Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS ở huyện gia lộc, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.83 KB, 60 trang )

Luận văn tốt nghiệp

i

Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp

Phạm Thị Thanh Huyền

Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp

ii

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH-HĐH: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CQNN


: Cơ quan Nhà nước

GD-ĐT

: Giáo dục - Đào tạo

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

NSTW

: Ngân sách Trung ương

TC-KH

: Tài chính - Kế hoạch

THCS

: Trung học cơ sở

UBND

: Uỷ ban nhân dân


Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp

iii

Học viện Tài chính

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
CHƯƠNG 1.......................................................................................................5
GIÁO DỤC THCS VÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN CỦA NSNN
CHO GIÁO DỤC THCS...................................................................................5
1.1. VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC THCS ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH
TẾ-XÃ HỘI.......................................................................................................5
1.1.1. Giáo dục THCS....................................................................................5
1.1.2. Vai trò của giáo dục THCS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội...........6
1.2. CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CHO GIÁO DỤC THCS.......................8
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
THCS.............................................................................................................8
1.2.2. Vai trò chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS............................9
1.2.3. Nội dung chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS......................11
1.3. QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CHO GIÁO DỤC THCS. .12
1.3.1. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS......12
1.3.2. Quy trình quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS.........14

CHƯƠNG 2.....................................................................................................18
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN.......................18
CHO GIÁO DỤC THCS Ở HUYỆN GIA LỘC.............................................18

Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp

iv

Học viện Tài chính

2.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ GIÁO
DỤC THCS Ở HUYỆN GIA LỘC..................................................................18
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở huyện Gia Lộc...........18
2.1.3. Bộ máy chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS ở huyện Gia Lộc
.....................................................................................................................21
2.2.2 Thực trạng chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
THCS ở huyện Gia Lộc................................................................................25
2.2.3. Thực trạng quyết toán chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS ở
huyện Gia Lộc..............................................................................................39
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.....................................................................41
CHƯƠNG 3.....................................................................................................43
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG
XUYÊN NSNN CHO GIÁO DỤC THCS Ở HUYỆN GIA LỘC..................43
3.1. MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC THCS Ở
HUYỆN GIA LỘC ĐẾN NĂM 2020.............................................................43

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ CHI
THƯỜNG XUYÊN NSNN CHO GIÁO DỤC THCS Ở HUYỆN GIA LỘC 45
3.2.2. Nâng cao hiệu quả quản lý, kiểm tra giám sát mang tính thường xuyên
cao hơn.........................................................................................................46
3.2.3. Đẩy mạnh đào tạo, nâng cao nghiệp vụ, trình độ quản lý tài chính của
đội ngũ cán bộ kế toán trong từng trường THCS...........................................46
3.3. CÁC ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP TRÊN..............................47
3.3.1. Nâng cao nhận thức về việc đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển...47

Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp

v

Học viện Tài chính

3.3.2. Thúc đẩy sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp Đảng ủy, chính quyền
và sự tham gia phối hợp giữa các cấp, các ngành..........................................48
KẾT LUẬN.....................................................................................................49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................vii
PHỤ LỤC.......................................................................................................viii

Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp CQ50/01.01



Luận văn tốt nghiệp

vi

Học viện Tài chính

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1.

Quy mô phát triển giáo dục THCS huyện Gia Lộc

19

Bảng 2.2.

Chất lượng giáo dục các trường THCS huyện Gia Lộc

20

Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.

Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.

Định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên Ngân sách
cấp huyện cho giáo dục THCS
Tình hình chi thường xuyên NSNN cho giáo dục huyện
Gia Lộc
Chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS huyện Gia
Lộc
Cơ cấu chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS ở
huyện Gia Lộc
Tình hình chi thanh toán cá nhân cho giáo dục THCS ở
huyện Gia Lộc
Tình hình chi nghiệp vụ chuyên môn cho giáo dục THCS
ở huyện Gia Lộc
Tình hình chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên TSCĐ
cho giáo dục THCS huyện Gia Lộc

Phạm Thị Thanh Huyền

23
26
27
29
32
34
38


Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp

1

Học viện Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Giáo dục - đào tạo có vị trí đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia. Bác Hồ đã từng dạy rằng: "Một dân tộc dốt là
một dân tộc yếu, muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội trước hết cần có con người
xã hội chủ nghĩa". Muốn đất nước phát triển giàu mạnh thì cần phải diệt giặc
dốt, nâng cao dân trí, đào tạo ra nhiều nhân tài. Đúng vậy, chỉ có tri thức mới
đưa đất nước thoát khỏi giặc dốt, giặc đói, lạc hậu và hội nhập với thế giới,
sánh vai cùng các cường quốc năm châu. Mà nhân tố quyết định thắng lợi
trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nước và hội nhập với thế giới hiện nay chính
là con người, là nguồn nhân lực. Vì vậy, cùng với khoa học - công nghệ, giáo
dục - đào tạo đã được Đảng, Nhà nước ta xác định là “Quốc sách hàng đầu”.
Phát triển giáo dục - đào tạo được coi là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người
- yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Nhận thức được tầm quan trọng của sự nghiệp giáo dục, trong những năm
qua Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng sự nghiệp giáo dục và có sự đầu tư
thích đáng cho giáo dục nói chung cũng như giáo dục THCS nói riêng nhằm
đảm bảo cho sự phát triển của ngành. Trong điều kiện nguồn NSNN còn hạn
hẹp như hiện nay, cùng với đó là nhu cầu chi ngày càng tăng thì việc đầu tư cho
giáo dục THCS phải được xây dựng một cách tiết kiệm và có hiệu quả, sử

dụng đúng mục đích, không để xảy ra tình trạng lãng phí gây thất thoát nguồn
kinh phí và phát huy các ưu điểm trong công tác quản lý chi NSNN cho giáo
dục THCS là vấn đề cực kỳ quan trọng, có ý nghĩa rất lớn, thúc đẩy sự nghiệp
giáo dục phát triển.

Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp

2

Học viện Tài chính

Xuất phát từ tính cấp thiết khách quan của quản lý chi thường xuyên
NSNN cho giáo dục nói chung và giáo dục THCS nói riêng, trong thời gian
thực tập tại phòng TC - KH huyện Gia Lộc có điều kiện để tiếp xúc với những
số liệu thực tế về công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
THCS, cùng với những kiến thức đã tích lũy được trong thời gian học tập tại
trường Học viện Tài chính, tôi muốn làm rõ hơn về vấn đề: “Quản lý chi
thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS ở huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương”.
2. Mục đích và câu hỏi nghiên cứu đề tài luận văn
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận đã được học hỏi tại trường Học viện Tài chính và
thông qua tìm hiểu tình hình thực tế của đơn vị thực tập về quá trình sử dụng
các khoản chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS ở huyện Gia Lộc từ
đó rút ra được những ưu điểm, nhược điểm trong công tác quản lý nhằm đưa
ra các giải pháp nâng cao tính tiết kiệm và hiệu quả các khoản chi NSNN cho

giáo dục THCS, hoàn thiện hơn cho công tác quản lý chi thường xuyên
NSNN cho giáo dục THCS ở huyện Gia Lộc.
Câu hỏi nghiên cứu
- Việc quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS của phòng
TC-KH huyện Gia Lộc đã đảm bảo đúng theo các nguyên tắc hay chưa?
- Công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS được
thực hiện ra sao, đã theo đúng quy định của Nhà nước chưa?
- Việc chi thường xuyên cho giáo dục đó có phù hợp với điều kiện thực
tế của các trường THCS hay không và có trong phạm vi ngân sách cho phép
hay không?
- Các vấn đề còn thiếu sót, hạn chế trong việc thực hiện quản lý chi
thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS của bản thân các trường THCS trên
địa bàn huyện Gia Lộc và của phòng TC-KH huyện Gia Lộc.
Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp

3

Học viện Tài chính

- Các giải pháp phù hợp có thể áp dụng tại các trường THCS và phòng
TC-KH huyện Gia Lộc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài luận văn
 Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chi và quản lý chi thường xuyên
NSNN cho giáo dục THCS.

 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Đề tài nói trên nghiên cứu quy trình quản lý chi
thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS ở các khâu lập dự toán, chấp hành
dự toán và quyết toán; định mức phân bổ chi thường xuyên NSNN cho sự
nghiệp giáo dục; tình hình tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các trường THCS theo nghị định
43/2006/NĐ-CP và nghị định 16/2015/NĐ-CP.
Phạm vi về không gian: Đề tài nói trên nghiên cứu về các trường THCS
công lập ở huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
Phạm vi về thời gian: Đề tài nói trên tập trung nghiên cứu thực trạng
công tác quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS ở huyện Gia
Lộc trong giai đoạn 2013 – 2015; phương hướng và các giải pháp nhằm tăng
cường quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS ở huyện Gia Lộc
đến năm 2020.
4. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
 Dữ liệu
Thu thập các tài liệu và số liệu có liên quan từ các nguồn dữ liệu của
phòng TC-KH và phòng GD-ĐT huyện Gia Lộc. Dữ liệu nghiên cứu như:
- Tài liệu về dự toán, quyết toán chi ngân sách năm 2013, 2014, 2015 của
huyện Gia Lộc nói chung và của ngành giáo dục nói riêng.

Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp

4


Học viện Tài chính

- Số liệu về quy mô, chất lượng giáo dục THCS.
- Dữ liệu về cơ cấu chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS.
 Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu đề tài luận văn sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp thu thập số liệu thực tế trong năm 2013, 2014, 2015 của
đơn vị.
- Phương pháp đối chiếu - so sánh, thống kê, phân tích - tổng hợp số liệu.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp Thủ trưởng đơn vị, cán bộ phòng kế
toán, thủ quỹ và một số cán bộ viên chức đang làm việc tại phòng TC-KH
huyện Gia Lộc.
- Phương pháp tham khảo ý kiến từ giáo viên hướng dẫn.
- Phương pháp tham khảo lý luận từ giáo trình liên quan đến Quản lý Tài
chính công.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài
được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Giáo dục THCS và quản lý chi thường xuyên của NSNN cho
giáo dục THCS;
Chương 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
THCS ở huyện Gia Lộc;
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi thường xuyên
NSNN cho giáo dục THCS ở huyện Gia Lộc.

Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp CQ50/01.01



Luận văn tốt nghiệp

5

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 1
GIÁO DỤC THCS VÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN CỦA NSNN
CHO GIÁO DỤC THCS
1.1. VAI TRÒ CỦA GIÁO DỤC THCS ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN
KINH TẾ-XÃ HỘI
1.1.1. Giáo dục THCS
Giáo dục là một hoạt động xã hội rộng lớn có liên quan trực tiếp đến lợi
ích, nghĩa vụ và quyền lợi của mọi người dân, mọi tổ chức kinh tế xã hội,
đồng thời có tác động mạnh mẽ đến tiến trình phát triển nhanh hay chậm của
một quốc gia. Giáo dục luôn phải đi trước một bước, là “Quốc sách hàng
đầu”, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Do vậy, bất kỳ quốc gia
nào trên thế giới dù lớn hay nhỏ, dù giàu hay nghèo, dù phát triển hay đang
phát triển bao giờ cũng quan tâm đến giáo dục.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về giáo dục. Có thể hiểu giáo dục là
những hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch nhằm truyền cho những
lớp người mới những kinh nghiệm đấu tranh và sản xuất, những tri thức về tự
nhiên và xã hội, về tư duy để họ có đầy đủ những kinh nghiệm, năng lực tham
gia vào lao động sản xuất và đời sống xã hội. Ở một góc độ hẹp hơn, giáo dục
được hiểu là việc trang bị những kiến thức và hình thành nhân cách con
người. Hay cũng có thể nói giáo dục là quá trình bồi dưỡng, nâng đỡ sự
trưởng thành về nhận thức của con người, tạo ra những con người có đầy đủ
kiến thức, năng lực hành vi, có khả năng sáng tạo. Giáo dục được xem như là
quá trình tác động vào con người làm cho họ trở thành người có năng lực theo
những tiêu chuẩn nhất định.

Trong sự phát triển của nhân loại, con người vừa là đối tượng cống hiến,
vừa là đối tượng được hưởng thụ từ sự phát triển đó. Trong sự tiến hóa của
lịch sử, con người được xem là trung tâm, con người là nhân tố quyết định

Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp

6

Học viện Tài chính

đến mọi hoạt động của xã hội. Vì vậy trên hết vấn đề giáo dục con người có
vai trò rất lớn và ngày càng được coi trọng.
Ở nước ta theo Luật Giáo dục 2005 thì hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
- Giáo dục Mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo.
- Giáo dục phổ thông có hai cấp bậc là bậc tiểu học và bậc trung
học. Bậc trung học có hai cấp học là cấp trung học cơ sở và cấp trung
học phổ thông.
- Giáo dục nghề nghiệp có trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
- Giáo dục đại học đào tạo hai trình độ là trình độ cao đẳng và trình độ
đại học, giáo dục sau đại học đào tạo hai trình độ là trình độ thạc sĩ và trình
độ tiến sĩ.
Giáo dục bậc THCS là một phần quan trọng của sự nghiệp giáo dục và
đóng vai trò là nền tảng phát triển cho các bậc học cao hơn. Giáo dục THCS
nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu
học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ

thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung cấp, học
nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
1.1.2. Vai trò của giáo dục THCS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Với vị trí quốc sách hàng đầu, giáo dục có vai trò là nền tảng, động lực
thúc đẩy sự phát triển KT-XH. Vai trò của giáo dục được thể hiện rõ trong
quan điểm của Đảng ở các kỳ đại hội. Giáo dục nói chung và giáo dục THCS
nói riêng là một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, là
điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã
hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Cụ thể hơn, vai trò của giáo dục
THCS đối với sự phát triển KT-XH được thể hiện ở các mặt sau:
 Nâng cao dân trí
Để tiến hành sản xuất và tổ chức xã hội, con người phải dựa vào hai
nguồn tài nguyên là: thiên nhiên và lao động của con người, trong đó cái
Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp

7

Học viện Tài chính

quý nhất trong nguồn tài nguyên con người là trí tuệ. Mọi nguồn tài
nguyên thiên nhiên đều có hạn và đều có thể bị khai thác cạn kiệt. Nhưng
sự hiểu biết của con người sẽ không bao giờ dừng lại, nghĩa là nguồn tài
nguyên trí tuệ không có giới hạn. Bởi vậy có thể nói, trí tuệ con người là
nguồn lực vô tận của sự phát triển xã hội, phát huy được yếu tố này đảm
bảo thành công của con người trong sự nghiệp CNH-HĐH.

Khi mà trí tuệ đã trở thành yếu tố hàng đầu thể hiện quyền lực và
sức mạnh của một quốc gia, thì Chính phủ mỗi quốc gia và Việt Nam cũng
không phải là ngoại lệ đều ý thức được rằng giáo dục nói chung và giáo
dục THCS nói riêng không chỉ là phúc lợi xã hội, mà thực sự là đòn bẩy
quan trọng để phát triển kinh tế, phát triển xã hội. Các nước muốn phát
triển nhanh phải hết sức quan tâm đến giáo dục và đầu tư cho sự nghiệp
giáo dục nói chung và giáo dục THCS nói riêng chính là đầu tư cho phát
triển.
 Đào tạo nguồn nhân lực có văn hóa
Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn
diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành
với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng
nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại và
có hệ thống; coi trọng giáo dục tư tưởng và ý thức công dân; bảo tồn và
phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa
văn hóa nhân loại; phù hợp với sự phát triển về tâm sinh lý lứa tuổi của
người học.

Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp

8

Học viện Tài chính


1.2. CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CHO GIÁO DỤC THCS
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của chi thường xuyên NSNN cho giáo
dục THCS
NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyên quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực
hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. NSNN bao gồm NSTW và NSĐP.
NSTW là ngân sách của các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan
khác ở trung ương. NSĐP bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp
có HĐND và UBND.
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhằm thực
hiện các nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ. Nội dung chi NSNN là
rất đa dạng, điều này xuất phát từ vai trò quản lý vĩ mô của Nhà nước trong
việc phát triển kinh tế - xã hội. Thông thường căn cứ theo nội dung kinh tế
của các khoản chi mà chi NSNN có thể chia ra thành: chi thường xuyên, chi
đầu tư phát triển và chi khác.
Chi thường xuyên của NSNN cho giáo dục THCS là quá trình phân phối
và sử dụng các nguồn tài chính đã tập trung vào NSNN để đáp ứng cho các
nhu cầu chi của giáo dục THCS nhằm đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ đã
đặt ra.
Chi NSNN cho giáo dục THCS là khoản chi thường xuyên vì vậy nó có
các đặc điểm sau:
- Phần lớn các khoản chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS
mang tính ổn định khá rõ nét. Chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS là
để duy trì hoạt động bình thường của bộ máy Nhà nước để thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Mặt khác tính ổn định của chi thường xuyên
NSNN cho giáo dục THCS còn xuất phát từ sự ổn định trong các hoạt động
cụ thể mà các đơn vị sự nghiệp phải tiến hành nhằm thực hiện các chủ trương,
đường lối phát triển giáo dục THCS của Nhà nước.
Phạm Thị Thanh Huyền


Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp

9

Học viện Tài chính

- Xét theo cơ cấu chi NSNN ở từng niên độ và mục đích sử dụng cuối
cùng của vốn cấp phát thì chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS có hiệu
lực tác động trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng xã hội.
Trong từng niên độ ngân sách, các khoản chi cho giáo dục THCS chủ yếu
nhằm trang trải cho các nhu cầu thường xuyên, thiết yếu về hoạt động giáo dục
do Nhà nước tổ chức. Kết quả của hoạt động giáo dục này hầu như không tạo
ra của cải vật chất cho xã hội ở năm đó nhưng xét trong dài hạn, các khoản chi
này lại có tác động rất mạnh đến quá trình hoạt động của nền kinh tế.
- Phạm vi, mức độ chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS gắn
chặt với sự lựa chọn của Nhà nước trong việc cung ứng hàng hóa công cộng
trong lĩnh vực giáo dục. Phần lớn các hàng hóa công cộng trong lĩnh vực giáo
dục được cung ứng cho nhu cầu tiêu dùng và có thu phí do Nhà nước quy
định. Mặt khác, hiện nay tham gia vào hoạt động giáo dục THCS có cả đơn vị
công lập và ngoài công lập. Chính vì vậy, mức độ tư nhân hóa các hoạt động
giáo dục THCS, mức thu phí và diện phải thu phí vào các hàng hóa công cộng
do các hoạt động giáo dục này tạo ra là những nhân tố ảnh hưởng đến phạm vi
và mức độ chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS.
1.2.2. Vai trò chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS
Thứ nhất, NSNN là nguồn tài chính cơ bản, to lớn để duy trì và phát
triển hệ thống giáo dục theo chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước.

Đảng ta đã xác định giáo dục đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự
nghiệp xây dựng CNXH và bảo vệ Tổ quốc, đưa đất nước ta thoát khỏi tình
trạng nghèo nàn, lạc hậu. Do đó phần lớn nguồn kinh phí cho giáo dục nói
chung và giáo dục THCS nói riêng được đảm bảo từ nguồn cấp phát của
NSNN bởi việc duy trì, củng cố và phát triển các hoạt động thuộc lĩnh vực
này là nhiệm vụ và mục tiêu mà Nhà nước phải thực hiện trong quá trình xây
dựng và phát triển kinh tế. Ngoài ra, trong việc thực hiện chi NSNN cho giáo
Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp

10

Học viện Tài chính

dục THCS, Nhà nước phải thực hiện việc điều phối cơ cấu giáo dục, đảm bảo
cho sự phát triển đồng đều trong cơ cấu giáo dục toàn ngành giữa các vùng
trong cả nước. Thông qua việc chi NSNN, Nhà nước đã tác động vào hệ thống
giáo dục quốc dân và làm cho nó vận động, phát triển theo đúng hướng đã đề
ra. Mặt khác, hệ thống trường công lập ở nước ta còn chiếm ưu thế, do đó
NSNN còn phải đảm bảo phần lớn trách nhiệm đầu tư cho giáo dục, còn các
nguồn vốn khác chỉ mang tính chất hỗ trợ thêm.
Thứ hai, chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS góp phần quyết
định đến sự tồn tại và hoạt động của bộ máy nhà trường.
Chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS là khoản tiền đầu tư chiếm
tỷ trọng lớn nhất, tạo ra cơ sở vật chất, mua sắm sửa chữa, trang bị đồ dùng
dạy học. Đây là khoản chi rất cần thiết và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng

giáo dục. Nếu chúng ta coi giáo viên là lực lượng lao động, học sinh là đối
tượng lao động thì trang thiết bị, cơ sở vật chất chính là những công cụ lao
động. Chúng gắn liền với nhau tạo thành một quy trình hoàn chỉnh không thể
tách rời. Vì vậy, để có được chất lượng giảng dạy tốt thì việc chi thường
xuyên NSNN để đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị… cũng là một trong
những việc làm hết sự cần thiết.
Thứ ba, chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS đóng vai trò quan
trọng trong việc củng cố, tăng cường số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ giảng dạy.
NSNN chính là nguồn tài chính cơ bản đảm bảo đời sống cho đội ngũ
cán bộ giảng dạy, đội ngũ cán bộ quản lý hành chính của hệ thống giáo dục.
NSNN ngoài việc đảm bảo tiền lương hàng tháng cho cán bộ, giáo viên thì
còn dành một phần ưu đãi riêng cho sự nghiệp giáo dục như: phụ cấp giảng
dạy, phụ cấp dạy thêm giờ… Đây cũng là những yếu tố khích lệ góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục.

Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp

11

Học viện Tài chính

1.2.3. Nội dung chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS
Nếu phân chia NSNN theo nội dung từng khoản mục, chi thường xuyên
NSNN cho giáo dục THCS được phân thành các nhóm chi sau:

Nhóm I: Chi thanh toán cá nhân
Đây là khoản chi quan trọng trong các yếu tố đầu vào của bất kỳ cơ quan,
tổ chức nào muốn tồn tại và hoạt động, là nội dung chi chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS, nhằm đáp ứng nhu cầu
về đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ giáo viên qua đó nâng cao chất lượng
giáo dục. Chi thanh toán cá nhân bao gồm: chi tiền lương, tiền công, phụ cấp,
tiền thưởng, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp như chi bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn,…và các khoản thanh toán khác cho cá nhân.
Nhóm II: Chi nghiệp vụ chuyên môn
Chi nghiệp vụ chuyên môn bao gồm các khoản chi như: chi thanh toán dịch
vụ công cộng, chi hội nghị, chi công tác phí, chi vật tư văn phòng, chi thuê mướn
và các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn đặc thù của các trường. Đây là khoản
chi cần thiết, có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo dục. Vì vậy, cần phải
được chú trọng để có mức đầu tư thích hợp nâng cao chất lượng, hiệu quả của
công tác giáo dục.
Nhóm III: Chi mua sắm, sửa chữa và xây dựng nhỏ
Đây là các khoản chi nhằm nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị trong
trường phục vụ cho việc giảng dạy. Các khoản chi này tuy chiếm tỷ trọng không
lớn trong tổng chi thường xuyên của NSNN cho giáo dục THCS nhưng đóng vai
trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập của giáo viên
và học sinh trong nhà trường.
Nhóm IV: Chi khác
Ngoài các khoản chi ở ba nhóm mục trên thì các đơn vị trường học còn
phát sinh các khoản chi khác như: trợ cấp thôi việc, chi trợ cấp khó khăn cho
các học sinh gặp hoàn cảnh khó khăn có thành tích tốt, trích lập các quỹ,…
Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp CQ50/01.01



Luận văn tốt nghiệp

12

Học viện Tài chính

Các khoản chi này phát sinh tương đối ít nhưng nó vẫn có vai trò lớn trong
hoạt động giáo dục.
1.3. QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN CHO GIÁO DỤC THCS
1.3.1. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS
1.3.1.1. Nguyên tắc quản lý theo dự toán
NSNN hàng năm được sử dụng để đầu tư cho nhiều lĩnh vực khác nhau,
mức chi cho mỗi loại hoạt động được xác định theo đối tượng riêng, định mức
riêng dẫn đến mức chi từ NSNN cho các hoạt động đó cũng khác nhau. Vì
vậy, quản lý chi theo dự toán được coi là rất quan trọng đối với việc quản lý
chi thường xuyên cho sự nghiệp giáo dục nói chung và cho giáo dục THCS
nói riêng. Mặt khác quản lý theo dự toán sẽ đảm bảo được cân đối ngân sách,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành ngân sách, hạn chế tính tùy tiện
trong quản lý và sử dụng kinh phí tại các trường THCS.
Sự tuân thủ nguyên tắc quản lý theo dự toán đối với các khoản chi
thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS được thể hiện như sau:
- Mọi nhu cầu chi thường xuyên dự kiến trong năm kế hoạch được lập từ
các trường THCS là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách sau đó gửi lên cơ quan
có thẩm quyền xét duyệt là phòng TC-KH.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán chi thường xuyên, các trường
THCS phải căn cứ vào dự toán kinh phí đã được duyệt mà phân bổ và sử
dụng cho các khoản chi và phải hạch toán theo đúng mục lục ngân sách.
- Định kỳ theo chế độ quyết toán kinh phí đã quy định, các trường THCS
cũng như các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt khi phân tích, đánh giá kết quả
thực hiện của kỳ báo cáo phải lấy dự toán làm căn cứ để đối chiếu, so sánh.


Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp

13

Học viện Tài chính

1.3.1.2. Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả
Tiết kiệm, hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan trọng hàng đầu
trong quản lý kinh tế - tài chính, bởi lẽ nguồn lực có hạn trong khi nhu cầu thì
vô hạn. Do vậy trong quá trình phân bổ và sử dụng nguồn lực khan hiếm cho
giáo dục THCS đó cần phải tính toán sao cho chi phí là thấp nhất nhưng phải
đạt được kết quả là cao nhất. Hơn thế nữa do hoạt động của NSNN diễn ra
rộng và đa dạng phức tạp, nhu cầu chi luôn gia tăng với mức độ không ngừng
trong giới hạn huy động các nguồn thu; vì vậy để tiết kiệm và hiệu quả được
tôn trọng, giáo dục THCS phải làm tốt và đồng bộ một số nội dung sau:
- Xây dựng các định mức chi tiêu phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
của địa phương đồng thời bảo đảm tính thực tiễn cao.
- Lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các hoạt động hoặc nhóm mục chi phù
hợp với ngân sách mà hiệu quả cao, phù hợp với từng giai đoạn phát triển (ví
dụ có những năm nhu cầu cho mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tăng lên hay
những nhu cầu về trang thiết bị vật chất tăng để đáp ứng các yêu cầu về dạy
học thì khi đó khoản chi nghiệp vụ chuyên môn sẽ tăng lên…).
1.3.1.3. Nguyên tắc quản lý trực tiếp qua kho bạc
Một trong những chức năng quan trọng của KBNN là quản lý quỹ NSNN.

Do vậy, KBNN vừa có quyền vừa có trách nhiệm phải kiểm soát chặt chẽ mọi
khoản chi NSNN. Tất cả mọi khoản chi thường xuyên NSNN cho giáo dục
THCS phải được kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau quá trình cấp phát
thanh toán. Các khoản chi này phải có trong dự toán NSNN được duyệt theo
đúng chế độ tiêu chuẩn. Các trường THCS sử dụng kinh phí NSNN phải mở
tài khoản tại KBNN, chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan tài chính,
KBNN trong quá trình lập dự toán, phân bổ hạn mức, cấp phát, thanh toán, hạch
toán và quyết toán NSNN.

Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp

14

Học viện Tài chính

Cơ quan tài chính các cấp có trách nhiệm thẩm định dự toán và thông
báo hạn mức kinh phí cho các trường THCS sử dụng kinh phí ngân sách,
kiểm tra việc sử dụng kinh phí, xét duyệt quyết toán của các đơn vị đó và tổng
hợp quyết toán chi NSNN.
KBNN phải kiểm soát hồ sơ, chứng từ, điều kiện chi và thực hiện cấp
phát, thanh toán kịp thời các khoản NSNN theo quy định; tham gia với các cơ
quan tài chính trong việc kiểm tra tình hình sử dụng NSNN và xác nhận số
thực chi ngân sách qua KBNN.
1.3.2. Quy trình quản lý chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS
1.3.2.1. Lập dự toán chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS

Lập dự toán là khâu đầu tiên của một chu trình ngân sách, nhằm mục
đích để phân tích, đánh giá giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính của
Nhà nước nhằm xác lập các chỉ tiêu thu chi NSNN hàng năm một cách đúng
đắn, khoa học và hiệu quả. Việc lập dự toán phải được thực hiện theo đúng
quy trình, định mức và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Khâu này mang tính định hướng tạo nền tảng cơ sở cho các khâu tiếp theo.
Khi lập dự toán chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS cần phải dựa
trên căn cứ sau:
Thứ nhất, chủ trương của Nhà nước về duy trì và phát triển hoạt động
giáo dục THCS trong từng thời kỳ.
Thứ hai, dựa vào các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đặc
biệt là các chỉ tiêu có liên quan trực tiếp đến hoạt động của giáo dục THCS.
Thứ ba, văn bản hướng dẫn và thông báo số kiểm tra của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.
Thứ tư, các chính sách chế độ chi sự nghiệp của NSNN hiện hành và dự
kiến thay đổi, bổ sung trong kỳ kế hoạch.
Thứ năm, khả năng NSNN chi cho giáo dục THCS năm kế hoạch.

Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp

15

Học viện Tài chính

Thứ sáu, ước thực hiện năm báo cáo và kết quả thực hiện các năm trước

về dự toán chi thường xuyên của NSNN cho giáo dục THCS.
Quy trình lập dự toán:
Các trường THCS là đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách có trách nhiệm
tổng hợp, xác định nhu cầu chi để lập dự toán chi năm kế hoạch cho đơn vị mình
gửi lên cơ quan tài chính cùng cấp xét duyệt theo những căn cứ đã nêu ở trên.
Trong quá trình tổng hợp, lập dự toán ngân sách, cơ quan tài chính có trách
nhiệm làm việc với các đơn vị trường học để điều chỉnh dự toán kinh phí mà các
đơn vị lập. Cơ quan tài chính xem xét tính hợp lệ, đúng đắn của dự toán cho
các đơn vị trường THCS và trình UBND đồng cấp phê duyệt, sau đó trình lên
cơ quan tài chính cấp trên. Dự toán sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền
duyệt và thông qua, phòng TC-KH đề nghị HĐND huyện phân bổ, giao dự
toán cho các trường, các đơn vị sử dụng kinh phí giáo dục.
1.3.2.2. Chấp hành dự toán chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS
Đây là khâu thứ hai trong chu trình ngân sách, nhằm biến các chỉ tiêu đã
có trong khâu lập kế hoạch chi thành hiện thực. Trong khâu này phải dựa vào
định mức chi đã được duyệt, dựa vào khả năng nguồn kinh phí có thể dành
cho giáo dục THCS, cơ quan tài chính có nhiệm vụ cấp phát NSNN chi cho
các đơn vị giáo dục theo đúng dự toán đã được duyệt.
Thực hiện kế hoạch chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS cần chú
ý đến yêu cầu sau:
- Đảm bảo việc cấp phát kinh phí một cách hợp lý tập trung có trọng
điểm trên cơ sở dự toán đã được duyệt.
- Đảm bảo việc cấp phát kinh phí kịp thời, chặt chẽ cấp phát theo đúng
định mức được duyệt, tránh lãng phí NSNN.
- Trong quá trình cấp phát NSNN đòi hỏi phải có sự giám sát, điều phối
chặt chẽ giữa các cơ quan nhất là giữa phòng TC-KH với KBNN.

Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp CQ50/01.01



Luận văn tốt nghiệp

16

Học viện Tài chính

Sở Tài chính phối hợp với phòng TC-KH huyện kiểm tra, giám sát việc
thực hiện chi tiêu và sử dụng ngân sách tại các trường. Trường hợp phát hiện các
khoản chi vượt quá nguồn cho phép, sai chính sách chế độ hoặc đơn vị không
chấp hành chế độ báo cáo thì có quyền yêu cầu KBNN tạm dừng thanh toán.
Cơ chế kiểm soát chi:
Các đơn vị trường học phải mở tài khoản tại KBNN theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính, chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính và KBNN trong quá
trình thanh toán và sử dụng kinh phí. Các khoản thanh toán về cơ bản theo
nguyên tắc chi trả trực tiếp qua KBNN.
Các khoản chi NSNN chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Đã có trong dự toán NSNN giao.
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức do cấp có thẩm quyền quy định.
- Đã được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy
quyền quyết định chi.
Đối với công tác quản lý điều hành NSNN, chấp hành ngân sách là
khâu cốt yếu có ý nghĩa quyết định đối với một chu trình ngân sách. Nếu
khâu lập dự toán tốt thì cơ bản cũng mới dừng ở trên giấy, nằm trong khả
năng và dự kiến, chúng có biến thành hiện thực hay không còn tùy vào khâu
chấp hành ngân sách. Hơn nữa, chấp hành ngân sách thực hiện tốt còn có tác
dụng tích cực trong việc thực hiện khâu tiếp theo là quyết toán ngân sách.
1.3.2.3. Quyết toán chi thường xuyên NSNN cho giáo dục THCS
Quyết toán là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý ngân sách, là quá

trình nhằm kiểm tra, rà soát, chỉnh lý lại các số liệu đã được phản ánh sau
một năm để phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán, rút ra kinh
nghiệm và bài học cần thiết cho kỳ chấp hành dự toán tiếp theo. Bởi vậy,
trong quá trình quyết toán phải chú ý đến các yêu cầu sau:

Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp

17

Học viện Tài chính

- Phải lập đầy đủ các loại báo cáo tài chính và gửi kịp thời các loại báo
cáo này cho các cơ quan thẩm quyền xét duyệt theo đúng chế độ đã quy định.
- Số liệu trong báo cáo phải đảm bảo chính xác, trung thực. Nội dung
các báo cáo phải theo đúng nội dung ghi trong dự toán được duyệt và theo
đúng mục lục NSNN đã quy định.
- Báo cáo quyết toán năm của các đơn vị dự toán trước khi trình cho
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải có xác nhận của KBNN
đồng cấp.
- Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm kiểm tra và
duyệt quyết toán chi ngân sách của các đơn vị trực thuộc, chịu trách nhiệm về
quyết toán đã duyệt và lập quyết toán gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
- Báo cáo quyết toán của đơn vị dự toán không được để xảy ra tình trạng
quyết toán chi lớn hơn thu.
- Cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán xác định tính đúng

đắn, hợp pháp của báo cáo quyết toán NSNN.
Trình tự quyết toán:
- Bước 1: Các trường THCS sau khi thực hiện xong công tác khóa sổ
cuối ngày 31/12 năm dương lịch, số liệu trên sổ sách các trường phải đảm bảo
cân đối và khớp đúng với số liệu KBNN huyện cả về tổng số và chi tiết, được
Kho bạc xác nhận. Khi đó đơn vị tiến hành lập báo cáo quyết toán năm gửi
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Bước 2: Phòng TC-KH có trách nhiệm thẩm định quyết toán chi ngân
sách cho các trường, tổng hợp, lập quyết toán ngân sách địa phương trình
UBND huyện để UBND huyện xem xét trình HĐND cùng cấp phê chuẩn, báo
cáo Sở Tài chính.

Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp

18

Học viện Tài chính

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN
CHO GIÁO DỤC THCS Ở HUYỆN GIA LỘC
2.1. KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ
GIÁO DỤC THCS Ở HUYỆN GIA LỘC
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ở huyện Gia Lộc
Gia Lộc là huyện cửa ngõ phía Nam của thành phố Hải Dương. Trung

tâm huyện cách thành phố Hải Dương 10km; phía Bắc giáp thành phố Hải
Dương, phía Đông giáp huyện Tứ Kỳ, phía Nam giáp huyện Ninh Giang,
Thanh Miện, phía Tây giáp huyện Bình Giang, Thanh Miện. Chiều dài của
huyện là 15km, chiều ngang ở phía Bắc rộng 10km. Diện tích tự nhiên toàn
huyện là 122,15km2.
Đất đai Gia Lộc có gốc tích xa bồi, do sông Hồng và sông Thái Bình bồi
tụ tạo nên. Cốt đất cao, đất đai chủ yếu là đất thịt nhẹ, đất cát pha rất thuận lợi
cho việc cấy lúa, gieo trồng rau màu và chăn nuôi. Nhờ đó, nhân dân Gia Lộc
chủ yếu sống bằng nghề nông, đặc biệt là trồng trọt đã trở thành nghề chính
của nhân dân địa phương. Ngày nay trên địa bàn toàn huyện đã trồng được rất
nhiều loại cây rau, quả cho giá trị kinh tế cao. Ngoài ra còn trồng được đào
hoa, cây cảnh.
Cùng với nghề trồng trọt, người dân Gia Lộc rất chú trọng đến phát triển
chăn nuôi gia súc, gia cầm. Ngoài ra, thủy sản cũng đã phát triển ở khắp các
địa phương, ngoài nuôi các loại cá, nhân dân còn nuôi các loại thủy sản như
ba ba, ếch, lươn, tôm… đem lại hiệu quả kinh tế cao.
Về nghề thủ công truyền thống ở Gia Lộc cũng phát triển từ rất sớm, có
những nghề nổi tiếng trong cả nước như: nghề khắc ván in sách rất khéo ở các
làng Liễu Tràng, Thanh Liễu và Khuê Liễu (xã Tân Hưng)... Nghề làm đồ da
sơn nổi tiếng và rất phồn thịnh ở những làng Trúc Lâm, Phong Lâm và Văn
Lâm (xã Hoàng Diệu).
Phạm Thị Thanh Huyền

Lớp CQ50/01.01


Luận văn tốt nghiệp

19


Học viện Tài chính

Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của tỉnh, dưới
sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và sự lãnh đạo của Huyện ủy, UBND,
HĐND huyện, các ban ngành và địa phương, huyện Gia Lộc đã đạt được
những thành tích đáng kể. Kinh tế - xã hội liên tục tăng theo từng năm, đời
sống nhân dân được nâng cao, tình hình chính trị ổn định... Về văn hóa - xã
hội, tất cả các xã trên địa bàn huyện đều có trạm y tế vì vậy mà sức khỏe của
người dân được quan tâm và cải thiện hơn. Cùng với đó là các phong trào
phòng chống tệ nạn xã hội được đẩy mạnh, đời sống tinh thần của nhân dân
ngày một nâng cao, đặc biệt đầu tư vào giáo dục được quan tâm hàng đầu.
2.1.2. Giáo dục THCS ở huyện Gia Lộc
Trong những năm gần đây, giáo dục THCS ở huyện Gia Lộc đã có những
bước chuyển biến tích cực. Hệ thống trường lớp tiếp tục được củng cố, số
lượng học sinh được duy trì khá ổn định.
Ta xem xét bảng số liệu sau:
Bảng 2.1: Quy mô phát triển giáo dục THCS huyện Gia Lộc
Năm học

2012- 2013

2013-2014

2014-2015

Số trường

24

24


24

Số lớp

252

241

239

Số học sinh

8042

8270

7944

Chỉ tiêu

Nguồn: Phòng GD- ĐT huyện Gia Lộc
Từ bảng số liệu ta nhận thấy trong những năm qua không có sự thay đổi
về quy mô số trường học, tuy nhiên số lớp và số học sinh có sự tăng giảm rõ
rệt. Đây cũng là sự biến động hoàn toàn phù hợp với tốc độ gia tăng dân số
hiện nay trên địa bàn khi mà huyện đã thực hiện tốt công tác vận động kế
hoạch hóa gia đình, số gia đình sinh con thứ 3 ngày càng giảm đáng kể (đặc
biệt là từ năm 2014 chuyển sang năm 2015 công tác kế hoạch hóa gia đình có
Phạm Thị Thanh Huyền


Lớp CQ50/01.01


×