Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Tổ chức và hoạt động của kiểm lâm theo pháp luật việt nam từ thực tiễn tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1010.05 KB, 105 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN CÔNG LÝ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM LÂM
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN CÔNG LÝ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM LÂM
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành
Mã số

: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
: 8.38.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN MINH PHÚ



Hà Nội, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào; mọi số liệu và thông tin
trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Trần Công Lý


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG KIỂM LÂM ..................................................... 9
1.1. Quan niệm về Kiểm lâm ............................................................................ 9
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm lâm ............ 10
1.3. Tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm ....................................................... 11
1.4. Mối quan hệ giữa Kiểm lâm với các cơ quan, tổ chức ............................ 20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
KIỂM LÂM TỈNH QUẢNG NAM.............................................................. 29
2.1. Những yếu tố tác động đến tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm tỉnh
Quảng Nam ..................................................................................................... 29
2.2. Thực trạng tổ chức của Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam ................................ 33
2.3. Thực trạng về hoạt động của Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam ....................... 40
2.4. Đánh giá về thực trạng tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm tỉnh Quảng
Nam ................................................................................................................. 54
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ TỔ CHỨC VÀ

HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG KIỂM LÂM QUẢNG NAM ........... 63
3.1. Định hướng kiện toàn tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm tỉnh Quảng
Nam ................................................................................................................. 63
3.2. Các giải pháp chung thực hiện kiện toàn tổ chức và hoạt động lực lượng
Kiểm lâm ......................................................................................................... 67
3.3. Phương án tổ chức lại Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam .................... 70
KẾT LUẬN .................................................................................................... 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Stt

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

2

DVMTR

Dịch vụ môi trường rừng


3

Nông nghiệp & PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

4

PCCCR

Phòng cháy, chữa cháy rừng

5

QLBV&PTR

Quản lý, bảo vệ và phát triển rừng

6

QLNN

Quản lý nhà nước

7

QPPL

Quy phạm pháp luật


8

RPH

Rừng phòng hộ

9

RĐD

Rừng đặc dụng

10

RSX

Rừng sản xuất

11

UBND

Uỷ ban nhân dân

12

VPHC

Vi phạm hành chính


13

CQHCNN

Cơ quan hành chính nhà nước


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích rừng tỉnh Quảng Nam ...............................................................30
Bảng 2.2. Thống kê số lượng cơ sở kinh doanh, chế biến gỗ năm 2018 ..................45
Bảng 2.3. Kết quả trồng rừng thay thế ......................................................................52


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia.
Rừng có vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
an ninh quốc phòng, giữ gìn các giá trị văn hóa, lịch sử, bảo đảm môi trường sống,
điều hòa khí hậu và nguồn nước, góp phần chống thiên tai, bão lũ và biến đổi khí
hậu… Khác với các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác, rừng là tài nguyên có thể tái
tạo thông qua hoạt động QLBV&PTR. Do đó QLBV&PTR là nhiệm vụ cấp bách và
lâu dài, mang tính chiến lược, được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Nhiệm
vụ QLBV&PTR được Đảng và Nhà nước xác định là nhiệm vụ của cả hệ thống chính
trị trong đó lực lượng Kiểm lâm là lực lượng chuyên trách của Nhà nước có chức
năng bảo vệ rừng. Kiện toàn, củng cố và xây dựng lực lượng Kiểm lâm đủ mạnh để
thực thi hiệu quả công tác QLBV&PTR là giải pháp mà Ban Bí thư trung ương Đảng
nêu tại Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác QLBV&PTR.
Tuy nhiên từ khi được thành lập đến nay, trải qua 46 năm xây dựng và phát
triển, tổ chức và hoạt động của lực lượng Kiểm lâm vẫn thiếu thống nhất. Ngày

21/5/1973, Hội đồng Chính phủ ban hành Nghị định số 101/CP đánh dấu sự ra đời
của lực lượng Kiểm lâm.
Giai đoạn từ năm 1973 - 1979, lực lượng Kiểm lâm được tổ chức theo Nghị
định 101/CP, lực lượng Kiểm lâm nhân dân được tổ chức thành hệ thống từ Trung
ương đến cấp huyện, đặt dưới sự chỉ đạo thống nhất của Tổng cục Lâm nghiệp (1973
- 7/1976) và Bộ Lâm nghiệp (7/1976 - 1979). Thời kỳ này lực lượng Kiểm lâm nhân
dân được tổ chức thống nhất nên việc chỉ đạo, điều hành từ Trung ương đến cơ sở
được thông suốt.
Giai đoạn từ năm 1979 - 1994, lực lượng Kiểm lâm được tổ chức theo Nghị
định 368/CP ngày 08/10/1979 của Chính phủ và Thông tư số 32/TCCB ngày
04/9/1982 của Bộ Lâm nghiệp, lực lượng Kiểm lâm được tổ chức thành hệ thống đặt

1


dưới sự chỉ đạo và quản lý của Bộ Lâm nghiệp và UBND tỉnh. Tổ chức Kiểm lâm
không thống nhất, không thành hệ thống từ Trung ương đến cấp huyện.
Giai đoạn từ năm 1994 - 2006, thực hiện Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm
1991, tổ chức Kiểm lâm dần được kiện toàn; trong giai đoạn này lực lượng Kiểm lâm
được tổ chức theo Nghị định 39/CP ngày 18/4/1994 của Chính phủ thành hệ thống từ
Trung ương tới cấp huyện; ở các tỉnh có nhiều rừng Chi cục Kiểm lâm trực thuộc
UBND tỉnh, những tỉnh có ít rừng Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và
PTNT, Hạt Kiểm lâm ở các khu rừng đặc dụng đã được thành lập để bảo đảm việc
bảo vệ rừng đặc dụng.
Giai đoạn từ năm 2006 đến nay, Kiểm lâm được tổ chức theo Nghị định
119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 của Chính phủ thống nhất từ Trung ương đến cấp
huyện và thực hiện phân công Kiểm lâm phụ trách địa bàn xã; ở Trung ương Cục
Kiểm lâm trực thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT (từ năm 2010 đến nay trực thuộc
Tổng cục Lâm nghiệp), ở tỉnh Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và
PTNT; giai đoạn này tổ chức Kiểm lâm được sắp xếp, kiện toàn theo nguyên tắc hoạt

động thống nhất từ Trung ương đến địa phương về chuyên môn, nghiệp vụ và đạt
được những kết quả tích cực sau:
- Hệ thống tổ chức Kiểm lâm đã ổn định từ trung ương đến cấp tỉnh, cấp
huyện; trước khi thực hiện Nghị định số 119/2006/NĐ-CP mới có 60/64 tỉnh, thành
phố thành lập Chi cục Kiểm lâm; trong đó, có 44 tỉnh Chi cục Kiểm lâm trực thuộc
UBND tỉnh, có 16 tỉnh Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT, có 4
tỉnh chưa thành lập Chi cục Kiểm lâm. Đến nay, lực lượng Kiểm lâm đã được thành
lập ở tất cả 63/63 tỉnh, thành phố và trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT;
- Lực lượng Kiểm lâm đã có những bước chuyển biến tích cực để phù hợp với
cơ chế quản lý mới; từ năm 2015 ở các địa phương hầu hết Kiểm lâm cấp tỉnh, cấp
huyện tham mưu thực hiện toàn diện các nhiệm vụ về lâm nghiệp trên địa bàn, góp
phần giảm đầu mối về bộ máy tổ chức trong ngành lâm nghiệp;
- Kiểm lâm đã khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong công tác
QLBV&PTR; chủ động tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành nhiều văn bản QPPL,

2


cơ chế, chính sách về công tác QLBV&PTR; tổ chức thực hiện nhiều giải pháp về
QLBV&PTR, tình trạng vi phạm pháp luật về lâm nghiệp đã giảm so những năm
trước đây, góp phần nâng độ che phủ rừng từ 37,7% (năm 2006) lên 41,45 % (năm
2017); trách nhiệm QLNN về rừng của chính quyền cơ sở và ý thức của toàn xã hội
trong công tác bảo vệ rừng từng bước được nâng nên.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế sau:
- Cơ cấu bộ máy Kiểm lâm từ trung ương đến địa phương chưa thống nhất, có
nơi trên cùng một địa bàn nhưng tổ chức Kiểm lâm trực thuộc nhiều cơ quan quản lý
khác nhau dẫn đến thiếu thống nhất trong chỉ đạo, điều hành;
- Việc áp dụng Nghị định số 119/2006/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn về tổ
chức, nhiệm vụ của Kiểm lâm không được các địa phương thực hiện thống nhất, dẫn
đến khó khăn trong thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ và chỉ đạo, điều hành chung;

- Kiểm lâm có thẩm quyền điều tra, khởi tố hình sự, xử lý VPHC về lâm
nghiệp; tuy nhiên, các tổ chức Kiểm lâm rừng đặc dụng, rừng phòng hộ lại nằm trong
đơn vị sự nghiệp là các Ban quản lý rừng, là viên chức Kiểm lâm dẫn đến khó khăn,
bất cập trong các hoạt động thực thi pháp luật theo thẩm quyền. [52],[66],[67]
Năm 2017, Quốc hội khóa XIV thông qua Luật Lâm nghiệp, Luật có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019. Điểm mới của Luật Lâm nghiệp so với Luật
Bảo vệ và phát triển rừng là coi lâm nghiệp là ngành kinh tế - xã hội có liên kết theo
chuỗi giá trị sản phẩm lâm nghiệp, từ quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng đến
chế biến và thương mại lâm sản; khẳng định ngành lâm nghiệp vừa thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế vừa phát huy giá trị xã hội là thích ứng với biến đổi khí hậu với
đòi hỏi phải quản lý bền vững. Luật Lâm nghiệp quy định Kiểm lâm là tổ chức có
chức năng quản lý, bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp; là lực
lượng chuyên ngành về phòng cháy và chữa cháy rừng; Luật Lâm nghiệp cũng sửa
đổi quy định về nhiệm vụ của Kiểm lâm do đó tổ chức của Kiểm lâm cần được cơ
cấu lại cho phù hợp. [52, tr 2-3]
Tại tỉnh Quảng Nam, ngày 02/01/1997 UBND tỉnh Quảng Nam ban hành
Quyết định 13/QĐ-UB thành lập Chi cục Kiểm lâm là đơn vị hành chính trực thuộc

3


UBND tỉnh Quảng Nam. Đến năm 2007, theo Quyết định số 1287/QĐ-UBND ngày
24/4/2007 của UBND tỉnh Quảng Nam; Chi cục Kiểm lâm được chuyển về trực
thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Quảng Nam; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam thực hiện theo Quyết định
số 15/2007/QĐ-UBND ngày 19/6/2007 của UBND tỉnh Quảng Nam.
Đến năm 2016, thực hiện chủ trương thống nhất đầu mối các cơ quan quản lý
lâm nghiệp tại địa phương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và của Bộ Nông
nghiệp &PTNT; ngày 19/5/2016, UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quyết định số
1747/QĐ-UBND về việc thành lập Chi cục Kiểm lâm trên cơ sở sáp nhập Chi cục

Kiểm lâm và Chi cục Lâm nghiệp; ngày 07/10/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam ban
hành Quyết định số 3488/QĐ-UBND về việc sửa đổi, bổ sung các đơn vị trực thuộc
Chi cục Kiểm lâm. Tổ chức và hoạt động của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam
theo Quyết định số 1747/QĐ-UBND và Quyết định số 3488/QĐ-UBND của UBND
tỉnh Quảng Nam được duy trì đến nay gồm có 01 Chi cục trưởng và 03 Phó Chi cục
trưởng; có 05 phòng chuyên môn nghiệp vụ và có 28 đơn vị trực thuộc và có 27
Trạm Kiểm lâm. [19],[21]
Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số
10/2018/NQ-CP ngày 03/2/2018 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Kế hoạch số 139-KH/TU ngày 28/02/2018 của
Tỉnh ủy Quảng Nam thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW; Kế hoạch số 2275/KHUBND ngày 07/5/2018 của UBND tỉnh Quảng Nam về triển khai Nghị quyết số
10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ và Kế hoạch số 139-KH/TU ngày
28/02/2018 của Tỉnh uỷ Quảng Nam; Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam cần được tổ
chức lại nhằm tăng cường vai trò QLNN của các cấp chính quyền, sự vào cuộc của
các ngành chức năng trong công tác QLBV&PTR và tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ
chức lại bộ máy Chi cục Kiểm lâm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
QLBV&PTR là nhiệm vụ cấp bách và lâu dài, mang tính chiến lược, được

4


Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Từ những phân tích trên cho thấy việc cơ
cấu, kiện toàn để thống nhất về tổ chức và hoạt động của lực lượng Kiểm lâm là một
trong những yêu cầu cấp bách để thực hiện nhiệm vụ QLBV&PTR trong thời kỳ
mới. Vì vậy, nghiên cứu, tìm hiểu về tổ chức và hoạt động của lực lượng Kiểm lâm từ
thực tiễn của tỉnh Quảng Nam có ý nghĩa thiết thực trong đánh giá những mặt đã đạt
được cũng như những bất hợp lý, chưa thống nhất về tổ chức và hoạt động, chỉ ra
nguyên nhân của sự hạn chế làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác QLBV&PTR, qua

đó đề xuất các giải pháp thay đổi, kiện toàn phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác QLBV&PTR tại tỉnh Quảng Nam. Vì vậy đề tài “Tổ chức và hoạt động của Kiểm
lâm theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” có ý nghĩa cả về mặt lý
luận và thực tiễn, đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đã có một số công trình nghiên cứu như:
Luận văn Thạc sĩ Luật học “Vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nước
đối với lĩnh vực bảo vệ rừng ở Việt Nam hiện nay” của Hà Công Tuấn, năm 2002,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Tác giả nghiên cứu, đánh giá
thực trạng vai trò của pháp luật trong QLNN đối với lĩnh vực bảo vệ rừng và đưa ra
những giải pháp nâng cao vai trò của pháp luật trong QLNN đối với lĩnh vực bảo vệ
rừng.
Luận văn Thạc sĩ Luật học “Một số vấn đề cơ bản về pháp luật bảo vệ rừng ở
Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Thanh Huyền, năm 2005, Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Tác giả nghiên cứu một số vấn đề cơ bản của pháp luật
bảo vệ rừng, đề xuất các giải pháp đổi mới, hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực bảo
vệ rừng.
Luận án Tiến sĩ Luật học “Quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực
bảo vệ rừng ở Việt Nam hiện nay” của Hà Công Tuấn, năm 2006, Học viện Chính
trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Tác giả nhấn mạnh trong các công cụ QLNN nói
chung và quản lý bảo vệ rừng nói riêng thì công cụ pháp luật đóng vai trò rất quan
trọng.

5


Luận án Tiến sĩ ngành Luật kinh tế “Hoàn thiện pháp luật về quản lý và bảo
vệ tài nguyên rừng ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Thanh Huyền, năm 2012,
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Tác giả nghiên cứu làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận về vai trò, sự điều chỉnh của pháp luật đối với lĩnh vực

QLBV&PTR ở Việt Nam hiện nay và nêu bật các yêu cầu đặt ra, cũng như xây
dựng hệ thống các nguyên tắc điều chỉnh đối với pháp luật QLBV&PTR.
Luận án Tiến sĩ ngành Quản lý hành chính công “quản lý nhà nước về xã hội
hoá bảo vệ và phát triển rừng ở Tây Nguyên” của Lê Văn Từ, năm 2015, Học viện
Hành chính Quốc gia Hà Nội. Tác giả nghiên cứu, phân tích làm rõ hơn cơ sở lý
luận và đưa ra những khuyến nghị khoa học cho việc hoàn thiện QLNN đối với xã
hội hoá bảo vệ và phát triển rừng ở Tây Nguyên.
Luận văn Thạc sĩ Luật học “Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng từ thực tiễn
tỉnh Quảng Nam” của Lê Thanh Thương, năm 2017, Học viện Khoa học xã hội, Đà
Nẵng. Tác giả nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về QLNN trong lĩnh vực bảo vệ
rừng, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động QLNN về bảo vệ rừng tại địa
phương, từ đó đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả
QLNN về bảo vệ rừng tại tỉnh Quảng Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của
lực lượng Kiểm lâm; đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm tỉnh
Quảng Nam, trong đó tập trung nghiên cứu về tổ chức bộ máy và nhân sự của Chi
cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam hiện nay để đề xuất giải pháp về tổ chức nhằm nâng
cao hiệu quả công tác QLBV&PTR tại tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của Luận văn là:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động của lực
lượng Kiểm lâm.
- Đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam

6


trong thời gian qua.

- Đề xuất một số giải pháp mới về tổ chức của Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam
nhằm nâng cao hiệu quả công tác QLBV&PTR tại tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm tỉnh Quảng
Nam trong thời gian qua. Trên cơ sở phân tích, đánh giá những kết quả đạt được,
những hạn chế và một số yêu cầu đặt ra trong giai đoạn hiện nay làm cơ sở cho việc
đề ra giải pháp tổ chức lại Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Xuất phát từ thực tế tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam
trong thời gian qua còn nhiều hạn chế làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác
QLBV&PTR; luận văn tập trung nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm
tỉnh Quảng Nam trong thời gian từ năm 2016 – 2018. Đây là giai đoạn tỉnh Quảng
Nam thực hiện việc sắp xếp thống nhất các cơ quan quản lý về lâm nghiệp để trên
địa bàn. Luận văn tập trung nghiên cứu và đề xuất giải pháp về tổ chức bộ máy và
nhân sự của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam, nội dung nghiên cứu về thực trạng
hoạt động là để làm rõ nhu cầu đối với tổ chức bộ máy và nhân sự để đáp ứng
nhiệm vụ. Luận văn không đề xuất sâu về giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động do
đã có Luận văn Thạc sĩ Luật học “QLNN về bảo vệ rừng từ thực tiễn tỉnh Quảng
Nam” của Lê Thanh Thương, năm 2017, Học viện Khoa học xã hội, Đà Nẵng
nghiên cứu.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Để hoàn thành luận văn, tác giả dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ trương của Đảng và
chính sách và pháp luật của Nhà nước ta về công tác QLBV&PTR.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau:

7



Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng để xây dựng cơ sở lý luận
về tổ chức và hoạt động của lực lượng Kiểm lâm, xem xét mối quan hệ giữa vai trò,
vị trí, chức năng, nhiệm vụ với tổ chức và hoạt động của lực lượng Kiểm lâm.
Phương pháp tổng hợp số liệu: thông tin, số liệu về thực trạng tổ chức và
hoạt động của lực lượng Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam, điều kiện về tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Nam từ năm 2016 đến 2018.
Ngoài ra, còn sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh; phương pháp lịch
sử.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đóng góp một số vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của lực
lượng Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam. Tìm ra những nguyên nhân đạt được kết quả và
những hạn chế về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam. Đồng thời
đề xuất một số giải pháp mới về tổ chức Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam nhằm nâng cao
hiệu quả công tác QLBV&PTR trong điều kiện hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở phân tích, đánh giá về cơ sở lý luận và thực trạng tổ chức và hoạt
động của Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam giúp các nhà lãnh đạo địa phương tỉnh Quảng
Nam có thêm các giải pháp mới, trên cơ sở đó cơ cấu, kiện toàn lực lượng Kiểm
lâm nhằm thực hiện hiệu quả nhiệm vụ QLBV&PTR tại địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của lực lượng
Kiểm lâm.
Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp đổi mới về tổ chức và hoạt động của
Kiểm lâm tỉnh Quảng Nam.


8


CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG KIỂM LÂM
1.1. Quan niệm về Kiểm lâm
1.1.1. Khái niệm
Theo Điều 79 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng thì Kiểm lâm là lực lượng
chuyên trách của Nhà nước có chức năng bảo vệ rừng, giúp Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp & PTNT và Chủ tịch UBND các cấp thực hiện QLNN về bảo vệ rừng, bảo
đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. [33]
Theo Điều 103 Luật Lâm nghiệp thì Kiểm lâm là tổ chức có chức năng quản
lý, bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp; là lực lượng chuyên
ngành về phòng cháy và chữa cháy rừng. [40]
Mặc dù không có định nghĩa về Kiểm lâm nhưng theo các quy định trên thì
khái niệm Kiểm lâm là khái niệm dùng để chỉ hệ thống cơ quan Kiểm lâm và công
chức Kiểm lâm; là lực lượng thực hiện chức năng QLNN về QLBV&PTR, bảo đảm
chấp hành pháp luật về lâm nghiệp, phòng cháy và chữa cháy rừng.
Với ý nghĩa là cơ quan nhà nước, Kiểm lâm là hệ thống cơ quan hành chính
nhà nước trong bộ máy nhà nước được thành lập theo quy định của pháp luật; có vị
trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức xác định nhằm thực hiện
chức năng QLNN về lĩnh vực QLBV&PTR.
Với ý nghĩa là công chức Kiểm lâm, theo Thông tư số 07/2015/TT-BNV
ngày 11/12/2015 của Bộ Nội vụ quy định chức danh, mã số ngạch, tiêu chuẩn
nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn thì Kiểm lâm là một ngạch công chức chuyên ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
1.1.2. Đặc điểm

Kiểm lâm tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc thống nhất từ trung ương
đến địa phương về chuyên môn nghiệp vụ. Cơ quan Kiểm lâm được thành lập ở

9


những địa bàn có rừng hoặc ở các đầu mối giao lưu lâm sản quan trọng, nơi chế
biến lâm sản tập trung.
Hoạt động của Kiểm lâm tuân thủ sự lãnh đạo, quản lý thống nhất của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT và chịu sự chỉ đạo, điều hành của UBND các cấp.
Trong hoạt động bảo vệ rừng, Kiểm lâm phối hợp chặt chẽ với các đơn vị
thuộc lực lượng vũ trang, các cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
tổ chức thành viên của Mặt trận và dựa vào sức mạnh của toàn dân để thực hiện
nhiệm vụ được giao. [22]
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm lâm
1.2.1. Chức năng của Kiểm lâm
Kiểm lâm là lực lượng chuyên trách của Nhà nước có chức năng bảo vệ
rừng, giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT và Chủ tịch UBND các cấp thực
hiện QLNN về bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển
rừng.[33], [40]
1.2.2. Nhiệm vụ của Kiểm lâm
- Xây dựng chương trình, kế hoạch bảo vệ rừng, phương án phòng, chống
các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, PCCCR.
- Hướng dẫn chủ rừng lập và thực hiện phương án bảo vệ rừng; bồi dưỡng
nghiệp vụ bảo vệ rừng cho chủ rừng.
- Kiểm tra, kiểm soát việc bảo vệ rừng, khai thác rừng, sử dụng rừng, lưu
thông, vận chuyển, kinh doanh lâm sản; đấu tranh phòng, chống các hành vi vi
phạm pháp luật về lâm nghiệp.
- Tuyên truyền, vận động nhân dân bảo vệ và phát triển rừng; phối hợp với
UBND xã, phường, thị trấn xây dựng và bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng quần

chúng bảo vệ rừng.
- Tổ chức dự báo nguy cơ cháy rừng và tổ chức lực lượng chuyên ngành
PCCCR.
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ rừng khi rừng bị người khác xâm
hại.

10


- Tổ chức việc bảo vệ các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ trọng điểm.
- Thực hiện việc hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ rừng và kiểm soát
kinh doanh, buôn bán thực vật rừng, động vật rừng. [22], [33], [40]
1.2.3. Quyền hạn của Kiểm lâm
Trong khi thi hành nhiệm vụ, Kiểm lâm có các quyền sau đây:
Yêu cầu tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài
liệu cần thiết cho việc kiểm tra và điều tra; tiến hành kiểm tra hiện trường, thu thập
chứng cứ theo quy định của pháp luật;
Xử phạt VPHC và áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi VPHC, khởi tố,
điều tra hình sự đối với những hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp;
Sử dụng vũ khí và công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật. [22], [33],
[40]
1.2.4. Trách nhiệm của Kiểm lâm
Kiểm lâm không thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn được giao, để xảy ra
phá rừng, cháy rừng thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật. [22],
[33]
1.3. Tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm
1.3.1. Hệ thống tổ chức của Kiểm lâm
Kiểm lâm tổ chức theo nguyên tắc thống nhất từ trung ương đến địa phương,
trong đó:
Ở Trung ương: Cục Kiểm lâm trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp, Bộ Nông

nghiệp & PTNT.
Ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: Chi cục Kiểm lâm trực thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh.
Ở huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh: Hạt Kiểm lâm huyện trực thuộc
Chi cục Kiểm lâm.
Ở Vườn Quốc gia có diện tích từ 7.000 ha trở lên, Khu Bảo tồn thiên nhiên,
Khu rừng đặc dụng khác có diện tích từ 15.000 ha trở lên, Khu rừng phòng hộ đầu
nguồn có diện tích từ 20.000 ha rừng trở lên và có nguy cơ bị xâm hại cao thành lập

11


Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng, Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ theo quy định của pháp
luật.
Ở xã, phường, thị trấn có rừng: công chức Kiểm lâm địa bàn cấp xã.
1.3.2. Hoạt động của Kiểm lâm
1.3.2.1. Hoạt động của Cục Kiểm lâm
Tham mưu, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp QLNN về bảo vệ
rừng và tổ chức thực thi pháp luật về bảo vệ, phát triển rừng và quản lý lâm sản
thuộc phạm vi QLNN của Tổng cục theo phân cấp, ủy quyền của Tổng cục trưởng;
cụ thể:
1. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp:
a) Dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định, nghị quyết của
Chính phủ; dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; cơ chế, chính
sách, các văn bản khác về quản lý bảo vệ rừng, PCCCR và quản lý lâm sản theo
phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp.
b) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm;
các chương trình, dự án, đề án, công trình thuộc phạm vi quản lý của Cục theo phân
công của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp.

c) Tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy phạm kỹ thuật,
định mức kinh tế - kỹ thuật và tiến bộ kỹ thuật chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý
của Cục theo phân công của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp.
d) Thống nhất, quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ đối với lực lượng Kiểm
lâm và lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách.
2. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc phạm vi quản lý của Cục.
3. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật chuyên ngành thuộc
phạm vi quản lý của Cục.
4. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản QPPL, cơ chế,
chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án thuộc phạm
vi quản lý của Cục.

12


5. Về quản lý bảo vệ rừng:
a) Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp việc tổ chức, xây dựng lực
lượng Kiểm lâm phục vụ hoạt động bảo vệ rừng, PCCCR và quản lý lâm sản; chế
độ quản lý, duy trì hoạt động của lực lượng PCCCR và bảo vệ rừng; huy động lực
lượng, phương tiện của các cơ quan Kiểm lâm và các Bộ, ngành, địa phương để kịp
thời ngăn chặn những vụ phá rừng nghiêm trọng, chữa cháy rừng trong
những trường hợp cần thiết.
b) Thường trực công tác bảo vệ rừng, PCCCR.
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ phát
triển rừng và quản lý lâm sản theo quy định.
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, quy
hoạch vùng sản xuất nương rẫy; kiểm kê rừng; theo dõi diễn biến rừng, đất quy
hoạch lâm nghiệp; lập hồ sơ quản lý rừng.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện công tác cảnh báo, dự báo nguy cơ
cháy rừng, phát hiện sớm lửa rừng và PCCCR.

e) Phối hợp với cơ quan bảo vệ thực vật trong dự báo, cảnh báo, phòng, trừ
sinh vật hại rừng.
g) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động gây nuôi, trồng cấy động vật rừng, thực
vật rừng theo quy định.
6. Về kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật:
a) Thực hiện xử lý VPHC; khởi tố vụ án hình sự vi phạm về lâm nghiệp theo
quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các hoạt động xử lý VPHC; điều tra
hình sự các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp của các cơ quan Kiểm lâm địa
phương theo quy định của pháp luật.
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của tổ chức,
công dân trong lĩnh vực QLBV&PTR; tổ chức việc tiếp công dân theo quy
định củapháp luật.
7. Về xây dựng lực lượng Kiểm lâm:

13


a) Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp về mua sắm, trang cấp vũ
khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, phương tiện cho lực lượng Kiểm lâm và các lực
lượng bảo vệ rừng.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý sử dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ
trợ của lực lượng Kiểm lâm trong phạm vi cả nước.
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý và sử dụng trang phục, phù hiệu, cấp
hiệu, biển hiệu, cờ hiệu, thẻ Kiểm lâm; trang thiết bị chuyên dùng đối với lực lượng
Kiểm lâm theo quy định.
d) Tập huấn, huấn luyện nghiệp vụ cho lực lượng Kiểm lâm và lực lượng bảo
vệ rừng.
đ) Tổ chức, thực hiện công tác phòng, chống tiêu cực trong lực lượng Kiểm
lâm.

8. Tổ chức quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành về quản lý bảo vệ rừng,
PCCCR và quản lý lâm sản.
9. Về khoa học công nghệ:
a) Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp các chương trình, đề tài
nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ công nghệ, kỹ thuật; đặt hàng cho các tổ
chức, cá nhân thực hiện; nghiệm thu, quản lý kết quả và chỉ đạo triển khai kết quả
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ công nghệ, kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý của Cục.
b) Quản lý thông tin khoa học công nghệ về bảo vệ rừng, PCCCR và quản lý
lâm sản.
10. Về hợp tác quốc tế:
a) Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp các chương trình, dự án hợp
tác quốc tế về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục.
b) Tổ chức thực hiện các điều ước, thỏa thuận quốc tế, các chương trình, dự
án quốc tế tài trợ theo phân công, phân cấp của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm
nghiệp và quy định pháp luật.
c) Thực hiện Hiệp định ASEAN về kiểm soát ô nhiễm khói mù xuyên biên
giới theo phân công, phân cấp của Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp.

14


11. Thực hiện cải cách hành chính; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
12. Quản lý về tổ chức bộ máy, công chức, viên chức và người lao động.
Thực hiện chính sách, chế độ, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức, viên chức thuộc quyền quản lý của Cục
theo quy định.
13. Chủ trì, phối hợp thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành.
14. Quản lý tài chính, tài sản và các nguồn lực khác được giao.
15. Thực hiện nhiệm vụ quản lý và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án

do Tổng cục trưởng giao; tham gia thẩm tra các chương trình, dự án đầu tư chuyên
ngành; thực hiện các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Cục. [46]
1.3.2.2. Hoạt động của Chi cục Kiểm lâm tỉnh
1. Tham mưu cho cấp có thẩm quyền về bảo vệ rừng và bảo đảm chấp hành
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng ở địa phương:
a) Xây dựng các văn bản QPPL chuyên ngành về QLBV&PRT trên địa bàn
theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về
QLBV&PRT, quản lý lâm sản; phương án, dự án phòng, chống các hành vi vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực QLBV&PTR, PCCCR ở địa phương;
c) Huy động các đơn vị vũ trang; huy động lực lượng, phương tiện khác của
các đơn vị, cá nhân đóng trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn, ứng cứu những vụ cháy
rừng và những vụ phá rừng nghiêm trọng trong những tình huống cần thiết và cấp
bách;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện pháp luật, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, chế độ, chính sách sau khi được ban
hành; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản ở địa
phương;
đ) Đề xuất với cấp có thẩm quyền quyết định những chủ trương, biện pháp
cần thiết thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ bảo vệ rừng ở địa phương.

15


2. Tổ chức, chỉ đạo bảo vệ rừng ở địa phương
a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các biện pháp chống chặt, phá rừng trái phép và
các hành vi trái pháp luật khác xâm hại đến rừng và đất lâm nghiệp;
b) Tổ chức dự báo nguy cơ cháy rừng; xây dựng lực lượng PCCCR chuyên
ngành; thống kê, kiểm kê rừng và đất lâm nghiệp; tham gia phòng, trừ sâu bệnh hại
rừng;

c) Quản lý hệ thống rừng đặc dụng, phòng hộ trên địa bàn; trực tiếp tổ chức
bảo vệ các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thuộc địa phương quản lý;
d) Chỉ đạo, phối hợp hoạt động bảo vệ rừng đối với lực lượng bảo vệ rừng
của các chủ rừng, kể cả lực lượng bảo vệ rừng của cộng đồng dân cư trên địa bàn.
3. Bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng ở địa phương.
a) Kiểm tra, hướng dẫn các cấp, các ngành trong việc thực hiện trách nhiệm
QLNN về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn;
b) Chỉ đạo và tổ chức, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham
nhũng trong lực lượng Kiểm lâm địa phương và trong lĩnh vực QLBV&PRT theo
quy định của pháp luật;
c) Quản lý, chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động xử lý
VPHC; khởi tố, điều tra hình sự các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp theo
quy định của pháp luật;
d) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ rừng khi rừng bị xâm hại.
4. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
QLBV&PTR ở địa phương.
5. Xây dựng lực lượng và bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức Kiểm lâm.
a) Quản lý, chỉ đạo hoạt động các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp
luật;
b) Tổ chức công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho công
chức Kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng ở địa phương;
c) Cấp phát, quản lý trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, cờ hiệu, thẻ
Kiểm lâm, vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị chuyên dùng của Kiểm

16


lâm địa phương; ấn chỉ xử lý VPHC.
6. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong hoạt
động của Kiểm lâm địa phương.

7. Quản lý tổ chức, cán bộ, biên chế, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất kỹ
thuật, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức Kiểm lâm địa phương theo quy định của pháp luật.
8. Chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ; chấp hành chế độ báo cáo
thống kê theo hướng dẫn của Cục Kiểm lâm.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác về phát triển lâm nghiệp do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phân công. [22]
1.3.2.3. Hoạt động của Hạt Kiểm lâm huyện
1. Tham mưu giúp Chủ tịch UBND cấp huyện xây dựng các văn bản QPPL
chuyên ngành về QLBV&PRT, quản lý lâm sản trên địa bàn; huy động các đơn
vị vũ trang, lực lượng, phương tiện khác của các đơn vị, cá nhân đóng trên địa bàn
để kịp thời ngăn chặn, ứng cứu những vụ cháy rừng và những vụ phá rừng nghiêm
trọng trong những tình huống cần thiết và cấp bách.
2. Phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan, các đơn vị thuộc
lực lượng vũ trang, lực lượng bảo vệ rừng của chủ rừng, thực hiện bảo vệ rừng
trên địa bàn:
a) Bảo vệ rừng, PCCCR, phát triển rừng; phòng, trừ sâu bệnh hại rừng;
b) Kiểm tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm các quy định của nhà nước về
QLBV&PTR, quản lý lâm sản; tổ chức tuần tra, truy quét các tổ chức, cá nhân phá
hoại rừng, khai thác, tàng trữ, mua bán, vận chuyển lâm sản, săn bắt động vật rừng
trái phép trên địa bàn;
c) Tuyên truyền, giáo dục pháp luật, chế độ, chính sách về QLBV&PTR,
quản lý khai thác và sử dụng lâm sản; vận động nhân dân bảo vệ, phát triển rừng;
xây dựng lực lượng quần chúng bảo vệ rừng, PCCCR; huấn luyện nghiệp vụ cho
các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, PCCCR;
d) Hướng dẫn chủ rừng, cộng đồng dân cư địa phương xây dựng và thực hiện

17



kế hoạch, phương án bảo vệ rừng, PCCCR, quy ước bảo vệ rừng;
đ) Phối hợp với Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng, Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ
trong công tác QLBV&PRT, quản lý lâm sản trên địa bàn;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác về phát triển lâm nghiệp do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phân công.
3. Tổ chức, chỉ đạo, quản lý hoạt động nghiệp vụ:
a) Quản lý tổ chức, biên chế, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thực
hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối
với công chức của đơn vị theo quy định của pháp luật.
b) Bố trí, chỉ đạo, kiểm tra công chức Kiểm lâm địa bàn cấp xã; theo dõi diễn
biến rừng, đất lâm nghiệp;
c) Tổ chức, chỉ đạo, quản lý hoạt động của các Trạm Kiểm lâm;
d) Xử lý hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xử lý các vụ vi phạm về lâm
nghiệp theo quy định của pháp luật;
đ) Kiểm tra việc thực hiện các phương án, quy hoạch, thiết kế kinh doanh
rừng, quy trình điều chế, khai thác;
e) Chịu sự chỉ đạo, điều hành, chấp hành chế độ báo cáo thống kê và thực
hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm tỉnh và UBND cấp
huyện. [22]
1.3.2.4. Hoạt động của Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng, Hạt Kiểm lâm rừng
phòng hộ
1. Tổ chức bảo vệ tài nguyên rừng, chống chặt phá rừng; PCCCR; phòng, trừ
sâu bệnh hại rừng ở khu RĐD hoặc khu RPH.
2. Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp theo quy định
của pháp luật.
3. Phổ biến, tuyên truyền vận động nhân dân tham gia bảo vệ rừng.
4. Tổ chức, chỉ đạo, quản lý các Trạm Kiểm lâm ở khu RĐD hoặc khu RPH.
5. Tổ chức tuần tra, truy quét các tổ chức, cá nhân phá hoại rừng, khai thác,
tàng trữ, mua bán, vận chuyển lâm sản, săn bắt động vật rừng trái phép trên địa bàn.


18


Trong những trường hợp cần thiết, thì phối hợp với Hạt Kiểm lâm huyện sở tại
tham mưu cho UBND cấp huyện huy động lực lượng vũ trang, lực lượng, phương
tiện khác của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn để chữa cháy rừng, phòng, chống
phá rừng trái phép.
6. Quản lý tổ chức, biên chế, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thực
hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối
với công chức của đơn vị theo quy định của pháp luật.
7. Chịu sự chỉ đạo, điều hành, chấp hành chế độ báo cáo thống kê và thực
hiện các nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Kiểm lâm hoặc Chi cục trưởng Chi cục
Kiểm lâm tỉnh giao.
8. Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng và phát triển rừng trong phạm vi khu
RĐD, khu RPH theo sự phân công của cấp có thẩm quyền. [22]
1.3.2.5. Hoạt động của Kiểm lâm địa bàn
1. Tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện chức năng QLNN về
rừng, đất lâm nghiệp; xây dựng các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, PCCCR, phòng
trừ sâu hại rừng; xây dựng phương án, kế hoạch QLBV&PTR; hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện sau khi phương án được phê duyệt; huy động lực lượng dân quân tự
vệ, các lực lượng và phương tiện khác trong việc PCCCR, phòng chống phá rừng
trái phép.
2. Thống kê, kiểm kê rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn được phân công;
kiểm tra việc sử dụng rừng của các chủ rừng trên địa bàn; xác nhận về nguồn gốc
lâm sản hợp pháp theo đề nghị của chủ rừng trên địa bàn;
3. Phối hợp với các lực lượng bảo vệ rừng trên địa bàn trong việc bảo vệ
rừng và PCCCR; hướng dẫn và giám sát các chủ rừng trong việc bảo vệ và phát
triển rừng;
4. Hướng dẫn, vận động cộng đồng dân cư thôn, bản xây dựng và thực hiện
quy ước bảo vệ rừng tại địa bàn;

5. Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện pháp luật về bảo vệ và phát
triển rừng;

19


×