Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

Rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh huyện kim động hưng yên”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.52 KB, 80 trang )

1
Học viện Tài chính

1
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết quả nêu
trong khóa luận tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị
thực tập.

Tác giả khóa luận

Nguyễn Thị Thu Huyền

1
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền

Lớp: CQ50/15.08


2
Học viện Tài chính

2
Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC

2
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền



Lớp: CQ50/15.08


3
Học viện Tài chính

3
Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AGRIBANK

: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

CL

: Chênh lệch

DN

: Doanh nghiệp

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

DPRR

: Dự phòng rủi ro


HĐKD

: Hoạt động kinh doanh

NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHNN&PTNT

: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NN&PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

RRTD

: Rủi ro tín dụng

TCTD


: Tổ chức tín dụng

TSĐB

: Tài sản đảm bảo

UTĐT

: Ủy thác đầu tư

DANH MỤC CÁC BẢNG

3
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền

Lớp: CQ50/15.08


4
Học viện Tài chính

4
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền

4
Khóa luận tốt nghiệp

Lớp: CQ50/15.08



Học viện Tài chính

5

Khóa luận tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu mang lại nguồn thu cho ngân hàng thương mại,
rủi ro tín dụng cao sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Ruỉ ro tín dụng luôn tồn tại trong hoạt động tín dụng, không thể loại bỏ hoàn toàn
rủi ro tín dụng mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa hoặc giảm thiểu khi
rủi ro xảy ra.
Đứng trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế quốc
tế, vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro tín dụng tại NHTM trở
nên cấp thiết.Bên cạnh đó, tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp, tình
trạng khủng hoảng tài chính chưa được cải thiện nhiều.Việt Nam là một nước có
nền kinh tế mở nên không tránh khỏi những ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Do
đó, đòi hỏi các NHTM Việt Nam phải nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng, hạn
chế mức thấp nhất có thể những nguy cơ gây nên rủi ro và Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Kim Động Hưng Yên không là ngoại lệ.
Với bối cảnh như vậy, rủi ro tín dụng là mối quan tâm hàng đầu của các ngân
hàng đồng thời quản trị rủi ro tín dụng giữ vai trò trung tâm trong hoạt động quản trị
rủi ro của ngân hàng. Chính vì vậy em chọn đề tài: “Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Kim Động Hưng
Yên” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2.Đối tượng và mục đích nghiên cứu



Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam chi
nhánh huyện Kim Động- Hưng Yên.

 Mục đích nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu giải quyết ba vấn đề cơ bản sau:

• Hệ thống lại những vấn đề có tính lý luận về rủi ro tín dụng của ngân
hàng thương mại.
• Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHNN&PTNN
huyện Kim Động- Hưng Yên.
5
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền

Lớp: CQ50/15.08


Học viện Tài chính

6

Khóa luận tốt nghiệp

• Đề xuất một số giải pháp có thể áp dụng trong thực tiễn nhằm phòng ngừa
và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh huyện Kim Động - Hưng Yên, giúp nâng cao hiệu quả và chất lượng tín dụng
đảm bảo kinh doanh của chi nhánh được ổn định.
3. Phạm vi nghiên cứu
Khóa luận được nghiên cứu tại Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam chi nhánh
huyện Kim Động, Thị trấn Lương Bằng – Huyện Kim Động – Tỉnh Hưng Yên trong
thời gian từ năm 2013 đến năm 2015.
4.Phương pháp nghiên cứu

Khóa luận sử dụng các phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phương
pháp so sánh, các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.
5.Kết cấu khóa luận gồm 3 chương
Chương 1: Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh
NHNN&PTNN huyện Kim Động-Hưng Yên.
Chương 3: Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động
kinh doanh của chi nhánh NHNN&PTNT huyện Kim Động-Hưng Yên.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô giáo trong
khoa Ngân Hàng–Bảo Hiểm cùng với những đóng góp có giá trị của ban lãnh
đạo,các cô, các chú, các anh chị trong phòng kinh doanh đã giúp em hoàn thành
khóa luận này.
Do thời gian có hạn và những hiểu biết còn hạn chế nên không thể tránh khỏi
những sai xót, em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo,
ban lãnh đạo và của các cô chú, anh chị cán bộ trong chi nhánh để khóa luận của em
được hoàn thiện hơn!

6
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền

Lớp: CQ50/15.08


Học viện Tài chính

7

Khóa luận tốt nghiệp


CHƯƠNG 1
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

1.1. Khái quát về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là giao dịch về tài sản giữa ngân hàng và các chủ thể khác
trong nền kinh tế (người đi vay), theo đó ngân hàng giao hoặc cam kết giao cho các
chủ thể khác trong nền kinh tế một tài sản để sử dụng vào một mục đích xác định
trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận và bên đi vay có nghĩa vụ
hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn thanh toán.
Như vậy bản chất của tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn dựa trên
nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi giữa một bên là ngân hàng và một bên là tất cả các
tổ chức và cá nhân trong xã hội mà ngân hàng giữ vai trò vừa là người cho vay vừa
là người đi vay. Các NHTM có quyền yêu cầu khách hàng của mình – người đi vay
muốn vay được vốn phải tuân thủ những điều kiện nhất định, những điều kiện này
là ràng buộc về mặt pháp lý đảm bảo cho người cho vay có thể thu hồi vốn (gốc +
lãi) sau một thời gian nhất định. Để thu hồi được vốn, các ngân hàng có quyền yêu
cầu người đi vay đáp ứng những điều kiện cụ thể dựa trên cơ sở mức độ tin tưởng,
tín nhiệm lẫn nhau giữa ngân hàng và khách hàng.
Tín dụng là một khái niệm rộng hơn cho vay bởi nó bao hàm cả cho vay, tuy
nhiên trong hoạt động tín dụng thì nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ quan trọng nhất,
cơ bản nhất và chiếm tỷ trọng lớn ở hầu hết các NHTM. Do đó, thuật ngữ tín dụng
và cho vay thường được dùng thay thế nhau.
1.1.2. Phân loại tín dụng của ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng của NHTM rất đa dạng
phong phú với nhiều hình thức khác nhau.Việc áp dụng từng loại cấp tín dụng tùy
7
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền


Lớp: CQ50/15.08


Học viện Tài chính

8

Khóa luận tốt nghiệp

thuộc vào đặc điểm kinh tế của từng đối tượng sử dụng vốn vay nhằm sử dụng và
quản lý tín dụng có hiệu quả, phù hợp với sự vận động cũng như đặc điểm kinh tế
khác nhau của đối tượng tín dụng.
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn tín dụng, cần thiết phải phân loại các
hình thức cấp tín dụng.
 Phân loại theo thời hạn cấp tín dụng

- Tín dụng ngắn hạn: Là khoản tín dụng có thời hạn tối đa 12 tháng với mục
đích để bù đắp thiều hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của các cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là khoản tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.
Tín dụng trung hạn được sử dụng chủ yếu để đầu tư mua tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị, mở rộng sản xuất kinh doanh…
- Tín dụng dài hạn:Là khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng dài hạn
được dùng để cấp vốn cho đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công trình thuộc
cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất, đầu tư chiều sâu để nâng cao năng suất
lao động và tạo vị thế cho các ngành công nghiệp then chốt và khả năng hợp tác
chuyên ngành và đa ngành, đồng thời góp phần đổi mới nền kinh tế quốc dân.
 Phân loại theo mục đích cấp tín dụng

- Tín dụng kinh doanh: Loại tín dụng này đáp ứng nhu cầu kinh doanh của các

doanh nghiệp, cá nhân.Với loại cho vay này điều kiện quan trọng nhất mà ngân
hàng sẽ quan tâm là tính hiệu quả của phương án kinh doanh vì đây chính là yếu tố
tạo nguồn trả nợ cho ngân hàng.
- Tín dụng tiêu dùng: Loại tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ
gia đình.Tín dụng tiêu dùng ngày càng có vai trò quan trọng trong đời sống xã
hội.Thứ nhất, tín dụng tiêu dùng góp phần không nhỏ vào thúc đẩy sản xuất, kinh
doanh phát triền thông qua việc kích thích tiêu dùng sản phẩm. Thứ hai, tín dụng
tiêu dùng là công cụ quan trọng góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của dân
8
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền

Lớp: CQ50/15.08


Học viện Tài chính

9

Khóa luận tốt nghiệp

cư và từ tác động này, tín dụng tiêu dùng tác động tích cực đến quá trình sản xuất,
kinh doanh.
 Phân loại theo xuất xứ tín dụng

- Tín dụng trực tiếp: Đây là hình thức tín dụng mà ngân hàng cấp vốn trực tiếp
cho người có nhu cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho NH.
Trước khi cấp tiền ra, ngân hàng phải có mối liên hệ với người vay vốn để thẩm
định khách hàng, xem xét tình hình người vay…
- Tín dụng gián tiếp: Là hình thức tín dụng được thực hiện thông qua việc mua
lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán.

 Phân loại theo phương pháp hoàn trả

- Tín dụng trả góp: là hình thức tín dụng mà khi thực hiện TCTD và khách
hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay khách hàng phải trả cộng với số nợ gốc
chia ra để trả trong nhiều kỳ hạn trong thời gian vay.
- Tín dụng phi trả góp: là hình thức tín dụng mà khi thực hiện được thanh toán
một lần theo kỳ hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Lãi vay có thể được hoàn
trả theo thỏa thuận trong hợp đồng chẳng hạn theo tháng, theo quý, theo năm.
- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: là hình thức cấp tín dụng mà khách hàng có
thể trả nhiều lần trong thời hạn thanh toán thỏa thuận trong hợp đồng.
 Phân loại theo bảo đảm tín dụng

- Tín dụng đảm bảo bằng tài sản: Là tín dụng được cấp trên cơ sở khách hàng
vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Mục đích của
loại tín dụng này để đảm bảo giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân
hàng.Trong trường hợp khách hàng đến thời điểm trả nợ cuối cùng mà khách hàng
không trả được nợ thì ngân hàng sẽ tiến hành phát mãi tài sản đảm bảo.
- Tín dụng không bảo đảm bẳng tài sản: Là hình thức tín dụng không bằng tài
sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, việc cho vay chỉ dựa trên uy tín
của bản thân khách hàng.Loại tín dụng này được áp dụng đối với những khách hàng
9
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền

Lớp: CQ50/15.08


Học viện Tài chính

10


Khóa luận tốt nghiệp

quen thuộc, có uy tín trong giao dịch cũng như trong hoạt động sản xuất kinh
doanh…Mục đích của ngân hàng nhằm duy trì mối quan hệ thân thiết với khách
hàng để giữ chân khách hàng, tạo thuận lơi cho các giao dịch.
Việc phân loại có ý nghĩa giúp ngân hàng đánh giá, lựa chọn cách thức cho
vay cũng như khách hàng tốt nhất, trên cơ sở đó nghiên cứu thể lệ và chính sách tín
dụng phù hợp.
1.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng.
- Thứ nhất, tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình tái sản xuất
đồng thời góp phần đầu tư vào phát triển kinh tế.
Nhu cầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề quan trọng đối
với mỗi doanh nghiệp, bên cạnh đó quan hệ mua bán chịu luôn tồn tại trên thị trường,
do đó hoạt động tín dụng đã góp phần vào quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế
được diễn ra nhanh hơn, giúp cho người cần vốn có thể tìm được vốn nhanh hơn, hiệu
quả hơn để có thể duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục và giúp cho
người thừa vốn có thể bảo quản an toàn, đồng thời kinh doanh kiếm lời.
Trong lĩnh vực sản xuất hàng hoá, tín dụng là một trong những nguồn hình
thành vốn cho doanh nghiệp, đã góp phần động viên vật tư hàng hoá đi vào sản
xuất, thúc đẩy ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để đẩy nhanh quá trình tái sản
xuất xã hội.
- Thứ hai, tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
Bản chất đặc trưng hoạt động ngân hàng là huy động vốn tiền tệ tạm thời nhàn
rỗi phân tán trong nền kinh tế, trong xã hội để thực hiện cho vay tới các đơn vị kinh
tế có nhu cầu vốn phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đầu tư tập trung là
yêu cầu tất yếu của nền kinh tế sản xuất hàng hoá, hạn chế sự lãng phí vốn, tiết
kiệm mọi nguồn lực như thời gian, chi phí huy động vốn cho sản xuất…
- Thứ ba, tín dụng thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hoá và luân chuyển
tiền tệ.
10

SV: Nguyễn Thị Thu Huyền

Lớp: CQ50/15.08


Học viện Tài chính

11

Khóa luận tốt nghiệp

Tín dụng đã tham gia trực tiếp vào quá trình luân chuyển hàng hoá và luân
chuyển tiền tệ tạo điều kiện phát triển nền kinh tế, đặc biệt những ngành kinh tế
trọng điểm trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế. Hoạt động tín dụng luôn chịu sự
chi phối trực tiếp của chính sách phát triển kinh tế của Chính phủ, vì vậy đã góp
phần vào việc đẩy nhanh quá trình lưu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế thị trường,
hạn chế thấp nhất sự ứ đọng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh, đẩy nhanh
vòng quay của vốn.
- Thứ tư, tín dụng góp phần thúc đẩy sử dụng vốn hiệu quả
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là cho vay có hoàn trả và có lợi tức. Ngân hàng
huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội để cho các đơn vị kinh tế trong xã hội có nhu
cầu vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh. Khi sử dụng vốn vay của ngân
hàng, các doanh nghiệp phải tôn trọng mọi điều kiện trong hợp đồng tín dụng, trả
nợ vay đúng hạn, cả gốc và lãi..
Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp khi sử dụng vốn vay của ngân hàng phải quan
tâm tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tăng
vòng quay vốn, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp để đảm bảo trả nợ vay đúng hạn
bao gồm cả gốc và lãi cho ngân hàng.
- Thứ năm, tín dụng tạo điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
Hiện nay, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước yêu cầu các doanh

nghiệp phải mở rộng mối quan hệ kinh tế không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà
còn phải mở rộng ra phạm vi khu vực và thế giới. Tín dụng đã trở thành cầu nối
giữa nền kinh tế trong nước với thế giới và khu vực.Đối với nước ta, một nước đang
trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá, tín dụng đóng vai trò rất quan trọng
nhất là trong công tác xuất nhập khẩu, trong công cuộc quảng bá thương hiệu trên
thế giới.
Tín dụng ngày nay là một công cụ để giúp đỡ các doanh nghiệp trong nước có
đủ năng lực để tham gia vào thị trường thế giới như tài trợ việc mua bán chịu hàng
11
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền

Lớp: CQ50/15.08


Học viện Tài chính

12

Khóa luận tốt nghiệp

hóa, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu về
quy mô và chất lượng của thị trường thế giới.
- Thứ sáu, tín dụng là công cụ tài trợ vốn cho các ngành kinh tế kém phát
triển và các ngành kinh tế trọng điểm.
Với công cụ tín dụng, Chính phủ sẽ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát
triển bằng việc cho vay ưu đãi với lãi suất thấp, thời hạn dài, mức vốn lớn. Ngoài ra,
Chính phủ còn tập trung vốn tín dụng vào việc phát triển các ngành kinh tế mũi
nhọn, để tạo động lực thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển theo. Điều này
được thể hiện rõ trong chính sách, chiến lược phát triển đất nước từng thời kỳ.
- Thứ bảy, tín dụng góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế, chính sách kinh tế,

kiềm chế lạm phát.
Ngân hàng tạo ra các nguồn vốn chủ yếu từ việc huy động các nguồn tiền nhàn
rỗi trong nền kinh tế thông qua chính sách lãi suất linh hoạt hấp dẫn, sau đó đầu tư
vào nền kinh tế, vào các công trình trọng điểm trong chính sách phát triển đất nước
mà Chính phủ đã đề ra. Bên cạnh đó vẫn đảm bảo đựơc không ảnh hưởng tiêu cực
đến tình hình giá cả và lưu thông tiền tệ quốc gia. Ngược lại, Nhà nước sử dụng
biện pháp khác, ví dụ như phát hành tiền giấy để tạo nguồn vốn đầu tư vào nền kinh
tế, sẽ gây ra sự mất cân đối trong lưu thông, trong quan hệ hàng hoá - tiền tệ, làm
tăng lạm phát…
1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Có nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro, đối với ngân hàng thương mại, rủi ro là
một biến cố không mong đợi gây thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là những rủi ro do khách hàng vay không thực hiện đúng các
điều khoản của Hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể là khách hàng chậm trả nợ,
trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các khoản gốc và lãi vay, gây ra
những tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
12
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền

Lớp: CQ50/15.08


Học viện Tài chính

13

Khóa luận tốt nghiệp

1.2.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng

Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro hay nói cách khác hoạt động của
ngân hàng luôn phải đối diện với rủi ro. Vì vậy, nhận diện những nguyên nhân gây
rủi ro tín dụng giúp ngân hàng có biện pháp phòng ngừa hiệu quả, giảm thiệt hại.
Có 3 nhóm nguyên nhân cơ bản sau:
 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
-

Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi nhuận dẫn đến
cơ cấu tín dụng mất cân đối, tập trung nguồn vốn quá nhiều vào một doanh nghiệp
hoặc một ngành kinh tế nào đó. Điều này sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro, đồng thời các quy
định về kiểm tra, kiểm soát, tiêu chuẩn khi xem xét cấp tín dụng cũng sẽ thấp hơn
khi tiêu chí sinh lời rất được coi trọng, làm nguy cơ rủi ro tăng cao.

-

Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin không đầy đủ
dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý.Các khách hàng có nhu cầu vay vốn tại các
NHTM thuộc nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau, nhiều vùng, lãnh thổ, thậm chí
nhiều quốc gia khác nhau, do đó để đánh giá chính xác về khách hàng buộc các
ngân hàng phải am hiểu về khách hàng, lĩnh vực mà khách hàng kinh doanh, môi
trường mà khách hàng sống.Thực tế cho thấy khi chưa hiểu biết kỹ lưỡng về khách
hàng thì rủi ro tín dụng luôn luôn rình rập đối với các NHTM.

-

Do đội ngũ cán bộ thiếu đạo đức nghề nghiệp, trình độ nghiệp vụ còn hạn chế. Cán
bộ ngân hàng chưa khai thác đầy đủ lượng thông tin phục vụ cho công tác thẩm
định để ra quyết định cấp tín dụng đối với một khách hàng cũng như giám sát quá
trình sử dụng vốn của khách hàng. Cán bộ tín dụng còn nới lỏng các bước trong quy
trình tín dụng, cụ thể:


+

Khâu tiếp nhận đơn đề nghị xin vay vốn của khách hàng. Công việc đầu tiên của
cán bộ tín dụng là đánh giá sơ bộ,tìm kiếm những triển vọng xem xét các điều kiện
có thể chấp nhận được. Do cán bộ tín dụng cố gắng tìm ra những điều kiện có thể
chấp nhận được lên đã khuyếch đại lên dẫn đến rủi ro tín dụng.
13
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền

Lớp: CQ50/15.08


Học viện Tài chính
+

14

Khóa luận tốt nghiệp

Khâu thẩm định và đánh giá khoản vay không chính xác. Ngân hàng sẵn sàng cấp
tín dụng hay không cấp tín dụng, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: năng lực tài
chính, tính khả thi của dự án vay vốn, thực trạng và triển vọng sản xuất kinh doanh,
tài sản thế chấp. Thực tế, đây là khâu rất quan trọng quyết định nhất đến chất lượng
tín dụng. Nó không những đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có năng lực thực sự thì mới
hạn chế được rủi ro tín dụng mà còn đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có đạo đức,trách
nhiệm trong kinh doanh, đây là khâu có mối quan hệ nhạy cảm giữa khách hàng với
cán bộ tín dụng.

+


Rủi ro tín dụng phát sinh do cán bộ tín dụng phân tích báo cáo tài chính chưa tốt,
việc kiểm tra cơ sở của khách hàng và phỏng vấn trực tiếp khách hàng không đạt
được kết quả mong muốn. Do mức độ trung thực của thông tin dẫn đến các trường
hợp xảy ra: Không tính toán chính xác dòng tiền mặt nhằm đảm bảo khả năng trả nợ
đúng hạn; không xác định được thực sự quyền sở hữu tài sản của khách hàng nhằm
đánh giá năng lực vay nợ; Các hạng mục tồn kho, phải thu, phải trả không được
phản ánh chính xác từ đó tính toán sai về khả năng thanh toán, vốn tự có, vốn chiếm
dụng nhằm thực hiện khả năng tài trợ tự tài trợ cũng như năng lực vay nợ của khách
hàng; xác định doanh thu và chi phí không phù hợp dẫn đến hiệu quả kinh doanh
không được phản ánh chính xác.

+

Thiếu khả năng phân tích kỹ thuật nhằm xác định mức khả thi của dự án vay vốn
+ Thiếu khả năng đánh giá tài sản và uy tín đưa ra bảo đảm cho khoản
vay.Định giá tài sản thiếu chính xác, không thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý cần
thiết, hoặc không đảm bảo các nguyên tắc của tài sản đảm bảo là: dễ định giá, dễ
chuyển nhượng quyền sở hữu, dễ tiêu thụ.
- Thiếu giám sát; quản lý sau cho vay; xử lý rủi ro không hiệu quả: Các ngân
hàng thường tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trược khi cho vay mà lới
lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau cho vay.Khi ngân hàng cho vay thì
khoản cho vay phải được quản lý một cách chủ động để đảm bảo được hoàn trả.

14
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền

Lớp: CQ50/15.08



Học viện Tài chính

15

Khóa luận tốt nghiệp

Đồng thời, ngân hàng cần đưa ra những biện pháp xử lý rủi ro hiệu quả để hạn chế
những tổn thất có thể xảy ra.
- Yếu tố công nghệ của ngân hàng: Trình độ công nghệ là yếu tố quan trọng tổ
chức kinh doanh ngân hàng, đặc biệt là đối với quản lý rủi ro tín dụng. Trình độ
công nghệ càng cao càng trợ giúp ngân hàng sàng lọc những khách hàng, ngành
nghề đang có mức độ rủi ro cao. Công nghệ ngân hàng thể hiện ở mức độ tập trung
thông tin, khả năng phân tích, xử lý thông tin, khả năng chi phối, kiểm soát đối với
các bộ phận tác nghiệp. Do vậy, nếu trình độ công nghệ ngân hàng còn yếu kém, lạc
hậu..sẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến nguy cơ rủi ro tín dụng.
 Nguyên nhân từ phía khách hàng

-

Trình độ quản lý yếu kém: Khi doanh nghiệp làm đơn xin cấp tín dụng để mở rộng
quy mô kinh doanh, đa phần tập trung vốn vào đầu tư tài sản vật chất chứ ít doanh
nghiệp nào đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài
chính kế toán theo đúng chuẩn mực. Kết quả là quy mô kinh doanh phùng quá to so
với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của phương án kinh doanh.
Ngoài ra,trình độ quản lý yếu kém còn thể hiện ở chỗ không tính toán kỹ lưỡng
hoặc không có khả năng tính toán nên bất chắc có thể xảy ra, không có khả năng
thích ứng và khắc phục những khó khăn trong kinh doanh sẽ dẫn tới vốn vay không
được sử dụng hiệu quả.

-


Sử dụng vốn sai mục đích, kém hiệu quả, không có thiện chí trong việc trả nợ: Đối
với các doanh nghiệp, khi hồ sơ vay vốn trình bày lên các cán bộ tín dụng thì đều có
mục đích rõ ràng, phương án sản xuất kinh doanh cụ thể và khả thi; còn các cá nhân
thì kê khai đầy đủ mục đích và khả năng tài chính có thể trả nợ đúng hạn. Tuy nhiên
không ít khách hàng sau khi vay sử dụng vốn vay không đúng mục đích, không có
thiện chí trả nợ sẽ làm cho các ngân hàng bị tổn thất và rủi ro trong vấn đề thu hồi
nợ.

-

Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được, không có khả năng
trả nợ: Khách hàng gặp rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh như rủi ro thị
15
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền

Lớp: CQ50/15.08


Học viện Tài chính

16

Khóa luận tốt nghiệp

trường (nhu cầu sản phẩm bất ngờ giảm sút do thông tin bất lợi,giá các yếu tố đầu
vào tăng dẫn đến chi phí sản xuất tăng kéo theo giá bán tăng làm doanh nghiệp
không tiêu thụ hết sản phẩm kéo theo lợi nhuận giảm,…), từ bạn hàng (doanh
nghiệp bị chiếm dụng vốn và không được hoàn trả đúng thời gian quy định, khách
hàng hủy hợp đồng,…) hoặc những rủi ro không dự kiến được, điều này tác động

đến nguồn thu của doanh nghiệp và trực tiếp ảnh hưởng đến khả năng trả nợ.
-

Tình hình tài chính của doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: Quy mô tài sản,
nguồn vốn nhỏ, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao. Sổ sách kế toán ghi chép không đầy
đủ, thiếu trung thực nên việc cung cấp thông tin tài chính cho NH mang tính chất
hình thức hơn là thực chất.Hiện nay các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp
cung cấp vẫn chưa phải là nguồn thông tin xác thực, bởi chúng được “phù phép”
sao cho đẹp để dễ dàng tiếp cận vốn vay.Mặc dù có những báo cáo tốt, có lợi nhuận
nhưng bên trong lại tiềm ẩn, chứa đựng nhiều vấn đề, rủi ro. Do đó, ngân hàng
không có căn cứ chính xác, tin cậy dựa vào thông tin doanh nghiệp cung cấp mà
phải dùng TSĐB để làm chỗ dựa phòng chống RRTD.

-

Chủ doanh nghiệp chủ định lừa đảo ngân hàng: trường hợp này xảy ra khi người
vay kinh doanh vẫn có lãi xong không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn hoặc không
muốn trả nợ cho ngân hàng.Họ chây ỳ với hy vọng có thể quỵt nợ hoặc sử dụng vốn
vay càng lâu càng tốt.

-

Các nguyên nhân khác từ phía người vay: khách hàng thiếu năng lực pháp lý, quản
lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản; khách hàng cá nhân gặp những
nguyên nhân bất thường trong cuộc sống (tình trạng sức khỏe, bệnh tật, mâu thuẫn
trong gia đình); người vay bị thất nghiệp tạm thời, hoặc lâu dài ảnh hưởng đến thu
nhập nguồn trả nợ chính cho ngân hàng; hoặc đạo đức cá nhân không tốt, cố tình
lừa ngân hàng.

 Các nguyên nhân khách quan


- Do sự biến động chính trị - xã hội làm cho nhu cầu tiêu dùng giảm, sản xuất
kinh doanh bị trì trệ, doanh nghiệp không thu hồi được vốn đầu tư dẫn đến rủi ro
16
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền

Lớp: CQ50/15.08


Học viện Tài chính

17

Khóa luận tốt nghiệp

cho cả khách hàng và ngân hàng. Khi tình hình chính trị không ổn định sẽ làm sáo
trộn mọi vấn đề trong xã hội và cả các hoạt động tín dụng tại ngân hàng. Tình trạng
này làm cho các doanh nghiệp sản xuất gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh,
như vậy khả năng thanh toán cho ngân hàng là không thể. Bởi vậy rủi ro tín dụng
khi mà tình hình chính trị bất ổn là rất cao, tuy nhiên nước ta là nước có nền chính
trị tương đối ổn định.
- Do môi trường kinh tế không ổn định: Môi trường kinh tế như: thị trường,
đối thủ cạnh tranh, khả năng tiêu thụ…cũng ảnh hưởng rất lớn đến rủi ro tín
dụng.Trong giai đoạn kinh tế phát triển, người vay hoạt động hiệu quả nhưng trong
giai đoạn khủng hoảng khả năng trả nợ vay giảm sút.Sự biến động của thị trường đã
làm ảnh hưởng đến lãi suất ngân hàng, tỷ lệ lạm phát cao,chính sách tiền tệ thắt
chặt… không khuyến khích đầu tư dẫn đến sản xuất bị trì trệ,nhiều doanh nghiệp bị
thua lỗ. Do đó, doanh nghiệp không tạo ra nguồn thu để trả nợ cho ngân hàng dẫn
đến ngân hàng gặp phải nguy cơ rủi ro tín dụng.
Quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm nợ xấu gia tăng

khi tạo môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến các doanh nghiệp cũng như các khách
hàng cá nhân thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy
luật chọn lọc khốc liệt của thị trường.Bản thân sự cạnh tranh của các NHTM trong
nước và quốc tế trong môi trường hội nhập cũng khiến cho các ngân hàng trong
nước với hệ thống quản lý yếu kém gặp nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết
các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị ngân hàng thu hút.
Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh tín dụng còn phụ thuộc rất nhiều vào thói
quen, truyền thống, tập quán của người dân.Những yếu tố đó nhiều khi gây khó
khăn và hạn chế việc mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Do môi trường pháp lý không thuận lợi: Hệ thống pháp luật ban hành không
đồng bộ và không phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh nhiều khi gây cản trở
cho hoạt động kinh doanh.Kinh doanh tiền tệ là ngành kinh doanh có ảnh hưởng rất
nhiều đến sự ổn định và phát triển của nền kinh tế, do đó hoạt động ngân hàng cũng
17
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền

Lớp: CQ50/15.08


Học viện Tài chính

18

Khóa luận tốt nghiệp

chịu sự điều tiết về pháp lý của nhà nước trong đó hoạt động tín dụng ngân hàng là
đối tượng chịu sự tác động trực tiếp. Khi hành lang pháp lý chưa an toàn,môi trường
kinh doanh kém lành mạnh và những chính sách thường thay đổi, thiếu đồng bộ sẽ
gây ách tắc, hệ lụy nặng nề cho hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín
dụng nói riêng.

Thanh tra, kiểm tra giám sát của NHNN chưa hiệu quả:Hoạt động thnah tra ngân
hàng và đảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng.Do vậy,
những sai phạm của NHTM không được thanh tra NHNN cảnh báo, có biện pháp ngăn
chặn từ đầu, để đến khi hậu quả nghiêm trọng xảy ra mới can thiệp.
Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập: Trung tâm tín dụng ngân hàng CIC
của NHNN đã hoạt động quá một thập niên và đã đạt được những kết quả bước đầu
đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp thời tình hình hoạt động tín dụng
nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và
hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu.
- Rủi ro bất khả kháng do điều kiện tự nhiên: Hạn hán, lũ lụt, động đất… đã
gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh gây ra rủi ro không lường
trước được đối với ngân hàng. Trong hoạt động kinh doanh những tai họa, rủi ro do
thiên tai nhiều khi quá lớn mà con người phải bó tay. VD như đầu tư trong lĩnh vực
trồng trọt, chăn nuôi…khi gặp bão lũ hay dịch bệnh có khả năng sẽ mất trắng, đồng
nghĩa với việc ngân hàng phải cùng chia sẻ rủi ro với khách hàng của mình.Ảnh
hưởng của môi trường tự nhiên, thảm họa tự nhiên là khó đoán trước được, khó
phòng ngừa và khi rủi ro xảy ra thì ngân hàng và khách hàng phải gánh chịu những
tổn thất.
1.2.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng


Đối với ngân hàng

Mặc dù hạn chế rủi ro đối với các ngân hàng thương mại trước hết là vấn đề
của từng ngân hàng thương mại nhưng rủi ro tín dụng gây ra đã ảnh hưởng rất lớn
đến ngân hàng.Ảnh hưởng đến lợi nhuận, uy tín và sự phát triển của ngân hàng.
18
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền

Lớp: CQ50/15.08



Học viện Tài chính

19

Khóa luận tốt nghiệp

Việc không thu hồi được nợ (gốc, lãi, và các khoản phí) làm cho nguồn vốn của các
NHTM bị thất thoát, trong khi đó các ngân hàng này vẫn phải chi trả tiền lãi cho
nguồn vốn hoạt động làm cho thu nhập của ngân hàng bị giảm sút. Nếu lợi nhuận
không đủ, ngân hàng còn phải sử dụng vốn tự có của mình để bù đắp thiệt hại, điều
này đồng nghĩa với quá trình mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng gặp
nhiều khó khăn. Ngoài ra, nếu một ngân hàng gặp rủi ro lớn thì làm cho dân chúng
mất lòng tin vào ngân hàng và như vậy ngân hàng rất khó khăn trong việc huy động
vốn và khi không có nguồn vốn huy động đủ lớn thì ngân hàng khó có thể cấp tín
dụng cho khách hàng được. Quá trình này kéo dài sẽ làm cho ngân hàng sụp đổ.
Hoạt động của một ngân hàng trong một quốc gia có liên quan đến hệ thống ngân
hàng, các tổ chức kinh tế, xã hội và cá nhân trong nền kinh tế. Do vậy, nếu một ngân
hàng có kết quả hoạt động xấu, thâm chí dẫn đến mất khả năng thanh toán và phá sản
thì sẽ có tác động dây chuyền ảnh hưởng xấu các ngân hàng và bộ phận kinh tế khác.
Nếu không có sự can thiệp kịp thời của NHNN và Chính phủ thì tâm lý sợ mất tiền sẽ
lây lan đến toàn bộ người gửi tiền và họ sẽ đồng loạt rút tiền tại các NHTM làm cho
các NH vô hình chung cũng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
 Đối với khách hàng

Khi một ngân hàng bị rủi ro tín dụng ở mức cao sẽ làm cho vốn của ngân hàng
này bị ứ đọng trong nhóm khách hàng đó, làm cho khả năng tái kinh doanh của
ngân hàng bị chậm lại ảnh hưởng đến vòng quay vốn của các khách hàng vay vốn
khác, do khả năng thanh toán của ngân hàng bị ảnh hưởng. Bên cạnh đó, đối tượng

làm rủi ro cho NH này cũng làm ảnh hưởng đến việc thanh toán cho khách hàng gửi
tiền dẫn đến người gửi tiền có nguy cơ không nhận được mức lãi suất tương ứng
như kỳ vọng ban đầu.
Đối với bản thân chủ thể không có khả năng hoàn trả vốn(lãi) cho ngân hàng thì
gần như họ không có cơ hội tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng và thậm chí là những
nguồn khác trong nền kinh tế do đã mất đi uy tín.Do vậy, giữ uy tín trong các giao

19
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền

Lớp: CQ50/15.08


Học viện Tài chính

20

Khóa luận tốt nghiệp

dịch ngân hàng giữ vai trò hết sức quan trọng, chỉ khi tạo được sự uy tín với ngân
hàng thì khách hàng mới dễ dàng tiếp cận các khoản vay.
Cơ hội tiếp cận vốn ngân hàng của các chủ thế đi vay khác cũng bị hạn chế
hơn khi rủi ro tín dụng buộc các NHTM hoặc thắt chặt cho vay hay thậm chí giảm
quy mô hoạt động nhằm hạn chế rủi ro xảy ra.
Các chủ thể gửi tiền vào ngân hàng có nguy cơ không nhận lại được tiền gửi
và lãi khi ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản.Điều này ảnh hưởng rất lớn đến
quyền lợi của khách hàng gửi tiền.

20
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền


Lớp: CQ50/15.08


Học viện Tài chính

21

Khóa luận tốt nghiệp

 Đối với nền kinh tế

Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành và
các cá nhân, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì
người gửi tiền ở các ngân hàng hoang mang, lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở
các ngân hàng, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng gặp
phải rủi ro hay phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp, không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân viên gặp khó khăn.Hơn
nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế.Nó
làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội
mất ổn định. Ở mức độ thấp, rủi ro tín dụng khiến cơ hội tiếp cận vốn, mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng của khách hàng bị hạn chế, ảnh hưởng xấu
đến khả năng tăng trưởng của nền kinh tế. Ở mức độ cao hơn, khi một ngân hàng
lâm vào tình trạng khó khăn dẫn đến phá sản, thì hiệu ứng dây chuyền rất dễ xảy ra
trong toàn bộ hệ thống ngân hàng, gây nên khủng hoảng toàn bộ nền kinh tế, ảnh
hưởng tiêu cực đến đời sống xã hội cũng như sự phát triển của đất nước.Ngoài ra,
rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền kinh tế mỗi
quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
1.2.4. Chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng



Cơ cấu tín dụng

Cơ cấu tín dụng thể hiện mức độ tập trung hay phân tán các khoản tín dụng đối
với khách hàng vay. Bởi vậy phản ánh được mức độ tập trung hay phân tán rủi ro.
Biểu hiện của cơ cấu tín dụng là cơ cấu dư nợ. Để thuận lợi cho việc kiểm soát
rủi ro tín dụng, NHTM cần thiết phải phân loại dư nợ, theo các chỉ tiêu phân loai cơ
cấu dư nợ gồm:
- Cơ cấu dư nợ theo thời gian (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn): khoản tín dụng
ngắn hạn ít rủi ro hơn khoản tín dụng dài hạn.

21
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền

Lớp: CQ50/15.08


Học viện Tài chính

22

Khóa luận tốt nghiệp

.- Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế (DNNN, DN ngoài quốc doanh, hợp
tác xã, hộ gia đình cá nhân): tùy từng thời kỳ kinh tế, chính sách của Nhà nước mà
các khoản tín dụng từng thành phần có mức rủ ro khác nhau.
- Ngoài ra, các NHTM có thể phân loại cơ cấu dư nợ theo: Tài sản đảm bảo,
mục đích tín dụng,…
Dựa vào kết cấu dư nợ tín dụng mà ta có thể xác định được rủi ro tín dụng
là cao hay thấp.Chẳng hạn, các khoản tín dụng ngắn hạn ít rủi ro hơn các khản tín

dụng dài hạn. Hay nếu kết cấu dư nợ quá tập trung vào một số doanh nghiệp hoặc
thành phần kinh tế chuyên sản xuất kinh doanh trong một hoặc một số lĩnh vực nhất
định sẽ có nguy cơ rủi ro lớn do tập trung vốn cao. Các khoản tín dụng có tài sản
đảm bảo sẽ ít rủi ro hơn so với không có tài sản bảo đảm.


Nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá hạn. Ngân hàng

nào có tỷ lệ nợ quá hạn cao thì rủi ro lớn hơn vì những khoản nợ quá hạn không thu
hồi được sẽ ảnh hưởng đến quá trình khai thác và sử dụng vốn của ngân hàng, phá
vỡ kế hoạch kinh doanh và đặc biệt ảnh hưởng đến khả năng thanh toán. Nợ quá
hạn làm tăng chi phí của ngân hàng.Với một khoản tín dụng đang gặp rủi ro, ngân
hàng phải tốn các chi phí giám sát, xử lý tài sản đảm bảo, chi phí pháp lý. Trong khi
đó, các khoản nợ này không mang lại cho ngân hàng nguồn thu để trả lãi cho vốn
vay, vốn huy động từ khách hàng.
Nợ quá hạn còn làm chậm quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn của các tổ
chức tín dụng, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, giảm lợi nhuận, giảm hiệu quả kinh
doanh. Đồng thời hạn chế khả năng mở rộng và tăng trưởng tín dụng, giảm uy tín,
khả năng cạnh tranh của ngân hàng.
Tổng nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Tỉ lệ nợ quá hạn càng cao thì rủi ro càng cao
Tỷ lệ nợ quá hạn =

22
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền

Lớp: CQ50/15.08



Học viện Tài chính

23

Khóa luận tốt nghiệp

 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu.

Theo quyết định số 493/2005/QĐ - NHNN và quyết định 18/2007/QĐ NHNN, thông tư 02/2013/TT-NHNN nợ xấu là các khoản nợ thuộc về nhóm 3,4 và
5 bao gồm:
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn)
-

Các khoản nợ quá hạn từ 90-180 ngày.

-

Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn rả nợ nhưng bị quá hạn dưới 90 ngày.

-

Nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, và
có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ)

-

Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày.


-

Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn từ 90 đến 180 ngày.

-

Các khoản nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất cao.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng bị mất vốn)

-

Nợ quá hạn trên 360 ngày.

-

Các khoản nợ khoanh chờ chính phủ xử lí.

-

Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng bị quá hạn trên 180 ngày.

-

Các khoản nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi.
Tỷ lệ nợ xấu cũng là một chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ chức tín
dụng. Nếu tỉ lệ này càng cao thì rủi ro tín dụng càng cao vì đây là những khách hàng có
dấu hiệu khó khăn về tài chính nên gặp khó khăn trong việc trả nợ cho ngân hàng:
Tổng nợ xấu
Tổng dư nợ
Nguyên nhân của các khoản nợ xấu là các khách hàng chỉ muốn vay, không nỗ

Tỷ lệ nợ xấu =

lực để trả nợ.Điều này sẽ gây cho ngân hàng những khó khăn trong việc bảo toàn và
23
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền

Lớp: CQ50/15.08


Học viện Tài chính

Khóa luận tốt nghiệp

24

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nếu nợ xấu không được giải quyết kịp thời thì đến
một thời điểm nào đó khả năng trích lập dự phòng rủi ro sẽ không đủ để bù đắp tổn
thất đó và việc nâng cao tiềm lực tài chính đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn sẽ là vấn đề
khó khăn cho ngân hàng. Như vậy, các ngân hàng phải thường xuyên đánh giá và
kiểm tra phát hiện nợ xấu để có cơ sở trích lập dự phòng và đưa ra biện pháp bảo
toàn vốn.
 Tỷ lệ xóa nợ

Tỷ lệ xóa nợ là một trong những chỉ tiêu dùng để đo lường rủi ro tín dụng được
tính theo công thức:
Nợ được xóa
Dư nợ bình quân
Các khoản nợ được xóa là các khoản nợ khó đòi theo quy chế hiện
Tỷ lệ xóa nợ =


hành(đưa ra hạch toán ngoại bảng) và được bù đắp bằng quỹ dự phòng rủi ro tín
dụng.Như vậy, nếu một ngân hàng có tỷ lệ xóa nợ cao chứng tỏ chất lương tín dụng
không tốt.
 Khả năng bù đắp rủi ro

Khả năng bù đắp rủi ro được tính theo công thức:
Khả năng bù đắp rủi ro

Dự phòng rủi ro
Nợ xấu

=

Hệ số khả năng bù đắp rủi ro tín dụng càng cao, càng đảm bảo rằng nếu có
rủi ro tín dụng xảy ra đối với các khoản nợ quá hạn khó đòi thì vẫn không ảnh
hưởng nhiều đến hoạt động của ngân hàng.
 Tỷ lệ mất vốn

Tỷ lệ mất vốn được tính theo công thức:

Dư nợ mất

Tỷ lệ mất vốn

Dư nợ mất vốn
Tổng dư nợ

=

vốn




các

khoản nợ thuộc nhóm 5. Tỷ lệ mất vốn càng cao thì thiệt hại cho ngân hàng càng
24
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền

Lớp: CQ50/15.08


Học viện Tài chính

25

Khóa luận tốt nghiệp

lớn vì nó phản ánh những khoản tín dụng mà ngân hàng bị mất và phải dùng quỹ dự
phòng rủi ro để bù đắp. Thông thường nếu tỷ lệ mất vốn càng lớn có nghĩa là chất
lượng tín dụng có vấn đề.
1.3. Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
1.3.1. Sự cần thiết của công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
Tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu mang lại nguồn thu cho NHTM, đồng thời
cũng là nghiệp vụ có nguy cơ rủi ro cao nhất của mỗi NHTM, rủi ro tín dụng cao sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Rủi ro tín dụng là rủi ro
cơ bản nhất, phổ biến nhất và luôn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng,không thể loại bỏ hoàn toàn chúng ra khỏi các hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, rủi ro tín dụng là một vấn đề “tiềm ẩn” có thể xảy ra bất cứ lúc nào và gây
thất thoát lớn với nguồn thu của ngân hàng, thậm chí còn làm giảm nguồn vốn tự có

của ngân hàng. Hơn nữa, rủi ro tín dụng xảy ra không chỉ ảnh hưởng đến ngân hàng
bị rủi ro mà còn kéo theo sự ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng, đến quan hệ kinh
tế đối ngoại, đến các thành phần kinh tế, đến khách hàng của ngân hàng bị rủi ro và
đến toàn bộ nền kinh tế.Bởi vậy, công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là
rất cần thiết và quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
1.3.2. Biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
- Phân tích tín dụng
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm năng của khách hàng
sử dụng vốn vay cũng như khả năng hoàn trả vốn vay ngân hàng.Phân tích tín dụng
bắt đầu từ việc thu thập thông tin có ý nghĩa đối với việc đánh giá tín dụng, phân
tích trên cơ sở thông tin thu thập được và lưu lại thông tin để sử dụng trong tương
lai.Mục đích chính của việc phân tích tín dụng là xác định khả năng trả nợ và ý
muốn của khách hàng trong việc hoàn trả tiền vay, tìm kiếm những tình huống cụ
thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng khi cho vay và tiên lượng khả năng kiểm soát của
ngân hàng về các rủi ro đó cũng như dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế
những thiệt hại có thể xảy ra.
25
SV: Nguyễn Thị Thu Huyền

Lớp: CQ50/15.08


×