Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây lắp tại Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Một Thành Viên Xây dựng Công trình Tân Cảng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (347.48 KB, 72 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
******

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây
lắp tại Công ty TNHH MTV Xây dựng Công trình Tân Cảng

Giảng viên hướng dẫn: TS. Huỳnh Tấn Dũng
Nhóm sinh viên thực hiện:

TP. HCM, THÁNG 04/2019


BỘ CÔNG THƯƠNG

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN
******

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


ĐỀ TÀI:

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành công trình xây
lắp tại Công ty TNHH MTV Xây dựng Công trình Tân Cảng

Giảng viên hướng dẫn: TS. Huỳnh Tấn Dũng
Nhóm sinh viên thực hiện:

TP. HCM, THÁNG 04/2019


LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan Luận văn “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
công trình xây lắp tại Công ty TNHH MTV Xây dựng Công trình Tân Cảng” là công trình
nghiên cứu của nhóm, với sự hướng dẫn của thầy giáo TS.Huỳnh Tấn Dũng. Các số liệu
nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

MỤC LỤC
Tran
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TĂT
Danh mục các bảng
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LĂP CÔNG
TRÌNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TÂN CẢNG................1
1.1

Tính cấp thiết của đề tài--------------------------------------------------------------------- 1

1.2


Mục tiêu nghiên cứu------------------------------------------------------------------------- 2

1.3

Tổng quan các nghiên cứu------------------------------------------------------------------2

1.4

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài.-----------------------------------------------3

1.5

Phương pháp nghiên cứu-------------------------------------------------------------------3

1.6

1.5.1.

Phương pháp định lượng....................................................................................3

1.5.2.

Phương pháp định tính.......................................................................................4

Kết cấu khóa luận.--------------------------------------------------------------------------- 4

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LĂP.................................................................................5
2.1


Quy trình xây lắp công trình---------------------------------------------------------------- 5

2.2

Chi phí sản xuất xây lắp--------------------------------------------------------------------5


2.2.1.
2.3

Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp....................................................................5

Phân loại chi phí sản xuất xây lắp---------------------------------------------------------6
2.3.1.1.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.................................................................7

2.3.1.1.1. Nguyên tắc kế toán...................................................................................7
2.3.1.1.2. Kết cấu nội dung.......................................................................................8
2.3.1.1.3. Phương pháp kế toán................................................................................8
2.3.1.2.

Chi phí nhân công trực tiếp.......................................................................10

2.3.1.2.1. Nguyên tắc kế toán.................................................................................10
2.3.1.2.2. Kết cấu và nội dung................................................................................11
2.3.1.2.3. Phương pháp kế toán...............................................................................11
2.3.1.3.

Chi phí sử dụng máy thi công....................................................................12


2.3.1.3.1. Nguyên tắc kế toán.................................................................................12
2.3.1.3.2. Kết cấu và nội dung................................................................................13
2.3.1.3.3. Phương pháp kế toán..............................................................................14
2.3.1.4.

Chi phí sản xuất chung..............................................................................16

2.3.1.4.1. Nguyên tắc kế toán.................................................................................16
2.3.1.4.2. Kết cấu và nội dung................................................................................18
2.3.1.4.3. Phương pháp kế toán..............................................................................19
2.3.2.

Giá thành sản phẩm công trình xây lắp............................................................23

2.3.2.1.

Khái niệm..................................................................................................23

2.3.2.2.

Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp........................................................23

2.3.2.2.1. Giá thành kế hoạch.................................................................................23
2.3.2.2.2. Giá thành dự toán....................................................................................23
2.3.2.2.3. Giá thành thực tế.....................................................................................23


2.3.3.


Tập hợp giá thành sản phẩm xây lắp................................................................24

2.3.3.1.

Tập hợp chi phí đối với công ty xây dựng.................................................24

2.3.3.2.

Kết chuyển chi phí đối với công trình xây dựng........................................24

2.3.3.3.

Tính giá thành...........................................................................................24

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TÂN
CẢNG.................................................................................................................................. 25
3.1

Giới thiệu tổng quát về công ty TNHH MTV Xây dựng Công Trình Tân Cảng.---25
3.1.1.

Đặc điểm bộ máy quản lý và quá trình kinh doanh của công ty.......................25

3.1.1.1.1. Giới thiệu tổng quát................................................................................25
3.1.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển..............................................................25
3.1.1.1.3. Lĩnh vực hoạt động của công ty..............................................................26
3.1.1.1.4. Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty...................................................27
3.1.2.


3.1.2.1.

Cơ cấu tổ chức kế toán của công ty...........................................................31

3.1.2.2.

Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận.................................................31

3.1.3.

3.2

Đặc điểm tổ chức kế toán của công ty..............................................................31

Các hình thức, chính sách và phương pháp kế toán sử dụng tại công ty..........41

3.1.3.1.

Hình thức kế toán áp dụng tại công ty:......................................................41

3.1.3.2.

Các chính sách và phương pháp kế toán áp dụng tại công ty.....................42

Thực trạng về chi phí sản xuất xây lắp và giá thành-----------------------------------43
3.2.1.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp......................................................................44

3.2.2.


Chi phí nhân công trực tiếp..............................................................................47

3.2.3.

Chi phí máy thi công........................................................................................50

3.2.4.

Chi phí sản xuất chung.....................................................................................52


3.2.5.

Tính giá thành..................................................................................................54

CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT XÂY LĂP VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TÂN CẢNG....55
4.1

Giải pháp về chi phí sản xuất xây lắp và giá thành-------------------------------------55

4.2

Phân tích giá thành theo tiêu thức phân bổ chi phí hiện tại và giá thành theo tiêu thức

phân bổ chi phí mới------------------------------------------------------------------------------- 57
4.3

Kết luận-------------------------------------------------------------------------------------- 59

DANH MUC CAC KY HIÊU VA CHƯ VIÊT TĂT

STT

KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TĂT

DIỄN GIẢI

01

GTGT

Giá trị gia tăng

02

SXC

Sản xuất chung

03

TSCĐ

Tài sản cố định

04

TNHH


Trách nhiệm hữu hạn

05

DN

Doanh nghiệp

06

NCC

Nhà cung cấp

07

NTP

Nhà thầu phụ

08

MTV

Một thành viên

09

ĐVT


Đơn vị tính

10

TK

Tài khoản

11

GBN

Giấy báo nợ

12

GBC

Giấy báo có


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Báo Cáo Chi Phí Nguyên Vật Liệu Trực Tiếp
Bảng 3.2: Bảng Tổng Hợp Chi Phí Nhân Công
Bảng 3.3: Bảng Tổng Hợp Chi Phí Máy Thi Công
Bảng 3.4: Bảng Tổng Hợp Chi Phí Sản Xuất Chung
Bảng 4.1 Bảng So Sánh Chi Phí Sản Xuất Xây Lắp Theo 2 Tiêu Thức Phân Bổ


DANH MỤC ĐỒ THỊ VÀ SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1 Bảng mô tả quy trình triển khai dự án thầu thi công
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Sơ đồ 3.2 : Cơ cấu tổ chức phòng kế toán tại công ty
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ hình thức kế toán tại công ty
Biểu đồ 4.1 So sánh giá thành giữa 2 phương pháp phân bổ


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU KẾ TOÁN CHI PHÍ XÂY LẮP CÔNG
TRÌNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TÂN CẢNG
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, sản xuất càng phát triển , phân công lao động xã hội ngày càng sâu sắc thì
vị trí, vai trò của ngành xây dựng trong nền kinh tế quốc dân ngày càng được khẳng
định. Nếu như trong điều kiện kinh tế chưa phát triển , hoạt động xây dựng chỉ phục vụ
cho các công trình nhỏ với hình thức đơn giản và kỹ thuật thô sơ. Khi nền kinh tế phát
triển, xây dựng đã trở thành một ngành sản xuất vật chất quan trọng phục vụ cho nền
kinh tế
Doanh nghiệp xây dựng là một tổ chức kinh tế, có tư cách pháp nhân kinh doanh các
sản phẩm đặc biệt (sản phẩm có giá trị lớn, thời gian sản xuất dài ) trên thị trường xây
dựng để đạt được mục đích tối đa hoá lợi nhuận. Tuy nhiên, trong cơ chế quản lý xây
dựng cơ bản hiện nay, các công trình có giá trị lớn phải tiến hành đấu thầu. Vì vậy, để
có thể đưa ra giá dự thầu hợp lý nhất, đem lại khả năng trúng thầu cao đòi hỏi các doanh
nghiệp phải không ngừng phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh có lãi, với mức chi phí thấp nhất có thể
chấp nhận được đi đôi với chất lượng, giá cả hợp lý và đem đến sự hài lòng của khách
hàng, cần phải có những cải tiến quản lý sản xuất, tính toán hợp lý với các khoản mục
chi phí tạo nên sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng trong việc định giá sản phẩm, đem lại
nguồn lãi trong hoạt động kinh doanh, đồng thời tiết kiệm cho xã hội, tăng tích luỹ cho
nền kinh tế. Thực tế hiện nay công tác tính giá thành ở một số doanh nghiệp xây dựng
hiện nay còn nhiều bất cập và chậm cải tiến, chưa hoàn thiện .

Để thực hiện tốt việc quản lý hiệu quả tính toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm cần phải có những biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí hạ giá thành với mục tiêu:
Giảm chi phí sản xuất, nâng cao lợi nhuận, phù hợp hóa chi phí sản phẩm và giá thành
hợp lý. Đảm bảo việc hạch toán giá thành chính xác, kịp thời phù hợp với đặc điểm
hình thành và phát sinh chi phí là yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá trình hạch toán
1


tại doanh nghiệp đồng thời hạ thấp chi phí thông qua việc sử dụng tiết kiệm đầu vào, sử
dụng hiệu quả các năng lực sản xuất hiện có, quản lý theo dõi được chi phí từng công
trình theo từng giai đoạn, từ đó đối chiếu, so sánh với số liệu định mức, tình hình sử
dụng lao động, vật tư, chi phí dự toán để tìm ra nguyên nhân chênh lệch, kịp thời ra các
quyết định đúng đắn, điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu đã đề ra.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu lý
luận và thực tế công tác tổ chức hạch toán tại Công Ty Xây Dựng Công Trình Tân Cảng
chúng em đã chọn tên đề tài khóa luận: “Hoàn thiện kế toán chi phí xây dựng và tính
giá thành công trình tại công ty TNHH MTV Xây Dựng Công Trình Tân Cảng.“
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nhằm hệ thống hóa, làm rõ vấn đề lý luận cơ bản của kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm theo chuẩn mực và các chế độ kế toán hiện hành.
Tìm hiểu khảo sát tình hình tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất thực tế tại Công
Ty Xây Dựng Công Trình Tân Cảng. Vận dụng những kiến thức hiểu biết và chế độ kế
toán, qua đó duy trì nâng cao phát huy những ưu điểm nổi bật đồng thời đề xuất những
giải pháp khắp phục những bất cập, hạn chế còn tồn tại ở công ty để hoàn thiện với đề
tài mà chúng em đã đưa ra.
1.3 Tổng quan các nghiên cứu
Đề tài luận văn thạc sỹ năm 2013 của tác giả Nguyễn Ngọc Quỳnh: "Hoàn thiện
công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần xây
dựng số 4 Thăng Long" đã phân tích rất chi tiết những lý thuyết cơ bản xung quanh vấn
đề tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo góc độ kế toán tài

chính. Tuy nhiên, phần thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp theo góc độ kế toán quản trị và đưa ra 3 một số giải pháp về chi phí nhân công
trực tiếp, chi phí sản xuất chung theo góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Cách
tiếp cận hai góc độ này của tác giả còn rời rạc, chưa chặt chẽ, trình bày riêng rẽ chưa
đan xen kết hợp với nhau để thấy được sự khác biệt.

2


Luận văn thạc sỹ năm 2014 của tác giả Lê Thị Hương: “ Kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa” đã
hệ thống hóa được những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Đồng thời đã làm sáng tỏ bản chất, nội
dung và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây lắp. Bên cạnh đó, các công trình nghiên cứu trên còn khái quát được
kinh nghiệm của một số nước trên thế giới cũng như của chuẩn mực kế toán quốc tế liên
quan đến những vấn đề về doanh thu, chi phí để từ đó rút ra sự khác biệt giữa các nước
và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam.
Đề tài sẽ phản ánh được tổng hợp các chi phí phân bổ về công trình hợp lý và chính
xác nhờ đó sẽ ra được giá thành chuẩn cho từng công trình. Qua đó, rút ra được những
thành công và hạn chế của công tác kế toán sản xuất ở tại đơn vị. Trên cơ sở đó, các
công trình nghiên cứu trên đã đưa ra được một số các giải pháp hoàn thiện kế toán chi
phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại các công ty xây lắp nói riêng và toàn
ngành xây lắp nói chung. Không chỉ riêng về kế toán tài chính, công trình nghiên cứu sẽ
giúp các nhà quản trị lựa chọn, ra quyết định về giá thành của các công trình nhằm phục
vụ cho lợi ích, đem đếm doanh thu, lợi nhuận cho công ty.
1.4 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty TNHH MTV Xây dựng Công trình Tân Cảng
Phạm vi nghiên cứu:



Về không gian:

- Công trình 1: Bến nhập xuất xăng dầu 2.000 DWT căn cứ 696
- Công trình 2: Bến sà lan 2000 DWT và trụ neo tàu 5000 DWT


Về thời gian: Trong năm 2017.

1.5 Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp định lượng
- Thu thập nghiên cứu dữ liệu thông qua các chứng từ, phần mềm
3


- Phân tích dữ liệu đã thu thập được đưa ra các thông tin
- Phân tích đánh giá vấn đề nghiên cứu, ghi chép, thống kê đưa vào luận văn
1.5.2. Phương pháp định tính
- Quan sát, tiếp cận trực tiếp, theo dõi các hoạt động, thao tác làm việc của các nhân
viên trong doanh nghiệp để có thể hiểu quy trình kế toán chi phí xây dựng tại doanh
nghiệp
1.6 Kết cấu khóa luận.
Kết cấu bài luận văn bao gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu kế toán chi phí xây lắp công trình tại Công Ty
TNHH MTV Xây dựng Công trình Tân Cảng
Chương 2: Cơ sở lý luận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh
nghiệp xây lắp
Chương 3: Thực trạng và kiến nghị kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại
Công Ty TNHH MTV Xây dựng Công trình Tân Cảng

Chương 4: Giải pháp và kết luận về chi phí sản xuất xây lắp và tính giá thành tại
Công Ty TNHH MTV Xây dựng Công trình Tân Cảng

4


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
2.1 Quy trình xây lắp công trình
Sơ đồ 2.1 Bảng mô tả quy trình triển khai dự án thầu thi công
ĐẤU THẦU

BÀN GIAO

-

Bóc tách khối lượng

-

Liên hệ giá NTP/NCC

-

Tính toán biện pháp thi công

-

Báo giá


-

Thương thảo hợp đồng

-

Ký kết hợp đồng

-

Vệ sinh và sửa lỗi

-

Nghiệm thu

-

Bàn giao dự án

-

Bảo hành bảo trì

-

Kết thúc dự án

THI CÔNG


CHUẨN BỊ
-

Quản lý an toàn cho toàn dự án

-

Biện pháp thi công cho từng
công trình

Liên hệ NTP/NCC

-

Tiến độ thi công chi tiết

-

Kế hoạch tài chính cho dự án

-

Quản lý chất lượng thi công

-

Lập tiến độ thi công chi tiết

-


Quản lý NTP/NCC

-

Kế hoạch vật tư, thiết bị

-

Huy động nhân lực

-

Huy động thiết bị

-

Nguồn: UNICONS

2.2 Chi phí sản xuất xây lắp
2.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp
-

Chi phí sản xuất xây lắp là quá trình chuyển biến của vật liệu xây dựng thành

sản phẩm dưới tác động của máy móc thiết bị cùng sức lao động của công nhân. Nói
cách khác,các yếu tố về tư liệu lao động,đối tượng lao động dưới sự tác động có mục
đích của sức lao động qua quá trình thi công sẽ trở thành sản phẩm xây dựng.
5



-

Những hao phí này được thể hiện dưới hình thái giá trị thì đó là chi phí sản

xuất.Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại khác nhau,công dụng và mục đích khác nhau
song chung quy gồm có chi phí về lao động sống như chi phí về tiền lương và các
khoản trích theo lương; chi phí về lao động vật hoá như nguyên vật liệu, khấu hao về
TSCĐ…
-

Chi phí sản xuất là hết sức quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận,

do đó việc quản lý và giám sát chặt chẽ chi phí là hết sức cần thiết. Để có thể giám sát
và quản lý tốt chi phí cần phải phân loai chi phí theo các tiêu thức thích hợp.
2.3 Phân loại chi phí sản xuất xây lắp
-

Việc phân loại chi phí sản xuất không chỉ dựa vào các số liệu tổng hợp về chi

phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng công
trình ,hạng mục công trình theo từng thời điểm nhất định.
-

Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung của chi phí.

-

Theo cách phân loai này, các yếu tố có cùng nội dung kinh tế được sắp xếp

chung vào một yếu tố không phân biệt chi phí sản xuất được phát sinh ở đâu hay dùng

vào mục đích gì trong sản xuất nhằm tổng hợp và cân đối mọi chỉ tiêu kinh tế và kế
hoạch của doanh nghiệp. Toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đối với doanh nghiệp xây
lắp được chia thành các yếu tố sau:
-

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là những chi phi nguyên vật liệu không

phân biệt được trực tiếp hay gián tiếp như xi măng, sắt thép…
-

Chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình

sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các
khoản trích trên tiền lương, tiền công theo quy định phát sinh trong kỳ.
-

Chi phí sử dụng máy thi công: Dùng để phản ánh lương chính, lương phụ, phụ

cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi
công như: Vận chuyển, cung cấp nhiên liệu, vật liệu... cho xe, máy thi công.
-

Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí phát sinh ở các đội sản xuất,

bao gồm lương nhân viên quản lý đội, các khoản tính theo lương (KPCĐ, BHXH,
6


BHYT) theo tỷ lệ quy định, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí
bằng tiền khác.

-

Việc phân loại chi phí có vai trò rất quan trọng trong quản lý. Thể hiện cơ cấu

chi phí theo nội dung kinh tế để phân tích đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí
sản xuất. Là cơ sở lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch cung ứng vật tư, kế hoạch
quỹ tiền lương, tính toán nhu cầu sử dụng vốn lưu động định mức. Đối với công tác kế
toán nó là cơ sở để lập các báo cáo tài chính, giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi
phí sản xuất, ngoài ra nó còn là cơ sở để tính thu nhập quốc dân, đánh giá khái quát tình
hình tăng năng suất lao động.
2.3.1.1.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

2.3.1.1.1.

Nguyên tắc kế toán

a) Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho
hoạt động sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ của các ngành công nghiệp, xây lắp,
nông, lâm, ngư nghiệp, giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, kinh doanh khách sạn,
du lịch, dịch vụ khác.
b) Chỉ hạch toán vào tài khoản 621 những chi phí nguyên liệu, vật liệu (gồm cả
nguyên liệu, vật liệu chính và vật liệu phụ) được sử dụng trực tiếp để sản xuất sản
phẩm, thực hiện dịch vụ trong kỳ sản xuất, kinh doanh. Chi phí nguyên liệu, vật liệu
phải tính theo giá thực tế khi xuất sử dụng.
c) Trong kỳ kế toán thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp vào bên Nợ tài khoản 621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp" theo từng đối
tượng sử dụng trực tiếp các nguyên liệu, vật liệu này (nếu khi xuất nguyên liệu, vật liệu
cho quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, xác định được cụ thể, rõ ràng cho

từng đối tượng sử dụng); hoặc tập hợp chung cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm,
thực hiện dịch vụ (nếu khi xuất sử dụng nguyên liệu, vật liệu cho quá trình sản xuất sản
phẩm, dịch vụ không thể xác định cụ thể, rõ ràng cho từng đối tượng sử dụng).
d) Cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển (nếu nguyên liệu, vật liệu đã được tập hợp
riêng biệt cho đối tượng sử dụng), hoặc tiến hành tính phân bổ và kết chuyển chi phí
7


nguyên liệu, vật liệu (Nếu không tập hợp riêng biệt cho từng đối tượng sử dụng) vào tài
khoản 154 phục vụ cho việc tính giá thành thực tế của sản phẩm, dịch vụ trong kỳ kế
toán. Khi tiến hành phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu vào giá thành sản phẩm, doanh
nghiệp phải sử dụng các tiêu thức phân bổ hợp lý như tỷ lệ theo định mức sử dụng, ...
đ) Khi mua nguyên liệu, vật liệu, nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì trị giá
nguyên liệu, vật liệu sẽ không bao gồm thuế GTGT. Nếu thuế GTGT đầu vào không
được khấu trừ thì trị giá nguyên liệu, vật liệu bao gồm cả thuế GTGT.
e) Phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường không được
tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào TK 632 “Giá vốn
hàng bán”.
2.3.1.1.2.

Kết cấu nội dung

Bên Nợ:
-

Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất

sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có:
-


Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho sản xuất, kinh

doanh trong kỳ vào TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" hoặc TK 631 “Giá
thành sản xuất” và chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
-

Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường vào

TK 632 - Giá vốn hàng bán.
-

Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng không hết được nhập lại kho.

Tài khoản 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp không có tài khoản cấp 2.
2.3.1.1.3.

Phương pháp kế toán

a) Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc
thực hiện dịch vụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu.
8


b) Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng ngay (không qua nhập kho) cho
hoạt động sản xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ và thuế GTGT đầu vào được khấu
trừ, ghi:

Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 331, 141, 111, 112, …
c) Trường hợp số nguyên liệu, vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động sản
xuất sản phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ cuối kỳ nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
d) Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt trên mức bình thường hoặc hao hụt
được tính ngay vào giá vốn hàng bán, ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
e) Đối với chi phí nguyên vật liệu sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Khi phát sinh chi phí nguyên vật liệu sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh
doanh, căn cứ hoá đơn và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp (chi tiết từng hợp đồng)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có các TK 111, 112, 331…
- Định kỳ, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung (có sự xác nhận của các bên) và
xuất hoá đơn GTGT để phân bổ chi phí nguyên vật liệu sử dụng chung cho hợp đồng
hợp tác kinh doanh cho các bên, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (chi tiết cho từng đối tác)
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
Trường hợp khi phân bổ chi phí không phải xuất hóa đơn GTGT, kế toán ghi giảm
thuế GTGT đầu vào bằng cách ghi Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.

9


g) Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào Bảng phân bổ vật liệu tính cho từng đối tượng sử

dụng nguyên liệu, vật liệu (phân xưởng sản xuất sản phẩm, loại sản phẩm, công trình,
hạng mục công trình của hoạt động xây lắp, loại dịch vụ, ...) theo phương pháp trực tiếp
hoặc phân bổ, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (phương pháp kiểm kê định kỳ)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần vượt trên mức bình thường)
Có TK 621 - Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
2.3.1.2.

Chi phí nhân công trực tiếp

2.3.1.2.1.

Nguyên tắc kế toán

a) Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt
động sản xuất, kinh doanh trong các ngành công nghiệp, xây lắp, nông, lâm, ngư
nghiệp, dịch vụ (giao thông vận tải, bưu chính viễn thông, du lịch, khách sạn, tư
vấn, ...).
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp
sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ thuộc danh sách quản lý của doanh nghiệp và cho
lao động thuê ngoài theo từng loại công việc, như: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ
cấp, các khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn,
bảo hiểm thất nghiệp).
b) Không hạch toán vào tài khoản này những khoản phải trả về tiền lương, tiền công
và các khoản phụ cấp... cho nhân viên phân xưởng, nhân viên quản lý, nhân viên của bộ
máy quản lý doanh nghiệp, nhân viên bán hàng.
c) Riêng đối với hoạt động xây lắp, không hạch toán vào tài khoản này khoản tiền
lương, tiền công và các khoản phụ cấp có tính chất lương trả cho công nhân trực tiếp
điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi công, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo

hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp tính trên quỹ lương phải trả công
nhân trực tiếp của hoạt động xây lắp, điều khiển máy thi công, phục vụ máy thi công,
nhân viên phân xưởng.
10


d) Tài khoản 622 phải mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kinh
doanh.
đ) Phần chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường không được tính vào
giá thành sản phẩm, dịch vụ mà phải kết chuyển ngay vào TK 632 “Giá vốn hàng bán”.
2.3.1.2.2.

Kết cấu và nội dung

Bên Nợ:
-

Chi phí nhân công trực tiếp tham gia quá trình sản xuất sản phẩm, thực hiện

dịch vụ bao gồm: Tiền lương, tiền công lao động và các khoản trích trên tiền lương, tiền
công theo quy định phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh
doanh dở dang" hoặc vào bên Nợ TK 631 “Giá thành sản xuất”;
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường vào TK 632.
Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp không có tài khoản cấp 2.
2.3.1.2.3.

Phương pháp kế toán


a) Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương, ghi nhận số tiền lương, tiền công và các
khoản khác phải trả cho nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
b) Tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất
nghiệp, các khoản hỗ trợ (như bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm hưu trí tự nguyện...) của
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện dịch vụ (phần tính vào chi phí doanh
nghiệp phải chịu) trên số tiền lương, tiền công phải trả theo chế độ quy định, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3382, 3383, 3384, 3386).
c) Khi trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
11


Có TK 335 - Chi phí phải trả.
d) Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số phải trả về tiền
lương nghỉ phép của công nhân sản xuất, ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
đ) Đối với chi phí nhân công sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh
- Khi phát sinh chi phí nhân công sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác kinh doanh,
căn cứ hoá đơn và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết cho từng hợp đồng)
Có các TK 111, 112, 334…
- Định kỳ, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung (có sự xác nhận của các bên) và
xuất hoá đơn GTGT để phân bổ chi phí nhân công sử dụng chung cho hợp đồng hợp tác
kinh doanh cho các bên, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (chi tiết cho từng đối tác)

Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp.
Trường hợp khi phân bổ chi phí không phải xuất hóa đơn GTGT, kế toán ghi giảm
thuế GTGT đầu vào bằng cách ghi Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
e) Cuối kỳ kế toán, tính phân bổ và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên
Nợ TK 154 hoặc bên Nợ TK 631 theo đối tượng tập hợp chi phí, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang, hoặc
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất (phương pháp kiểm kê định kỳ)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần vượt trên mức bình thường)
Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
2.3.1.3.

Chi phí sử dụng máy thi công

2.3.1.3.1.

Nguyên tắc kế toán

a) Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục
vụ trực tiếp cho hoạt động xây, lắp công trình trong trường hợp doanh nghiệp thực hiện
12


xây, lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng
máy.
b) Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn theo phương
thức bằng máy thì không sử dụng tài khoản 623 "Chi phí sử dụng máy thi công" mà
hạch toán toàn bộ chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK 621, 622, 627.
c) Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh
phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp tính trên lương phải trả công nhân sử dụng xe, máy

thi công. Phần chi phí sử dụng máy thi công vượt trên mức bình thường không tính vào
giá thành công trình xây lắp mà được kết chuyển ngay vào TK 632.
2.3.1.3.2.

Kết cấu và nội dung

Bên Nợ:
Các chi phí liên quan đến hoạt động của máy thi công (chi phí vật liệu cho máy hoạt
động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công nhân trực tiếp
điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa xe, máy thi công...). Chi phí vật liệu, chi
phí dịch vụ khác phục vụ cho xe, máy thi công.
Bên Có:
Kết chuyển chi phí sử dụng xe, máy thi công vào bên Nợ tài khoản 154 "Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang".
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vượt trên mức bình thường vào TK 632.
Tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 623 - Chi phí sử dụng máy thi công có 6 tài khoản cấp 2.
Tài khoản 6231 - Chi phí nhân công: Dùng để phản ánh lương chính, lương phụ, phụ
cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công, phục vụ máy thi
công như: Vận chuyển, cung cấp nhiên liệu, vật liệu... cho xe, máy thi công.
Tài khoản này không phản ánh khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn theo quy định hiện hành được tính trên lương của công nhân sử dụng xe,
máy thi công. Các khoản trích này được phản ánh vào tài khoản 627 "Chi phí sản xuất
chung".
13


Tài khoản 6232 - Chi phí vật liệu: Dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu (xăng, dầu,
mỡ...), vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công.
Tài khoản 6233 - Chi phí dụng cụ sản xuất: Dùng để phản ánh công cụ, dụng cụ lao

động liên quan tới hoạt động của xe, máy thi công.
Tài khoản 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công: Dùng để phản ánh chi phí khấu hao
xe, máy thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình.
Tài khoản 6237 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua
ngoài như thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công; tiền mua bảo hiểm xe, máy thi công;
chi phí điện, nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ, ...
Tài khoản 6238 - Chi phí bằng tiền khác: Dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền
phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công.
2.3.1.3.3.

Phương pháp kế toán

Hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi
công: Tổ chức đội máy thi công riêng chuyên thực hiện các khối lượng thi công bằng
máy hoặc giao máy thi công cho các đội, xí nghiệp xây lắp:
a) Nếu tổ chức đội xe, máy thi công riêng, được phân cấp hạch toán và có tổ chức kế
toán riêng, thì công việc kế toán được tiến hành như sau:
- Hạch toán các chi phí liên quan tới hoạt động của đội xe, máy thi công, ghi:
Nợ các TK 621, 622, 627
Có các TK 111, 112, 152, 331, 334, 214, ...
Hạch toán chi phí sử dụng xe, máy và tính giá thành ca xe, máy thực hiện trên tài
khoản 154 "Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang" căn cứ vào giá thành ca máy (theo
giá thành thực tế hoặc giá khoán nội bộ) cung cấp cho các đối tượng xây, lắp (công
trình, hạng mục công trình); tuỳ theo phương thức tổ chức công tác kế toán và mối quan
hệ giữa đội xe máy thi công với đơn vị xây, lắp công trình để ghi sổ:
Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức cung cấp dịch vụ xe, máy lẫn nhau
giữa các bộ phận, ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6238 - Chi phí bằng tiền khác)
14



Có TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang.
Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán dịch vụ xe, máy lẫn nhau giữa các
bộ phận trong nội bộ, ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6238 - Chi phí bằng tiền khác)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311) (thuế GTGT phải nộp
tính trên giá bán nội bộ về ca xe, máy bán dịch vụ)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết cung cấp dịch vụ
trong nội bộ).
b) Nếu không tổ chức Đội xe, máy thi công riêng; hoặc có tổ chức Đội xe, máy thi
công riêng nhưng không tổ chức kế toán riêng cho đội thì toàn bộ chi phí sử dụng xe,
máy (kể cả chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời như: phụ cấp lương, phụ cấp lưu
động của xe, máy thi công) sẽ hạch toán như sau:
Căn cứ vào số tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân điều
khiển xe, máy, phục vụ xe, máy, ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6231 - Chi phí nhân công)
Có TK 334 - Phải trả người lao động.
Khi xuất kho vật liệu, công cụ, dụng cụ sử dụng cho hoạt động của xe, máy thi công
trong kỳ, ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6232 - Chi phí vật liệu)
Có các TK 152, 153.
Trường hợp mua vật liệu, công cụ sử dụng ngay (không qua nhập kho) cho hoạt động
của xe, máy thi công trong kỳ, ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6232)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu được khấu trừ thuế)
Có các TK 331, 111, 112, ...
Trích khấu hao xe, máy thi công sử dụng ở Đội xe, máy thi công, ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6234 - Chi phí khấu hao máy thi công)
Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ.

15


Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh (sửa chữa xe, máy thi công, điện, nước, tiền
thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ), ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6237)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu được khấu trừ thuế GTGT)
Có các TK 111, 112, 331, ...
Chi phí bằng tiền khác phát sinh, ghi:
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6238 - Chi phí bằng tiền khác)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu được khấu trừ thuế GTGT)
Có các TK 111, 112, ...
Căn cứ vào Bảng phân bổ chi phí sử dụng xe, máy (chi phí thực tế ca xe, máy) tính
cho từng công trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (khoản mục chi phí sử dụng máy
thi công)
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (phần chi phí vượt trên mức bình thường)
Có TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công.
2.3.1.4.

Chi phí sản xuất chung

2.3.1.4.1.

Nguyên tắc kế toán

a) Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát
sinh ở phân xưởng, bộ phận, đội, công trường, ...phục vụ sản xuất sản phẩm, thực hiện
dịch vụ, gồm: Chi phí lương nhân viên quản lý phân xưởng, bộ phận, đội; Khầu hao
TSCĐ sử dụng trực tiếp để sản xuất, Khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh

phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp được tính theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải
trả của nhân viên phân xưởng, bộ phận, đội sản xuất và các chi phí có liên quan trực
tiếp khác đên phân xưởng;
b) Riêng đối với hoạt động kinh doanh xây lắp, khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp còn tính trên cả lương của công
nhân trực tiếp xây, lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội (thuộc
danh sách lao động trong doanh nghiệp); khấu hao TSCĐ dùng cho phân xưởng, bộ
16


phận sản xuất; chi phí đi vay nếu được vốn hoá tính vào giá trị tài sản đang trong quá
trình sản xuất dở dang; chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp và những chi
phí khác liên quan tới hoạt động của phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất, ...
c) Tài khoản 627 chỉ sử dụng ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, nông, lâm,
ngư nghiệp, XDCB, giao thông, bưu điện, du lịch, dịch vụ.
d) Tài khoản 627 được hạch toán chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản
xuất.
đ) Chi phí sản xuất chung phản ánh trên TK 627 phải được hạch toán chi tiết theo 2
loại: Chi phí sản xuất chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi trong đó:
Chi phí sản xuất chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không
thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, nhà
xưởng, ... và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất...
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình
thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất
bình thường;
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi
phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế
phát sinh;
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi

phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ
được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
ra nhiều loại sản phẩm trong cùng một khoảng thời gian mà chi phí sản xuất chung
của mỗi loại sản phẩm Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián
tiếp, thường thay đổi trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất,
như chi phí nguyên liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Chi phí sản xuất
chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi
phí thực tế phát sinh.
17


×