoàn thể, đơn vị trực
thuộc và thực hiện công khai dự toán ngân sách.
1.2.2.3. Chấp hành dự toán chi thường xuyên Ngân sách huyện

16


Thực hiện và chấp hành dự toán NSNN là khâu cốt yếu của công tác quản lý,
có tính quyết định với một chu trình ngân sách. Thời gian tổ chức thực hiện dự toán
NSNN ở nước ta được tính từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12. Mục tiêu của tổ chức
thực hiện dự toán CTX là đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguồn kinh phí của NSNN cho

công tác hoạt động thường xuyên của bộ máy nhà nước hợp lý, tiết kiệm và hiệu
quả.
Ý nghĩa của tổ chức thực hiện dự toán:
- Thực hiện dự toán đúng đắn là tiền đề cơ sở bảo đảm điều kiện để thực hiện
các khoản thu, chi đã đề ra trong kế hoạch nhằm phát triển KTXH của địa phương.
- Tổ chức thực hiện dự toán NSNN là khâu quan trọng trong quá trình quản
lý NSNN. Thực hiện tốt sẽ có tác động tích cực bảo đảm thăng bằng thu - chi ngân
sách.
Yêu cầu của tổ chức chấp hành dự toán
- Việc phân phối nguồn vốn phải đảm bảo hợp lý, tập trung có trọng điểm
trên cơ sở dự toán chi đã xác định.
- Công tác phát kinh phí phải được thực hiện kịp thời, chặt chẻ tránh gây
lãng phí thất thoat nguồn vốn của NSNN.
- Tuân thủ nguyên tắc thanh toán trực tiếp qua kho bạc nhà nước.
Chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện đã có trong dự toán
ngân sách được giao; đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy
định; đã được chủ trương đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền
quyết định chi. Quản lý các khoản chi là hướng tới mục tiêu đảm bảo yêu cầu tiết
kiệm và hiệu quả, các cơ quan thẩm quyền và chuyên môn của địa phương và phải
xem nó là tiêu thức cơ bản khi xác lập các biện pháp quản lý, từ đó quản lý chặt chẽ
từ các đối tượng sử dụng ngân sách, đối tượng thụ hưởng ngân sách, quản lý có hiệu
quả các khâu xây dựng dự toán, xây dựng tiêu chuẩn, định mức, chấp hành và quyết
toán ngân sách, thường xuyên phân tích đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm, trên cơ
sở đó đổi mới cơ cấu chi, các biện pháp quản lý chi.
1.2.2.4. Quyết toán chi thường xuyên Ngân sách huyện
Quyết toán CTX NSNN huyện là công tác tổng kết quá trình thực hiện dự

17



toán và đánh giá kết quả hoạt động của một năm tài chính, chỉ ra điểm yếu, thiếu sót
và rút kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả quản lý CTX ngân sách huyện ở những
năm kế tiếp.
Ý nghĩa của quyết toán chi thường xuyên ngân sách huyện
- Quyết toán là khâu cuối cùng của chu trình ngân sách, xác định kết quả
thực hiện các khoản CTX đã thực hiện trong năm tài chính.
- Kết quả của khâu quyết toán NSNN là cơ sở để phân tích, đánh giá việc
thực hiện các khoản CTX đã thực hiện, qua đó rút ra được những bài học kinh
nghiệm quản lý, điều hành NSNN trong những năm tiếp theo.
Yêu cầu với quyết toán chi thường xuyên ngân sách huyện
- Phải lập đầy đủ các loại báo cáo tài chính và gửi kịp thời các loại báo cáo
đó cho các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt theo đúng chế độ quy định: Việc xét
duyệt quyết toán năm đối với những khoản CTX phải được thực hiện theo nguyên
tắc: (1) Xét duyệt từng khoản phát sinh tại đơn vị; (2) Các khoản chi phải đảm bảo
đủ các điều kiện chi; (3) Các khoản chi phải hạch toán theo đúng chế độ kế toán,
đúng mục lục ngân sách Nhà nước và đúng niên độ ngân sách; (4) Các chứng từ chi
phải hợp pháp: Sổ sách và báo cáo quyết toán phải khớp với chứng từ và khớp với
số liệu của Kho bạc nhà nước; (5) Số liệu trong báo cáo đảm bảo tính chính xác,
trung thực: Nội dung các báo cáo tài chính phải theo đúng các nội dung ghi trong dự
toán được duyệt và theo đúng mục lục ngân sách đã quy định.
- Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị dự toán các cấp và của ngân sách
các cấp chính quyền trước khi trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn,
phải có xác nhận của kho bạc đồng cấp và phải được cơ quan nhà nước kiểm toán.
- Báo cáo quyết toán của các đơn vị dự toán không được để tình trạng quyết
toán chi lớn hơn thu. Chỉ một khi các yêu cầu trên được tôn trọng đầy đủ thì công
tác quyết toán CTX ngân sách Nhà nước mới được tiến hành thuận lợi.
Nội dung quyết toán chi NSNN:
Sau khi thực hiện xong công tác khoá sổ cuối ngày 31/12 hàng năm, số liệu
trên sổ sách của mỗi đơn vị phải đảm bảo cân đối và khớp đúng với số liệu của Kho
bạc cả về tổng số và chi tiết. Khi đó đơn vị mới được tiến hành lập báo cáo quyết


18


toán năm để gửi xét duyệt. Đơn vị dự toán cấp dưới lập báo cáo quyết toán năm gửi
đơn vị dự toán cấp trên. Trong thời gian tối đa 20 ngày kể từ ngày nhận được báo
cáo quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới, đơn vị dự toán cấp trên có trách
nhiệm xét duyệt quyết toán và thông báo kết quả xét duyệt quyết toán cho đơn vị dự
toán cấp dưới. Sau 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo xét duyệt quyết toán
của đơn vị dự toán cấp trên, đơn vị dự toán cấp dưới không có ý kiến gì thì coi như
đã chấp nhận để thi hành.
1.2.2.5. Công tác kiểm tra, giám sát về quản lý chi thường xuyên Ngân sách
nhà nước cấp huyện
Công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm soát, kiểm toán CTX là một nội
dung rất quan trọng của công tác quản lý ngân sách. Nó đảm bảo để thực hiện ngân
sách đúng pháp luật, phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật,
phát hiện tham nhũng, lãng phí, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý chính
sách, pháp luật nhằm đảm bảo việc sử dụng nguồn lực đóng góp của nhân dân theo
đúng mục tiêu đề ra, tránh những hậu quả xấu đè nặng lên người dân, người chịu
thuế.
Công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán chi ngân sách được thực hiện bởi
nhiều cơ quan. Trong đó, chịu trách nhiệm chính và trước hết là Thủ trưởng các đơn
vị dự toán phải thường xuyên tự kiểm tra đối chiếu với chính sách chế độ về quản lý
ngân sách để đảm bảo việc chi đúng chính sách, chế độ quy định. Các Bộ, các đơn
vị dự toán cấp trên chịu trách nhiệm kiểm tra việc chấp hành các chế độ chi và quản
lý chi ngân sách, quản lý tài sản nhà nước của các đơn vị trực thuộc và hướng dẫn
các đơn vị này thực hiện việc kiểm tra trong đơn vị mình. Cơ quan Tài chính, cơ
quan Kho bạc nhà nước có trách nhiệm tổ chức thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm soát
thường xuyên, định kỳ đối với các đơn vị sử dụng ngân sách.
Thanh tra tài chính có nhiệm vụ thanh tra việc chấp hành thu, chi và quản lý

ngân sách, quản lý tài sản Nhà nước của các tổ chức và cá nhân. Kiểm toán Nhà
nước có nhiệm vụ xác định tính đúng đắn, hợp pháp của báo cáo quyết toán ngân
sách các cấp và các đơn vị dự toán. Kết quả kiểm toán được báo cáo trước Chính
phủ, Quốc hội và thực hiện trước khi Quốc hội, HĐND phê chuẩn quyết toán ngân

19


sách.
1.2.3. Sự cần thiết khách quan phải hoàn thiện công tác quản lý chi
thường xuyên Ngân sách cấp huyện
Ngân sách cấp huyện có vai trò rất quan trọng trong hoạt động KTXH, an
ninh, quốc phòng tại địa phương. Trong đó, CTXNSNN cấp huyện vốn là công cụ
chủ yếu và thường xuyên để chính quyền cấp huyện quản lý điều hành nền kinh tế
theo mục tiêu xác định, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đạt hiệu quả, khắc
phục mặt tiêu cực của thị trường, giảm thiểu khoảng cách giàu nghèo, giải quyết
công bằng xã hội.
Từ khi Luật NSNN năm 2002 có hiệu lực thi thành, cùng với đó là hệ thống
các văn bản hướng dẫn thi hành đã tạo ra hành lang pháp lý quan trọng trong việc
quản lý NSNN nói chung và quản lý CTX nói riêng. Tuy nhiên, khác với chi đầu tư,
chi thường xuyên thường liên quan đến rất nhiều các chính sách, chế độ, định mức
thuộc nhiều ngành, lĩnh vực, đối tượng áp dụng đa dạng phức tạp và cũng thường
xuyên thay đổi theo nhịp độ phát triển của tình hình chính trị - KTXH. Trong khi đó
trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý ngân sách ở
cơ sở còn chưa cập nhật kịp thời. Việc kiểm tra, thẩm định quyết toán nhiều khi chỉ
mang tính thủ tục, hình thức, chưa phát hiện được nhiều sai sót, hoặc do hạn chế về
chuyên môn nên cũng chưa nắm bắt được hết các chế độ, chính sách, quy định trong
chi thường xuyên, do vậy cũng gây khó khăn trong quá trình quản lý. Hơn nữa, do
cơ chế quản lý CTX NSNN còn yếu/ lõng lẽo khiến tình trạng sử dụng CTX trong
bộ máy nhà nước ở nhiều vấn đề chưa tuân thủ quy định pháp luật; dự toán chi ngân

sách thường niên còn chưa gắn hữu cơ với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (cả
trung hạn và dài hạn), gây vướng mắc trong việc chủ động triển khai thứ tự ưu tiên
thực hiện nhiều mục tiêu, nhiệm vụ; tình trạng tùy tiện sử dụng ngân sách chưa
được ngăn chặn, tình hình sử dụng công quỹ còn rất nhiều lãng phí gây thất thoát
CTX NSNN.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế nêu trên, cho thấy tính cấp bách và sự cần thiết
phải hoàn thiện, tăng cường sự quản lý nhà nước đối với chi NSNN nói chung và
CTX ngân sách cấp huyện nói riêng, nhằm mục tiêu ổn định ngân sách, tiết kiệm,

20


chống lãng phí, chống tiêu cực trong chi tiêu NSNN.
1.2.4. Tiêu chí đánh giá quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
a) Tiêu chí định tính
Đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ trong quản lý CTX NSNN phải
minh bạch, công khai, tiết kiệm, không gây thất thoát, lãng phí.
- Mức độ chuẩn xác công tác lập dự toán: Dự toán NSNN là bản dự trù các
khoản thu, chi ngân sách theo các chỉ tiêu xác định trong một năm, được các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để thực hiện thu, chi ngân sách. Dự toán
NSNN, dù ở mức độ tổng hợp hay chi tiết cũng đều nhằm tạo khuôn khổ tài chính
đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và phát triển KT-XH, đồng thời tạo căn cứ
khoa học và hợp lý cho việc điều hành CTX ngân sách. Vì vậy, mức độ chuẩn xác
của dự toán có vai trò vô cùng quan trọng đối với quản lý chi thường xuyên NSNN
và là yếu tố then chốt ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng NSNN.
- Chấp hành chi so với dự toán: Chấp hành dự toán là quá trình tổng hợp các
biện pháp kinh tế - tài chính và hành chính để biến các chỉ tiêu chi NSNN đã được
ghi trong dự toán trở thành hiện thực hướng tới đạt được các mục tiêu KT-XH đã
đặt ra. Do đó, mức độ bám sát của chấp hành chi so với dự toán sẽ phản ánh hiệu
quả của việc sử dụng ngân sách để đạt được những mục tiêu chiến lược đã đặt ra

cũng như phản hồi lại mức độ chuẩn xác của dự toán chi NSNN.
- Chấp hành định mức chi tiêu, mục đích chi tiêu và mức độ hoàn thành công
việc: Trong quá trình chấp hành dự toán chi ngân sách, các khoản chi đều được tuân
thủ theo định mức đã được quy định của các cơ quan quản lý cấp trên, sự phù hợp
trong định mức chi sẽ góp phần tác động trực tiếp đến hiệu quả chi ngân sách từ đó
đánh giá được quản lý chi ngân sách theo định mức chi đã đặt ra có phù hợp hay
không phù hợp, từ đó có sự điều chỉnh để công tác chi đạt hiệu quả cao.
- Tác động tích cực từ quản lý CTX NSNN trên địa bàn huyện đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng là lâu dài và ổn định, đảm bảo cân
bằng lợi ích giữa các đơn vị dự toán ngân sách điều này được đánh giá qua sự phân
bổ ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn huyện. Không ảnh
hưởng tiêu cực đến mội trường tự nhiên, sinh thái, xã hội.

21


×