Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Chính sách phát triển hợp tác xã kiểu mới tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.6 KB, 97 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ NGUYỄN ĐỨC THẮNG

CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ KIỂU MỚI
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ NGUYỄN ĐỨC THẮNG

CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ KIỂU MỚI
TỈNH QUẢNG NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8 34 04 10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG HỒNG HIỆP

HÀ NỘI, năm 2019



LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn: “Chính sách phát
triển Hợp tác xã kiểu mới tỉnh Quảng Nam” tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm
ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Hoàng Hồng Hiệp đã dành
nhiều thời gian và công sức hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Học viện Khoa học xã hội,
Khoa Quản lý kinh tế cùng các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến
thức cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các Sở, Ban, Ngành, Cục Thống
kê, Chi cục Phát triển nông thôn, Liên minh HTX tỉnh Quảng Nam, Phòng
Nông nghiệp và PTNT các huyện và các HTX trên địa bàn tỉnh đã giúp đỡ,
cung cấp thông tin, số liệu cho tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu
luận văn.
Bản thân vừa làm vừa học nên cũng gặp không ít khó khăn về mọi mặt.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu nhưng luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Với thái độ cầu thị và sự biết ơn, kính
mong quý thầy cô giáo, các chuyên gia, đồng nghiệp, bạn bè tiếp tục đóng
góp những ý kiến để đề tài được hoàn chỉnh.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, luận văn của tôi chắc hẳn không thể
tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của
các thầy cô giáo để luận văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày

tháng


năm 2019

TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê Nguyễn Đức Thắng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ ràng.
Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ
công trình nào khác.
Tác giả

Lê Nguyễn Đức Thắng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ KIỂU MỚI ................................................... 9
1.1. Những vấn đề chung về hợp tác xã kiểu mới và chính sách phát triển
HTX kiểu mới ................................................................................................... 9
1.2. Nội dung chính sách phát triển HTX kiểu mới ........................................ 21
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phát triển HTX
kiểu mới ........................................................................................................... 23
1.4. Kinh nghiệm thực tiễn phát triển HTX của một số quốc gia trên thế giới .. 26
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN HỢP TÁC XÃ KIỂU MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NAM ............................................................................................................... 33
2.1. Tổng quan đặc điểm tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam ... 33

2.2. Tình hình phát triển HTX kiểu mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ......... 36
2.3. Thực trạng thực hiện chính sách phát triển HTX kiểu mới trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam .............................................................................................. 41
2.4. Đánh giá chung về thực hiện chính sách phát triển HTX kiểu mới trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam thời gian qua ................................................................. 50
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ KIỂU MỚI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NAM ........................................................................... 60
3.1. Định hướng phát triển HTX kiểu mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ...... 60
3.2. Giải pháp đẩy mạnh thực hiện chính sách phát triển HTX kiểu mới ...... 62
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và đẩy mạnh thực hiện các chính sách
phát triển HTX kiểu mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ................................. 73
KẾT LUẬN .................................................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1 Phân biệt HTX kiểu cũ và HTX kiểu mới

10

Bảng 2.1 Số lượng HTX trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

36


Bảng 2.2

Kết quả hoạt động của các HTX trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam

41


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hợp tác xã là một phương thức tổ chức liên kết sản xuất giữa những người
lao động riêng lẻ, yếu thế trong xã hội, dựa trên nguyên tắc tự nguyện, dân chủ,
công bằng nhằm nâng cao hiệu quả lao động, nâng cao năng lực cạnh tranh,
hướng tới cải thiện cuộc sống. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII, IX, X của
Đảng đã khẳng định, kinh tế nhà nước được đổi mới cùng với kinh tế tập thể
mà nòng cốt là hợp tác xã dần trở thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân, tiếp
tục thực hiện một cách nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần, đối xử
bình đẳng với mọi thành phần kinh tế trước pháp luật, không phân biệt hình
thức sở hữu và hình thức tổ chức kinh doanh. Kinh tế tập thể với nòng cốt là
hợp tác xã có tác động rất quan trọng đến tăng trưởng chung của toàn bộ nền
kinh tế theo hai hướng, một mặt đóng góp trực tiếp vào tăng trưởng kinh tế;
mặt khác đóng góp gián tiếp thông qua nâng cao hiệu quả kinh tế thành viên
của hợp tác xã; góp phần tạo việc làm cho người lao động, xóa đói giảm nghèo
một cách bền vững.
Trong thời đại ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ
đã làm cho sản xuất có bước phát triển nhảy vọt. Cùng với những thành tựu
về tăng trưởng kinh tế, thế giới cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức,
trong đó có nhiều thách thức mang tính toàn cầu như vấn đề ô nhiễm môi
trường, biến đổi khí hậu, đói nghèo. Trước thực tế đó, phát triển HTX tạo cơ

hội và phương thức phát triển kinh tế cho những người lao động đơn lẻ,
những chủ doanh nghiệp nhỏ và hộ gia đình, tập hợp lại với nhau để tạo ra
sức mạnh mới, nhằm khắc phục khó khăn, tránh rủi ro trước những thế lực thị
trường. Với tư cách là một thể chế kinh tế đặc biệt, HTX không những có thể
phát huy lợi thế và tiềm năng của mình trong nền kinh tế thị trường mà còn
góp phần khắc phục những khuyết tật của kinh tế thị trường. Trước hết là vai
trò tạo việc làm cho thành viên và người lao động, góp phần xoá đói, giảm
nghèo. Sự hợp tác giữa các HTX cơ sở hình thành các tổ chức lớn hơn như
các liên hiệp HTX theo ngành với tiềm lực kinh tế mạnh hơn giúp các HTX

1


phát triển và đóng góp ngày càng lớn vào tăng trưởng của nền kinh tế. Trong
5 năm gần đây, chưa tính phần đóng góp của các hộ thành viên - với tư cách
là chủ thể kinh tế hộ, khu vực hợp tác xã đóng góp bình quân hàng năm
khoảng 5,7% vào GDP cả nước ( trích bài viết của GS.TS. Phùng Hữu Phú
Phó Chủ tịch Hội đồng Lý luận Trung ương ) [mục lục phần 2, 13 Tr] HTX
ngày càng phát triển, mở rộng, dung nạp không chỉ những người nghèo mà cả
những người giàu trong xã hội, những người có lòng nhân đạo cùng có chung
mục đích, nhu cầu và thừa nhận tôn chỉ, mục đích của HTX, tự nguyện tham
gia, qua đó tạo thêm sức mạnh và đóng góp cho phát triển xã hội.
Trong những năm qua, kinh tế tập thể tỉnh Quảng Nam đã đạt được
những thành tựu quan trọng trên cả các phương diện quản lý, kinh tế và xã
hội. Những thành tựu này từng bước làm cho uy tín của kinh tế hợp tác- hợp
tác xã (HTX) ngày càng tăng lên đáng kể so với trước. Xu hướng phát triển
các loại hình kinh tế hợp tác, HTX trên các ngành, các lĩnh vực kinh tế là khá
mạnh mẽ, đã xuất hiện nhiều mô hình HTX có cách làm hay, hoạt động hiệu
quả, phát huy tốt vai trò trợ giúp kinh tế hộ phát triển (kể cả hộ thành viên và
hộ ngoài thành viên), đóng góp thiết thực vào phát triển kinh tế, xã hội địa

phương. Điển hình như HTX NN Ái Nghĩa huyện Đại Lộc tham gia chuỗi giá
trị sản xuất gạo sạch; HTX Hiệp Thuận tham gia chuỗi giá trị sản xuất và tiêu
thụ cây keo; HTX NN Điện Phước 1 thị xã Điện Bàn tham giai xây dựng
chuỗi giá trị sản xuất lúa giống và HTX Duy Đại Sơn huyện Duy Xuyên xây
dựng chuỗi giá trị heo sạch,... Nhiều HTX mở rộng hợp tác, liên doanh, liên
kết trong và ngoài nước, tăng quy mô sản xuất kinh doanh, mở rộng thị
trường, nâng cao vị thế, vai trò của HTX trong trong đời sống xã hội như,
HTX NN Đại Quang, HTX Nông nghiệp Điện Quang, HTX Nông nghiệp I
Điện Phước, HTX Điện Tiến, HTX NN Điện Minh II. Sản phẩm, dịch vụ của
nhiều HTX đã thực sự tạo được chỗ đứng vững chắc trên thị trường, thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu lao động tại địa phương, tăng thu ngân sách cho nhà nước,
tham gia giải quyết tốt các vấn đề an sinh xã hội của địa phương như HTX
DVNN&KDTH Đại Hiệp, HTX Công nghiệp TTCN Đại Hiệp, HTX Tiểu thủ
công nghiệp 27/7 Đại Lộc, HTX Thương mại Điện Thọ. Sau khi thực hiện

2


Luật HTX 2012, Quảng Nam có số lượng HTX tăng nhanh từ 172 HTX vào
năm 2013 lên mức 329 HTX (tăng 157 HTX) vào năm 2018.
Tuy nhiên, thực trạng phát triển kinh tế HTX của cả nước nói chung và ở
Quảng Nam nói riêng vẫn còn bộc lộ nhiều yếu kém cần giải quyết. Trong đó,
những tồn tại, hạn chế trong triển khai thực hiện các chính sách phát triển
HTX tại Quảng Nam là nguyên nhân trọng yếu. Do vậy, tôi chọn đề tài:
"Chính sách phát triển HTX kiểu mới tỉnh Quảng Nam" làm luận văn thạc
sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế, nhằm góp phần đề xuất các giải pháp chính
sách nhằm phát triển các HTX của tỉnh trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng và kết quả thực hiện các

chính sách khuyến khích, hỗ trợ, phát triển HTX của tỉnh Quảng Nam. Từ đó
đưa ra những phương hướng, giải pháp để hoàn thiện cơ chế chính sách phát
triển HTX kiểu mới trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển hợp
tác xã kiểu mới.
Đánh giá thực trạng hoạt động của HTX kiểu mới và thực trạng thực
hiện chính sách hỗ trợ phát triển HTX kiếu mới ở tỉnh Quảng Nam.
Đề xuất và kiến nghị các giải pháp để hoàn thiện chính sách phát triển
HTX kiểu mới cho tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập, tổng hợp và xử lý thông tin: Phương pháp này
được tổng hợp qua số liệu báo cáo về tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ
cho Hợp tác xã tỉnh Quảng Nam.
Phương pháp phân tích: Dùng phương pháp này để phân tích thực trạng
và các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách hỗ trợ của nhà nước
đối với Hợp tác xã của tỉnh.
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các chuyên gia là lãnh đạo,
nguyên lãnh đạo của Liên minh HTX tỉnh Quảng Nam và Sở ngành liên quan

3


của Quảng Nam.
Phương pháp thống kê mô tả, phân tích: Được sử dụng cho việc thống kê
các số liệu thu thập được từ tài liệu của các cơ quan quản lý nhà nước về
HTX; mô tả, phân tích các yếu tố ảnh hưởng và các chỉ tiêu kinh tế phản ánh
thực trạng phát triển của HTX kiểu mới ở tỉnh Quảng Nam.
Phương pháp tư duy logic: Được sử dụng để phân tích và đề xuất các
giải pháp phát triển HTX kiểu mới trong thời gian tiếp theo.

4. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu
4.1. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: Các HTX kiểu mới đang hoạt động trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam
Phạm vi thời gian: Từ khi có Luật HTX 2012 (có hiệu luật tháng
7/2013), các số liệu được thu thập từ năm 2013 đến năm 2018.
4.2. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu, khảo sát và đánh giá tình hình thực hiện
chính sách phát triển Hợp tác xã kiểu mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trong
thời gian qua và đề xuất điều chỉnh chính sách thời gian tới. Luận văn chỉ tập
trung vào đối tượng là HTX đã chuyển đổi theo Luật HTX 2012 (HTX kiểu
mới).
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Mô hình hợp tác xã (HTX) đã được hình thành từ rất lâu trên thế giới,
trước khi ra đời của phong trào thương mại công bằng để giúp người lao động
cải thiện sinh kế và bảo vệ lợi ích của họ. Cho đến nay, có rất nhiều công
trình nghiên cứu về phát triển HTX, chính sách phát triển HTX kiểu mới được
thực hiện trên toàn cầu. Tiêu biểu là một số công trình như:
Nghiên cứu của Schwettmann (2014) đã đánh giá vai trò và tiềm năng
của HTX trong việc đạt được các mục tiêu phát triển bền vững, đó là: xóa đói
giảm nghèo dưới mọi hình thức ở mọi nơi; xóa nạn đói, đạt được an ninh
lương thực và cải thiện dinh dưỡng, và thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền
vững; đạt được bình đẳng giới và trao quyền cho tất cả phụ nữ và trẻ em gái;
đảm bảo tính sẵn có và quản lý bền vững về nguồn nước và vệ sinh môi

4


trường; đảm bảo tiếp cận với năng lượng với giá cả phải chăng, đáng tin cậy,
bền vững và hiện đại; đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế bao trùm và bền vững,

đặc biệt là tạo và giải quyết việc làm; xây dựng cơ sở hạ tầng bền vững, thúc
đẩy công nghiệp hóa tổng thể và bền vững, thúc đẩy đổi mới sáng tạo;...
Uchenna và Olabisi (2012) nghiên cứu và đánh giá hoạt động của các
HTX nông nghiệp của Ban Enugu, Nigeria trong chương trình an ninh lương
thực quốc gia (NPFS) - một chương trình đặc biệt được đưa ra bởi Chính phủ
Liên bang Nigeria vào các hoạt động nông nghiệp để tăng sản lượng lương
thực trong nước. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, HTX nông nghiệp là phương tiện
hiệu quả của việc tiếp cận các dịch vụ nông nghiệp theo quy định của NPFS.
Prakash (2000) nghiên cứu kinh nghiệm phát triển HTX nông nghiệp ở
Nhật Bản và rút ra bài học tham khảo cho các quốc gia đang phát triển. Trong
đó, tác giả luận giải khá sâu sắc những sáng kiến và những cải cách cấu trúc
để giúp các HTX Nhật Bản có thể tồn tại và phát triển trong bối cảnh cạnh
tranh toàn cầu.
Garnevska và cộng sự (2011) nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến
sự phát triển thành công của các HTX Tây Bắc Trung Quốc. Kết quả nghiên
cứu cho thấy rằng, thực trạng phát triển của các HTX nông dân ở Tây Bắc
Trung Quốc bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi môi trường bên ngoài và cách tiếp
cận của các chính sách đối với xúc tiến hợp tác; có sự phát triển không đồng
đều của các HTX nông nghiệp giữa các tỉnh, do sự khác biệt về trình độ học
vấn của nông dân và các đặc điểm kinh tế xã hội khác.
Bello (2005) nghiên cứu vai trò của HTX trong phát triển kinh tế vùng
nông thôn trên cơ sở điều tra khảo sát để mô tả những cách thức mà các HTX
có thể làm trung gian cho sự phát triển cộng đồng bền vững. Kết quả cho thấy
trong hơn 160 năm qua, các HTX đã phát huy vai trò quan trọng trong việc hỗ
trợ tạo việc làm, thu nhập và ổn định kinh tế cho người dân, góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Trong quá trình phát triển, các
HTX thành công phải liên tục đạt được hai mục tiêu phát triển mấu chốt: tăng
cường năng lực phát triển và nâng cao khả năng phục vụ các thành viên của
mình.


5


Ở Việt Nam, đổi mới và phát triển hiệu quả HTX là một vấn đề luôn
được Đảng và Nhà nước quan tâm, đặc biệt từ khi luật HTX năm 2012 được
ban hành và đi vào thực tiễn cuộc sống. Cho đến nay, có rất nhiều công trình
nghiên cứu HTX ở trong nước được thực hiện như:
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuấn (2013) cho thấy, HTX có vai trò rất
quan trọng trong việc nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật cho người dân
trong vùng và liên kết tìm kiếm thị trường đầu ra sản phẩm cho thành viên,
nhưng HTX chưa có vai trò thật rõ ràng trong việc tăng thu nhập cho thành
viên. Lấy lợi nhuận là tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của HTX, nghiên
cứu đã lượng hóa các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của HTX, đó là trình
độ của Ban quản lý HTX, nguồn vốn, quy mô hoạt động, dịch vụ hoạt động
và diện tích phục vụ thành viên. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải
pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX nông nghiệp ở huyện
Giá Rai tỉnh Bạc Liêu: đẩy mạnh công tác tập huấn chuyên môn nghiệp vụ,
thu hút thêm nguồn vốn, mở rộng quy mô, diện tích phục vụ.
Nguyễn Trường Sơn (2013) đã chỉ ra rằng trình độ văn hóa và chuyên
môn thấp của đội ngũ cán bộ HTX là thách thức không nhỏ và là trở ngại thực
sự cho các HTX của tỉnh Thừa Thiên Huế trong việc tiếp nhận, ứng dụng, làm
chủ tiến bộ khoa học và công nghệ để chuyển giao cho hộ thành viên và
hoạch định chiến lược, kế hoạch phát triển cho HTX nông nghiệp trong
những năm sắp đến. Tác giả cũng cho rằng, mức độ và tính chất bền vững của
sự phát triển HTX thể hiện một cách khá rõ nét trong việc tuân thủ các
nguyên tắc của kinh tế hợp tác: tự nguyện, cùng có lợi, dân chủ, công khai
minh bạch.
Luận văn thạc sĩ của Bùi Giáng Long (2009), nghiên cứu thực trạng và
giải pháp phát triển HTX nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên trong giai đoạn hiện
nay. Tác giả đã đi sâu phân tích thực trạng phát triển HTX và đề xuất những

giải pháp phát triển HTX trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Tuy vậy, nghiên cứu
này chưa đi sâu phân tích kết quả thực hiện các chính sách phát triển HTX
trên địa bàn tỉnh.
Luận văn thạc sĩ của Lương Hoàng Giang (2017), nghiên cứu về phát

6


triển HTX trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam đã đi sâu phân tích
thực trạng phát triển HTX về quy mô, số lượng, sản phẩm, dịch vụ, liên kết
sản xuất. Qua đó, tác giả đã đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm phát triển
HTX trên địa bàn thị xã Điện Bàn. Tuy vậy, nghiên cứu này cũng chưa đi sâu
phân tích các vấn đề thực hiện chính sách phát triển HTX.
Như vậy, có thể nhận thấy có rất nhiều công trình nghiên cứu về phát
triển HTX trong, ngoài nước được thực hiện và cả trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam. Tuy nhiên, theo hiểu biết của tác giả, hiện chưa có nghiên cứu về thực
hiện chính sách phát triển HTX kiểu mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
6. Tính cấp thiết của luận văn
Chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với HTX đã được ban hành nhưng
thiếu đồng bộ, thiếu cụ thể, còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với nhu cầu thực
tế của HTX, phân bổ theo cơ chế "xin cho"; kinh phí của trung ương và địa
phương bố trí để hỗ trợ còn ít, phân tán ở nhiều kênh, nhiều chương trình.
Đến nay, một số chính sách hỗ trợ theo qui định tại Điều 6 Luật HTX năm
2012 chưa được Nhà nước ban hành, hướng dẫn thực hiện như ưu đãi về thuế,
xử lý tài sản không chia, HTX giải thể, chuyển đổi sang loại hình tổ chức
khác, thủ tục hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng, xử lý nợ thuế, nợ ngân hàng đối
với HTX đã ngừng hoạt động. Hỗ trợ xúc tiến công nghệ, thương mại và việc
tích tụ ruộng đất để tổ chức sản xuất theo cánh đồng lớn chưa được nhiều.
Các chính sách hỗ trợ HTX thiếu đồng bộ, tổ chức thực hiện còn nhiều
bất cập và có ít HTX tiếp cận được các nguồn lực. Chính sách đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ quản lý HTX, 65% tổng số cán bộ quản lý HTX đã qua các lớp
bồi dưỡng nhưng kiến thức chưa sát với nhu cầu hoạt động của HTX, kinh phí
đào tạo phân tán ở nhiều cơ quan trung ương và địa phương. Chính sách hỗ
trợ xúc tiến thương mại chưa có chương trình riêng cho HTX, đây là khâu yếu
và HTX có nhu cầu rất lớn. Chính sách hỗ trợ về giao đất, cho thuê đất đối
với HTX chưa được ban hành; phần lớn các địa phương không còn quỹ đất
giao và cho thuê để HTX làm trụ sở, cơ sở chế biến, nếu có thì thời hạn cho
thuê dưới 5 năm, không khuyến khích đầu tư; pháp luật đầu tư chưa qui định
ưu đãi tiền thuê đất cho HTX, các địa phương chưa thực hiện được. Thủ tục

7


hành chính chuyển đổi từ đất nông nghiệp sang đất công nghiệp chế biến đối
với dự án của HTX chậm được giải quyết. Chính sách hỗ trợ về thuế áp dụng
như doanh nghiệp nhỏ và vừa nhưng thủ tục miễn, giảm thuế rất phức tạp, hầu
hết các HTX không được hỗ trợ, chưa có chính sách ưu đãi thuế riêng cho
HTX theo qui định của Luật HTX.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và thư mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn gồm có 3 chương chính như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách phát triển hợp tác xã
kiểu mới
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển HTX kiểu mới
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển HTX
kiểu mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

8



CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ KIỂU MỚI
1.1. Những vấn đề chung về hợp tác xã kiểu mới và chính sách phát
triển HTX kiểu mới
1.1.1. Khái niệm hợp tác xã kiểu mới
Khái niệm HTX là nội dung quan trọng, vì nó xác định rõ bản chất của
các HTX và là căn cứu để xác định toàn bộ nội dung pháp lý của pháp luật về
HTX.
Dựa trên những giá trị tự lực, chịu trách nhiệm, dân chủ, bình đẳng và
đoàn kết, các thành viên HTX tin tưởng vào các giá trị đạo đức, cởi mở, trung
thực, có trách nhiệm xã hội và quan tâm đến người khác. Đại hội Liên minh
hợp tác xã quốc tế lầm thứ 31 tổ chức tại Manchester (Anh) từ 19 đến 23
tháng 9 năm 1995 đã định nghĩa về HTX như sau: “Hợp tác xã là tổ chức tự
chủ của những người tình nguyện liên kết lại với nhau nhằm thoã mãn nhu
cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, xã hội và văn hoá thông qua các tổ
chức kinh tế cùng làm chủ chung và kiểm tra dân chủ ”.
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) trong Bản khuyến nghị phát triển HTX
đã được thông qua tại kì họp thứ 90 diễn ra vào tháng 06 năm 2002 tại
Gieneve, Thụy Sỹ đã định nghĩa về HTX như sau: “Hợp tác xã là tổ chức tự
chủ của những người tình nguyện liên kết lại với nhau nhằm thoã mãn các
nhu cầu và mong muốn về kinh tế, văn hoá và xã hội thông qua việc thành lập
một Doanh nghiệp sở hữu tập thể, góp vốn bình đẳng, chấp nhận chia sẽ lợi
ích và rủi ro, với sự tham gia tích cực của các thành viên trong việc điều hành
và quản lý dân chủ.
Luật HTX của nhiều nước cũng đã đưa ra định nghĩa về HTX. Tuy diễn
đạt có khác nhau về chi tiết nhưng các định nghĩa đều thể hiện tính chất chung
của HTX.

Ở Việt Nam, hợp tác xã kiểu mới là mô hình hợp tác xã được vận hành
theo Luật HTX năm 2012, theo đó HTX kiểu mới được định nghĩa: “Hợp tác

9


xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07
thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành
viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản
lý hợp tác xã”. Đặc biệt. “kiểu mới” ở đây nhấn mạnh, hợp tác xã hoạt động
như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích luỹ và các
nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật. Sự khác biệt giữa
HTX kiểu cũ và kiểu mới được thể hiện chi tiết ở bảng 1.1.
Có thể khẳng định, hợp tác xã kiểu mới là tổ chức kinh tế tự chủ do
những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn,
góp sức lập ra theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể
và của từng thành viên nhằm giúp nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải thiện đời sống, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Bảng 1.1. Phân biệt HTX kiểu cũ và HTX kiểu mới
HTX hiểu cũ
Cách thức
thành lập

HTX kiểu mới

Áp đặt, “Từ trên xuống”


Tự nguyện, “Từ dưới lên”

Tính chất
Vừa là tổ chức kinh tế, vừa là Trước hết là tổ chức kinh tế vì sự phát
của tổ chức tổ chức xã hội ở địa phương.
triển của kinh tế hộ thành viên HTX.
Cơ chế hoạt HTX hoạt động theo cơ chế
động của
mệnh lệnh, hành chính, tập
HTX
trung bao cấp. Các quan hệ
giải quyết đầu vào, đầu ra
trong hoạt động kinh tế của
HTX chủ yếu thông qua các tổ
chức kinh tế nhà nước (công
ty vật tư nông nghiệp, công ty
lương thực, công ty giống…)

10

Môi trường hoạt động đã khác
hẳn, quan hệ hành chính, độc
quyền được thay bằng quan hệ
kinh tế đa phương, tự nguyện.
HTX phải tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, tự bù đắp, bảo toàn và
phát triển vốn, phải hoạt động
trong môi trường cạnh tranh của
nền kinh tế nhiều thành phần,



HTX hiểu cũ

HTX kiểu mới

tức là được độc quyền hoá và giao lưu kinh tế, từng bước phát
hành chính hoá.
triển trên cơ sở luật pháp của Nhà
nước.
Thành viên
tham gia

Thể nhân

Thể nhân, pháp nhân

Sở hữu

Sở hữu tập thể trên cơ sở tập Sở hữu chung trên cơ sở góp vốn,
thể hoá tư liệu sản xuất.
đan xen giữa sở hữu tập thể và sở
hữu cá thể của thành viên.

Tổ chức bộ Chức năng quản lý và điều
máy quản lý hành trong HTX được lồng
HTX
ghép. Bộ máy quản lý của
HTX bao gồm: Ban quản trị,
Ban kiểm soát, Trưởng ban
quản trị kiêm chủ nhiệm HTX.

Công tác cán bộ HTX được
đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp
của Đảng uỷ và chính quyền
địa phương, các chức danh
chủ chốt của HTX do Đảng uỷ
chỉ định và người trong nội bộ
HTX nắm giữ.

Chức năng quản lý và điều hành
được tách biệt, rõ ràng. Bộ máy
quản lý của HTX bao gồm Hội
đồng quản trị, Ban kiểm soát, Ban
chủ nhiệm. Giám đốc HTX có thể
do Hội đồng quản trị kiêm nhiệm
hoặc là người do HTX thuê. HTX
được quyền tự chủ trong công tác
cán bộ của mình, các chức danh
chủ chốt không nhất thiết phải do
đảng viên hay người trong nội bộ
HTX nắm giữ.

Phân phối

Bình quân, bao cấp

Theo vốn, lao động và mức độ sử
dụng dịch vụ của HTX.

Nội dung
hoạt động


Trực tiếp tổ chức sản xuất, lao Nội dung hoạt động đa dạng có
động tập trung, thủ tiêu sự độc thể làm dịch vụ, hoặc vừa làm
lập của kinh tế hộ.
dịch vụ vừa sản xuất kinh doanh
đa ngành nghề, song đều hướng
vào hỗ trợ kinh tế hộ tự chủ phát
triển.

11


HTX hiểu cũ
Phạm vi
hoạt động

HTX kiểu mới

Theo địa giới hành chính

Không bị giới hạn bởi địa giới
hành chính

Thực hiện Các nguyên tắc HTX bị vi
các nguyên phạm
tắc HTX

Các nguyên tắc HTX được tôn
trọng


1.1.2. Bản chất, nguyên tắc và vai trò của HTX kiểu mới
a/ Bản chất HTX kiểu mới
Hợp tác xã không phải là tổ chức mang tính chất xã hội, càng không phải
tổ chức từ thiện, mà là tổ chức kinh tế “đặc biệt” thúc đẩy sự hợp tác trong
cộng đồng xã viên nhằm đáp ứng một cách hiệu quả nhu cầu kinh tế và nhu
cầu xã hội cho xã viên. Vấn đề quan trọng và cấp bách hiện nay là nhận thức
đúng bản chất hợp tác xã, định hình chuẩn về khung khổ pháp luật để làm
điểm tựa cho hợp tác xã phát triển. Có như vậy hợp tác xã nói riêng, và phong
trào hợp tác xã nói chung mới phát triển bền vững, tiến kịp đà đổi mới, đóng
góp ngày càng quan trọng và tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Vậy bản chất của hợp tác xã là thành viên là người đồng sở hữu, quản lý hợp
tác xã theo nguyên tắc dân chủ và là người sử dụng dịch vụ của hợp tác xã
Hợp tác xã được thành lập để đáp ứng một số nhu cầu đặc biệt của thành viên.
Mục tiêu tối thượng của hợp tác xã là cung cấp dịch vụ tốt nhất nhằm đáp ứng
được nhu cầu của thành viên. Nói cách khác, chức năng của hợp tác xã là đáp
ứng nhu cầu chung của thành viên; thành viên chính là khách hàng của hợp
tác xã. Việc hợp tác xã cung cấp dịch vụ cho thành viên đi đôi với việc thành
viên sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã. Đây là bản chất kinh tế rất
quan trọng làm cho hợp tác xã phát triển bền vững. Trong mối quan hệ giao
dịch với hợp tác xã, thành viên cần nhận thấy được những lợi ích, những ưu
điểm tích cực từ việc tham gia hợp tác xã. Thất bại trong việc nhận diện các
lợi ích khi tham gia hợp tác xã sẽ dẫn tới hiện tượng thành viên thiếu niềm tin
và thiếu trung thành khi giao dịch với hợp tác xã. Chất lượng của đời sống
hợp tác và thành công về mặt kinh tế đều phụ thuộc vào mối quan hệ giao

12


dịch giữa thành viên và hợp tác xã. Hai cơ cấu tổ chức cùng song hành trong
hợp tác xã. Thành viên với tư cách là những người đồng sở hữu hợp tác xã.

Hội đồng quản trị được bầu ra để đảm nhiệm chức năng chăm sóc lợi ích của
thành viên. Họ đại diện cho thành viên. Ban Điều hành và đứng đầu là Giám
đốc hợp tác xã có nhiệm vụ bảo đảm hợp tác xã hoạt động có hiệu quả nhất.
Nhân viên là những người trực tiếp cung ứng các dịch vụ cho thành viên. Họ
mưu tìm lợi ích từ hợp tác xã qua chế độ lương và phúc lợi xã hội. Hình ảnh
tứ giác với bốn cạnh phía trên là một minh hoạ rõ ràng về những mối quan hệ
giữa bốn nhóm thành phần trong hợp tác xã. Khi nhìn vào cơ cấu tổ chức của
hợp tác xã, chúng ta thấy rằng nó dường như phức tạp hơn bởi nó có hai cơ
cấu cùng tồn tại và hoạt động: khía cạnh hiệp hội hoạt động trên cơ sở dân
chủ và khía cạnh doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở kinh doanh. Tính bất khả
chuyển nhượng của hợp tác xã. Tài sản hình thành từ hoạt động của hợp tác
xã là tài sản chung không chia của hợp tác xã. Đây là đặc điểm mang tính bản
chất của hợp tác xã, đề cao giá trị cộng đ ồng của hợp tác xã. Tài sản chung
được hình thành và phát triển không có mục đích tự thân, mà hướng đến việc
phục vụ hiệu quả nhu cầu chung thành viên. Tài sản chung không chia được
xem là điều kiện thiết yếu cho sự phát triển hợp tác xã bền vững.
Từ những kinh nghiệm thành công trong và ngoài nước, chúng ta có thể
tin tưởng một cách chắc chắn rằng hợp tác xã có thể hoạt động tốt như bất kỳ
doanh nghiệp nào. Thậm chí hợp tác xã có thể hoạt động tốt hơn doanh
nghiệp, nếu chúng ta am hiểu bản chất của hợp tác xã, biết cách sử dụng và
khai thác công cụ tập thể độc đáo này - một công cụ vừa mang tính chất của
một doanh nghi ệp kinh doanh, vừa mang tính chất của một hiệp hội dân chủ.
Đây là công cụ hữu hiệu nhất giúp kinh tế hộ nâng cao sức cạnh tranh và phát
triển.
b/ Nguyên tắc của HTX kiểu mới
Nguyên tắc tự nguyện: Theo nguyên tắc này, việc gia nhập HTX của
mỗi cá nhân, hộ gia đình và pháp nhân là hoàn toàn dựa trên cơ sở tự nguyện,
không bị cưỡng chế hoặc sức ép của các tổ chức cá nhân nào. Để đảm bảo
nguyên tắc này, các cá nhân, hộ gia đình nên xem xét kỹ lưỡng trước khi tham


13


gia HTX. Khi thấy không cần tham gia HTX nữa, các cá nhân, hộ gia đình có
thể làm đơn xin ra khỏi HTX và được hưởng các quyền lợi cũng như nghĩa vụ
có liên quan.
Nguyên tắc dân chủ, bình đẳng và công khai: Đây là nguyên tắc quan
trọng thể hiện ý tưởng và nguồn sức mạnh của HTX kiểu mới.Theo nguyên
tắc này, mọi thành viên có quyền tham gia quản lý, kiểm tra giám sát HTX và
có quyền ngang nhau trong biểu quyết. Để đảm bảo nguyên tắc này, mọi
thành viên có quyền tham gia Đại hội thành viên hoặc bầu đại biểu đi dự Đại
hội thành viên, là cơ quan có quyền cao nhất của các HTX. Mỗi thành viên
hoặc đại biểu thành viên chỉ có một phiếu biểu quyết và các phiếu biểu quyết
đều có giá trị như nhau.
Nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: Theo nguyên
tắc này, mọi hoạt động của HTX kiểu mới đều do HTX tự quyết định và tự
chịu trách nhiệm, không một tổ chức cá nhân nào can thiệp vào công việc
quản lý nội bộ và hoạt động hợp pháp của HTX. HTX phải tự hạch toán, tự
chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất, kinh doanh, liên doanh, liên kết với các
đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế trong thành công cũng như trong rủi ro.
Nguyên tắc hợp tác và phát triển cộng đồng: Với tính chất “hợp tác“
đặc trưng của các loại hình kinh tế HTX đòi hỏi các thành viên phải luôn phát
huy tinh thần xây dựng tập thể đoàn kết, tương trợ giúp đỡ lẫn nhau trong mọi
hoạt động của HTX, cũng như của từng xã viên, cùng nhau chăm lo và xây
dựng phát triển HTX, đồng thời phải ý thức trong cộng đồng xã hội. Các HTX
trong từng địa phương, trong từng vùng và trong phạm vi cả nước cũng cần
quan tâm hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trong sản xuất kinh doanh và trong các
hoạt động khác, cùng nhau đoàn kết xây dựng, phát triển phong trào hợp tác
ngày một lớn mạnh. Chính sự hợp tác này sẽ tạo ra sự liên kết để từng bước
hình thành các liên hiệp hợp tác xã theo vùng và trong phạm vi cả nước nhằm

tăng tiềm năng và sức mạnh của các HTX thành viên. Các HTX trong nước
cũng cần hợp tác với các HTX trong khu vực và các nước khác trên thế giới
để một mặt góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, mặt khác, góp
phần tăng cường sự hiểu biết và tình hữu nghị giữa nhân dân ta với các nước

14


bạn bè trên thế giới, đồng thời có những đóng góp thiết thực vào sự phát triển
chung của phong trào HTX trên thế giới.
c/ Vai trò của HTX kiểu mới
Lịch sử phát triển của các HTX ở Việt Nam đã khẳng định được vai trò
và vị trí to lớn của HTX trong việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Vào
những năm 50 và đến cuối năm 1960, ở Miền Bắc, có 2,4 triệu hộ (chiếm
84,8%) và 76% diện tích ruộng đất trong nông nghiệp vào làm ăn tập thể
trong 41.000 HTX. Chính số lượng đông đúc của HTX đã góp phần tạo nên
một lượng lương thực lớn, góp phần giải quyết vấn đề lương thực ở miền Bắc
và chi viện cho công cuộc đấu tranh ở Miền Nam. Sau ngày giải phóng, tính
đến hết năm 1985, cả nước có 54.100 HTX, và hơn 90% số hộ vào HTX.
Trong giai đoạn này, mặc dù có những sai lầm trong cách thức phân phối vật
phẩm nhưng các HTX cũng đã tạo ra được một lượng vật phẩm lớn cho xã
hội, góp phần giải quyết những vấn đề khó khăn nhất trong giai đoạn này.
Vai trò kinh tế
Từ khi luật HTX đi vào thực tiễn và sau gần 15 năm thực hiện nghị
quyết Trung ương 5 (khoá IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu
quả kinh tế tập thể, có thể thấy nhiều HTX kiểu mới đã thể hiện tốt vai trò
kinh tế của mình trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Các HTX đã bước
đầu hỗ trợ cho kinh tế thành viên thông qua việc đáp ứng từng bước các loại
dịch vụ và các nhu cầu cơ bản trong sản xuất và đời sống của thành viên, giúp
kinh tế thành viên giảm chi phí đầu tư, nâng cao hiệu quả sản xuất và mở rộng

quy mô hoạt động. Cụ thể hỗ trợ ở một số lĩnh vực sau:
Hỗ trợ các dịch vụ: HTX thực hiện vai trò “bà đỡ” thúc đẩy kinh tế
thành viên, hộ gia đình phát triển. Trong nông nghiệp, HTX xúc tiến các dịch
vụ quan trọng nhất phục vụ sản xuất của các hộ thành viên và cộng đồng như:
khâu tưới tiêu nước, cung cấp cây, con giống, hướng dẫn kỹ thuật, làm đất…
HTX cũng tiến hành các hoạt động sản xuất, chế biến, cung ứng tín dụng
tương hỗ, giúp đỡ tiêu thụ nông phẩm, từ đó nâng cao sức cạnh tranh của kinh
tế hộ và tổng hợp được sức mạnh, tăng khả năng cạnh tranh của HTX và kinh
tế thành viên trên thị trường.

15


Đa dạng hoá các ngành nghề: một số ngành nghề mới được hình thành
và phát triển, tăng cường các khâu dịch vụ, hỗ trợ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm,
giúp cho người lao động có việc làm, nhất là thời điểm “nông nhàn”. Hướng
tạo việc làm này đã giúp giảm sức ép về số lượng lao động trực tiếp trên một
đơn vị diện tích đất sản xuất nông nghiệp và như vậy sẽ có tác dụng làm tăng
hiệu suất sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn (do chuyển dịch lao
động từ thuần nông sang đa dạng ngành nghề)
Tín dụng: Hoạt động này của các HTX tín dụng có vai trò quan trọng
trong việc cho vay, hỗ trợ nguồn vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Trong bối cảnh người dân luôn có nhu cầu phát triển sản xuất, vươn lên thoát
nghèo nhưng lại thiếu vốn và không thể tiếp cận các nguồn vốn vay của các tổ
chức tài chính hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, việc thành lập các HTX tín
dụng hoặc tổ chức hoạt động tín dụng nội bộ trong các HTX nông nghiệp ,
một giải pháp rất cần thiết và hiệu quả
Cầu nối khoa học công nghệ: nhờ tham gia HTX, các hộ nhất là hộ
nghèo có điều kiện ổn định và nâng cao năng lực sản xuất, ứng dụng khoa học
- kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh. HTX là cầu nối để đưa

các phương tiện khoa học kỹ thuật hiện đại ứng dụng vào sản xuất làm tăng
năng suất cây trồng, vật nuôi. Ở nông thôn, các HTX dịch vụ nông nghiệp đã
tạo ra một số thay đổi đáng kể trong quá trình sản xuất nông nghiệp, mạnh
dạn chuyển đổi cơ cấu sản xuất cây trồng, vật nuôi, hướng dẫn các hộ ứng
dụng công nghệ mới vào sản xuất làm tăng giá trị sản lượng trên một đơn vị
diện tích, đồng thời tạo ra nhiều việc làm mới cho thành viên thông qua việc
triển khai các dịch vụ phục vụ đời sống và phát triển ngành nghề.
Phát triển thị trường: trong quá trình phát triển sản xuất, kinh doanh, các
hộ thành viên thường gặp khó khăn trong vấn đề thị trường tiêu thụ sản phẩm.
HTX với những hoạt động tích cực của mình đã là cầu nối giữa kinh tế hộ và
thị trường. Hiện nay, khi thị trường dịch vụ ở các địa phương hoạt động theo
cơ chế mở, bản thân các HTX đã nỗ lực vươn lên làm tốt và hiệu quả hơn các
lĩnh vực dịch vụ điện, thuỷ lợi, nước sạch, xử lý ô nhiễm môi trường …Thông
qua việc phát triển các mô hình HTX kiểu mới này mà nhiều vùng sản xuất

16


hàng hoá đã hình thành, khả năng cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá ngày
càng được nâng cao.
Với tư cách là người tạo điều kiện và cung cấp các dịch vụ về vốn, tín
dụng, khoa học kỹ thuật, vật tư …cho các hộ nông dân, HTX kiểu mới đã góp
phần đáng kể vào việc mở rộng cơ cấu ngành nghề, thúc đẩy kinh tế hộ phát
triển. Quá trình sản xuất kinh doanh theo mô hình HTX kiểu mới góp phần
tăng năng suất lao động, sản xuất và cung cấp phần lớn hàng hoá phục vụ nhu
cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, đầu tư đáng kể cho việc xây dựng kết
cấu hạ tầng ở nông thôn.
Vai trò xã hội – văn hoá:
HTX là tổ chức kinh tế - xã hội mang tính chất trợ giúp người dân, được
xây dựng trên cơ sở các giá trị về tự chịu trách nhiệm, dân chủ, bình đẳng,

công khai và đoàn kết. Về bản chất, HTX trước hết là một tổ chức xã hội có
mục tiêu đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng chung của thành viên về kinh tế và
đời sống, phục vụ và hỗ trợ thành viên phát triển sản xuất kinh doanh, khác
với các doanh nghiệp lấy lợi nhuận làm mục tiêu hoạt động.
Vai trò nổi bật của HTX ở nông thôn chính là việc góp phần quan trọng
trong xoá đói giảm nghèo thông qua nhiều hoạt động thiết thực như HTX
đứng ra làm tín dụng, hỗ trợ thành viên vay vốn phát triển sản xuất kinh
doanh, là cầu nối đưa phương tiện khoa học kỹ thuật hiện đại ứng dụng vào
sản xuất làm tăng năng suất cây trồng, vật nuôi...
Bên cạnh vai trò tích cực trong chiến lược xoá đói giảm nghèo, HTX
theo sự lớn mạnh của mình đã tổ chức nhiều hoạt động văn hoá, xã hội, chăm
lo phát triển cộng đồng như hỗ trợ về kinh tế khi thành viên, gia đình hộ thành
viên hiếu hỷ, ốm đau, cơ nhỡ; đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn ...
Ở nhiều nơi, HTX là một trong những nguồn đóng góp quan trọng để xây
dựng tổ các cơ sở giáo dục tiểu học, mầm non, cơ sở y tế ... làm cho cộng
đồng dân cư trở nên đoàn kết, gắn bó nhau hơn, góp phần củng cố an ninh
chính trị v trật tự an toàn xã hội.
Ngày nay, trong xu thế hội nhập, các HTX có một vị trí hết sức đặc biệt
trong nền kinh tế quốc dân. Các HTX được tổ chức theo mô hình HTX kiểu

17


mới, sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu quả hơn. Nhờ có hoạt động của các
HTX, các yếu tố đầu vào và các khâu dịch vụ cho hoạt động sản xuất được
cung cấp kịp thời, đầy đủ và đảm bảo chất lượng, các khâu sản xuất tiếp theo
được bảo đảm, làm cho hiệu quả sản xuất của thành viên được nâng lên.
Chính vì vậy mà người ta gọi các HTX chính là “bà đỡ“ cho kinh tế nông hộ.
HTX là một tổ chức kinh tế hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Điều này
không hề mâu thuẫn với mục tiêu tương trợ thành viên của HTX. Bởi vì. Phát

triển kinh tế là mục tiêu mà mọi tổ chức kinh tế đều hướng tới. HTX cũng là
một tổ chức kinh tế nên cũng phải hướng tới mục tiêu này. Như ta đã biết,
mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp luôn là tìm kiếm lợi nhuận để bù
đắp chi phí sản xuất, để tồn tại và phát triển. Nếu không có lợi nhuận, doanh
nghiệp không thể trả công cho người lao động, duy trì việc làm lâu dài của họ,
cũng như không thể cung cấp hàng hóa, dịch vụ lâu dài cho khách hàng và
cộng đồng. Tuy nhiên, khác với các loại hình doanh nghiệp luôn tối ưu hóa
lợi nhuận, lợi nhuận của HTX là phương tiện, động cơ để HTX có thể hỗ trợ,
tương trợ cho thành viên của mình một cách lâu dài, toàn diện và tốt hơn.
1.1.3. Phân loại HTX kiểu mới
a/ Phân loại theo ngành nghề: Căn cứ theo ngành nghề hoạt động sản
xuất, có thể phân chia HTX thành các loại như sau:
HTX nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản: đây là các HTX hoạt động sản
xuất hoặc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản.
HTX công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng: đây là các HTX sản
xuất hoặc cung ứng các sản phẩm hoặc dịch vụ trong lĩnh vực sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
HTX thương mại, dịch vụ: đây là các HTX hoạt động trong lĩnh vực
thương mại, dịch vụ như vận tải, tín dụng nhân dân.
b/ Phân loại theo chức năng: Căn cứ vào chức năng hoạt động, tính chất
hoạt động và trình độ xã hội, quy mô và đặc điểm hình thành HTX để phân
chia các HTX. Có thể phân chia ra các loại HTX như sau:
HTX dịch vụ từng khâu, nội dung hoạt động tập trung vào từng lĩnh vực

18


trong quá trình tái sản xuất hoặc từng khâu công việc trong quá trình sản xuất
phục vụ sản xuất.

HTX dịch vụ tổng hợp đa chức năng, nội dung đa dạng gồm khâu dịch
vụ sản xuất cung ứng vật tư đầu vào, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ giống, phòng
trừ sâu bệnh, tưới tiêu.
HTX dịch vụ đơn mục đích hay chuyên ngành: Hình thành từ nhu cầu
của hộ thành viên cùng sản xuất kinh doanh một loại hàng hoá tập trung, hoặc
cùng làng nghề giống nhau.
HTX sản xuất kết hợp với dịch vụ: Nội dung sản xuất chủ yếu là dịch vụ
và kết hợp. Loại hình này chủ yếu là sản xuất tiểu thủ công nghiệp, xây dựng
nghề cá, làm muối...
HTX sản xuất kinh doanh ở mức độ hợp tác toàn diện : Mô hình HTX
này có cơ cấu tổ chức hoạt động, bộ máy quản lý, chế độ hạch toán, kiểm kê,
kiểm soát phân phối theo nguyên tắc của HTX kiểu mới và tương tự một
doanh nghiệp tập thể.
Sở hữu tập thể HTX gồm 2 phần : Sở hữu tập thể và sở hữu cổ phần
thành viên. thành viên tham gia lao động trong HTX được hưởng lương theo
nguyên tắc phân phối lao động và lương, lãi cổ phần.
Hoạt động sản xuất kinh doanh vì mục tiêu lợi nhuận phát triển kinh tế
HTX và đem lại lợi ích cho thànhviên, loại hình này thích hợp với các lĩnh
vực tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng,
nuôi trồng thuỷ sản, đánh cá....
c/ Phân loại theo quy mô và tính chất thành viên:
Đối với HTX kiểu mới, quy mô và phạm vi hoạt động đã không còn bị
giới hạn như trước. Mỗi HTX có thể hoạt động ở nhiều lĩnh vực, ngành khác
nhau, không giới hạn địa giới hành chính. Mô hình HTX linh hoạt, đa dạng về
hình thức, phù hợp với đặc điểm của từng vùng, từng ngành; với nhiều trình
độ phát triển, từ thấp đến cao, từ làm dịch vụ đầu vào, đầu ra phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành viên, mở mang ngành nghề,
vươn lên kinh doanh tổng hợp và hình thành các doanh nghiệp trực thuộc; từ
HTX phát triển thành các liên hiệp HTX.


19


×