Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp chế biến nông sản tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (486.72 KB, 89 trang )

Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trên trong luận văn tốt nghiệp là thực, xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn

Trịnh Thị Thùy Linh

1

SV Trịnh Thị Thùy Linh

Lớp: CQ50/08.01


Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

i

MỤC LỤC

ii



DANH MỤC BẢNG BIỂU

vi

LỜI MỞ ĐẦU

1

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO
NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG SẢN TẠI TỈNH NGHỆ AN.

4

1.1. Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài.

4

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nươc ngoài.

4

1.1.2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài.

6

1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài.

8


1.2. Các nhân tố ảnh hướng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.

13

1.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng.

13

1.2.2. Vai trò của địa phương trong hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
16
1.3. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của ngành công nghiệp chế biến nông sản.

18

1.3.1. Khái niệm ngành công nghiệp chế biến nông sản.

18

1.3.2. Đặc điểm của ngành CN chế biến nông sản.

19

1.4. Kinh nghiệm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành CN chế biến nông sản
của một số địa phương và bài học rút ra cho tỉnh Nghệ An.

22

1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Thanh Hóa.

22


1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh.

23

1.4.3. Bài học cho tỉnh Nghệ An.

24

Chương 2: THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO
NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG SẢN TỈNH NGHỆ AN.

25

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tỉnh Nghệ An.

25

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của tỉnh Nghệ An.

25

2.1.2. Đặc điểm kinh tế Nghệ An.

26

2.1.3. Môi trường chính trị-pháp luật.

27


2.1.4. Cơ sở hạ tầng và ứng dụng khoa học công nghệ tỉnh Nghệ An.

28

2.1.5. Nguồn nhân lực tỉnh Nghệ An.

30

2

SV Trịnh Thị Thùy Linh

Lớp: CQ50/08.01


Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp

2.2. Chính sách thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh.

33

2.3. Thực trạng thu hút FDI vào ngành CN chế biến nông sản tỉnh Nghệ An.

34

2.3.1. Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành CN chế biến nông sản tỉnh
Nghệ An theo các năm.


34

2.3.2. Tình hình thu hút FDI vào ngành CN chế biến nông sản theo đối tác đầu tư.
41
2.3.3. Tình hình thu hút FDI vào ngành CN chế biến nông sản theo vùng.

43

2.4. Đánh giá thực trạng thu hút FDI vào ngành CN chế biến nông sản tỉnh Nghệ An.
46
2.4.1. Những thành tựu trong hoạt động thu hút FDI vào ngành CN chế biến nông
sản mang lại.

46

2.4.2. Những tồn tại hạn chế trong hoạt động thu hút FDI vào ngành CN chế biến
nông sản tỉnh Nghệ An.

48

2.4.3. Nguyên nhân tồn tại những hạn chế ảnh hưởng đến thu hút FDI vào ngành
CN chế biến nông sản.

51

Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM TĂNG
CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO NGÀNH CN
CHẾ BIẾN TỈNH NGHỆ AN.

55


3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển ngành CN chế biến nông sản tỉnh Nghệ An.

55

3.1.1. Quan điểm phát triển ngành CN chế biến nông sản tỉnh Nghệ An.

55

3.1.2. Định hướng phát triển ngành CN chế biến nông sản tỉnh Nghệ An.

55

3.1.3. Quan điểm thu hút vốn FDI vào ngành CN chế biến nông sản tỉnh Nghệ An.

61

3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu hút vốn FDI vào ngành CN chế biến
nông sản.

61

3.2.1 Xây dựng kế hoạch thu hút có chọn lọc, có trọng điểm nhằm phục vụ cho chiến
lược phát triển lâu dài.

61

3.2.2 Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích FDI cho ngành CN chế biến nông
sản.


62

3.2.3 Cải cách thủ tục hành chính và quản lý đầu tư.

64

3.2.4 Phát triển nguồn nhân lực có chất lượng.

65

3.2.5 Cải thiện cơ sở hạ tầng.

66

3.2.6 Các giải pháp khác.

67

3

SV Trịnh Thị Thùy Linh

Lớp: CQ50/08.01


Học viện Tài Chính

3.3. Các kiến nghị.

Luận văn Tốt nghiệp


70

3.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước trong hoạt động thu hút FDI vào ngành CN chế
biến nông sản trong giai đoạn tới.

70

3.3.2. Kiến nghị đối với tỉnh Nghệ An trong hoạt động thu hút FDI vào ngành CN chế
biến trong giai đoạn tới.

75

KẾT LUẬN

80

TÀI LIỆU THAM KHẢO

82

4

SV Trịnh Thị Thùy Linh

Lớp: CQ50/08.01


Học viện Tài Chính


Luận văn Tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Lực lượng lao động chia theo giới tính, thành thị / nông thôn, và đơn vị hành
chính năm 2014.

31

Bảng 2.2: Cơ cấu lao động đang làm việc phân theo ngành kinh tế ở tỉnh Nghệ An.
(Nguồn: Theo tổng điều tra dân số, cục Thống Kê tỉnh Nghệ An)

32

Bảng 2.3: Số dự án, vốn đầu tư đăng ký của các dự án vào các lĩnh vực.

35

Bảng 2.4: Số dự án đầu tư vào ngành CN chế biến nông sản Nghệ An tính theo năm.

39

Bảng 2.5: Số dự án FDI và tỷ lệ vốn vào ngành CN chế biến nông sản chia theo đối tác đầu


41

Bảng 2.6: Các dự án đầu tư FDI vào ngành CN chế biến nông sản tỉnh Nghệ An chia theo
vùng.


43

Bảng 2.7: Thống kê dự án đầu tư theo hình thức đầu tư từ năm 1995 đến 2015

45

5

SV Trịnh Thị Thùy Linh

Lớp: CQ50/08.01


Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp

DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ tiếng anh

Chữ tiếng việt

BTO

Built-Transfer-Operate

BT


Built-Transfer

Xây dựng-Chuyển giaoHoạt động
Xây dựng-Chuyển giao

BOT

Build-Operate-Transfer

USD

United States Dollar

FDI

Foreign direct
investment
Transnational
Corporation
Multinational
Corporation
Public Private Partner

TNC
MNC
PPP
BCC

Business Corperation
Contract


Xây dựng-Hoạt độngChuyển giao
Đô la Mỹ
Vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài
Công ty xuyên quốc gia
Công ty đa quốc gia
Hình thức đối tác công

Hợp đồng hợp tác kinh
doanh

6

SV Trịnh Thị Thùy Linh

Lớp: CQ50/08.01


Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp

Chữ viết tắt

Chữ tiếng việt

UBND

Ủy ban nhân dân


CN

Công nghiệp

UNCTAD

Ủy ban thương mại phát triển của liên hợp quốc

DNLD

Doanh nghiệp lao động

KKT

Khu kinh tế

NĐTNN

Nhà đầu tư nước ngoài

KCN

Khu công nghiệp

KT

Kinh tế

ĐTNN


Đầu tư nước ngoài

KH&ĐT

Kế hoạch và đầu tư

CP

Chính phủ



Quyết định

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

DN

Doanh nghiệp

7

SV Trịnh Thị Thùy Linh

Lớp: CQ50/08.01



Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong các nguồn lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, vốn là quan
trọng, đôi khi nó chính là vấn đề quyết định. Thu hút đầu tư và sử dụng nguồn
vốn có hiệu quả chính là chìa khóa thành công cho mọi quốc gia, đặc biệt là
đối với nền kinh tế đang còn phát triển.
Cùng với các tỉnh thành khác trong cả nước, những năm qua tỉnh Nghệ An
đã có nhiều cố gắng trong hoạt động xúc tiến đầu tư, ban hành nhiều cơ chế,
tạo thuận lợi... nhằm thu hút vốn đầu tư . Từ đó mà vốn đầu tư từ nước ngoài
không ngừng tăng lên, đặc biệt là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Kết quả
hoạt động các dự án của các nhà đầu tư đã góp phần vào tăng trưởng và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách có hiệu quả, đúng hướng.
Trong khi đó, vừa qua, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An đã phê duyệt Đề án
Phát triển công nghiệp chế biến nông sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm
2020, tại Quyết định số 2107/QĐ-UBND.
Theo đó, quan điểm phát triển công nghiệp chế biến nông sản gồm: Phát
triển công nghiệp chế biến nông sản gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp
phù hợp với lộ trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn,
phù hợp với thị trường tiêu thụ và gắn với vùng nguyên liệu để phát triển ổn
định, bền vững, tạo những mặt hàng có lợi thế so sánh và khả năng cạnh tranh
cao ở thị trường trong nước và xuất khẩu. Việc đầu tư xây dựng mới, cải tạo
nâng cấp cơ sở chế biến phải đảm bảo yêu cầu công nghệ hiện đại, thiết bị
tiên tiến, an toàn với môi trường; có quy mô phù hợp với vùng nguyên liệu,
tạo được sản phẩm có chất lượng và giá trị kinh tế cao, có khả năng cạnh
tranh thị trường, giải quyết được nhiều việc làm ổn định cho lao động địa
phương.


8

SV Trịnh Thị Thùy Linh

Lớp: CQ50/08.01


Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp

Với những lợi thế mà tỉnh Nghệ An có, cùng với việc thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài từ các nước Hàn Quốc, Ấn Độ, ... chưa tương ứng với
tiềm năng phát triển ngành chế biến nông, lâm, thủy sản mà tỉnh có, nên em
chọn đề tài: “ Tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành
công nghiệp chế biến nông sản tỉnh Nghệ An.” làm nội dung nghiên cứu và
tìm hiểu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
+ Hệ thống hóa lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài và thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài nói chung và vào ngành CN chế biến nông sản tỉnh Nghệ
An nói riêng.
+ Nghiên cứu thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành CN
chế biến nông sản tại tỉnh Nghệ An, từ đó đưa ra nhận định đánh giá, đồng
thời phân tích rõ nguyên nhân tồn tại những hạn chế.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào ngành CN chế biến nông sản tỉnh Nghệ An.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thu hút vốn FDI vào công nghiệp chế biến nông
sản tỉnh Nghệ An.

Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Các dự án có vốn FDI đầu tư vào ngành CN chế biến
nông tỉnh Nghệ An.
- Về thời gian: Các số liệu phân tích được lấy từ năm 1995 đến 2015.
Phương hướng và giải pháp đề xuất đến hết năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê: trong bài nghiên cứu đã sử dụng số liệu điều tra,
thống kê của Cục Thống kê tỉnh Nghệ An và số liệu của Sở kế hoạch và
đầu tư tỉnh Nghệ An.
9

SV Trịnh Thị Thùy Linh

Lớp: CQ50/08.01


Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp

- Phương pháp phân tích, tổng hợp: dùng để tổng hợp và xử lý số liệu thống
kê theo từng mục đích nghiên cứu, tiến hành phân tích số liệu dựa trên số
liệu đã được xử lý.
- Phương pháp so sánh: dùng để đánh giá tác động của FDI vào ngành CN
chế biến nông sản của Nghệ An; đánh giá so sánh theo thời gian, theo đối
tác đầu tư, theo địa phương và theo hình thức đầu tư của vốn FDI vào
ngành CN chế biến chế tạo tỉnh Nghệ An.
5. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài luận văn tốt nghiệp được kết cấu
thành 3 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
ngành CN chế biến nông sản tỉnh Nghệ An.
Chương 2: Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành
công nghiệp chế biến nông sản tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp tăng cường thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp chế biến nông sản tỉnh
Nghệ An.

10

SV Trịnh Thị Thùy Linh

Lớp: CQ50/08.01


Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VÀO NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN NÔNG SẢN TẠI TỈNH
NGHỆ AN
1.1. Lý luận chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hiện nay đầu tư trực tiếp nước ngoài được tiếp cận theo nhiều cách khác
nhau.
Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI: “ Đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ

đầu tư) có được tài sản ở một nước khách ( nước thu hút đầu tư) cùng với
quyền quản lý tài sản đó. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản
mà người đó quản lý ở nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong những
trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là “ công ty mẹ” và các tài
sản được gọi là “ công ty con” hay “ chi nhánh công ty”.
Theo luật đầu tư tại Việt Nam sửa đổi năm 2014 qui định: FDI là việc các
nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất cứ tài sản
nào để tiến hành đầu tư theo pháp luật.
Hoa Kỳ đưa ra nhận định về FDI như sau: “ FDI là bất kì dòng vốn nào
thuộc sở hữu đa phần của công dân hoặc công ty của nước đi đầu tư có được
từ việc cho vay hoặc dùng để mua sở hữu của doanh nghiệp nước ngoài”. Và
coi việc sở hữu đa phần của doanh nghiệp chỉ cần giữ 10% giá trị của doanh
nghiệp.
Theo Ủy ban thương mại và phát triển của Liên hợp quốc (UNCTAD) thì:
“ Đầu tư trực tiếp nước ngoài là đầu tư có mối liên hệ, lợi ích và sự kiểm soát
lâu dài của một pháp nhân hoặc thể nhân (nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài
11

SV Trịnh Thị Thùy Linh

Lớp: CQ50/08.01


Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp

hoặc công ty mẹ) đối với một doanh nghiệp ở một nền kinh tế khác (doanh
nghiệp FDI hoặc chi nhánh nước ngoài hoặc chi nhánh doanh nghiệp).
Như vậy qua những cách tiếp cận khác nhau có thể rút ra bản chất của đầu

tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển một khối lượng nguồn vốn kinh doanh
dài hạn giữa các quốc gia nhằm thu lợi nhuận cao hơn. Đi kèm với đầu tư vốn
là đầu tư công nghệ và tri thức kinh doanh nên hình thức này thúc đẩy mạnh
mẽ quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa ở nước nhận đầu tư.
1.1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu được thực hiện bằng nguồn vốn tư
nhân, chủ đầu tư chịu trách nhiệm về quản lý kinh doanh, lỗ, lãi. Là hình thức
có tính khả thi và hiệu quả cao, không để lại gánh nặng nợ nần cho nền kinh
tế
- Các chủ đầu tư phải đóng góp một số vốn tối thiểu, tùy theo quy định của
từng quốc gia để có quyền trực tiếp quản lý điều hành dự án đầu tư.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ có sự lưu chuyển vốn mà còn
thường đi kèm theo công nghệ, kiến thức kinh doanh và gắn với mạng lưới
phân phối rộng lớn trên phạm vi toàn cầu. Vì thế, đối với các nước nhận đầu
tư, nhất là các nước đang phát triển thì hình thức đầu tư này tỏ ra có nhiều ưu
thế hơn
- Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài được thực hiện thông qua việc xây
dựng doanh nghiệp mới, mua lại toàn bộ hay từng phần doanh nghiệp với
nhau.
- Các chủ đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư phải tuân thủ theo quy định
pháp luật của nước nhận đầu tư.

12

SV Trịnh Thị Thùy Linh

Lớp: CQ50/08.01



Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp

1.1.2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.2.1. Tác động tích cực
- Đối với nước đầu tư
Có thể đảm bảo hiệu quả của vốn FDI cao do chủ đầu tư nước ngoài trực
tiếp quản lý và điều hành dự án nên họ thường có trách nhiệm cao, thường
đưa ra những quyết định có lợi nhất cho họ.
Chủ đầu tư nước ngoài mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nguyên
liệu, cả công nghệ và thiết bị trong khu vực và trên thế giới.
Có thể nâng cao hiệu quả kinh tế của vốn FDI, tăng năng suất và thu
nhập quốc dân do giảm giá thành sản phẩm nhờ khai thác được nguồn lao
động giá rẻ hoặc gần nguồn nguyên liệu hoặc gần thị trường tiêu thụ sản
phẩm. Ngoài ra thông qua FDI chủ đầu tư nước ngoài xây dựng được các
doanh nghiệp của mình nằm trong lòng các nướ thi hành chính sách bảo hộ, từ
đó tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch và phi mậu dịch của nước sở tại.
FDI còn giúp các nước đầu tư bành trướng sức mạnh kinh tế, chính trị.
- Với nước tiếp nhận đầu tư là các quốc gia đang phát triển
FDI thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho
các nước đang phát triển. Các nước đang phát triển là những nước có nguồn
vốn trong nước còn nhỏ bé nhưng nhu cầu về vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng
và phát triển kinh tế là rất lớn do đó FDI thực sự rất cần thiết.
Chuyển giao công nghệ qua các dự án FDI là một kênh chính đối với các
nước đang phát triển, có tác dụng đột phá để nâng cao, đổi mới công nghệ. Đi
đôi với việc chuyển giao công nghệ là đào tạo nhân lực vận hành quản lý, góp
phần nâng cao chất lượng đội ngũ lao động.
FDI đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách nhỏ bé của các nước
đang phát triển, làm giảm áp lực bội chi ngân sách nhà nước. FDI tác động

tích cực đến các cân đối lớn của nền kinh tế như cân đối ngân sách, cải thiện
cán cân vãng lai, cán cân thanh toán quốc tế.
13

SV Trịnh Thị Thùy Linh

Lớp: CQ50/08.01


Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp

FDI góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghệ hóa
hiện đại hóa, nâng cao năng lực sản xuất và giúp nền kinh tế trong nước hội
nhập một cách sâu rộng với nền kinh tế thế giới.
FDI cũng có những đóng góp tích cực về mặt xã hội. Tạo việc làm, tăng
năng suất lao động, góp phần đào tạo và cải thiện nguồn nhân lực, tiếp thu
kinh nghiệm quản lý tiên tiến, tác phong làm việc công nghiệp.
1.1.2.2. Tác động tiêu cực
- Đối với nước đầu tư:
Bên cạnh những tác động tích cực, FDI còn có những tác động tiêu cực
với nước đi đầu tư, cụ thể như sau:
Đầu tư ra nước ngoài có nguy cơ bị nhiều rủi ro hơn trong nước như rủi
ro về tỉ giá hối đoái, rủi ro về chính trị xã hôi, khoảng cách về văn hóa, ngôn
ngữ..., do đó các doanh nghiệp này thường áp dụng các biện pháp khác nhau
để phòng ngừa, hạn chế rủi ro.
Bên cạnh đó, nếu việc chuyển giao công nghệ không được xem xét cẩn
thận có thể gây chảy máu chất xám khi nhà đầu tư để mất bản quyền sở hữu
công nghệ và bí quyết sản xuất.

Mặt khác, nếu không xem xét hợp lí cơ cấu đầu tư sẽ làm mất cân bằng
cơ cấu kinh tế nước đi đầu tư, mất việc làm của lao động trong nước.
- Đối với nước tiếp nhận đầu tư là các quốc gia đang phát triển:
Các lĩnh vực và địa bàn đầu tư phụ thuộc vào sự lựa chọn của các nhà
đầu tư, mà nhiều khi nó không theo ý muốn của nước tiếp nhận đầu tư. Điều
đó cũng đồng nghĩa với việc chủ động trong bố trí cơ cấu đầu tư bị hạn chế.
Nếu không có một quy hoạch đầu tư cụ thể và khoa học, có thể đầu tư
tràn lan kém hiệu quả, tài nguyên bị khai thác bừa bãi và sẽ gây ra ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng.
Có thể nhận chuyển giao từ các nước đi đầu tư các công nghệ không phù
hợp với nền kinh tế trong nước, gây ô nhiễm môi trường.
14

SV Trịnh Thị Thùy Linh

Lớp: CQ50/08.01


Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp

Giảm số lượng doanh nghiệp trong nước, ảnh hưởng tới cán cân thanh
toán của nước nhận đầu tư.
Nếu chính sách, pháp luật cạnh tranh không đầy đủ còn dễ dẫn tới tình
trạng doanh nghiệp nước ngoài chèn ép doanh nghiệp trong nước.
Ngoài ra FDI còn có thể đem lại những tác động tiêu cực khác như bị
thua thiệt do vấn đề giá chuyển nhượng nội bộ từ các công ty quốc tế (công ty
xuyên quốc gia, đa quốc gia), hoặc hiệu quả của hợp tác đầu tư kém do trình
độ của đối tác nước tiếp nhận thấp.

Sau khi hoàn thành dự án với nước nhận đầu tư, chủ đầu tư có quyền
chuyển số lợi nhuận hợp pháp thu được về nước hoặc tiếp tục tái đầu tư. Tỷ lệ
góp vốn là cơ sở để phân chia quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên.
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài phần lớn vì mục đích lợi nhuận
nên chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực, các vùng miền có điều kiện thuận lợi
mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư.
1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo Luật Đầu tư của Việt Nam năm 2014, đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) vào Việt Nam gồm các hình thức sau:
- Doanh nghiệp liên doanh
Khái niệm:
Doanh nghiệp liên doanh là một tổ chức kinh doanh quốc tế do hai bên
hoặc nhiều bên hợp tác thành lập trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp
định ký giữa Chính phủ nước chủ nhà và Chính phủ nước ngoài, hoặc doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh nghiệp nước chủ nhà, do
doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư nước ngoài trên cơ sở hợp
đồng liên doanh.
Đặc điểm:
+ Về pháp lý: DNLD là một pháp nhân của nước nhận đầu tư, hoạt động
theo luật pháp của nước nhận đầu tư. Hình thức của DNLD là do các bên tự
15

SV Trịnh Thị Thùy Linh

Lớp: CQ50/08.01


Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp


thỏa thuận phù hợp với các quy định của luật pháp nước nhận đầu tư, như
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty trách nhiệm vô hạn, các hiệp hội góp
vốn... Quyền lợi, nghĩa vụ của các bên và quyền quản lý DNLD phụ thuộc
vào tỷ lệ góp vốn và được ghi trong hợp đồng liên doanh và Điều lệ của
DNLD.
+ Về tổ chức: Hội đồng quản trị của doanh ngghiệp là mô hình chung
cho mọi DNLD không phụ thuộc vào quy mô, lĩnh vực nghành nghề. Đây là
cơ quan lãnh đạo cao nhất của DNLD.
+ Về kinh tế: Luôn có sự gặp gỡ và phân chia lợi ích giữa các bên trong
liên doanh và cả các bên đứng ở phía sau các liên doanh. Đây là vấn đề hết
sức phức tạp.
+ Về điều hành sản xuất kinh doanh: Quyết định sản xuất kinh doanh
dựa vào các quy định pháp lý của nước nhận đầu tư về việc vận dụng nguyên
tắc nhất trí hay quá bán.
+ Mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm với bên kia, với doanh nghiệp
liên doanh trong phạm vi phần vốn góp của mình vào vốn pháp định.
Đây là hình thức đầu tư mang lại nhiều lợi ích cho nhà đầu tư trong và
ngoài nước. Đối với nhà đầu tư trong nước: có điều kiện tiếp cận công nghệ
hiện đại, trình độ quản lý tốt. Đối với nhà đầu tư nước ngoài: không bỡ ngỡ
với môi trường pháp lý, đầu tư.
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Khái niệm:
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là loại hình doanh nghiệp thuộc sở
hữu của NĐTNN, có thể là tư nhân hoặc tổ chức nước ngoài, do NĐTNN
thành lập tại nước tiếp nhận đầu tư, tự chụ trách nhiệm về kết quả hoạt động
kinh doanh của mình. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thường được
thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH). Tài sản của
doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thuộc về cá nhân, tổ chức nước ngoài nên
16


SV Trịnh Thị Thùy Linh

Lớp: CQ50/08.01


Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp

họ có quyền quyết định bộ máy quản lý, điều hành doanh nghiệp.
Đặc điểm:
+ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là pháp nhân của nước nhận đầu
tư nhưng toàn bộ doanh nghiệp lại thuộc sở hữu của người nước ngoài. Hoạt
động sản xuất kinh doanh theo hệ thống pháp luật của nước nhận đầu tư và
Điều lệ doanh nghiệp. Hình thức pháp lý của doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài do nhà đầu tư nước ngoài lựa chọn trong khuôn khổ pháp luật. Quyền
quản lý doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài hoàn toàn chịu trách nhiệm.
+ Mô hình tổ chức của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là do nhà
đầu tư nước ngoài tự lựa chọn. Nhà đầu tư nước ngoài tự chịu trách nhiệm về
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phần kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính với nước sở tại là sở hữu của
nhà đầu tư nước ngoài.
Nhà đầu tư nước ngoài tự quyết định các vấn đề trong doanh nghiệp và
các vấn đề liên quan để kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất trong khuôn khổ
luật pháp cho phép.
- Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh
Khái niệm:
Đây là hình thức mà một bên là chủ đầu tư nước ngoài và một bên là chủ
đầu tư trong nước kí kết văn bản để tiến hành một hay nhiều hoạt động sản

xuất kinh doanh ở nước chủ nhà trên cơ sở quy định về trách nhiệm và phân
phối kết quả hoạt động kinh doanh mà không thành lập một công ty, xí nghiệp
hay không hình thành pháp nhân mới nào.
Đặc điểm:
+ Cùng góp vốn: các bên hợp doanh có thể góp vốn bằng tiền mặt, nhà
xưởng, quyền sử dụng đất, tư liệu sản xuất, quyền sở hữu công nghiệp, công
nghệ độc quyền, chi phí lao động, nguồn tài nguyên. Tỷ lệ góp vốn do các bên
17

SV Trịnh Thị Thùy Linh

Lớp: CQ50/08.01


Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp

thỏa thuận
+Việc quản lý thực hiện hợp đồng kinh doanh được giao cho một bên đối
tác. Trong quá trình kinh doanh các bên hợp doanh có thể hình thành ban điều
phối để theo dõi, giám sát việc thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh. Ban
điều phối không phải là đại diện pháp lý cho các bên hợp doanh.
+ Về phân chia kết quả kinh doanh, khác với doanh nghiệp liên doanh,
hình thức hợp doanh không phân phối lợi nhuận và chia sẻ rủi ro mà phân
chia kết quả kinh doanh chung. Các bên hợp doanh thực hiện nghĩa vụ tài
chính đối với nước sở tại một cách riêng rẽ.
+ Về mặt pháp lý, hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản pháp lý duy
nhất quy định đặc trưng về pháp lý của dự án hợp doanh. Tuy nhiên nó chưa
đủ để đảm bảo cho hình thức này tính chỉnh thể về mặt pháp lý.

● Hình thức hợp đồng đối tác công tư PPP
Khái niệm:
PPP (Public - Private Partner) là việc Nhà nước và Nhà đầu tư cùng phối
hợp thực hiện Dự án phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công trên cơ
sở hợp đồng dự án.
Với mô hình PPP, Nhà nước sẽ thiết lập các tiêu chuẩn về cung cấp dịch
vụ và tư nhân được khuyến khích cung cấp bằng cơ chế thanh toán theo chất
lượng dịch vụ. Đây là hình thức hợp tác tối ưu hóa hiệu quả đầu tư và cung
cấp dịch vụ công cộng chất lượng cao, nó sẽ mang lại lợi ích cho cả nhà nước
và người dân.
Đặc điểm:
+ Về nguyên tắc
Thu hút được nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân trong và ngoài nước
cho phát triển cơ sở hạ tầng và dịch vụ công.
Vốn của khu vực tư nhân tham gia Dự án được huy động theo nguyên
18

SV Trịnh Thị Thùy Linh

Lớp: CQ50/08.01


Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp

tắc không dẫn đến nợ công.
Vốn chủ sở hữu của Nhà đầu tư trong Dự án phải đảm bảo tối thiểu bằng
30% phần vốn của khu vực tư nhân tham gia Dự án. Vốn vay thương mại
(không có bảo lãnh của Chính phủ) tới mức tối đa bằng 70% phần vốn của

khu vực tư nhân.
Cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế, phù hợp với pháp
luật Việt Nam, theo tập quán và thông lệ quốc tế.
+ Về lĩnh vực thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác công - tư:
Đường bộ, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ.
Đường sắt, cầu đường sắt, hầm đường sắt.
Giao thông đô thị.
Cảng hàng không, cảng biển, cảng sông.
Hệ thống cung cấp nước sạch.
Nhà máy điện.
Y tế (bệnh viện).
Môi trường (nhà máy xử lý chất thải).
Các Dự án phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp dịch vụ công khác theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
● Hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC
Khái niệm:
Là hình thức đầu tư được ký kết giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh
doanh phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không thành lập pháp
nhân.
Đặc điểm:
+ Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện
theo quy định pháp luật về dân sự
+ Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu
19

SV Trịnh Thị Thùy Linh

Lớp: CQ50/08.01



Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp

tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại điều 37 của luật đầu tư 2014
+ Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực
hiện hợp đồng BCC, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do
các bên thỏa thuận.
+ Hình thức này giúp các nhà đầu tư tiết kiệm về công sức cũng như
tiền bạc do không phải thành lập tổ chức kinh tế, tuy nhiên cũng cần phải thỏa
thuận con dấu chung tránh sự thiếu nhất quán khi sử dụng con dấu trong hoạt
động kinh doanh, cũng như những vấn đề phát sinh.
Kết luận: Hiện nay ở Việt Nam áp dụng chủ yếu ba hình thức là hợp
đồng hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài.
1.2. Các nhân tố ảnh hướng đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng
- Môi trường chính trị - xã hội
Có thể nói sự ổn định chính trị - xã hội là nhân tố vô cùng quan trọng,
ảnh hưởng đến việc thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài . Các nhà
đầu tư khi quyết định đem vốn ra đầu tư nước ngoài, họ luôn luôn đặt vấn đề
ổn định chính trị - xã hội của nước nhận đầu tư lên hàng đầu, bởi vì nguồn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thường là dòng vốn đầu tư lớn và dài hạn, nó
hoạt động trong một môi trường xa lạ vì vậy các chủ đầu tư rất sợ rủi ro đối
với đồng vốn của mình, họ luôn đặt sự an toàn vốn lên hàng đầu. Nếu tình
hình chính trị - xã hội của một quốc gia bất ổn sẽ làm cho nhà đầu tư lo ngại
do cam kết của Chính quyền nước sở tại đối với hoạt động đầu tư nước ngoài
có thể không được Chính quyền thực hiện, ví dụ các cam kết không quốc hữu
hóa tài sản của người nước ngoài hoặc do sự thay đổi cơ cấu lãnh đạo của

nước tiếp nhận đầu tư mà đường lối phát triển không nhất quán gây khó khăn
20

SV Trịnh Thị Thùy Linh

Lớp: CQ50/08.01


Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp

cho các nhà đầu tư trong việc xây dựng kế hoạch đầu tư của mình. Bên cạnh
đó, nếu có sự bất ổn định chính trị - xã hội, có sự thay đổi của Chính quyền
thì các khuyến khích đối với các nhà đầu tư có thể cũng sẽ không được duy
trì, điều này cũng sẽ gây cản trở cho các nhà đầu tư khi thực hiện hoạt động
sản xuất kinh doanh ở địa phương và rủi ro đối với đồng vốn của họ là hoàn
toàn lớn.
- Môi trường kinh tế vĩ mô
Đây là điều kiện tiên quyết của mọi ý định và hành vi đầu tư và là điều
đặc biệt quan trọng đối với việc huy động và sử dụng vốn nước ngoài. Để thu
hút được FDI, nền kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư phải là nơi an toàn cho
sự vận động của vốn đầu tư, là nơi có khả năng sinh lời cao hơn các các nơi
khác. Hơn nữa môi trường kinh tế vĩ mô có ổn định thì mới có điều kiện sử
dụng tốt vốn FDI.
- Hệ thống hành chính, luật pháp
Hệ thống bộ máy hành chính nhà nước bao gồm từ UBND tỉnh cho tới
các cấp chính quyền phường, xã và hệ thống các cơ quan giúp việc. Hệ thống
bộ máy hành chính Nhà nước rất rộng lớn, quản lý toàn bộ các lĩnh vực của
đời sống xã hội với một đội ngũ cán bộ, công chức đông đảo. Đây là lực

lượng thừa hành và chấp hành ý chí của Nhà nước. Nếu hệ thống bộ máy
hành chính Nhà nước thực hiện tốt vai trò quản lý xã hội của mình, đưa ra các
cơ chế, chính sách đúng đắn thúc đẩy sự phát triển kinh tế; đội ngũ cán bộ,
công chức làm việc nhiệt tình, kỷ luật, có trách nhiệm sẽ trực tiếp tạo ra được
môi trường đầu tư tốt. Ngược lại, nếu đó là bộ máy hành pháp kém hiệu quả,
chồng chéo về chức năng và nhiệm vụ, tham nhũng và quan liêu xảy ra khắp
nơi trong tổ chức thì môi trường đầu tư trở nên xấu và hạn chế rất lớn trong
thu hút đầu tư. Bên cạnh đó là hệ thống các cơ chế, chính sách khuyến khích,
phát triển và bảo vệ các loại hình doanh nghiệp. Đó là việc phát triển mạnh
21

SV Trịnh Thị Thùy Linh

Lớp: CQ50/08.01


Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp

mẽ các tập đoàn kinh tế, các công ty đa quốc gia cũng như hỗ trợ tích cực cho
loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc thành lập, chuyển đổi hoạt động
sản xuất kinh doanh, trong việc tiếp cận vốn, đất đai, kỹ thuật và tiêu thụ sản
phẩm. Đó là việc hỗ trợ doanh nghiệp trong đào tạo cán bộ và đào tạo nghề
cho người lao động; hỗ trợ doanh nghiệp trong khâu xúc tiến thương mại, đầu
tư xây dựng thương hiệu; thực hiện chính sách tôn vinh những doanh nhân có
tài, thành đạt, có tâm huyết, trách nhiệm với đất nước, tạo nhiều việc làm, có
đóng góp nhiều cho Nhà nước.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng
Hệ thống cơ sở hạ tầng về giao thông, thông tin liên lạc, bưu chính, năng

lượng là các yếu tố hết sức quan trọng phục vụ hoạt động nhà đầu tư trong
suốt quá trình đầu tư. Tại địa bàn đầu tư có điều kiện giao thông thuận lợi sẽ
phục vụ tốt nhu cầu đi lại của nhà đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận
chuyển hàng hóa, máy móc thiết bị ra vào nhà máy, sinh hoạt của công nhân
và phục vụ dân sinh. Tuy nhiên, hệ thống giao thông thuận lợi chưa phải là tất
cả, trong quá trình đầu tư nhà đầu tư có nhu cầu rất lớn về thông tin liên lạc,
bưu chính phục vụ mục tiêu điều hành và quản lý dự án đầu tư đồng thời cũng
có nhu cầu rất lớn về điện, nước, chất đốt phục vụ sự vận hành của nhà máy,
của các máy móc thiết bị, các sinh hoạt của nhà điều hành và công nhân làm
việc. Hệ thống cơ sở hạ tầng thuận lợi sẽ là ưu tiên hàng đầu của nhà đầu tư
trong lựa chọn vùng và lãnh thổ đầu tư.
- Trình độ lao động của nước tiếp nhận đầu tư
Trình độ chung của lực lượng lao động của quốc gia tiếp nhận đầu tư
quyết định tới năng suất lao động, hiệu quả quản lý lao động và các kế hoạch
đào tạo lao động địa phương của nhà đầu tư. Nếu quốc gia hoặc vùng có lực
lượng lao động với trình độ thấp, lao động “thô” chiếm đại đa số, hệ thống
giáo dục-đào tạo và dạy nghề yếu kém, Nhà nước ít có các cơ chế, chính sách
22

SV Trịnh Thị Thùy Linh

Lớp: CQ50/08.01


Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp

và chương trình hỗ trợ đào tạo lao động thì sẽ là gánh nặng lớn cho nhà đầu
tư, làm tăng chi phí đào tạo và quản lý, giảm hiệu quả đầu tư và gây nản lòng

các nhà đầu tư. Nếu quốc gia hoặc vùng có lực lượng lao động có trình độ, cơ
cấu ngành nghề đào tạo hợp lý, hệ thống giáo dục – đào tạo hỗ trợ đắc lực cho
việc đào tạo đạt trình độ văn hóa và đào tạo nghề cho người lao động sẽ tạo
điều kiện hết sức thuận lợi cho các nhà đầu tư bắt tay vào khởi sự hoạt động
sản xuất kinh doanh tại địa bàn đó.
- Xúc tiến thương mại
Xúc tiến thương mại là một hoạt động rất quan trọng và cần thiết đối với
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Xúc tiến thương mại là cầu nối giữa
cung và cầu để người bán thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng đồng thời
giảm được chi phí và rủi ro. Từ đó, số lượng hàng hóa lưu thông ngày càng
nhiều hơn, mở rộng khả năng, thị trường kinh doanh hơn, là thị trường tiềm
năng đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Do đó, góp phần thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài.
1.2.2. Vai trò của địa phương trong hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài
Hiểu được tầm quan trọng trong hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài đối với sự phát triển kinh tế địa phương nói riêng và cả nước nói chung,
mỗi địa phương luôn ý thức làm sao để không ngừng tạo điều kiện thuận lợi,
tăng cường thu hút đầu tư từ nước ngoài.
Các nhà đầu tư luôn hướng đến một môi trường đầu tư có nhiều ưu điểm,
có lợi cho nhà đầu tư, cũng như thuận tiện cho các hoạt động sau này. Vì thế,
vai trò của mỗi địa phương đối với hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài
không hề nhỏ.
- Về các chính sách ưu đãi

23

SV Trịnh Thị Thùy Linh

Lớp: CQ50/08.01



Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp

Địa phương đưa ra các chính sách ưu đãi đối với một số ngành nhằm thu
hút các nhà đầu tư như miễn giảm thuế, miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất. Cụ thể như nhà đầu tư có dự án được ưu đãi về thuê mặt nước, thuê đất
thì được áp dụng mức giá thấp nhất của loại đất tương ứng của UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc TW qui định. Bên cạnh đó, nhà đầu tư có dự án ưu đãi
đầu tư được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước kể từ ngày dự án hoàn thành đi
vào hoạt động. Nhà đầu tư còn được miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất
xây dựng nhà ở cho công nhân, đất trồng cây xanh là đất phục vụ cho phúc lợi
công cộng.
- Về vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên
Khi quyết định đầu tư vào một vùng nào đấy, các nhà đầu tư không thể
bỏ qua đặc điểm này. Một vùng có vị trí địa lí thuận lợi sẽ tạo bàn đạp cho
những nhà đầu tư thực hiện được mục đích của mình, vì vậy nó có ý nghĩa
như lợi thế so sánh đối với việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Cũng như
vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên cũng vậy, đó là đất, là rừng, là biển, là tài
nguyên thiên nhiên đã ban tặng, nó không những trực tiếp ảnh đến các yếu tố
đầu vào mà còn quyết định đến tính chất đầu ra. Khi tận dụng được lợi thế so
sánh này, sẽ tạo được sức hút lớn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
- Về các thủ tục hành chính
Nhìn chung về thủ tục hành chính ở Việt Nam khá phức tạp và nhiều
công đoạn rườm rà. Nó khiến cho các nhà đầu tư e ngại trong quá trình thực
hiện dự án, những vướng mắc, hoặc trở ngại trong các công đoạn thường giải
quyết khá chậm, mất nhiều thời gian và chi phí mà đáng lẽ không nên có.
Chính vì thế, các địa phương không ngừng đưa ra các cải cách nhằm giải

quyết những điểm gây trở ngại này. Một số địa phương đã tạo điều kiện, hỗ
trợ các nhà đầu tư nước ngoài trong việc giải quyết các thủ tục liên quan,
đồng thời cũng rút ngắn hơn những bước không cần thiết khi làm thủ tục hành
24

SV Trịnh Thị Thùy Linh

Lớp: CQ50/08.01


Học viện Tài Chính

Luận văn Tốt nghiệp

chính góp phần đẩy nhanh tiến độ công việc, cũng như tiết kiệm những chi
phí không cần thiết. Điều này sẽ xóa bỏ mọi lo lắng của nhà đầu tư về vấn đề
liên quan có thể xảy ra tại địa phương, cũng như các thủ tục tiến hành thực
hiện dự án cũng sẽ dễ dàng hơn, nhanh gọn hơn.
1.3. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của ngành công nghiệp chế biến nông 
sản
1.3.1. Khái niệm ngành công nghiệp chế biến nông sản
Công nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng
hóa vật chất mà sản phẩm được chế tạo, chế biến cho nhu cầu tiêu dùng hoặc
phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản xuất
quy mô lớn, được sự hỗ trợ và thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ về công
nghệ, khoa học và kĩ thuật.
Theo nghĩa là một ngành kinh tế thì, những hoạt động kinh tế chuyên
sâu, khi đạt được đến một quy mô nhất định secx trở thành một ngành công
nghiệp, một ngành kinh tế như: công nghiệp báo chí, công nghiệp thời trang,
công nghiệp điện ảnh, công nghiệp giải trí, ...

Bởi hoạt động công nghiệp vô cùng đa dạng, có rất nhiều cách phân loại
công nghiệp, ví dụ như :
- Theo mức độ sử dụng vốn và mật độ lao động : CN nặng và CN nhẹ.
- Theo sản phẩm ngành nghề : công nghiệp dầu khí, công nghiệp ô tô,
công nghiệp năng lượng, ...
- Theo phân cấp quản lí : CN địa phương, CN trung ương.
CN chế biến là một bộ phận của ngành CN chế biến, chế tạo nói chung,
gồm các hoạt động nhằm biến đổi về mặt vật lí, hóa học, của vật liệu, chất
liệu hoặc làm biến đổi thành phần cấu thành của nó để tạo ra thành phần mới.
Những hoạt động đổi mới, thay đổi hay khôi phục lại hàng hóa thường được
25

SV Trịnh Thị Thùy Linh

Lớp: CQ50/08.01


×