Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Phân tích tình hình phát triển dịch vụ của ngân hàng TMCPCT việt nam – chi nhánh thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.58 KB, 62 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
---------------------------

1

TÔ LAN ANH
LỚP: CQ50/15.08

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DỊCH
VỤ CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TH.S ĐẶNG THỊ ÁI

Hà nội 2016


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong đồ án tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị thực tập.
Sinh viên thực hiện
Tô Lan Anh

Sv: Tô Lan Anh



2

Lớp:CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

MỤC LỤC

Sv: Tô Lan Anh

3

Lớp:CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

NHTMCPCTVN: Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt
Nam
NHTMCPCT: Ngân hàng thương mại cổ phần công thương
NHTW: Ngân hàng trung ương
NHNN: Ngân hàng nhà nước
SXKD: Sản xuất kinh doanh
KHCN: Khách hàng cá nhân

KHDN: Khách hàng doanh nghiệp
PGD: Phòng giao dịch
CBNV: Cán bộ nhân viên

Sv: Tô Lan Anh

4

Lớp:CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Sv: Tô Lan Anh

5

Lớp:CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây với nhiều chủ trương, đường lối, chính sách
Việt Nam đã tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho hoạt động dịch vụ phát
triển nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng, phong phú của người sử
dụng. Trong bối cảnh đó, ngân hàng Nhà nướcViệt Nam và các tổ chức tín
dụng không ngừng nỗ lực hướng tới đổi mới cơ chế, chính sách và tăng cường
năng lực cung cấp dịch vụ ngân hàng. Dịch vụ ngân hàng đã có những chuyển
biến tích cực về số lượng và chất lượng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
sản xuất, tiêu dùng và đời sống xã hội, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá, hội
nhập kinh tế toàn cầu.
Trong giai đoạn hiện nay, hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam
đang từng bước thiết chế cho mình các mạng lưới, đổi mới các hình thức hoạt
động, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ nhằm nâng cao sức cạnh tranh để có thể
đứng vững trên thị trường. Đối với một ngân hàng hiện đại và phát triển như
nước ngoài, hoạt động dịch vụ phát triển rất mạnh, nguồn thu từ hoạt động
dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn và ảnh hưởng nhất định đến ngân hàng. Trong khi
đó, đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam, thu chủ yếu vẫn tập trung
vào các hoạt động truyền thống như cho vayhay nhận tiền gửi. Nguồn thu từ
các dịch vụ rất khiêm tốn trong tổng thu của ngân hàng, trong khi, hoạt động
tín dụng lại là hoạt động có nhiều rủi ro và rủi ro cao. Bởi vậy, phát triển dịch
vụ ngân hàng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam là một chiến lược đúng
đắn và cần thiết.
Nắm bắt được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề này, với
những kiến thức đã học và kinh nghiệm thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế tại
Ngân hàng TMCPCT Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long, em xin chọn đề tài
Sv: Tô Lan Anh

6

Lớp:CQ50/15.08



Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

“Phân tích tình hình phát triển dịch vụ của Ngân hàng TMCPCT Việt Nam –
Chi nhánh Thăng Long” để làm đề tài luận văn tốt nghiệp cho mình.
2.Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Làm rõ những vai trò, nội dung cơ bản của các loại hình dịch vụ ngân
hàng tại Ngân hàng thương mại.
- Tiến hành phân tích tình hình phát triển dịch vụ tại Ngân hàng
TMCPCT Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long.
- Kiến nghị một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ tại Ngân hàng
TMCPCT Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long trong thời gian tới.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu của luận văn
- Các loại hình của dịch vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại
- Hoạt động dịch vụ của Ngân hàng TMCPCT Việt Nam – Chi nhánh
Thăng Long trong những năm gần đây.
4.Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu thống kê, kết hợp giữa lý luận và
tình hình thực tế hoạt động của Ngân hàng. Đồng thời vận dụng phương pháp
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp tổng hợp số liệu, phương
pháp so sánh, phương pháp đánh giá báo cáo tổng kết để đưa ra nhận định và
giải pháp.
5.Kết cấu của luận văn
Chương I: Những vấn đề cơ bản về dịch vụ ngân hàng của ngân hàng
thương mại.
Chương II: Thực trạng phát triển dịch vụ của Ngân hàng TMCPCT
Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long

Chương III: Giải pháp phát triển dịch vụ của Ngân hàng TMCPCT
Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long.

Sv: Tô Lan Anh

7

Lớp:CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀDỊCH VỤ VÀ SỰ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
NGÂN HÀNG
1.1Tổng quan về dịch vụ ngân hàng
1.1.1Khái niệm
• Dịch vụ
Khi kinh tế ngày càng phát triển thì vai trò của dịch vụ ngày càng quan
trọng và dịch vụ đã trở thành đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khác
nhau: từ kinh tế học đến văn hóa học, luật học, từ hành chính học đến khoa
học. Tuy nhiên chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản theo hai cách sau:
Theo nghĩa rộng: dịch vụ được xem là một ngành kinh tế thứ ba.Với
cách hiểu này, tất cả các hoạt động kinh tế nằm ngoài hai ngành nông nghiệp
và công nghiệp đều được xem là thuộc ngành dịch vụ. Dịch vụ là khái niệm
chỉ toàn bộ các hoạt động mà kết quả của chúng không tồn tại dưới hình
dạng vật thể. Hoạt động dịch vụ bao trùm lên tất cả các lĩnh vực với trình độ
cao, chi phối rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội, môi trường của

từng quốc gia, khu vực nói riêng và toàn thế giới nói chung. Ở đây dịch vụ
không chỉ bao gồm những ngành truyền thống như: giao thông vận tải, du
lịch, ngân hàng, thương mại, bao hiểm, bưu chính viễn thông mà còn liên
quan đến các lĩnh vực rất mới như: dịch vụ văn hoá, hành hính, bảo vệ môi
trường, dịch vụ tư vấn.
Theo nghĩa hẹp: dịch vụ được hiểu là phần mềm của sản phẩm, hỗ trợ
cho khách hàng truớc, trong và sau khi bán. Dịch vụ là làm một công việc
cho người khác hay cộng đồng, là một việc mà nó đáp ứng một nhu cầu nào
đó của con người, như: vận chuyển, sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị máy
móc hay công trình.

Sv: Tô Lan Anh

8

Lớp:CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Như vậy có thể định nghĩa một cách chung nhất: dịch vụ là những hoạt
động lao động mang tính xã hội, tạo ra các sản phẩm hàng hóa không tồn
tại dưới hình thái vật thể, không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu nhằm
thoả mãn kịp thời các nhu cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của con
người.
• Dịch vụ ngân hàng
Cho đến hiện tại , trên thế giới vẫn chưa có được định nghĩa chuẩn hóa
thế nào là dịch vụ ngân hàng. Tuy nhiên , có rất nhiều quan điểm cho tới

hiện tại quan niệm rằng các hoạt động rằng tất cả các hoạt động tín dụng,
nhận tiền gửi, chuyển tiền,...được cung ứng bởi ngân hàng đều được coi là
dịch vụ ngân hàng, theo đó người ta định nghĩa như sau:
Dịch vụ ngân hàng được hiểu theo thông lệ quốc tế đó là các công việc
trung gian về tiền tệ của các tổ chức nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng
về sinh lời, đầu tư, giữ hộ hay bảo đảm an toàn, đem lại nguồn thu phí cho
các tổ chức cung ứng dịch vụ.
1.1.2 Đặc trưng của dịch vụ ngân hàng
Về cơ bản, dịch vụ ngân hàng có những đặc điểm giống với các loại hình
dịch vụ thông thường, tuy nhiên vẫn có một số đặc trưng riếng :
• Dịch vụ ngân hàng luôn đề cao tính an toàn trong quá trình hoạt động: điều
này được thể hiện rõ nét thông qua hoạt động tín dụng. Ngân hàng huy động
vốn từ cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước kèm theo điều kiện hoàn trả cả
gốc, lãi khi đáo hạn và đem cho vay đối với cá nhân, tổ chức thiếu vốn khác.
Tuy nhiên, nếu việc thực hiện lựa chọn các khách hàng không hiệu quả, lựa
chọn dịch vụ cung cấp không hợp lý, không dự trù các biện pháp chống rủi
ro,... có thể sẽ dẫn đến việc các ngân hàng mất khả năng thanh toán, dẫn đến
phá sản và gây ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế.

Sv: Tô Lan Anh

9

Lớp:CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính


• Tính cạnh tranh giữa các dịch vụ ngân hàng rất cao: sản phẩm chính của các
NHTM là “tiền” - loại sản phẩm có tính xã hội hoá và tính nhạy cảm cao , do
vậy chỉ cần sự thay đổi nhỏ về lãi suất (đầu vào và đầu ra) cũng sẽ tác động
đến việc dịch chuyển của khách hàng từ ngân hàng này sang ngân hàng khác.
Điều này càng được thể hiện rõ nét hơn khi một trong số các NHTM phát
triển được dịch vụ thu hút được sự ưa chuộng của xã hội thì ngay lập tức sau
đó, các NHTM khác cũng sẽ tạo ra dịch vụ tương tự để cạnh tranh do sản
phẩm không có tính độc quyền.Mặt khác, để tạo được một sản phẩm, các
doanh nghiệp cần phải tốn rất nhiều thời gian dài nghiên cứu ứng dụng và
triển khai đối với sản phẩm. Như vậy, tính cạnh tranh cao giữa các NHTM
xuất phát từ sự dễ thay đổi của khách hàng trong quan hệ giao dịch với ngân
hàng nhằm mục đích các dịch vụ ngân hàng với chi phí thấp nhất và bán sản
phẩm “tiền” cao nhất.
• Dịch vụ ngân hàng phụ thuộc vào khách hàng : Do sản phẩm của dịch vụ
ngân hàng là phi vật chất, nên không thể dự trữ để cung cấp khi thị trường có
nhu cầu.Thay vào đó, dịch vụ ngân hàng chỉ chính thức được cung cấp khi mà
khách hàng chuyển đến ngân hàng các lệnh, uỷ nhiệm phát sinh từ các quan
hệ giao dịch thương mại, tín dụng hoặc phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính
nào đó. Chính vì vậy, muốn phát triển được dịch vụ ngân hàng cần thiết phải
xác định được nhóm khách hàng mục tiêu
• Sự phụ thuộc lớn vào công nghệ: Do sự tương đồng về sản phẩm nên yếu tố
thời gian cũng là một trong những yếu tố quyết định thu hút khách hàng.Do
vậy , sản phẩm dịch vụ của các ngân hàng hiện nay đều hoạt động dựa trên hệ
thống máy móc tiên tiến nhất nhằm tiết kiệm tối đa thời gian cho khách
hàng.Mặt khác, ứng dụng công nghệ trong ngân hàng cũng giúp cho việc tăng
tính bảo mật trong hoạt động ngân hàng.

Sv: Tô Lan Anh

10


Lớp:CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

• Dịch vụ ngân hàng mang tính tương đồng, dễ sao chép: Đặc điểm cơ bản nhất
của dịch vụ ngân hàng là dễ sao chép và sự bắt chước này hợp pháp, hơn nữa
chưa có quy định nào về bản quyền dịch vụ ngân hàng. Do vậy hầu hết các
dịch vụ NHTM hiện nay đều là dịch vụ truyền thống và có nhiều sự tương
đồng với nhau. Để có thể tạo được thương hiệu riêng, đòi hỏi mỗi ngân hàng
có một chính sách marketing phù hợp, sáng tạo dựa trên những dịch vụ truyền
thống của mình.
1.1.3 Các loại hình dịch vụ ngân hàng
a)Dịch vụ nhận tiền gửi:Nhận tiền gửi là một trong các hoạt động quan
trọng và cơ bản nhất của ngân hàng, đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất
trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Có nghĩa là ngân hàng thương mại nhận
tiền gửi của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, có thể bao gồm cả tiền gửi của
các ngân hàng khác. Những người có nguồn tiền nhàn rỗi chưa biết đầu tư vào
đâu, họ chọn cách gửi tiền vào ngân hàng để lấy lãi, vì nó là cách đầu tư an
toàn nhất mà vẫn đảm bảo sinh lời. Sau đó các NHTM được phép sử dụng
nguồn vốn này để cho vay hoặc cung ứng các dịch vụ khác nhằm mục tiêu thu
được lợi nhuận. Một số dịch vụ nhận tiền gửi chủ yếu là: Tiền gửi thanh toán,
tiền gửi ký quỹ, tiền gửi thấu chi, tiền gửi đầu tư đa năng...
b) Dịch vụ tín dụng: Hoạt động tiếp theo của ngân hàng đóng vai trò
quan trọng không kém là hoạt động tín dụng, nó bao gồm các khoản đầu tư
sinh lời của ngân hàng thông qua việc cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối
với khách hàng cá nhân hoặc khách hàng doanh nghiệp. Lợi nhuận thu từ hoạt

động của NHTM là cao nhất trong tổng lợi nhuận, tạo ra thu nhập chủ yếu của
ngân hàng. Tín dụng giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục và
ổn định. Tuy nhiên đây cũng là hoạt động chứa đựng rủi ro cao nên các ngân
hàng luôn quan tâm đến chất lượng của dịch vụ này. Một số các dịch vụ tín

Sv: Tô Lan Anh

11

Lớp:CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

dụng ngân hàng hiện nay như: Cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín
dụng, cho vay theo dự án đầu tư….
c) Dịch vụ thanh toán : Dịch vụ thanh toán tạo điều kiện cho nhiều dịch
vụ của ngân hàng khác phát triển, đồng thời nó là cơ sở để thực hiện thanh
toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế. Nếu nhìn vào hệ thống thanh toán
của một ngân hàng, chúng ta có thể đánh giá trình độ và quy mô hoạt động
của ngân hàng đó. Dịch vụ thanh toán cơ bản nhất là thanh toán chuyển tiền
trong nước, trong đó ngân hàng thực hiện chuyển tiền từ ngân hàng này sang
ngân hàng khác theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức hoặc ngân hàng thực hiện
nghiệp vụ theo lệnh của chủ tài khoản. Sau khi hoàn thành dịch vụ thanh toán
cho khách hàng thì ngân hàng sẽ thu được một khoản phí nhất định. Ngoài ra,
dịch vụ thanh toán quốc tế là việc chi trả các yêu cầu phát sinh từ các quan hệ
kinh tế phát sinh giữa các tổ chức kinh tế quốc tế, cá nhân của các nước khác
nhau, nó được thực hiện thông qua hình thức chuyển tiền hay bù trừ trên tài

khoản ngân hàng. Một số hình thức thanh toán hiện đại khác như thẻ séc, thẻ
tín dụng…
d) Dịch vụ kinh doanh ngoại hối: Kinh doanh ngoại hối là một trong
những hoạt động ngân hàng xuất hiện sớm nhất để đáp ứng nhu cầu trao đổi
giữa các quốc gia khác nhau. Tức là các giao dịch liên quan đến việc chuyển
nguồn vốn ở thị trường trong nước và quốc tế nhằm đảm bảo thanh toán hàng
hóa và dịch vụ ngoại thương. Mục đích không những đảm bảo lợi nhuận cho
NHTM mà còn góp phần phát triển kinh tế đất nước thông qua việc tăng dự
trữ ngoại hối quốc gia. Ví dụ: nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối chính của
NHTM là kinh doanh ngoại tệ trên thị trường tiền gửi (Ngân hàng dựa trên cơ
sở huy động ngoại tệ để tiến hành cho vay với mục đích có lãi thông qua công
cụ lãi suất). Ngoài ra còn có một số hoạt động khác như nghiệp vụ giao ngay,
nghiệp vụ kỳ hạn, nghiệp vụ giao ngay…
Sv: Tô Lan Anh

12

Lớp:CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

e) Dịch vụ bảo lãnh: Bảo lãnh là sự đảm bảo gián tiếp có ba bên tham
gia, trong đó bên thứ ba ( bên bảo lãnh) đồng ý chịu trách nhiệm về khoản nợ
cho bên thứ hai ( khách hàng của mình) nếu người này không trả được nợ cho
bên thứ nhất. Bảo lãnh của ngân hàng là nghiệp vụ mà ngân hàng chấp nhận
thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng của
ngân hàng không thực hiện các nghĩa vụ cam kết với bên đối tác. Ngân hàng

cung cấp dịch vụ bảo lãnh dưới các hình thức sau: Bảo lãnh khách hàng vay
vốn ở ngân hàng khác, bảo lãnh bằng vay tín dụng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm.
f) Dịch vụ bảo hiểm: Các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng,
điều đó đảm bảo việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị tai nạn hoặc
mất khả năng thanh toán. Ngân hàng liên doanh với các công ty bảo hiểm
hoặc tổ chức công ty bảo hiểm con, với lợi thế là có mạng lưới chi nhánh rộng
khắp có thể giúp các công ty bảo hiểm triển khai các hợp đồng của mình
thuận tiện và tiết kiệm chi phí tối đa, còn ngân hàng thì sẽ được hưởng hoa
hồng cho hoạt động này.
g, Chiết khấu thương phiếu: Hoạt động chiết khấu thương phiếu dựa trên
sự tín nhiệm giữa ngân hàng và những người ký tên trên thương phiếu.
Ngân hàng thương mại khi thực hiện nghiệp vụ chiết khấu sẽ sử dụng
tiền mặt để “mua” các thương phiếu khi các thương phiếu này chưa đến hạn
thanh toán. Vì đây là việc ngân hàng cho khách hàng vay nên nghiệp vụ cho
vay này có kèm theo một khoản lãi suất, tuy nhiên điểm đặc biệt của cho vay
chiết khấu là cả tiền lãi và tiền gốc đều được hoàn trả vào thời điểm thương
phiếu đến hạn thanh toán.
1.2 Phát triển dịch vụ ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm

Sv: Tô Lan Anh

13

Lớp:CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

Phát triển dịch vụ ngân hàng là hình thức đa dạng hóa dịch vụ ngân
hàng cung cấp bao gồm phát triển chủng loại dịch vụ cung cấp, mở rộng
phạm vi và dung lượng thị trường cung cấp nhằm mục đích phân tán rủi ro,
nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Các hình thức phát triển dịch vụ ngân hàng thường được áp dụng kể từ
trước đến nay:


Cung cấp các dịch mới trên thị trường hiện có hoặc trên thị trường mới



Cung cấp các dịch hiện có trên thị trường mới



Kết hợp nhiều dịch vụ hiện có với nhau nhằm tận dụng tối đa nguồn lực
sẵn có của ngân hàng để cung cấp cho khách hàng.

 Sự cần thiết của việc phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng
Hiện nay các NHTM đang trong xu thế hội nhập quốc tế, mọi giao
dịch mua bán , thanh toán, chi tiêu cần phải được thực hiện một cách nhanh
chóng và chính xác, do đó sự phát triển của dịch vụ ngân hàng với nhiều sản
paharm mới đã đem lại cho xã hội nhiều tiện ích đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng một cách nhanh chóng, thuận tiện và an toàn, từ đó thay đổi được
thói quen sử dụng tiền mặt của người Việt Nam, một khối lượng lớn nguồn
vốn được sử dụng để đầu tư và phát triển. Sự phát triển của dịch vụ ngân hàng
nhìn chung tác động đến ba mặt sau:

• Đối với nền kinh tế: Ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán giúp hoạt
động kinh tế trở nên thuận lợi, nhanh chóng và an toàn hơn, đồng thời hạn chế
lưu thông tiền mặt trong nền kinh tế, giúp giảm đáng kể chi phí in ấn, vận
chuyển, bảo quản. Hoạt động ngân hàng thúc đẩy huy động tối đa nguồn lực
tiền tệ trong cộng đồng để phục vụ đầu tư phát triển kinh tế. Có thể nói hoạt
động ngân hàng tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên hầu hết các mặt của nền
kinh tế

Sv: Tô Lan Anh

14

Lớp:CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

• Đối với NHTM: Dịch vụ ngân hàng mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thông
qua thu phí dịch vụ. Đây là nguồn thu ổn định và an toàn của ngân hàng. Đa
dạng các loại hình dịch vụ giúp ngân hàng hạn chế rủi ro, đa dạng hóa nguồn
thu. Trong tình hình hiện nay cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc đa dạng và
phát triển các dịch vụ ngân hàng sẽ đem lại ưu thế vượt trội, nâng cao khả
năng cạnh tranh của ngân hàng. Dịch vụ ngân hàng hiện đại, phong phú, đáp
ứng tối đa nhu cầu của khách hàng sẽ thu hút được khách hàng đến với mình.
1.2.2 Các tiêu thức phản ánh mức độ phát triển dịch vụ NHTM
a) Đánh giá về tăng trưởng quy mô cung ứng dịch vụ
Để đánh giá được sự phát triển dịch vụ NHTM chúng ta có rất nhiều
tiêu thức phản ánh, tuy nhiêu chỉ tiêu cơ bản nhất, đơn giản nhất, dễ tính toán

nhất mà mọi ngân hàng đều có thể sử dụng là chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng
quy mô dịch vụ. Nó được thể hiện qua hai tiêu chí sau:
• Mức tăng trưởng doanh số sản phẩm dịch vụ : Doanh số sản phẩm dịch vụ

được hiểu là trong một năm mà ngân hàng đang đánh giá thì hoạt động dịch
vụ đó đạt được một số lượng cụ thể nào đó, có thể được quy ra tiền, cũng có
thể là số lượng thẻ phát hành… Ví dụ: Trong năm 2015, tổng dư nợ của Ngân
hàng TMCPCT Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long đạt được 2.414.651 triệu
đồng. Mức tăng trưởng là việc ngân hàng so sánh doanh số của dịch vụ đó
qua các năm ( hầu hết chúng ta đều chọn 2 năm liền kề nhau để có thể đánh
giá chính xác nhất). Ta sử dụng 2 công thức sau để đánh giá sự tăng trưởng
của bất kỳ một hoạt động dịch vụ nào trong ngân hàng:
Mức tăng tuyệt đối = Số liệu của kỳ so sánh – số liệu kỳ gốc
Tốc độ tăng trưởng = ( Số liệu kỳ so sánh/Số liệu kỳ gốc – 1)* 100%
Ý nghĩa của cả hai công thức này là giúp chúng ta có thể đánh giá một
cách đơn giản hoạt động dịch vụ này trong năm nay so với năm trước thay đổi
như thế nào. Ở công thức thứ nhất là mức tăng trưởng tuyệt đối , nếu kết quả
Sv: Tô Lan Anh

15

Lớp:CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

là dương chứng tỏ dịch vụ đã có sự tăng trưởng về quy mô, ngược lại nếu kết
quả là âm thì hoạt động của dịch vụ đang có sự giảm sút. Tương tự, công thức

thứ hai lại được quy ra % nhằm đánh giá trong một năm thì dịch vụ đó nếu
tăng hoặc giảm thì tương ứng với bao nhiêu %. Trong NHTM có rất nhiều
hoạt động dịch vụ khác nhau, mội loại lại có một tính chất, quy mô, cách thức
hoạt động khác nhau. Vì vậy, khi áp dụng hai công thức trên vào đánh giá sự
phát triển dịch vụ, chúng ta cần xét trên nhiều khía cạnh
mới có cái nhìn tổng quan nhất. Nhìn chung, nếu dịch vụ đó có sự tăng
về doanh số, tốc độ tăng trưởng nhanh thì ta có thể đánh giá được dịch vụ đó
đang hoạt động hiệu quả, đang trong xu hướng phát triển…và ngược lại. Tuy
nhiên, vấn đề cần quan tâm ở đây là sự tăng trưởng hoặc giảm sút đó là
nguyên nhân do đâu, từ yếu tố khách quan hay chủ quan của ngân hàng, nó có
phù hợp với tình hình kinh tế tại thời điểm đó không và nó có đang tăng hoặc
giảm theo đúng đinh hướng mà ngân hàng đã đặt ra. Bởi vì không phải bất cứ
loại hình dịch vụ nào tăng cũng là tốt, vì nó còn chịu ảnh hưởng bởi rất nhiều
nguyên nhân như thị trường tài chính, chính sách vĩ mô, chính sách tiền tệ…
Thông qua chỉ tiêu này giúp ngân hàng bước đầu có cái nhìn tổng quan nhất
để đánh giá quy mô của từng loại dịch vụ.
• Mức tăng trưởng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ: Vì dịch vụ ra đời mục

đích là phục vụ cho khách hàng, những người đang có nhu cầu sử dụng dịch
vụ đó. Vì thế chỉ tiêu tiếp theo phản ánh sự phát triển chính là số lượng khách
hàng sử dụng dịch vụ, ta vẫn sử dụng 2 công thức trên để đánh giá. Nếu số
lượng khách hàng tăng chứng tỏ rằng hoạt động dịch vụ đó đang hoạt động
tốt, không những duy trì được lượng khách hàng cũ mà còn thu hút được một
lượng khách hàng mới tin dùng. Một điều luôn đúng là, nếu không có khách
hàng sử dụng thì dịch vụ không thể phát triển được, vì thế chúng ta cần xem
xét sự phát triển về quy mô khách hàng có phù hợp với kết quả doanh thu
Sv: Tô Lan Anh

16


Lớp:CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

dịch vụ hay không. Ví dụ: số lượng khách hàng vay vốn tăng nhưng tổng dư
nợ lại giảm, điều này chứng tỏ trong năm đó ngân hàng đã thu hút được nhiều
khách hàng sử dụng dịch vụ của mình nhưng quy mô lại còn khá nhỏ, không
bằng năm trước.
Nhìn chung, để đánh giá được sự tăng trưởng quy mô cung ứng dịch vụ
có thể sử dụng 2 tiêu thức: tăng trưởng về doanh số và tăng trưởng về số
lượng khách hàng, trong đó áp dụng 2 công thức : mức tăng trưởng tuyệt đối
và % tốc độ tăng trưởng.
b) Sự đa dạng hóa của các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp.
Sự đa dạng ở đây được thể hiện thông qua số lượng dịch vụ cung ứng, số
lượng dịch vụ mới được phát hành, đây là các chỉ số cần thiết để đánh giá sự
phát triển dịch vụ của một ngân hàng. Chỉ số này cho thấy mức độ đa dạng
hóadịch vụ cung ứng cho từng nhóm khách hàng, cho biết một dịch vụ có khả
năng thỏa mãn khách hàng ở mức độ nào. Mức độ cạnh tranh và sự khác biệt
của dịch vụ ngân hàng trên thị trường sẽ quyết định tính cạnh tranh của dịch
vụ này so vói các dịch vụ tương tự của ngân hàng khác. Tiêu chí này rất quan
trọng vì đặc điểm của dịch vụ ngân hàng là tính khác biệt thấp, do dó khách
hàng dễ dàng tìm ra được dịch vụ thay thế.Một ngân hàng càng có nhiều dịch
vụ thì sẽ thu hút được một số lượng lớn khách hàng sử dụng, có thể đáp ứng
được hầu hết các nhu cầu của mọi đối tượng trong xã hội. Ta sử dụng công
thức sau để xác định cơ cấu dịch vụ ngân hàng:
Sự tăng trưởng số lượng dịch vụ = Số lượng dịch vụ cung ứng năm
N – Số lượng dịch vụ cung ứng năm N-1

Dựa vào công thức trên ta có thể biết qua 1 năm , ngân hàng đã phát triển
thêm được bao nhiêu loại hình dịch vụ. Nếu số lượng các dịch vụ tăng chứng
tỏ ngân hàng đang cố gắng mở rộng quy mô của mình nhằm phục vụ cho
nhiều đối tượng khách hàng hơn. Qua từng năm thì tỷ trọng của mỗi loại dịch
Sv: Tô Lan Anh

17

Lớp:CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

vụ là khác nhau, nó có thể tăng hoặc giảm, điều này là tốt hay xấu lại phụ
thuộc vào chính sách của ngân hàng đang đặt ra là tập trung phát triển vào
loại hình dịch vụ nào, hạn chế dịch vụ nào.
c) Sự đa dạng về đối tượng khách hàng phục vụ
Trước kia thì khách hàng của các NHTM còn khá ít và nhỏ lẻ, ngày nay
khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế: từ doanh nghiệp trong nước, doanh
nghiệp nước ngoài, các ban ngành nhà nước, hộ gia đình, cá nhân…Bất cứ ai
có nhu cầu đều có thể trở thành khách hàng được ngân hàng cung cấp dịch
vụ . Nếu đối tượng khách hàng sử dụng càng đa dạng, càng đông thì ngân
hàng càng có cơ hội phát triển dịch vụ.
d) Sự phát triển về phạm vi địa bàn cung ứng dịch vụ
Đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ là rất đa dạng song không tập
trung và quy mô của nhóm khách hàng là khác nhau. Hiện nay, càng ngày có
càng nhiều các ngân hàng, chi nhánh, phòng giao dịch được mở ra, vì thế chỉ
trong một phạm vi nhỏ chúng ta cũng có thể dễ dàng tìm kiếm một dịch vụ

ngân hàng phù hợp cho mình. Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng
tăng và khó khăn hơn so với ngày xưa, nên khi đánh giá sự phát triển dịch vụ
ngân hàng cần thiết phải xem xét đến loại hình dịch vụ mà mình đang cung
ứng chiếm bao nhiêu % trong tổng doanh số của dịch vụ đó của cả khu vực
đó, và so sánh với các ngân hàng khác xem tỷ lệ đó là cao hay thấp. Ta áp
dụng công thức:
Tỷ trọng dịch vụ X trong khu vực = Doanh số dịch vụ X tại NHTM
A/ Tổng doanh số dịch vụ X của khu vực (%)
Ý nghĩa của công thức này để giúp đánh giá được tổng quan sự phát triển
dịch vụ của ngân hàng, vì dựa vào các tiêu chí trên chúng ta đã đánh giá được
dịch vụ đó phát triểnnhưng chỉ tiêu này lại giúp chúng ta xem xét được sự
phát triển đó so với các ngân hàng khác trong khu vực là lớn hay nhỏ. Từ đó
Sv: Tô Lan Anh

18

Lớp:CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

giúp ngân hàng đưa ra các chính sách phù hợp nhằm giúp ngân hàng chiếm
lĩnh được nhiều thị phần hơn nữa.
e) Chỉ tiêu phản ánh sự phát triển chất lượng dịch vụ
Tăng trưởng tỷ trọng doanh thu của từng loại dịch vụ trên tổng doanh thu
Tỷ trong dịch vụ X = Doanh thu dịch vụ X/ Tổng doanh thu các loại
dịch vụ (%)
Đây cũng là một tiêu chí tương đối được sử dụng để đánh giá sự phát

triển các dịch vụ ngân hàng, nếu tỷ trọng dịch vụ này tăng cao thì chứng tỏ
ngân hàng đã chú trọng vào sự phát triển dịch vụ của mình, dịch vụ đang hoạt
động hiệu quả và có xu hướng phát triển trong tương lai.
1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng tới phát triển dịch vụ NHTM
• Nhóm nhân tố chủ quan
 Nguồn lực về tài chính
Yếu tố tài chính quan trọng nhất của ngân hàng thương mại là vốn: bao
gồm vốn pháp định và quỹ dự trữ. Vốn pháp định là vốn riêng của ngân hàng
do các chủ sở hữu đóng góp, quỹ dự trữ được trích từ lợi nhuận hàng năm để
bổ sung vốn pháp định. Nếu vốn chủ sở hữu của các ngân hàng thương mại
thấp, vốn chủ sở hữu/ tổng tài sản thấp hơn so với mực độ tối thiểu 8% thì
việc mở rộng một số loại hình dịch vụ của NHTM sẽ gặp hạn chế, đặc biệt là
những dịch vụ cần có sự đầu tư vốn lớn. Ví dụ như với một sản phẩm cho vay
như cho vay mua nhà trả góp, nếu năng lực tài chính của ngân hàng thương
mại mạnh thì có thể cho khách hàng vay với thời hạn dài, và ngược lại, nếu
năng lực tài chính của ngân hàng mà kém thì các ngân hàng này có xu hướng
cho vay với thời hạn ngắn hơn để giảm thiểu rủi ro. Ngược lại, nếu ngân hàng
có một nguồn lực tài chính mạnh và bền vững thì khi đó ngân hàng sẽ có đủ
khả năng tài chính mở rộng và phát triển các dịch vụ hiện tại cũng như trong
tương lai.
Sv: Tô Lan Anh

19

Lớp:CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính


 Nguồn nhân lực
Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển dịch vụ ngân hàng
bởi vì bản chất của dịch vụ ngân hàng được cung cấp qua đội ngũ nhân viên
ngân hàng. Vì vậy, sự tin tưởng của khách hàng cũng như quá trình ra quyết
định mua hay không phụ thuộc rất lớn vào các nhân viên đang làm việc trong
ngân hàng. Nếu một ngân hàng sở hữu đội ngũ nhân viên giỏi về năng lực,
thái độ làm việc cũng như cách ứng xử chuyên nghiệp, phù hợp thì ngân hàng
đó sẽ không chỉ thu hút được một lượng khách hàng lớn sử dụng dịch vụ của
mình mà còn duy trì được lượng khách hàng đó tiếp tục tin dùng sản phẩm
của mình. Ngược lại, một ngân hàng mà có những nhân viên làm việc không
đủ kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, hơn nữa lại có cư xử không đúng với
khách hàng thì vô hình chung ngân hàng đó sẽ dần mất đi niềm tin từ người
sử dụng, hậu quả sau đó là hình ảnh của cả ngân hàng sẽ xấu đi trong mắt
khách hàng, dù là bất cứ chi nhánh hay phòng giao dịch nào, họ sẽ không tiếp
tục sử dụng dịch vụ đó của ngân hàng nữa, hoặc xấu hơn là ảnh hưởng đến cả
các dịch vụ khác. Bởi vì việc xây đựng niềm tin ở khách hàng là rất khó khăn,
phải trải qua một thời gian dài xây dựng, cố gắng của cả tập thể nhân viên, tuy
nhiên chỉ cần một cá nhân mắc sai lầm thì sẽ ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh
của toán hệ thống. Từ đó, ta thấy được tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối
với sự phát triển dịch vụ ngân hàng là rất lớn.
 Cơ sở vật chất và công nghệ
Để mở rộng các loại hình dịch vụ thì luôn có sự gắn kết chặt chẽ với yếu tố
công nghệ. Công nghệ cao giúp ngân hàng cung cấp được cho khách hàng
những dịch vụ tiện ích, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh những
sản phẩm dịch vụ truyền thống, ngày nay khách hàng có nhu cầu ngày càng cao
với những sản phẩm dịch vụ hiện đại, gắn liền với sự phát triển của khoa học
công nghệ như thanh toán bằng thẻ, các dịch vụ ngân hàng tại nhà như Internet
Sv: Tô Lan Anh


20

Lớp:CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

Banking, Phone Banking… Tất các những sản phẩm dịch vụ đó ngân hàng chỉ
có thể cung ứng được khi áp dụng những công nghệ hiện đại như máy rút tiền tự
động ATM, máy đọc thẻ POS…Do vậy, việc các ngân hàng đón đầu các công
nghệ ngân hàng hiện đại sẽ tạo cơ hội để phát triển dịch vụ ngân hàng. Trong
trường hợp, ngân hàng không nắm bắt được khoa học công nghệ hiện đại, điều
này sẽ ảnh hưởng xấu đến chất lượng dịch vụ của ngân hàng do không đáp ứng
kịp thời nhu cầu của khách hàng, đồng thời ngân hàng sẽ giảm đi sức cạnh tranh
trên thị trường so với các ngân hàng khác.
 Hoạt động Marketing của ngân hàng: Các yếu tố cơ bản của hệ thống
Marketing Ngân hàng là nghiên cứu thị trường, xây dựng và thực hiện trên cơ
sở chiến lược thị trường. Hiện nay, nhiệm vụ marketing trong lĩnh vực ngân
hàng là hiểu rõ về thị trường hiện tại và xu hướng phát triển của nó để cung
ứng các sản phẩm dịch vụ, lựa chọn những lĩnh vực có lợi hơn và xác định
nhu cầu của khách hàng tại những lĩnh vực đó để cung ứng sản phẩm, từ đó
để phát triển và đưa ra những dịch vụ mới. Marketing có tác động rất lớn đến
sự phát triển dịch vụ của ngân hàng vì hầu hết số lượng cũng như chất lượng
các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng trên thị trường là tương đương và có sự
chênh lệch không đáng kể. Khi đó, nếu ngân hàng có một chiến lược
marketing hiệu quả, nó sẽ trở thành một vũ khí chiến lược giúp các ngân hàng
có thể vượt qua các đối thủ để giành lấy ưu thế trên thị trường. Ngược lại, một
chiến lược marketing không phù hợp, không hiệu qủa thì dịch vụ ngân hàng

dù có tốt thì kết quả đạt được cũng sẽ không như mong đợi, hơn nữa nó chỉ
khiến cho ngân hàng tốn kém thêm nhiều chi phí không cần thiết.
 Uy tín của ngân hàng: Chất lượng luôn là yếu tố được quan tâm hàng đầu
trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ ngân hàng.
Khách hàng là những người luôn mong muốn được cung cấp những sản phẩm
có chất lượng tốt nên khi có nhu cầu sử dụng, khách hàng thường có xu
Sv: Tô Lan Anh

21

Lớp:CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

hướng tìm đến những ngân hàng có uy tín. Nếu một ngân hàng đã có uy tin
trong việc phát triển dịch vụ thì chính ngân hàng đó là sự lựa chọn đầu tiên
của ngân hàng khi họ có nhu cầu về dịch vụ ngân hàng. Ngược lại, nếu một
ngân hàng thực hiện các dịch vụ còn mới mẻ và mới là những giai đoạn đầu
tiên, chưa có uy tín cũng như kinh nghiệm trong lĩnh việc sản phẩm này thì rất
khó trong việc thu hút khách hàng.
• Nhóm nhân tố khách quan
 Môi trường pháp lý: Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ, đây là lĩnh vực vô cùng nhạy càm và phức tạp. Ngân hàng luôn
chịu sự kiểm soát chặt chẽ của pháp luật. Vì vậy, môi trường pháp lý có ảnh
hưởng đến việc phát triển dịch vụ ngân hàng, cụ thể là chính sách tiền tệ, tỷ
giá, giá cả…Đây là nhân tố khách quan có tác động lớn nhất và thường xuyên
nhất đối với các hoạt động dịch vụ của ngân hàng. Luật pháp tạo ra cơ sở

pháp lý cho các hoạt độngc ủa ngân hàng, là cơ sở để giải quyết các phát sinh
trong quá trình hoạt động của ngân hàng. Nếu các quy định của luật pháp
không đầy đủ, không rõ ràng và thiếu tính đồng bộ, nhất quán sẽ gây ra khó
khăn cho hoạt động ngân hàng. Ngược lại, nếu một hệ thống pháp luật đầy đủ
và hoản chỉnh sẽ là cơ sở vững chắc để các dịch vụ ngân hàng hoạt động hiệu
quả hơn.
 Môi trường kinh tế: Một nền kinh tế phát triển là môi trường thuận lợi cho sự
phát triển của các hoạt động kinh doanh nói chung và sự phát triển dịch vụ
ngân hàng nói riêng. Nền kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp làm ăn có lãi, hoạt động SXKD được mở rộng nhờ đó mà thu nhập
của người dân cũng tăng lên. Do vậy, sẽ làm tăng cường nhu cầu sử dụng các
dịch vụ của ngân hàng như dịch vụ thanh toán, dịch vụ môi giới đầu tư…
Ngược lại, ngân hàng sẽ không thể đẩy mạnh phát triển các dịch vụ nếu như
các hoạt động kinh doanh nói chung diễn ra một cách trì trệ, kinh tế kém phát
Sv: Tô Lan Anh

22

Lớp:CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

triển. Vì thế sự phát triển ổn định của nền kinh tế, đời sống nhân dân được
nâng cao là điều kiện cần thiết cho sự phát triển dịch vụ của ngân hàng.
 Môi trường chính trị - xã hội: Môi trường chính trị - xã hội bao gồm các yếu
tố như chính trị, dân số, trình độ , dân trí, thu nhập… Dịch vụ ngân hàng chỉ
phát triển trong một môi trường chính trị ổn định, không có nhiều biến động

bất thường. Vì có như vậy , người dân và doanh nghiệp mới yên tâm bỏ vốn
ra để hoạt động sản xuất kinh doanh, tham gia các hoạt động kinh tế xã hội.
Từ đó, mới nẩy sinh nhu cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng.
 Môi trường cạnh tranh: Hoạt động trong nền kinh tế thị trường, các ngân
hàng chịu sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM trong nước và với
các ngân hàng nước ngoài. Nếu càng có nhiều các ngân hàng thương mại hay
các chi nhánh của các ngân hàng nước ngoài hoặc các loại hình trung gian tài
chính khách như các công ty tài chính, công ty cho thuê tài sản, quỹ tín
dụng… thì việc thu hút được khách hàng và chiếm lĩnh được thị phần về các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng chịu sự cạnh tranh khốc liệt. Khi đó, các ngân
hàng càng ngày càng chú trọng đến việc nâng cáo chất lượng sản phẩm,
phong cách phục vụ khách hàng, áp dụng công nghệ hiện đại, phát triển các
sản phẩm dịch vụ tiên ích cho khách hàng. Nhờ đó mà các dịch vụ ngân hàng
ngày càng được mở rộng và hoàn thiện.

Sv: Tô Lan Anh

23

Lớp:CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp

Học Viện Tài Chính

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA NGÂN
HÀNG TMCPCT VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG
2.1 Tổng quan về NHTMCPCT Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long

2.1.1 Sơ lược về lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long là
một Chi nhánh Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, có trụ sở đặt tại
Khu đô thị Mễ trì Hạ, đường Phạm Hùng, Cầu Giấy.
Ngày 20/06/2003, được sự phê duyệt của thống đốc Ngân hàng Nhà
nước, sự nhất trí của UBND thành phố Hà Nội và của các cấp ngành liên
quan, hội đồng quản trị UBND thành phố Hà Nội và của các cấp ngành liên
quan, hội đồng quản trị NHCTVN đã có quyết định thành lập Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long, dựa trên cơ sở tách
ra từ Chi nhánh Hà Tây.
Chi nhánh có trụ sở chính nằm tại trung tâm giữa các quận Hà Đông,
Cầu Giấy là nơi có các cơ quan hành chính, các doanh nghiệp hoạt động chủ
yếu trong lĩnh vực xây dựng, điện, hoạt động thương mại, sản xuất kinh
doanh tại các làng nghề thuộc tỉnh Hà Tây ( cũ). Các phòng giao dịch của Chi
nhánh đặt tại khu vực Hà Đông, Trung Hòa – Nhân chính và khu vực Thường
Tín. Chi nhánh Thăng Long là một đơn vị hạch toán độc lập. Chi nhánh có quyền
tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng và được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng
Nhà nước cũng như các tổ chức tín dụng khác trong cả nước.
Ngay từ những ngày đầu thành lập Vietinbank Thăng Long đã lấy tầm
nhìn của ngân hàng Vietinbank nói chung làm mục tiêu phấn đấu và xem đó là
kim chỉ nam trong quá trình kinh doanh của mình. Đến nay, sau hơn 12 năm
thành lập, Vietinbank Thăng Long đã nỗ lực vượt qua khó khăn cũng như sự
Sv: Tô Lan Anh

24

Lớp:CQ50/15.08


Khóa luận tốt nghiệp


Học Viện Tài Chính

cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác để tự khẳng định vị thế của mình
trên địa bàn, được khách hàng tin tưởng, ủng hộ và sự dụng dịch vụ do
Vietinbank Thăng Long cung cấp. Qua quá trình hoạt động, Vietibank Thăng
Long đã thu được những kết quả đáng ghi nhận. Tốc độ tăng trưởng nhanh
trong cả huy động và cho vay cũng như số lượng khách hàng không ngừng
tăng lên suốt hơn 12 năm qua là một minh chứng rõ nét nhất về sự ghi nhận
và tin vậy của khách hàng dành cho chi nhánh.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức NHTMCPCT Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long.
Chi nhánh Thăng Long có 01 trụ sở chính tại tòa nhà Vinaconex 9, Lô
HH2-2, Khu đô thị Mễ trì Hạ, đường Phạm Hùng, TP.Hà Nội. Bộ máy hoạt
động gồm Ban Giám đốc, 06 phòng chức năng, 06 phòng giao dịch (PGD).
- PGD Đại An, số 39, Trần Phú, phường Văn Quán, quận Hà Đông, Hà Nội
- PGD Thành Tây, số 78, phố Vồi, TT. Thường Tín, H.Thường Tín, Hà Nội
- PGD Nam Trung Yên, Tòa nhà G4, Vũ Phạm Hàm, phường Trung Hòa,
quận Cầu Giấy, Hà Nội
- PGD Mễ Trì Hạ, 33C Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
- PGD Duy Tân, 5/82 phố Duy Tân, phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy,
Hà Nội
- PGD Từ Liêm, tổ 24 phố Nguyễn Văn Huyên, phường Quan Hoa, quận
Cầu Giấy, Hà Nội

Sv: Tô Lan Anh

25

Lớp:CQ50/15.08



×