Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện tiên phước, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (606.84 KB, 87 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THỊ THÔNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƯỚC,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THỊ THÔNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƯỚC,
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Quản lý kinh tế
Mã số

: 8 34 04 10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. NGUYỄN THỊ BÍCH THỦY

HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tác giả có tham khảo, kế thừa và
sử dụng những thông tin, số liệu từ một số tài liệu như cuốn sách chuyên
ngành, luận văn, tạp chí, bài tham luận… theo danh mục tài liệu tham khảo.
Tác giả cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng mình và chịu
hoàn toàn trách nhiệm về cam đoan của mình.

Tác giả luận văn

Phạm Thị Thông


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN ..............................................................................9
1.1. Những vấn đề chung ............................................................................................9
1.2. Nội dung công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản ......................15
1.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lí nhà nước về đầu tư xây
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn xây
dựng nông thôn mới ..................................................................................................29
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TƯ NGUỒN VỐN XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM ............33
2.1. Tổng quan về huyện Tiên Phước – tỉnh Quảng Nam.........................................33

2.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam ............38
2.3. Đánh giá chung ..................................................................................................56
2.4. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế ............................................................60
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN PHƯỚC ........................63
TỈNH QUẢNG NAM ..............................................................................................63
3.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội và mục tiêu đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng
Nam ...........................................................................................................................63
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng
Nam ...........................................................................................................................67
KẾT LUẬN ..............................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Diễn giải nghĩa

TT

Ký tự viết tắt

1

BQLDA

2


CP

3

CT NTM

4

DA

5

ĐTXD

6

ĐTXDCB

7

HĐND

8

HU

Huyện ủy

9




Nghị định

10

NN

Nhà nước

11

NQ

Nghị quyết

12

NS

Ngân sách

13

NTM

14




15

QLDA

16

TTg

Thủ tướng

17

TU

Tỉnh ủy

18

TW

Trung ương

19

UBND

Ban quản lý dự án
Chính phủ
Chương trình Nông thôn mới

Dự án
Đầu tư xây dựng
Đầu tư xây dựng cơ bản
Hội đồng nhân dân

Nông thôn mới
Quyết định
Quản lý dự án

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Số ký

Tên bảng

hiệu bảng
2.1

Bảng thống kế giá trị sản xuất huyện Tiên Phước giai
đoạn 2014 -2018

Trang

34

Bảng thống phân bổ vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn
2.2


xây dựng NTM của huyện Tiên Phước giai đoạn

44

2015 – 2018
Bảng thống kê tình hình đấu thầu XDCB từ nguồn
2.3

vốn xây dựng NTM huyện Tiên Phước giai đoạn

46

2015 – 2018
Bảng tổng hợp kết quả thanh tra kiểm toán các dự án
2.4.

đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn xây dựng
NTM năm 2017

53


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở nước ta, phát triển nông nghiệp, nông thôn là một trong những định
hướng chiến lược hết sức quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và phát triển toàn diện kinh tế - xã hội. Nghị quyết số 26-NQ/TW
ngày 05 tháng 08 năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng đã chỉ ra
những quan điểm cơ bản về vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn và đặt

ra mục tiêu phát triển nông thôn đến năm 2020 “Giải quyết cơ bản việc làm,
nâng cao thu nhập của người dân nông thôn gấp trên 2,5 lần so với 2008.
Lao động nông nghiệp chiếm khoảng 30% lao động xã hội, tỉ lệ lao động
nông thôn qua đào tạo đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn NTM khoảng 50%;
phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội nông thôn”. Để triển khai
thực hiện Nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã ban hành Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 về Chương trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng NTM giai đoạn 2010 - 2020 với mục tiêu xây dựng và phát triển
nông thôn theo mô hình mới. Nhằm thay đổi diện mạo khu vực nông thôn,
nâng cao đời sống mọi mặt của người nông dân. Chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng NTM được thu hút được sự tham gia của cả hệ thống chính
trị, từ Trung ương đến các địa phương. Đặc biệt tạo được sự quan tâm, thu hút
của đông đảo quần chúng nhân dân và tác động sâu sắc đến đời sống, kinh tế,
xã hội của các vùng nông thôn trên cả nước.
Tiên Phước là huyện miền núi của tỉnh Quảng Nam, Chính quyền và nhân
dân huyện có nhiều nỗ lực trong việc xây dựng Chương trình mục tiêu Quốc
gia NTM. Tiên Phước xác định mục tiêu đến năm 2020 trở thành huyện Anh
hùng trong thời kỳ đổi mới và trở thành huyện NTM vào năm 2022. Để đạt
mục tiêu đó, huyện đã huy động nhiều nguồn lực tài chính, tập trung đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng giao thông, trường học và các công trình công cộng phục vụ
dân sinh trên tất cả các xã trên địa bàn huyện. Hoạt động đầu tư xây dựng cơ
1


bản chiếm tỷ trọng rất lớn trong nguồn vốn của CT NTM. Để các công trình
hoàn thành đảm bảo chất lượng, phát huy hiệu quả nguồn vốn đầu tư là vấn đề
hết sức cấp thiết trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. Hoạt động quản lý
Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn xây dựng NTM trên địa bàn
huyện Tiên Phước đã đem lại nhiều thành công nhất định. Bên cạnh đó, công
tác quản lý Nhà nước về hoạt động này vẫn còn một số tồn tại nhất định. Xuất

phát từ những tồn tại nêu trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý Nhà nước về đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn huyện
Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản
lý kinh tế cho bản thân.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nội dung hoạt động quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn ngân sách Nhà nước nói chung và nguồn vốn từ CT NTM nói
riêng đã có rất nhiều tài liệu, giáo trình và các đề tài nghiên cứu về vấn đề
này. Để thực hiện luận văn này tác giả nghiên cứu các tài liệu sau:
Gary R. Heerkens – Dịch giả Trần Lê Dung (2008) Quản lý dự án, NXB
Tổng hợp TP. HCM. Thông qua giáo trình này, giúp tác giả hệ thống hoá các
vấn đề cơ bản của dự án, nội dung các khâu trong chu trình dự án, chú trọng
quản lý rủi ro trong thực hiện dự án. Công trình này có thể tham khảo khi
nghiên cứu quản lý dự án nói chung và các nội dung cụ thể của quản lý một
dự án nói riêng. Việc quản lý dự án được xem xét dưới giác độ "vi mô" là chủ
yếu, không đề cập đến quản lý nhà nước đối với đầu tư phát triển và ít liên
quan tới nguồn vốn ngân sách nhà nước.[9]
Đoàn Thị Hân (2017), “Huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính
thực hiện chương trình xây dựng NTM tại các tỉnh trung du và miền núi phía
Bắc Việt Nam” luận án tiến sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế tại Viện Nghiên
cứu quản lý kinh tế Trung ương. Luận án đã trình bày khung lý thuyết về
Chương trình mục tiêu quốc gia NTM và phương pháp phân tích, đánh giá
việc huy động và sử dụng nguồn lực tài chính thực hiện Chương trình xây
2


dựng NTM. Trên cơ sở phân tích thực trạng, tác giả đề xuất phương hướng,
giải pháp huy động và sử dụng nguồn lực tài chính thực hiện chương trình
xây dựng NTM vùng Trung du miền núi phía Bắc.[6]
Nguyễn Thị Bình (2012), “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với đầu tư

xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách trong ngành giao thông vận tải Việt Nam”
luận án tiến sĩ chuyên ngành kinh tế chính trị của trường Đại học Kinh tế
Quốc Dân. Luận án đưa ra cách tiếp cận mới về quản lý nhà nước đối với đầu
tư xây dựng cơ bản (ĐTXDCB) từ vốn ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm
quản lý nhà nước trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch; lập, thẩm định, phê
duyệt dự án; triển khai các dự án; nghiệm thu, thẩm định chất lượng, bàn giao
công trình; và thanh quyết toán. Các nội dung này được nghiên cứu có tính đến
sự tác động của các yếu tố môi trường luật pháp, cơ chế chính sách, tổ chức
quản lý, năng lực bộ máy và thanh tra, kiểm tra giám sát ĐTXDCB từ nguồn
vốn NSNN trong ngành GTVT; Năm khâu quản lý và 4 nhóm nhân tố ảnh
hưởng trên đây được tác giả chọn làm khung nghiên cứu thống nhất trong
suốt các chương từ nghiên cứu lý luận đến phân tích thực tiễn cũng như
khuyến nghị phương hướng và giải pháp hoàn thiện. Luận án đã xây dựng các
chuẩn (yêu cầu) của quá trình ĐTXDCB là quy hoạch, kế hoạch; lập, thẩm
định, phê duyệt dự án; triển khai các dự án; nghiệm thu, thẩm định chất
lượng, bàn giao công trình; và thanh quyết toán, được nghiên cứu dưới sự tác
động của các yếu tố môi trường luật pháp, cơ chế chính sách, tổ chức quản lý,
năng lực bộ máy và thanh tra, kiểm tra giám sát đầu tư XDCB từ nguồn vốn
NSNN trong ngành GTVT để đánh giá một cách một cách cụ thể, rõ ràng
những mặt đạt được và chưa đạt được của quản lý nhà nước đối với đầu tư
XDCB từ vốn NSNN trong ngành GTVT. [23]
Vương Đình Huệ (2012), “Định hướng, giải pháp tăng cường và nâng
cao hiệu quả đầu tư công cho nông nghiệp, nông dân và nông thôn”, đã cho
rằng để phát triển nông thôn trong tình hình mới, cần thực hiện tốt những giải
pháp hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về đầu tư công cho nông
3


nghiệp, nông dân, nông thôn; tăng cường NSNN đầu tư cho tam nông; tập
trung nguồn vốn trái phiếu chính phủ (TPCP) cho các dự án phát triển giao

thông nông thôn, vùng sâu, vùng xa, hoàn thành cơ bản hệ thống thuỷ lợi; tiếp
tục dành nguồn vốn tín dụng ưu đãi đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn thông
qua Chương trình mục tiêu [18].
- Nguyễn Thị Thanh (2010), “Tăng cường quản lý Nhà nước đối với các
dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách thành phố Hà Nội. Luận văn thạc
sỹ chuyên ngành kinh tế chính trị. Đề tài đã phân tích nội dung quản lý Nhà
nước đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, thông qua các công cụ pháp
luật, cơ chế chính sách, tổ chức thực hiện và kiểm tra thanh tra công tác quản
lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng ngân sách.[8]
- Trần Chí Hiền (2010), “Vai trò Nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định” luận văn
thạc sỹ chuyên ngành kinh tế chính trị. Thông qua luận văn này, tác giả đã hệ
thống hóa những vấn đề liên quan đến vai trò quản lý của Nhà nước đối với
đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước. Đề tài đã phân
tích vai trò của Nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản trong việc tạo ra cơ
sở hạ tầng theo đúng quy hoạch, định hướng phát triển kinh tế xã hội, định
hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực và thu hút đầu tư.[15]
- Nguyễn Mạnh Hùng (2016),“ Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn
vốn ngân sách nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố Huế.”. Luận văn thạc
sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế của trường Đại học kinh tế Huế. Luận văn
đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tư XDCB nói chung
và quản lý đầu tư XDCB thuộc NSNN nói riêng; Phân tích đánh giá thực
trạng quản lý đầu tư XDCB từ NSNN của UBND thành phố Huế; Đề xuất
phương hướng, giải pháp để hoàn thiện quản lý đầu tư XDCB từ NSNN của
UBND thành phố Huế đến năm 2020 gồm: Nâng cao chất lượng công tác xây
dựng dự toán và phân bổ dự toán cho công tác ĐTXDCB hàng năm; Nâng cao
năng lực và trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý dự án đầu tư
4



XDCB; Làm tốt công tác chuẩn bị đầu tư dự án; Đẩy mạnh công tác kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán; Đẩy mạnh thi công mùa mưa bão. Nhìn chung các giải
pháp còn tương đối rời rạc, thiếu sự gắn kết về mặt nội dung về công tác quản
lý dự án giữa các chương.[16]
Ngoài ra, tác giả còn tham khảo một số tài liệu khác như: Luật đầu tư số:
67/2014/QH13; Luật đấu thầu số 43/2013/QH13; Nghị định 15/2013/NĐ-CP;
Nghị định 59/2015/NĐ-CP; và một số văn bản có liên quản khác liên quan
đến lĩnh vực đầu tư và quản lý các dự án đầu tư.
Nhìn chung, các luận văn đều tập trung vào những nội dung cơ bản trong
công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách
Nhà nước. Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn xây dựng NTM
đã thực hiện nhiều năm nay, song chưa có một công trình nghiên cứu về hoạt
động này. Để hoạt động xây dựng NTM trên địa bàn huyện Tiên Phước nói
riêng và tỉnh Quảng Nam nói chung đạt hiệu quả cao và phát triển bền vừng.
Việc tác giả chọn đề tài này là hoàn toàn mới và không trùng lặp với các công
trình nghiên cứu trước đây.
3. Mục đích nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận, kinh nghiệm thực tiễn về quản lí dự án đối
với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NTM.
- Đánh giá được thực trạng quản lí dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn
NTM tại huyện Tiên Phước từ năm 2015 - 2018, chỉ ra những thành tựu, hạn
chế và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập;
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp cho việc hoàn thiện công tác
quản lý ĐTXDCB từ nguồn vốn xây dựng NTM trên địa bàn huyện Tiên
Phước thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý Nhà nước về
hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NTM.
5



+ Phân tích thực trạng công tác quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ
bản từ nguồn vốn NTM trên địa bàn huyện Tiên Phước – tỉnh Quảng Nam.
+ Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn NTM trên địa bàn huyện Tiên Phước.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lí Nhà nước về đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn NTM của huyện Tiên Phước như: giao thông, thuỷ
lợi, trường học, y tế...
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: nghiên cứu vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý
Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NTM trên địa bàn huyện
Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.
- Về không gian: Địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.
- Về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2018.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh, kết hợp với các quan điểm, đường lối chính sách của
Đảng về hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn NSNN nói chung và hoạt
động đầu tư XDCB từ nguồn vốn Chương trình NTM nói riêng. Đồng thời, sử
dụng những kiến thức kinh tế tổng hợp về công tác quản lý Nhà nước về ĐTXD
cơ bản. Ngoài ra, luận văn còn kế thừa có chọn lọc và vận dụng phù hợp những
quan điểm lý luận, các khung lý thuyết về quản lý đầu tư của các nhà khoa học
trong và ngoài nước về những nội dung liên quan đến đề tài này.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài nghiên cứu này tác giả sử dụng phương pháp nghiên
cứu định tính, trong đó dựa vào nền tảng các phương pháp nghiên cứu cơ bản

sau:
6


- Phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng: xem xét sự vật trong trạng
thái động và trong mối quan hệ với các sự vật khác.
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra,
tác giả đã thực hiện phân tích định tính. Tiến hành thu thập dữ liệu từ nhiều
nguồn thông tin khác nhau. Cụ thể, những thông tin được thu thập từ những
nguồn sau:
+ Nguồn thông tin thứ cấp: Những vấn đề lý luận đã được đúc rút trong các
giáo trình chuyên ngành trong nước và quốc tế; các báo cáo tổng hợp tại phòng
Tài chính – Kế hoạch, Văn phòng điều phối Nông thôn mới huyện và BQL đầu
tư xây dựng cơ bản huyện Tiên Phước.
+ Nguồn thông tin sơ cấp: Phương pháp thảo luận chuyên sâu với các nhà
quản lý và chuyên viên phụ trách công tác quản lý Nhà nước về hoạt động đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Nông thôn mới, nhằm tìm hiểu sâu thêm về thực
trạng triển khai các chính sách QLNN về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn
NTM và thảo luận về những giải pháp hoàn thiện công tác này tại huyện Tiên
Phước, tỉnh Quảng Nam.
- Phương pháp thống kê: Tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả,
thu thập và xử lý thông tin từ các nguồn tìm kiếm làm cơ sở cho việc phân
tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý đầu tư XDCB từ nguồn vốn xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Tiên Phước giai đoạn 2015 – 2018.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Rác giả sử dụng phương pháp phân
tích, tổng hợp để đúc kết từ thực tiễn kết hợp với lý luận để đánh giá công tác
quản lý nhà nước về đầu tư XDCB từ nguồn vốn nông thôn mới trên địa bàn
huyện Tiên Phước giai đoạn 2015 - 2018 và đưa ra giải pháp cho vấn đề này
giai đoạn 2019 – 2022.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm các khái
niệm, nội dung, nhân tố ảnh hưởng và kinh nghiệm công tác quản lý Nhà
7


nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN nói chung và nguồn vốn
từ Chương trình NTM nói riêng phù hợp điều kiện kinh tế - xã hội của từng
địa phương. Những vấn đề luận văn đề cập, giải quyết góp phần phân tích
những cơ sở khoa học trong việc đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn xây dựng
NTM trên địa bàn cấp huyện.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo,
phục vụ đào tạo, giảng dạy, học tập và nghiên cứu những chuyên đề thực tế
liên quan đến công tác quản lý đầu tư XDCB. Nguồn tài liệu sử dụng cho các
cơ quan quản lý cấp huyện tham khảo để đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN
về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN nói chung và từ nguồn vốn
NTM nói riêng.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận hoạt động quản lý Nhà nước về đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn xây dựng NTM
Chương 2: Thực trạng quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ
nguồn vốn xây dựng NTM trên địa bàn huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về đầu tư
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn xây dựng NTM trên địa bàn huyện Tiên
Phước, tỉnh Quảng Nam.


8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CƠ BẢN
1.1. Những vấn đề chung
1.1.1. Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý Nhà nước về
đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư xây dựng cơ bản
Đầu tư XDCB trong nền kinh tế quốc dân là một bộ phận của đầu tư phát
triển, là toàn bộ những chi phí để đạt được mục đích đầu tư, bao gồm chi phí
cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị và
các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán. Đây là quá trình bỏ vốn để tiến
hành các hoạt động XDCB nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng các tài sản cố định trong nền kinh tế.[15]
1.1.1.2. Khái niệm quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn NSNN là
sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, do các cơ quan trong hệ
thống hành pháp và hành chính thực hiện nhằm tạo hành lang pháp lý và hỗ
trợ các chủ đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người đại
diện sở hữu nhà nước trong các dự án, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực
trong việc sử dụng vốn Nhà nước nhằm tránh thất thoát, lãng phí ngân sách
nhà nước. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn
NSNN là quản lý việc thực hiện các dự án, các công trình đầu tư mà sản phẩm
là các công trình công cộng. Đảm bảo hoạt động đầu tư công đạt được tốt nhất
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội với chi phí thấp nhất. [21]
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của đầu tư và đầu tư xây dựng cơ bản
1.1.2.1. Vai trò của đầu tư xây dựng cơ bản

Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động rất quan trọng: là một
9


khâu trong quá trình thực hiện đầu tư phát triển, nó quyết định trực tiếp đến
sự hình thành chiến lược phát triển kinh tế từng thời kỳ; góp phần làm thay
đổi cơ chế quản lý kinh tế, chính sách kinh tế của nhà nước, cụ thể như sau:
Đầu tư xây dựng cơ bản ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đầu tư tác động đến sự mất cân đối của ngành, lãnh thổ, thành phần kinh
tế. Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới cho thấy, con đường tất yếu để
phát triển nhanh tốc độ mong muốn từ 9% đến 10% thì phải tăng cường đầu
tư tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công nghiệp và dịch vụ.
Đối với các ngành nông lâm ngư nghiệp do những hạn chề về đất đai và
khả năng sinh học để đạt được tốc độ tăng trưởng từ 5% đến 6% là một điều
khó khăn. Do vậy các ngành, các địa phương trong nền kinh tế cần phải lập kế
hoạch đầu tư dài hạn để phát triển ngành, vùng đảm bảo sự phát triển cân đối
tổng thể, đồng thời có kế hoạch ngắn và trung hạn nhằm phát triển từng bước
và điều chỉnh sự phù hợp với mục tiêu đặt ra.[8]
Đầu tư XDCB tác động đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy, muốn giữ phát triển
kinh tế ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu tư phải đạt từ 15% đến 20% so với GDP
tuỳ thuộc vào hệ số ICOR của mỗi nước.
Nếu ICOR không đổi thì mức tăng GDP hoàn toàn phục thuộc vào vốn
đầu tư. ICOR phản ánh hiệu quả đầu tư. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào nhiều nhân
tố như cơ cầu kinh tế, các chính sách kinh tế - xã hội. Ở các nước phát triển,
ICOR thường lớn (5-7) do thừa vốn thiếu lao động, do sử dụng công nghệ có
giá trị cao, còn ở các nước chậm phát triển, ICOR thấp (2-3) do thiếu vốn, thừa
lao động, để thay thế cho vốn sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ.[8]
Đầu tư xây dựng cơ bản tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế
Tác động trực tiếp này đã làm cho tổng tài sản của nền kinh tế quốc dân

không ngừng được gia tăng trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, nông
nghiệp, giao thông vận tải, thuỷ lợi, các công trình công cộng khác, nhờ vậy
mà năng lực sản xuất của các đơn vị kinh tế không ngừng được nâng cao, sự
10


tác động này có tính dây chuyền của những hoạt động kinh tế nhờ đầu tư Xây
dựng cơ bản. Chẳng hạn: Đầu tư vào phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, điện
nước của một khu công nghiệp nào đó, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành
phần kinh tế, sẽ đầu tư mạnh hơn vì thế sẽ thúc đẩy quá trình phát triển kinh
tế nhanh hơn.[8]
Đầu tư XDCB tác động đến sự phát triển khoa học công nghệ của đất nước
Có hai con đường để phát triển khoa học công nghệ, đó là tự nghiên cứu
phát minh ra công nghệ, hoặc bằng việc chuyển giao công nghệ, muốn thực
hiện được điều này, đòi hỏi phải có một khối lượng vốn đầu tư mới có thể
phát triển khoa học công nghệ. Với xu hướng quốc tế hoá đời sống như hiện
nay, chúng ta nên tranh thủ hợp tác phát triển khoa học công nghệ với nước
ngoài để tăng tiềm lực khoa học công nghệ của đất nước thông qua nhiều hình
thức như hợp tác nghiên cứu, khuyến khích đầu tư chuyển giao công nghệ. [8]
Đầu tư XDCB tác động đến sự ổn định kinh tế, tạo công ăn việc làm cho
người lao động
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu tư do ảnh hưởng
của tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay đổi của đầu tư
dù là tăng hay giảm cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì vừa là yếu tố phá vỡ sự
ổn định của nền kinh tế, thí dụ như khi đầu tư tăng làm cho các yếu tố liên
quan tăng, tăng sản xuất của các ngành sẽ thu hút thêm lao động nâng cao đời
sống. Mặt khác, đầu tư tăng đến một chừng mực nhất định sẽ gây ra tình trạng
lạm phát, nếu lạm phát mà lớn sẽ gây ra tình trạng sản xuất trì trệ, thu nhập
của người lao động thấp đi, thâm hụt ngân sách tăng, kinh tế phát triển chậm
lại. Do vậy khi điều hành nền kinh tế nhà nước phải đưa ra những chính sách

để khắc phục những nhược điểm trên.[8]
1.1.2.2. Đặc điểm của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản
Thứ nhất: Đầu tư xây dựng cơ bản được coi là yếu tố khởi đầu cơ bản
cho sự phát triển. Tuy nhiên, có nhiều yếu tố tạo nên tăng trưởng, trong đó có
yếu tố đầu tư. Đặc điểm này không chỉ nói lên vai trò quan trọng của đầu tư
11


trong quá trình phát triển kinh tế mà còn chỉ ra động lực quan trọng kích thích
các hoạt động khác trong nền kinh tế phát triển.
Thứ hai: Đầu tư xây dựng cơ bản đòi hỏi một khối lượng vốn lớn. Khối
lượng vốn đầu tư lớn là yếu tố khách quan nhằm tạo ra những điều kiện vật
chất và kỹ thuật cần thiết đảm bảo cho yếu tố tăng trưởng và phát triển. Vì
vậy nếu không sử dụng vốn có hiệu quả sẽ gây nhiều phương hại đến sự phát
triển kinh tế - xã hội.
Thứ ba: Quá trình đầu tư xây dựng cơ bản phải được trải qua một thời
gian lao động rất dài mới có thể đưa vào khai thác, sử dụng được, do thời gian
hoàn vốn kéo dài vì sản phẩm đầu tư xây dựng cơ bản mang tính đặc biệt và
tổng hợp, sản xuất không theo một dây chuyền hàng loạt, mà mỗi công trình,
mỗi dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau cụ thể như sau:
- Sản phẩm của xây dựng thường cố định, công trình gắn liền với đất.
- Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp có tính chất tổng
hợp về kinh tế, chính trị, kỹ thuật, nghệ thuật. Thời gian để hoàn thành một quá
trình xây dựng thường dài, phụ thuộc vào quy mô, tính chất của sản phẩm.
- Quá trình thi công xây dựng chịu ảnh hưởng lớn của yếu tố tự nhiên.
- Sản phẩm xây dựng được tiến hành theo đơn đặt hàng cụ thể.
- Cơ cấu quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp
Thứ tư: Đầu tư xây dựng cơ bản là một lĩnh vực có rủi ro lớn. Rủi ro
trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản chủ yếu là do thời gian của quá trình
đầu tư kéo dài. Trong thời gian này các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên

biến động sẽ gây nên những thất thoát lãng phí, gọi chung là những tổn thất
mà các nhà đầu tư không lường được hết khi lập dự án. Các yếu tố bão lụt,
động đất, chiến tranh có thể tàn phá các công trình được đầu tư. Sự thay đổi
cơ chế chính sách của nhà nước như thay đổi chính sách thuế, thay đổi mức
lãi suất, thay đổi nguồn nhiên liệu, nhu cầu sử dụng cũng có thể gây nên thiệt
hại cho hoạt động đầu tư.
Thứ năm: Đầu tư xây dựng cơ bản liên quan đến nhiều ngành. Hoạt động
12


đầu tư xây dựng cơ bản rất phức tạp liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực;
diễn ra không những ở phạm vi một địa phương mà còn nhiều địa phương với
nhau. Vì vậy khi tiến hành hoạt động này, cần phải có sự liên kết chặt chẽ giữa
các ngành, các cấp trong quản lý quá trình đầu tư, bên cạnh đó phải qui định rõ
phạm vi trách nhiệm của các chủ thể tham gia đầu tư, tuy nhiên vẫn phải đảm
bảo đựơc tính tập trung dân chủ trong quá trình thực hiện đầu tư.
1.1.3. Một số khái niệm có liên quan đến Chương trình NTM
Nông thôn mới
Khái niệm NTM: Là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại;
cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; xã hội dân chủ, ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao;
môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững.[6]
Khái niệm xây dựng NTM: Xây dựng NTM là xây dựng nông thôn đạt 19
tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về NTM. [6]
• Bộ tiêu chí quốc gia về NTM: Theo Bộ tiêu chí quốc gia về NTM thì
đơn vị NTM được phân thành 03 cấp là: Xã NTM, huyện NTM và tỉnh NTM.
- Xã NTM: Là xã đáp ứng được 19 tiêu chí trong Bộ tiêu chí quốc gia về
NTM và có một khu dân cư đạt khu dân cư kiểu mẫu
- Huyện NTM: Là huyện có 75% số xã trong huyện đạt NTM.
- Tỉnh NTM: Là tỉnh có 80% số huyện trong tỉnh đạt NTM.

Khái niệm Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM là một tổ hợp các
chính sách, các thủ tục, các nguyên tắc và các nguồn lực cần thiết có thể huy
động nhằm thực hiện các mục tiêu toàn diện về phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng an ninh và hệ thống chính trị ở nông thôn.[6]
Nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM [6]
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM bao gồm 11 nội
dung, như sau:
• Quy hoạch xây dựng NTM.
13


• Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.
• Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.
• Giảm nghèo và an sinh xã hội.
• Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất hiệu quả ở nông thôn.
• Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn.
• Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn.
• Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn.
• Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
• Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã
hội trên địa bàn.
• Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn.
1.1.4. Khái niệm và đặc điểm của nguồn vốn xây dựng NTM
1.1.4.1. Khái niệm nguồn vốn xây dựng NTM
Nguồn vốn cho xây dựng NTM được huy động từ sự hỗ trợ trực tiếp của
ngân sách trung ương; ngân sách tỉnh; vốn lồng ghép từ các chương trình, dự
án; nguồn vốn tín dụng được huy động chủ yếu thông qua hệ thống Ngân
hàng chính sách xã hội, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam; Ngân hàng phát triển Việt Nam; vốn huy động từ doanh nghiệp; nguồn

vốn từ trong dân cư... trong đó, chủ yếu là: Nguồn vốn đóng góp của cộng
đồng 10%. Vốn đầu tư của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ tư nhân và các loại
hình kinh tế khác khoảng 20%. Vốn tín dụng khoảng 30%. Vốn ngân sách hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước 40% và vốn tài trợ khác. [6]
1.1.4.2. Đặc điểm của nguồn vốn xây dựng NTM
Nguồn vốn xây dựng NTM có các đặc điểm sau:
- Nguồn vốn xây dựng NTM được huy động từ mọi đối tượng trong toàn
xã hội. Ban đầu có sự hỗ trợ từ nguồn NSNN, sau đó là có sự tham gia đóng
góp của các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức tín dụng, từ
người dân và một số nguồn ngoài ngân sách khác.
- Các nguồn vốn huy động để thực hiện XDNTM được phân bổ và sử
14


dụng một cách công khai, minh bạch, chi tiết, cụ thể cho từng nội dung thực
hiện.
- Có sự tham gia của người dân trong việc xây dựng các phương án huy
động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực tài chính cho thực hiện chương trình.
- Khi thực hiện chương trình phải sử dụng lồng ghép nguồn lực với quá
trình thực hiện các chương trình mục tiêu khác có triển khai trên địa bàn để
nguồn lực được sử dụng, phát huy được hiệu quả tối đa.
- Kết quả sử dụng các nguồn lực tài chính thực hiện xây dựng NTM
được đánh giá đầy đủ cả về mặt kinh tế và xã hội.
1.2. Nội dung công tác quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản
1.2.1. Hoạch định đầu tư xây dựng cơ bản
Đây là hoạt động đầu tiên trong công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản
bằng vốn ngân sách Nhà nước nói chung và vốn từ chương trình xây dựng
NTM nói riêng. Hoạch định có vai trò rất quan trọng trong việc sử dụng
nguồn lực có giới hạn của ngân sách trong khi có quá nhiều nhu cầu dịch vụ
công phải thoả mãn và đáp ứng nhu cầu của xã hội. Hoạch định đầu tư xây

dựng cơ bản nhằm trả lời những câu hỏi về nhu cầu công trình xây dựng cơ
bản nào bức thiết nhất, có tính chất quyết định tới sự phát triển kinh tế xã hội
phải đầu tư bằng vốn ngân sách nói chung và đáp ứng yêu cầu trong quá trình
xây dựng NTM. Do đó hoạch định không đúng sẽ hình thành các công trình
xây dựng cơ bản không thỏa mãn nhu cầu bức thiết nhất, ví dụ khi quyết định
xây Nhà sinh hoạt cộng đồng thôn nhưng hiện tại Nhà sinh hoạt cộng đồng
vẫn sử dụng được đồng thời số hộ dân rất ít, trong tương lại phải sát nhập
thôn. Trong khi đó hệ thống giao thông đi lại khó khăn, hệ thống thuỷ lợi
xuống cấp gây thiếu nước tưới trong sản xuất nông nghiệp. Vậy, việc xây nhà
sinh hoạt công đồng không phải là nhu cầu cấp thiết.
Mục tiêu đầu tư xây dựng cơ bản được xác định phải mang tính khách
quan và thực sự cấp thiết chứ không phải chủ quan mong muốn chi phối. Mục
tiêu này là kết quả của những phân tích đánh giá và tổng kết ý kiến các
15


chuyên gia, cộng đồng doanh nghiệp và dân cư. Việc hoạch định đầu tư xây
dựng cơ bản được thực hiện bởi một loạt các cơ quan Chính phủ và chính
quyền địa phương thực hiện.
Theo cách thức kế hoạch hóa mới ở Việt Nam, chính quyền địa phương
đảm trách công việc này là UBND tỉnh, UBND huyện, phòng Tài chính- kế
hoạch và Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Phòng tài chính lập
trên cơ sở đề nghị của các phòng ban liên quan và ủy ban nhân dân của 14 xã
về tính cấp bách của công trình cần đầu tư cần thiết để xây dựng NTM. Sau
đó Phòng Tài chính kế hoạch trình UBND huyện xem xét. Nếu công trình có
mức đầu tư lớn, mang tính chuyên ngành thì trình cho các Sở chuyên ngành
như: xây dựng, giao thông, kế hoạch đầu tư thẩm định. Căn cứ vào nguồn
ngân sách hiện có và nguồn vốn huy động từ hoạt động xã hội hoá CT NTM.
Hội đồng nhân dân huyện sẽ phê duyệt kế hoạch đầu tư. Việc hoạch định phụ
thuộc vào nguồn lực ngân sách nhà nước đầu tư xây dựng NTM và nguồn lực

địa phương huy động là bao nhiêu.Từ đó xác định các công trình, dự án nào
cần đầu tư.
1.2.2. Quản lý công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng cơ bản
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, lập dự án đầu tư xây dựng cơ bản để trình
người quyết định đầu tư, xem xét việc đầu tư vào dự án có hiệu quả hay
không và có đảm bảo tính khả thi hay không như sự phù hợp với quy hoạch,
khả năng giải phóng mặt bằng, huy động vốn, phòng chống cháy nổ, vệ sinh
môi trường, an ninh quốc phòng...; Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
xem xét các công trình có đáp ứng được yêu cầu về quy hoạch, tiêu chuẩn,
quy chuẩn và những nội dung khác liên quan đến cộng đồng.
Công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng cơ bản là quá trình tiến hành một loạt
các hạng mục công việc nhằm phục vụ cho việc đầu tư xây dựng cơ bản được
thực hiện theo đúng những gì đã được xác định từ hoạch định đầu tư. Công
tác này bao gồm:

16


1.2.2.1. Lập Báo cáo đầu tư xây dựng cơ bản (Báo cáo nghiên cứu tiền
khả thi) và xin phép đầu tư
Theo Nghị định Số: 59/2015/NĐ-CP, ngày 18 tháng 6 năm 2009 của
Chính phủ về Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản; Nghị định Số: 42/2017/NĐCP ngày 05/4/2017 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
59/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Tỉnh Quảng Nam đã ban hành Quyết định số
Số: 2526/QĐ-UBND ngày 14/7/2017 về việc ban hành kế hoạch triển khai
thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam,
giai đoạn 2016-2020. Theo đó đối với các dự án quan trọng quốc gia, chủ đầu
tư phải lập Báo cáo đầu tư xây dựng cơ bản trình Quốc hội xem xét, quyết
định về chủ trương đầu tư; đối với các dự án khác, chủ đầu tư không phải lập
Báo cáo đầu tư.
Nội dung Báo cáo đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm: Sự cần thiết phải

đầu tư xây dựng cơ bản, các điều kiện thuận lợi và khó khăn; chế độ khai thác
và sử dụng tài nguyên quốc gia nếu có; Dự kiến quy mô đầu tư: công suất,
diện tích xây dựng; các hạng mục công trình thuộc dự án; dự kiến về địa điểm
xây dựng cơ bản và nhu cầu sử dụng đất; Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công
nghệ, thông số kỹ thuật; các điều kiện cung cấp vật tư thiết bị, nguyên liệu,
năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật; phương án giải phóng mặt bằng, tái
định cư; các ảnh hưởng của dự án đối với môi trường, sinh thái, phòng, chống
cháy nổ, an ninh, quốc phòng; Hình thức đầu tư, xác định sơ bộ tổng mức đầu
tư, thời hạn thực hiện công trình, dự án, phương án huy động vốn theo tiến độ
và hiệu quả kinh tế - xã hội của công trình và phân kỳ đầu tư nếu có
Trong phần này các cơ quan có liên quan sẽ tập hợp tất cả các báo cáo
nhu cầu đầu tư dựa trên định hướng của quá trình hoạch định đầu tư XDCB
bằng vốn ngân sách đã được duyệt. Các báo cáo này phải tuân thủ đúng trình
tự được quy định từ trước. Quá trình này sẽ có kết quả tổng hợp tất cả các nhu
cầu sẽ đề xuất cho kỳ kế hoạch. Sau đó sẽ chuyển sang bước tiếp theo.

17


1.2.2.2. Lập, thẩm định và phê duyệt đầu tư
- Lập BCKTKT đầu tư xây dựng cơ bản (Báo cáo nghiên cứu khả thi)
Khi đầu tư xây dựng cơ bản, chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án đầu tư và
trình người quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt. Trừ những trường hợp
sau đây chủ đầu tư không phải lập dự án đầu tư xây dựng cơ bản mà chỉ lập
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng cơ bản để trình người quyết định đầu tư
phê duyệt: Công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo; Các công trình xây
dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng
(không bao gồm tiền sử dụng đất), phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng; trừ trường hợp người quyết
định đầu tư thấy cần thiết và yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng cơ bản.
Nội dung dự án bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.

- Thẩm định hồ sơ đầu tư xây dựng cơ bản:
a. Hồ sơ trình thẩm định đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm: Tờ trình thẩm
định; hồ sơ báo cáo KTKT; Các văn bản pháp lý có liên quan.
b. Thẩm quyền thẩm định các công trình, dự án đầu tư xây dựng cơ bản
sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
- Cơ quan cấp Bộ tổ chức thẩm định dự án, công trình do mình quyết
định đầu tư. Đầu mối tổ chức thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực
thuộc người quyết định đầu tư;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định
đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổ chức thẩm định dự án. Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu
tư. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân
sách trực thuộc người quyết định đầu tư.
c. Việc thẩm định thiết kế cơ sở được thực hiện cùng lúc với việc thẩm
định dự án, công trình đầu tư, không phải tổ chức thẩm định riêng. Các cơ
quan quản lý nhà nước có trách nhiệm tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở với
thời gian thẩm định dự án, được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và có quy
18


định cụ thể:
- Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với dự án quan trọng
quốc gia, dự án nhóm A;
- Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành đối với dự án nhóm B,
nhóm C.
d. Nội dung thẩm định Dự án, công trình đầu tư xây dựng cơ bản:
- Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, công trình bao
gồm: sự cần thiết đầu tư; các yếu tố đầu vào của dự án; quy mô, công suất,
công nghệ, thời gian, tiến độ thực hiện dự án; phân tích tài chính, tổng mức
đầu tư, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.

- Xem xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, bao gồm: sự phù
hợp với quy hoạch; nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu có); khả năng giải
phóng mặt bằng, huy động vốn đáp ứng tiến độ của dự án, công trình; kinh
nghiệm quản lý của chủ đầu tư; khả năng hoàn trả vốn vay; giải pháp phòng
cháy, chữa cháy; các yếu tố ảnh hưởng đến dự án, công trình như quốc phòng,
an ninh, môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Xem xét thiết kế cơ sở bao gồm: Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy
hoạch chi tiết xây dựng hoặc tổng mặt bằng được phê duyệt; sự phù hợp của
thiết kế cơ sở với vị trí, quy mô xây dựng và các chỉ tiêu quy hoạch đã được
chấp thuận đối với công trình xây dựng tại khu vực chưa có quy hoạch chi tiết
xây dựng được phê duyệt; Sự hợp lý của phương án công nghệ, dây chuyền
công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ; Việc áp dụng tiêu chuẩn
về xây dựng, môi trường, phòng cháy, chữa cháy; Điều kiện năng lực hoạt
động của tổ chức tư vấn, năng lực hành nghề của cá nhân lập thiết kế cơ sở.
- Phê duyệt đầu tư xây dựng cơ bản
Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án quan trọng quốc gia
theo Nghị quyết của Quốc hội và các dự án quan trọng khác;
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ quyết định đầu tư các dự án
nhóm A, B, C. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ được uỷ quyền hoặc
19


×