Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY NGOẠI KHÓA MÔN BÓNG CHUYỀN CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI TỈNH ĐỒNG NAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 149 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO, VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

………………….

LÊ NGỌC THÀNH LONG

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY
NGOẠI KHĨA MƠN BĨNG CHUYỀN CHO HỌC SINH
TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI TỈNH ĐỒNG NAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO, VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

………………….

LÊ NGỌC THÀNH LONG

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH GIẢNG DẠY
NGOẠI KHĨA MƠN BĨNG CHUYỀN CHO HỌC SINH


TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI TỈNH ĐỒNG NAI
Chuyên ngành: Giáo dục thể chất
Mã số: 60140103
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Phạm Hồng Tùng

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Lê Ngọc Thành Long


Với tấm lịng biết ơn chân thành nhất, tơi xin trân trọng cảm ơn Trường
Đại học TDTT thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức lớp cao học và tạo điều kiện
thuận lợi cho tơi và các bạn hồn thành tốt khóa học này.
Tơi xin bày tỏ biết ơn chân thành và sâu sắc đến quý thầy cô giảng dạy lớp
cao học 17, đã dành nhiều thời gian, tâm huyết truyền thụ cho chúng tôi những
kiến thức quý báu làm cơ sở nghiên cứu luận văn cũng như làm hành trang trong
công tác mai sau.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy TS. Phạm Hồng Tùng
đã tận tình động viên, giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong suốt q trình học tập và

nghiên cứu hồn thành luận văn này.
Xin cảm ơn quý thầy cô đã dành những thời gian q báu đọc và góp ý
giúp tơi hồn thiện luận văn.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn đến các cá nhân và tập thể:
- Ban giám hiệu trường Đại học TDTT thành phố Hồ Chí Minh.
- Khoa sau đại học - Trường Đại học TDTT thành phố Hồ Chí Minh.
- Trường THPT Nguyễn Trãi, tỉnh Đồng Nai.
- Gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp
Đã quan tâm động viên và tạo mọi điều kiện về tinh thần cũng như vật
chất để tơi hồn thành tốt chương trình học tập.
Học viên

Lê Ngọc Thành Long


DANH MỤC CÁC CHỮ, ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG VIẾT TẮT
VIẾT TẮT

THUẬT NGỮ TIẾNG VIỆT

GDĐT

Giáo dục và đào tạo

GDTC

Giáo dục thể chất

GV


Giáo viên

HS

Học sinh

TDTT

Thể dục thể thao

THPT

Trung học phổ thông

Tp

Thành phố

VIẾT TẮT

ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG

cm

Centimet

kg

Kilôgram


g

Gram

m

Mét

s

Giây


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
TÊN BẢNG
1.1 Thực trạng giáo viên môn Thể dục trường THPT Nguyễn Trãi
Bảng phân phối chương trình giảng dạy môn thể dục cho học sinh
3.1
THPT thông Nguyễn Trãi Tỉnh Đồng Nai
Thực trạng kết quả học tập môn thể dục của học sinh trường thpt nguyễn
3.2
trãi tỉnh đồng nai năm học 2012-2013
So sánh thực trạng thể lực của học sinh khối 10 trường THPT
3.3 Nguyễn Trãi Tỉnh Đồng Nai (năm học 2013 - 2014) với mức trung
bình của người việt nam lứa tuổi 16
So sánh thực trạng thể lực của học sinh khối 11 trường THPT
3.4 Nguyễn Trãi Tỉnh Đồng Nai (năm học 2013 - 2014) với mức trung
bình của người việt nam lứa tuổi 17
So sánh thực trạng thể lực của học sinh khối 12 trường THPT Nguyễn

3.5 Trãi Tỉnh Đồng Nai (năm học 2013 - 2014) với mức trung bình của
người việt nam lứa tuổi 18
Tổng hợp kết quả đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể của học sinh trường
3.6
THPT Nguyễn Trãi Tỉnh Đồng Nai
Kết quả so sánh lực bóp tay thuận của nam học sinh trường THPT
3.7
Nguyễn Trãi với nam thanh niên Việt Nam năm 2001
Kết quả so sánh Nằm ngửa gập bụng của nam học sinh trường THPT
3.8
Nguyễn Trãi với nam thanh niên Việt Nam năm 2001
Kết quả so sánh Bật xa tại chỗ của nam học sinh trường THPT Nguyễn
3.9
Trãi với nam thanh niên Việt Nam năm 2001
Kết quả so sánh Chạy 30 xuất phát cao của nam học sinh trường THPT
3.10
Nguyễn Trãi với nam thanh niên Việt Nam năm 2001
Kết quả so sánh chạy con thoi 4x10m của nam học sinh trường THPT
3.11
Nguyễn Trãi với nam thanh niên Việt Nam năm 2001
Kết quả so sánh chạy tùy sức 5 phút của nam học sinh trường THPT
3.12
Nguyễn Trãi với nam thanh niên Việt Nam năm 2001
Kết quả so sánh lực bóp tay thuận của nữ học sinh trường THPT
3.13
Nguyễn Trãi với nữ thanh niên Việt Nam năm 2001
Kết quả so sánh Nằm ngửa gập bụng của nữ học sinh trường THPT
3.14
Nguyễn Trãi với nữ thanh niên Việt Nam năm 2001
Kết quả so sánh Bật xa tại chỗ của nữ học sinh trường THPTNguyễn

3.15
Trãi với nữ thanh niên Việt Nam năm 2001
Kết quả so sánh Chạy 30 xuất phát cao của nữ học sinh trường THPT
3.16
Nguyễn Trãi với nữ thanh niên Việt Nam năm 2001
Kết quả so sánh chạy con thoi 4x10m của nữ học sinh trường THPT
3.17
Nguyễn Trãi với nữ thanh niên Việt Nam năm 2001
Kết quả so sánh chạy tùy sức 5 phút của nữ học sinh trường THPT
3.18
Nguyễn Trãi với nữ thanh niên Việt Nam năm 2001

Trang
39
Sau 49
54
Sau 55

Sau 55

Sau 55
Sau 55
56
57
58
59
61
62
63
64

66
67
68
70


3.19
3.20

3.21
3.22
3.23
3.24
3.25
3.26
3.27
3.28
3.29
3.30
3.31
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6

Kết quả khảo sát thực trạng về công tác giáo dục thể chất cho học
sinh trường trường THPT Nguyễn Trãi Tỉnh Đồng Nai
Kết quả phỏng vấn về ưu tiên sử dụng hình thức hoạt động TDTT

ngồi giờ chính khố đối với học sinh trường THPT Nguyễn Trãi Tỉnh
Đồng Nai
Kết quả phỏng vấn về ưu tiên sử dụng môn thể thao cho tập luyện
ngồi giờ chính khố đối với học sinh trường THPT Nguyễn Trãi Tỉnh
Đồng Nai
Kết quả điều tra về nhu cầu tập luyện mơn thể thao ngồi giờ chính
khố của học sinh THPT Nguyễn Trãi Tỉnh Đồng Nai
Kết quả khảo sát về công tác giáo dục thể chất và nhu cầu tập luyện
ngoại khoá của học sinh trường THPT Nguyễn Trãi Tỉnh Đồng Nai
Thực trạng về cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC tại trường
THPT Nguyễn Trãi Tỉnh Đồng Nai
Kết quả điều tra về trình độ học vấn của đội ngũ giáo viên đang dạy môn
thể dục tại trường THPT Nguyễn Trãi Tỉnh Đồng Nai
Kết quả phỏng vấn về việc lựa chọn nội dung tập luyện ngoại khóa
Bóng chuyền cho học sinh trường THPT Nguyễn Trãi tỉnh Đồng Nai
Bảng phân phối thời gian chung của chương trình tập luyện ngoại khóa
mơn Bóng chuyền tại trường THPT Nguyễn Trãi tỉnh Đồng Nai
Tiến trình giảng dạy ngoại khóa mơn Bóng chuyền cho học sinh
trường THPT Nguyễn Trãi tỉnh Đồng Nai
Kết quả kiểm tra thể lực học sinh trường THPT Nguyễn Trãi trước
thực nghiệm
So sánh kết quả kiểm tra thể lực của nhóm học sinh khối 10 trước và
sau thực nghiệm
So sánh kết quả kiểm tra thể lực của nhóm học sinh khối 11 trước và
sau thực nghiệm
Kết quả so sánh nhịp độ phát triển thể lực của nam học sinh khối 10
trường THPT Nguyễn Trãi với trường THPT Nguyễn Việt Hồng
Kết quả so sánh nhịp độ phát triển thể lực của nữ học sinh khối 10
trường THPT Nguyễn Trãi với trường THPT Nguyễn Việt Hồng
Kết quả so sánh nhịp độ phát triển thể lực của nam học sinh khối 11

trường THPT Nguyễn Trãi với trường THPT Nguyễn Việt Hồng
Kết quả so sánh nhịp độ phát triển thể lực của nữ học sinh khối 11
trường THPT Nguyễn Trãi với trường THPT Nguyễn Việt Hồng
Kết quả đối chiếu giá trị trung bình của nhóm nghiên cứu trước và sau
thực nghiệm với tiêu chuẩn đánh giá thể lực học sinh lứa tuổi 16
Kết quả đối chiếu giá trị trung bình của nhóm nghiên cứu trước và sau
thực nghiệm với tiêu chuẩn đánh giá thể lực học sinh lứa tuổi 17

Sau 74
Sau 75

Sau 75
Sau 75
Sau 75
79
80
Sau 80
82
Sau 83
85
Sau 87
Sau 89
Sau 94
Sau 94
Sau 94
Sau 94
Sau 96
Sau 96



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu
TÊN BIỂU ĐỒ
đồ
3.1 So sánh lực bóp tay thuận giữa nam học sinh trường THPT Nguyễn
Trãi với nam thanh niên Việt Nam ( năm 2001)
3.2 So sánh nằm ngửa gập bụng giữa nam học sinh trường THPT
Nguyễn Trãi với nam thanh niên Việt Nam ( năm 2001)
3.3 So sánh bật xa tại chỗ giữa nam học sinh trường THPT Nguyễn
Trãi với nam thanh niên Việt Nam ( năm 2001)
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8

So sánh chạy 30m xuất phát cao giữa nam học sinh trường THPT
Nguyễn Trãi với nam thanh niên Việt Nam ( năm 2001)
So sánh chạy con thoi 4x10m giữa nam học sinh trường THPT
Nguyễn Trãi với nam thanh niên Việt Nam ( năm 2001)
So sánh chạy tùy sức 5 phút giữa nam học sinh trường THPT
Nguyễn Trãi với nam thanh niên Việt Nam ( năm 2001)
So sánh lực bóp tay thuận giữa nữ học sinh trường THPT Nguyễn
Trãi với nữ thanh niên Việt Nam ( năm 2001)
So sánh nằm ngửa gập bụng giữa nữ học sinh trường THPT Nguyễn
Trãi với nữ thanh niên Việt Nam ( năm 2001)

Trang
57
58

59
60
62
63
64
65

3.9

So sánh bật xa tại chỗ giữa nữ học sinh trường THPT Nguyễn Trãi
với nữ thanh niên Việt Nam ( năm 2001)

67

3.10

So sánh chạy 30m xuất phát cao giữa nữ học sinh trường THPT
Nguyễn Trãi với nữ thanh niên Việt Nam ( năm 2001)

68

3.11
3.12
4.1

So sánh chạy con thoi 4x10m giữa nữ học sinh trường THPT
Nguyễn Trãi với nữ thanh niên Việt Nam ( năm 2001)
So sánh chạy tùy sức 5 phút giữa nữ học sinh trường THPT Nguyễn
Trãi với nữ thanh niên Việt Nam ( năm 2001)
So sánh nhịp độ phát triển thể lực của Nam học sinh khối 10 trường

THPT Nguyễn Trãi và trường THPT Nguyễn Việt Hồng

69
71
Sau 94

4.2

So sánh nhịp độ phát triển thể lực của Nữ học sinh khối 10 trường
THPT Nguyễn Trãi và trường THPT Nguyễn Việt Hồng

Sau 94

4.3

So sánh nhịp độ phát triển thể lực của Nam học sinh khối 11 trường
THPT Nguyễn Trãi và trường THPT Nguyễn Việt Hồng

Sau 94

4.4

So sánh nhịp độ phát triển thể lực của Nữ học sinh khối 11 trường
THPT Nguyễn Trãi và trường THPT Nguyễn Việt Hồng

Sau 94


PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Giáo án mẫu

Phụ lục 2: Bảng phân phối chương trình tập luyện ngoại khóa mơn Bóng
chuyền
Phụ lục 3. Phiếu phỏng vấn về ưu tiên sử dụng hình thức hoạt động TDTT
ngồi giờ chính khóa và ưu tiên sử dụng mơn thể thao cho tập luyện ngồi
giờ chính khóa đối với HS trường THPT Nguyễn Trãi.
Phụ lục 4: Phiếu phỏng vấn về thực trạng GDTC cho học sinh trường
THPT Nguyễn Trãi tỉnh Đồng Nai
Phụ lục 5: Phiếu phỏng vấn học sinh
Phụ lục 6: Phiếu phỏng vấn chuyên gia, huấn luyện viên, giáo viên GDTC
Phụ lục 7: Bảng số liệu học sinh nữ khối 10 lần 1 + lần 2
Phụ lục 8: Bảng số liệu học sinh nam khối 10 lần 1 + lần 2
Phụ lục 9: Bảng số liệu học sinh nữ khối 11 lần 1 + lần 2
Phụ lục 10: Bảng số liệu học sinh nam khối 11 lần 1 + lần 2


1

PHẦN MỞ ĐẦU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây Đảng và nhà nước ta đã không ngừng quan
tâm đến giáo dục và phát triển giáo dục nước nhà theo xu thế hiện đại đáp ứng
cơng cuộc cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Nghị quyết Đại hội Đảng cộng
sản Việt Nam lần thứ IX, X và tiếp tục được khẳng định ở Đại hội XI đã đưa ra
nhiều chủ trương và nhiều biện pháp nhằm phát triển đất nước và xem việc phát
triển giáo dục và đào tạo, khoa học và cơng nghệ, phát triển văn hố và xã hội là
mục tiêu then chốt.
Sự nghiệp cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước địi hỏi giáo dục phải
tạo ra những con người phát triển tồn diện về trí dục, đức dục, thể dục, mỹ dục
và nghề nghiệp. Vì vậy giáo dục thể chất (GDTC) trong hệ thống giáo dục nói
chung và trong nhà trường nói riêng có ý nghĩa rất to lớn trong việc phát huy

và bồi dưỡng nhân tố con người, góp phần khơng nhỏ nâng cao thể lực, giáo
dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh, làm phong phú đời sống văn hoá
và phát huy tinh thần dân tộc của con người Việt Nam, tăng cường và giữ vững
an ninh quốc phòng cho đất nước.
Chỉ thị 36 CT/TW của Ban Bí thư trung ương Đảng về cơng tác TDTT
trong giai đoạn mới đã có nhận định. Cơng tác thể dục thể thao đã có tiến bộ,
phong trào thể dục thể thao từng bước được mở rộng với nhiều hình thức, làm
cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của thế hệ trẻ, của học
sinh, sinh viên và thu hút đông đảo tầng lớp nhân dân tham gia tập luyện nhiều
môn thể thao dân tộc được khôi phục và phát triển; một số mơn thể thao đạt
thành tích đáng khích lệ; cơ sở vật chất, kỹ thuật thể dục thể thao ở một số địa
phương và ngành đã được chú ý đầu tư nâng cấp, xây dựng mới. Để đạt được
những tiến bộ đó là do sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, của các ban ngành
đoàn thể, do sự cố gắng của đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên và


2

sự tham gia của nhân dân trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới của
Đảng.[1]
Tuy nhiên, thể dục thể thao của nước ta vẫn cịn ở trình độ thấp. Số người
thường xuyên tham gia tập luyện thể dục thể thao cịn rất ít, đặc biệt là thanh
thiếu niên chưa tích cực tham gia tập luyện. Hiệu quả giáo dục thể chất trong
trường học còn chưa đáp ứng được nhu cầu, lực lượng vận động viên trẻ kế cận
mỏng. Đội ngũ cán bộ thể dục thể thao rất thiếu và yếu về nhiều mặt, cơ sở vật
chất và khoa học kỹ thuật của thể dục thể thao vừa thiếu, vừa lạc hậu, ngay cả
các thành phố lớn, các địa bàn dân cư, các trường học… Nhiều sân bãi, cơ sở
tập luyện bị lấn chiếm, sử dụng vào việc khác. Nguyên nhân của những mặt
hạn chế, yếu kém kể trên chủ yếu là do nhiều cấp uỷ đảng chính quyền chưa
quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo đầu tư thích đáng cho công tác thể dục thể thao;

Công tác quản lý, chỉ đạo của ngành Thể dục thể thao chậm được đổi mới, chưa
thực hiện tốt chủ trương xã hội hoá hoạt động thể dục thể thao. Ngành Giáo dục
- Đào tạo chưa có những giải pháp tích cực và hiệu quả để phát triển thể dục
thể thao trong trường học. Do vậy Chỉ thị 36 CT/TW của Ban Bí thư trung ương
Đảng yêu cầu phải. “Thực hiện GDTC trong tất cả các trường học, làm cho
việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hàng ngày của hầu hết học sinh, sinh
viên”. Công tác TDTT cần được coi trọng và nâng cao cao chất lượng GDTC
trong các trường học, tổ chức hướng dẫn và vận động đông đảo nhân dân tham
gia rèn luyện hàng ngày. GDTC trong trường học là thực hiện mục tiêu phát
triển thể chất cho học sinh, sinh viên, góp phần vào việc đào tạo con người phát
triển tồn diện cả về thể chất và nhân cách bởi họ là những chủ nhân tương lai
của đất nước, sứ mệnh tương lai của đất nước đều trông vào thế hệ trẻ.
Thế hệ trẻ Việt Nam ngày nay đang được sống và học tập dưới chế độ Xã
Hội Chủ Nghĩa và được thừa hưởng những thành quả của ông cha ta để lại trong
sự nghiệp chiến đấu, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đảng và nhà nước luôn luôn


3

và hết sức quan tâm, chăm sóc đến thế hệ trẻ. Trong di chúc của Chủ Tịch Hồ
chí Minh người đã căn dặn: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một
việc rất quan trọng và cần thiết”. Thấm nhuần lời dạy của người, thế hệ trẻ
Việt Nam trong đó lực lượng học sinh, sinh viên đang ra sức thi đua học tập và
rèn luyện, góp phần vào xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Hiện nay ở các bậc học
đều có xu hướng phát triển về quy mơ và đa dạng hố loại hình đào tạo. Với sự
phát triển mạnh mẽ về số lượng học sinh như hiện nay, vấn đề đảm bảo chất
lượng giáo dục trong đó có GDTC đang đứng trước nhiều thử thách to lớn.
Thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo theo chỉ thị số
12/2005/TC-BGD&ĐT về việc tăng cường công tác GDTC và hoạt động thể
thao, việc nâng cao hiệu quả công tác GDTC bằng các hoạt động thể thao ngoại

khóa và nâng cao chất lượng cơng tác giảng dạy chính khóa là một trong những
nhiệm vụ quan trong của GDTC để phát triển các tố chất thể lực và năng lực
vận đông của học sinh
Công tác GDTC đã được các cấp lãnh đạo từ Bộ, sở, phòng giáo dục và
đào tạo, các lãnh đạo nhà trường hết sức quan tâm, thể hiện thường xuyên đổi
mới về sách giáo khoa nâng cao trang thiết bị cơ sở vật chất, dụng cụ, sân tập
và cả đội ngũ giáo viên. Nhiều trường đã được đầu tư cải tạo và xây dựng nhiều
công trình TDTT mới phục vụ tốt cho cơng tác giảng dạy nội khoá và hoạt động
ngoại khoá cho học sinh…
Nhưng thực tế công tác GDTC và thể thao học đường ở nhiều trường còn
bộc lộ nhiều hạn chế và chưa đáp ứng được yêu cầu mục tiêu giáo dục đào tạo
đã đề ra. Về thực trạng công tác GDTC hiện nay Bộ giáo dục và đào tạo đã
nhận định, chất lượng GDTC còn thấp, giờ dạy còn đơn điệu, thiếu sinh động,
có nội dung lặp đi lặp lại kéo dài cả năm học.
Ở phần quy định chủ yếu là đội hình đội ngũ, điền kinh, thể dục phát triển
chung, thể dục nhịp điệu được giảng dạy từ lớp 6 đến lớp 12 nên có nhiều bài


4

học lặp đi, lặp lại làm giờ học Thể dục trở nên nhàm chán, không phát huy được
niềm say mê và tính tích cực của học sinh
Ở phần thể thao tự chọn thời lượng cịn q ít (20 tiết/70 tiết học trong cả
năm học) nên không đáp ứng được việc truyền đạt kiến thức và kỹ năng vận
động cho các em. Từ đó, học sinh khơng thích học mơn Thể dục, dẫn đến tình
trạng nhiều học sinh trở nên thừa cân, béo phì, và có thể lực kém do thiếu vận
động, đặc biệt là ở các thành phố lớn. Qua nhiều khảo sát ở các trường phổ
thông, phần lớn học sinh thích học các mơn thể thao tự chọn: Bơi lội, Bóng đá,
Bóng bàn, Bóng chuyền, Bóng rổ, Vovinam, Cầu lơng, Taekwondo .... và các
phong trào rèn luyện ngoại khóa hoạt động hết sức sôi nổi, thu hút nhiều học

sinh tham gia tập luyện. Như vậy để đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra song
song với chương trình nội khóa cần kết hợp chương trình tập luyện ngoại khóa
từ một số mơn thể thao mà trường có điều kiện tổ chức giảng dạy trong phần
thể thao tự chọn của chương trình.
Bóng chuyền là mơn thể thao có tính hấp dẫn cao, dễ tập, thích hợp với
mọi lứa tuổi, giới tính. Ngồi ra mơn bóng chuyền cịn được coi như phương
tiện để xả stress, phục hồi sức khỏe sau một ngày làm việc. Khi tập luyện mơn
bóng chuyền, người tập có thể phát triển đầy đủ các tố chất: nhanh, mạnh, bền,
khéo... Đây là một trong những môn học được trường THPT Nguyễn Trãi –
tỉnh Đồng Nai lựa chọn giảng dạy ở phần thể thao tự chọn trong chương trình
mơn Thể dục, và cũng là một trong những mơn thể thao được nhà trường lựa
chọn để tổ chức Hội khỏe phù đổng cấp trường hàng năm.
Ở trường THPT Nguyễn Trãi thời gian chơi thể thao của các em học sinh
cịn q ít (học sinh thường tranh thủ chơi bóng chuyền vào giờ ra chơi và 30
phút sau giờ tan học ).
Để nâng cao chất lượng GDTC tại trường đòi hỏi phải có một đề tài
nghiên cứu về lĩnh vực này nhằm tạo cho các em một sân chơi lành mạnh để tập


5

luyện mơn thể thao mình u thích nhằm phát triển đầy đủ sức khỏe, bởi có sức
khỏe thì con người mới có thể phát triển trí tuệ, tiếp thu kiến thức, kỹ năng, ở
các môn học khác kỹ xảo vận động trong cuộc sống. Đây là một băn khoăn lớn
của các giáo viên giảng dạy môn thể dục của trường. Xuất phát từ những nhu
cầu thực tiễn như trên tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu xây dựng chương trình giảng dạy ngoại khóa mơn

bóng chuyền cho học sinh trường THPT Nguyễn Trãi – tỉnh Đồng Nai”
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Nhằm xây dựng chương trình giảng dạy ngoại khóa mơn Bóng chuyền để
phát triển thể chất cho học sinh của trường THPT Nguyễn Trãi tỉnh Đồng Nai.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Đánh giá thực trạng việc thực hiện giáo dục thể chất và thực trạng thể
lực của học sinh của trường THPT Nguyễn Trãi trước khi tham gia tập luyện
ngoại khóa.
2. Xây dựng chương trình giảng dạy ngoại khóa mơn Bóng chuyền cho
học sinh phù hợp với điều kiện của trường THPT Nguyễn Trãi - tỉnh Đồng Nai.
3. Đánh giá hiệu quả của chương trình giảng dạy ngoại khóa mơn Bóng
chuyền với sự phát triển thể lực của học sinh trường THPT Nguyễn Trãi - tỉnh
Đồng Nai


6

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ TDTT TRƯỜNG HỌC
Đối với lĩnh vực TDTT trong đời sống xã hội, Đảng ta và Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã sớm định hướng về quan điểm và mục tiêu phát triển. Sinh thời,
Bác rất quan tâm đến hoạt động TDTT. Sự thật lịch sử đã chứng minh, Bác Hồ
là người đã khai sinh ra Đảng Cộng sản Việt Nam, đồng thời Bác cũng là người
khai sinh, người sáng lập nên TDTT cách mạng của nước ta. Ngay từ năm 1941,
Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh và mặt trận Việt Minh đã nêu những định
hướng lớn đầu tiên về quan điểm, chính sách TDTT của chính quyền cách
mạng. “Chương trình Việt Minh” cơng bố tháng 10 - 1941 (được bổ chính tháng
3 - 1944) đề cập một hệ thống chính sách của nước Việt Nam mới, trong đó có
hai nội dung về TDTT: Một là, “khuyến khích và giúp đỡ nền thể dục quốc dân,
làm cho nòi giống ngày thêm mạnh”; hai là, “trẻ em được Chính phủ đặc biệt
săn sóc về thể dục, trí dục và đức dục” [25]. Sau Cách mạng tháng Tám năm

1945 thành cơng, Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa lãnh đạo nhân dân chống giặc đói,
giặc dốt, giặc ngoại xâm; vừa quan tâm khắc phục nạn yếu, tức là sức khoẻ sút
kém của nhân dân, hậu quả của chế độ thực dân, phong kiến áp bức, bóc lột kéo
dài, trực tiếp là nạn đói và chiến tranh. Trong hồn cảnh đó, dù cơng việc lãnh đạo
đất nước vơ cùng bề bộn, khẩn trương, nhưng với trí tuệ siêu việt, tinh thần cách
mạng và tầm nhìn xa trơng rộng, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dành cho cơng tác
TDTT một sự quan tâm đặc biệt.
Từ yêu cầu của thực tế và định hướng chính sách đã nêu trên, đặt ra nhiệm
vụ sớm xây dựng và phát triển sự nghiệp TDTT của chế độ mới, để góp phần
tăng cường sức khoẻ cho nhân dân, cải tạo nòi giống. Do vậy, phải thành lập cơ
quan lãnh đạo, chỉ huy về TDTT của quốc gia. Ngày 30/01/1946, với tầm nhìn
chiến lược, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời ký Sắc lệnh số


7

14 thiết lập tại Bộ Thanh niên một Nha Thể dục Trung ương, đăng trong Việt
Nam dân quốc công báo" ngày 23-2-1946. Sắc lệnh nêu rõ mục đích "Xét vấn đề
thể dục rất cần thiết để tăng bổ sức khoẻ quốc dân và cải tạo nòi giống Việt
Nam", do vậy: "Nay thiết lập tại Bộ Thanh niên một Nha Thể dục Trung ương,
nhiệm vụ là liên lạc mật thiết với Bộ Y tế và Bộ Giáo dục để nghiên cứu phương
pháp và thực hành thể dục trong toàn quốc" [26]. Sắc lệnh số 14 là văn bản quy
phạm pháp luật đầu tiên của Chính phủ Việt Nam dân chủ cộng hoà thành lập cơ
quan quản lý Nhà nước về TDTT, khai sinh nền TDTT của chế độ mới.
Chủ tịch Hồ Chí Minh rất chú trọng tới việc giữ gìn sức khỏe cho mình
và quan tâm tới việc giữ gìn sức khỏe của đồng bào cả nước bởi theo Người:
“Mỗi một người dân yếu ớt, tức là cả nước yếu ớt; mỗi một người dân mạnh
khỏe, tức là cả nước mạnh khỏe”. Chính việc tập luyện thể dục là bổn phận của
mỗi người, lại khơng hề khó khăn, tốn kém nên Người cho rằng: “Gái trai, già
trẻ ai cũng nên làm và ai cũng làm được. Mỗi ngày lúc ngủ dậy, tập ít phút thể

dục. Ngày nào cũng tập thì khí khuyết lưu thông, tinh thần đầy đủ” [26]. Triết
lý sâu xa nhất của việc rèn luyện thể thao theo Người đó là “dân cường thì quốc
thịnh”. Người đã động viên, mong mỏi đồng bào cả nước ai cũng tập thể dục
và Người làm gương trước quốc dân khi khẳng định “tự tơi ngày nào cũng tập”.
Lời kêu gọi tồn dân tập thể dục của Người đã có tác động sâu sắc tới mọi giới,
mọi nhà, mọi người dân.
Chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng TDTT đối với thế hệ trẻ. Bởi vì thế
hệ trẻ là một bộ phận rất đông đảo của quần chúng nhân dân. Tư tưởng Hồ Chí
Minh về TDTT bao hàm các quan điểm cơ bản và có vị trí, vai trị to lớn trong
nền văn hoá thể chất Việt Nam. Hầu hết các mặt quan trọng về TDTT đối với
lợi ích con người về sức khoẻ và tinh thần đều được Hồ Chí Minh đề cấp với
các quan điểm đúng đắn, sáng tạo. Các quan điểm đó tốt lên sự hiện hữu tư
tưởng Hồ Chí Minh về TDTT.


8

Về giáo dục thể chất tuổi trẻ học đường, Hồ Chí Minh xác định là một
bộ phận quan trọng của nền giáo dục quốc dân của nước Việt Nam độc lập và
dân chủ: “Một nền giáo dục sẽ đào tạo các em nên những người cơng dân hữu
ích cho nước Việt Nam, một nền giáo dục làm phát triển hoàn tồn những năng
lực sẵn có của các em” [26]. Từ quan điểm đó, sau này Hồ Chí Minh đã chỉ ra
một cách cụ thể về giáo dục nói chung và giáo dục thể chất nói riêng, giáo dục
tồn diện đó là “Thể dục kết hợp với gìn giữ vệ sinh chung và riêng, trí dục, mỹ
dục, đức dục”. Bốn mặt giáo dục đó có quan hệ mật thiết với nhau, trong đó
Thể dục là tiền đề đầu tiên để phát triển các mặt giáo dục khác.
Về giáo dục thể chất cho thanh niên đang tham gia mọi hoạt động trong
mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề, Chủ tịch Hồ Chí Minh dạy bảo tuổi trẻ thanh niên
rằng: “Thanh niên phải rèn luyện TDTT vì thanh niên là tương lai của đất nước”.
Ngoài các mặt học tập và rèn luyện khác, Chủ tịch Hồ Chí Minh yêu cầu thanh

niên phải tích cực rèn luyện thể chất “Phải giữ vững đạo đức cách mạng. Phải
xung phong trong mọi công tác. Phải học tập chính trị, văn hố, nghề nghiệp để
tiến bộ mãi. Phải rèn luyện thân thể cho khoẻ mạnh. Khoẻ mạnh thì mới đủ sức
tham gia một cách dẻo dai, bền bỉ những cơng việc ích nước lợi dân” [26]
Một trong những yếu tố cơ bản cấu thành chất lượng cao của nguồn nhân
lực là sức khoẻ của mỗi con người. Hồ Chí Minh rất coi trọng sức khoẻ của
nguồn nhân lực này. Để giữ gìn và tăng cường sức khoẻ cho họ, Hồ Chí Minh
khuyên bảo họ tích cực tập TDTT. Người viết “muốn lao động sản xuất tốt,
công tác và học tập tốt thì cần có sức khoẻ. Muốn giữ sức khoẻ thì nên thường
xuyên tập TDTT”. [26]
Thực hiện theo tư tưởng của Hồ Chí Minh, các nghị quyết Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VI, thứ VII và thứ VIII, IX và X của Đảng đã xác định
những quan điểm cơ bản và chủ trương lớn để chỉ đạo công tác TDTT trong sự
nghiệp đổi mới. Các quan điểm của Đảng về phát triển TDTT là những định


9

hướng cơ bản để xác định vị trí và mối quan hệ của toàn bộ sự nghiệp TDTT
đối với các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội...các mối quan hệ nội tại của TDTT.
Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX trình
bày tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng, về thể dục thể thao đã
nêu rõ: “Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khỏe, tầm vóc con người
Việt Nam, tăng cường tuổi thọ, cải thiện chất lượng giống nòi. Tăng cường thể
lực của thanh niên. Phát triển mạnh thể dục thể thao, kết hợp tốt thể thao phong
trào và thể thao thành tích cao, dân tộc và hiện đại. Có chính sách và cơ chế phù
hợp để phát hiện, bồi dưỡng và phát triển tài năng, đưa thể thao nước ta đạt vị
trí cao của khu vực, từng bước tiếp cận với châu lục và thế giới” [12].
Về phương hướng, nhiệm vụ phát triển thể dục thể thao 5 năm 2006-2010,
Nghị quyết Đại hội Đảng X tiếp tục khẳng định: “Đẩy mạnh các hoạt động thể

dục thể thao cả về quy mô và chất lượng. Khuyến khích và tạo điều kiện để tồn
xã hội tham gia hoạt động và phát triển sự nghiệp thể dục thể thao. Phát triển
mạnh thể thao quần chúng, thể thao nghiệp dư, trước hết là trong thanh niên,
thiếu niên. Làm tốt công tác giáo dục thể chất trong trường học” [12] .
Văn kiện Đại Hội X đã thể hiện quan điểm nhất quán của Đảng về phát
triển TDTT nhằm nâng cao sức khỏe, thể lực, nâng cao đời sống văn hóa tinh
thần của nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ Việt Nam, góp phần thực hiện các
nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội và đối ngoại của Đảng và Nhà nước. Bên
cạnh đó, trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, tuỳ vào nhiệm vụ và
tình hình cụ thể, Đảng ta ln có những Chỉ thị, Nghị quyết lãnh đạo kịp thời,
nhằm đẩy mạnh, phát triển phong trào thể dục thể thao. Đặc biệt từ trước đến
nay, trong các báo cáo chính trị tại Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ III, IV, V,
VI, VII, VIII, IX và X; trong thư của Chủ tịch Hồ Chí Minh gửi Hội nghị cán
bộ TDTT toàn miền Bắc 31/3/1960; huấn thị của nguyên cố Thủ tướng tướng
Phạm Văn Đồng tại các Hội nghị TDTT năm 1966, 1972; chỉ thị 108/CT-TW


10

ngày 26/8/1970 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về cơng tác TDTT trong tình
hình mới,… đều xác định vai trò to lớn của TDTT.
Chỉ thị 112 CT của chủ tịch hội đồng Bộ trưởng đã yêu cầu các cấp, các
ngành thực hiện tốt nhiệm vụ và biện pháp sau: “Đối với học sinh, sinh viên,
trước hết nhà trường phải thực hiện nghiêm túc việc dạy và học môn thể dục
theo chương trình quy định, có biện pháp tổ chức, hướng dẫn các hình thức tập
luyện và hoạt động thể thao tự nguyện ngoài giờ học” [9] . Đồng thời, Đảng và
Nhà nước cũng đã thấy rõ được thực trạng một số nơi cơng tác GDTC vẫn cịn
chưa đáp ứng được yêu cầu của tuổi trẻ học đường về một số mặt như: cơ sở
vật chất còn nhiều thiếu thốn, đội ngũ cán bộ giáo viên còn nhiều hạn chế về
trình độ chun mơn, năng lực quản lý cịn nhiều yếu kém, chất lượng chưa

đảm bảo,…nên đã đề ra một số giải pháp cho công tác GDTC ở tất cả các trường
các cấp, điều đó được thể hiện trong Chỉ thị 36 của Ban chấp hành Trung ương
Đảng: “Hiệu quả giáo dục thể chất trong các nhà trường còn thấp, hai ngành
giáo dục – đào tạo và thể chất thể thao phối hợp chỉ đạo cải tiến chương trình
giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo giáo viên thể dục thể thao
cho trường học các cấp, tạo điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực hiện
chế độ GDTC ở tất cả các trường học” [1].
Thông tư liên tịch số 34/2005/TTLT-BGDĐT-UBTDTT của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Ủy ban Thể dục thể thao về việc Hướng dẫn phối hợp quản lý
và chỉ đạo công tác thể dục thể thao trường học giai đoạn 2006 – 2010 cũng đã
nêu rõ quan điểm về TDTT: “1. Thể dục thể thao trường học là bộ phận đặc
biệt quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe và thể lực, bồi dưỡng phẩm chất
đạo đức, ý chí, giáo dục nhân cách cho học sinh, sinh viên góp phần đáp ứng
yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thể dục thể thao trường học
là môi trường thuận lợi và giàu tiềm năng để phát hiện và bồi dưỡng tài năng
thể thao cho đất nước. [4]


11

2. Phát triển giáo dục Thể dục thể thao trường học theo hướng đổi mới
và nâng cao chất lượng giờ học thể dục nội khóa, đa dạng hóa các hình thức
hoạt động ngoại khóa, đồng thời tổ chức chặt chẽ việc kiểm tra tiêu chuẩn rèn
luyện thân thể đối với người học.” [4]
Sau 7 năm thực hiện chỉ thị số 17-CT/TW về phát triển TDTT đến năm
2010 được Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá IX) ký ban hành ngày
23/10/2002. TDTT nước ta đã có những bước tiến bộ rõ nét, nhiều nội dung
của Chỉ thị đã đi vào cuộc sống, góp phần tích cực vào thành tựu chung của
cơng cuộc đổi mới và phát triển kinh tế-xã hội. Chỉ thị không chỉ tác động đến
việc nâng cao sức khoẻ của nhân dân mà cịn rèn luyện ý chí, nhân cách, tinh

thần, đời sống văn hoá của con người; nâng cao lịng tự tơn, tự hào dân tộc cũng
như tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc. Từ khi Chỉ thị 17/CT-TW được triển
khai, sự nghiệp TDTT nước ta đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ từ
phong trào TDTT cho mọi người, thể thao trường học và đặc biệt là thể thao
thành tích cao.
Năm học 2013-2014, năm đầu thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ
Chính trị, trước những yêu cầu mới, với mục tiêu và nhiệm vụ của công tác giáo
dục thể chất và thể thao trường học đó là: [2]
Đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học, bảo đảm yêu
cầu phát triển toàn diện, góp phần nâng cao thể trạng, tầm vóc người Việt Nam,
làm nền tảng cho phát triển thể thao thành tích cao và xây dựng lối sống lành
mạnh trong tầng lớp thanh, thiếu niên.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất và hoạt động thể thao
trong trường học; đổi mới nội dung, giáo trình, chương trình giáo dục thể chất
phù hợp với thể chất học sinh, sinh viên Việt Nam và tăng cường tổ chức các
hoạt động ngoại khố với các tiêu chí đánh giá cụ thể, linh hoạt.


12

Tóm lại, qua các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ
Chí Minh cho thấy Đảng và Bác rất coi trọng TDTT, coi công tác TDTT như là
công tác cách mạng như các công tác cách mạng khác, coi GDTC là một bộ phận
khăng khít của giáo dục cộng sản chủ nghĩa. Qua đó, góp phần thực hiện thành
công hai nhiệm vụ chiến lược quan trọng trong giai đoạn hiện tại là “Xây dựng
chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”. [10]
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ
CHẤT VÀ THỂ THAO TRƯỜNG HỌC.
1.2.1. Công tác giáo dục thể chất và TDTT trường học.
GDTC trong nhà trường phổ thông là một bộ phận quan trọng trong tồn

bộ sự nghiệp TDTT nói chung. Nó được hình thành trên những quan điểm đúng
đắn của Đảng và Nhà nước và được tiến hành phù hợp với đặc điểm về giải phẩu,
tâm – sinh lí, giới tính của học sinh và các yêu cầu khác. Chính nhờ sự quan tâm
của Đảng và Nhà nước cùng với sự cố gắng chung của toàn ngành giáo dục và
đào tạo từ trung ương đến địa phương, công tác GDTC và TDTT trường học đã
có những bước phát triển đáng ghi nhận và khích lệ, góp phần quan trọng trong
đào tạo nguồn nhân lực mới hùng hậu phục vụ cho công cuộc đổi mới, cơng
nghiệp hố - hiện đại hố đất nước. Đảng ta cũng đã chỉ rõ: “…khơng có thể chất
cường tráng, học sinh khó hồn thành nhiệm vụ học tập và khó phát huy tác dụng
của mình trong sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hố …”. [11]
Cơng tác GDTC và TDTT trường học có vai trị rất quan trọng trong việc
rèn luyện học sinh về thể lực để nâng cao sức khoẻ với mục tiêu "Khỏe để học
tập, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc", "Khỏe để chinh phục đỉnh cao tri thức". Chính
vì vậy, Bộ Giáo dục và Đào tạo ngay từ những thời kỳ đầu đã ban hành chương
trình học tập và giảng dạy mơn học Thể dục ở cấp trung học. Song song với đó
thì vào đầu mỗi năm học Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng có những cơng văn nhằm
hướng dẫn thực hiện công tác học sinh, sinh viên trong từng năm học.


13

1.2.1.1. Giảng dạy nội khố:
Cơng tác giảng dạy: Bộ Giáo dục và Đào tạo yêu cầu các trường phải đảm
bảo dạy đúng, đủ, có chất lượng giờ học thể dục theo chương trình mơn học đã
được Bộ ban hành. Thơng qua giảng dạy môn Thể dục, giáo dục cho học sinh
những kiến thức, kĩ năng thực hành, kĩ năng sống, tạo thói quen tập luyện thể
dục thể thao, tự chăm sóc sức khoẻ, tăng cường rèn luyện thể dục thể thao tránh
xa các tệ nạn xã hội. Phần tự chọn là nội dung bắt buộc phải dạy cho học sinh,
nhà trường căn cứ vào số tiết quy định, điều kiện sân bãi, trang thiết bị, đội ngũ
giáo viên để tổ chức giảng dạy cho thích hợp và thực hiện trong suốt cả cấp

học. Kế hoạch giảng dạy môn thể thao tự chọn thì được báo cáo về Sở Giáo dục
và Đào tạo và được phê duyệt trước khi thực hiện. Khơng được cắt bỏ nội dung
nào của chương trình, song giáo viên có thể xây dựng kế hoạch dạy học khác
hoặc lồng ghép các nội dung một cách hợp lý, khoa học phù hợp với khí hậu,
thời tiết của địa phương và điều kiện sân bãi, dụng cụ của nhà trường. Việc xây
dựng kế hoạch dạy học khác với phân phối chương trình của Bộ phải có sự
đồng ý của Tổ (nhóm) và được sự cho phép của Hiệu trưởng bằng văn bản,
đồng thời báo cáo với các cấp: Phòng Giáo dục (đối với bậc tiểu học), Sở Giáo
dục và Đào tạo (đối với bậc trung học). Trong giảng dạy, Bộ Giáo dục và Đào
tạo cũng nhắc nhở giáo viên cần nắm chắc yêu cầu, trọng tâm của từng chương
ở mỗi lớp để xác định mục đích, yêu cầu cụ thể từng bài, phương pháp giảng
dạy, lượng vận động thích hợp cho từng đối tượng (khỏe, trung bình, yếu). Các
trường cũng cần bố trí giờ học thể dục trái buổi với các giờ học khác để đảm bảo
thời gian và chất lượng giờ học thể dục và không ảnh hưởng tới chất lượng các
giờ học khác, thực hiện tốt việc mặc đồng phục trang phục thể thao trong học
sinh trong giờ học thể dục, từng bước nâng cao tính thẩm mỹ của trang phục.


14

Công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ: Các trường cũng thường
xuyên tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để chuẩn hoá đội ngũ giáo
viên thể dục theo qui định, tổ chức hội giảng để đánh giá, xếp loại giáo viên.
Công tác cơ sở vật chất: Các trường đang từng bước đảm bảo đủ cơ sở vật
chất giảng dạy môn thể dục: nhà tập đa năng, sân tập, trang thiết bị, dụng cụ
phục vụ cho việc học tập môn học, đặc biệt chú trọng các phương tiện giảng
dạy đáp ứng chương trình thay sách lớp 10, 11, 12.
1.2.1.2. Hoạt động TDTT ngoại khoá:
Một số trường đã tổ chức các câu lạc bộ võ thuật, cầu lơng, bóng chuyền,
bóng đá, bóng bàn, thể dục nhịp điệu… Thực hiện tập luyện thể dục thể thao

ngoại khố có hướng dẫn của giáo viên theo quy định để học sinh được tập
luyện, thực hành những kiến thức đã học trong giờ nội khoá và luyện tập các
môn thể thao tự chọn. Các câu lạc bộ này cũng đã thu hút được một bộ phận
học sinh tham gia. Tuy nhiên số lượng học sinh tham gia vào các câu lạc bộ thể
dục thể thao này là không nhiều so với tổng thể số lượng học sinh của các
trường. Đa phần hoạt động TDTT ngoại khoá của các trường chỉ dừng lại ở
mức tổ chức được các giải thi đấu cấp trường và bồi dưỡng đội tuyển tham gia
các giải thi đấu cấp thành phố (tỉnh), quận (huyện), cấp ngành,… tổ chức.
Nhiều hoạt động phong trào TDTT ngoại khố chỉ mang tính hình thức,
phong trào, khơng có tính chất lâu dài, diễn ra trong khoảng thời gian ngắn.
Nên chưa có ý nghĩa về mặt rèn luyện và nâng cao thể lực.
1.2.2. Mục đích và nhiệm vụ của GDTC và thể thao trường học trong
trường phổ thơng.
1.2.2.1. Mục đích:
Giáo dục thể chất mang lại cho thế hệ trẻ cuộc sống vui tươi, lành mạnh
và tác động mạnh mẽ đến các mặt giáo dục khác như giáo dục đạo đức, trí tuệ,
lao động, thẩm mĩ. Cho nên, mục đích của GDTC trong nhà trường phổ thơng


15

là nhằm thực hiện mục đích chung của hệ thống TDTT Việt Nam, góp phần
đào tạo thế hệ thanh thiếu niên thành người “phát triển cao về trí tuệ, cường
tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức”. Mục đích
này của GDTC vừa mang tính nhân văn vừa mang tính hiện thực.
Giáo dục thể chất là một trong mục tiêu giáo dục toàn diện của Đảng và
Nhà nước ta và nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục thể chất nhằm
mục tiêu là “giáo dục, bảo vệ và tăng cường sức khoẻ, phát triển thể chất góp
phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện
cho học sinh” [3]. Ở cấp THPT môn học giáo dục thể chất nhằm giúp học sinh

củng cố, phát triển những kết quả đã học tập, rèn luyện được ở Tiểu học, THCS,
nâng cao và hoàn thiện năng lực thể chất cho học sinh phổ thơng, góp phần
thực hiện mục tiêu giáo dục THPT đã được xác định trong Luật giáo dục 2005
là: “giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và
các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp
tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc” [23]. Cụ thể như sau:
+ Giúp học sinh có sự tăng tiến về sức khoẻ, thể lực. Đạt tiêu chuẩn rèn
luyện thân thể theo lứa tuổi và giới tính.
+ Giúp học sinh có những kiến thức, kĩ năng cơ bản về TDTT và phương
pháp tập luyện; có các kĩ năng vận động cần thiết trong đời sống.
+ Giúp học sinh hình thành thói quen tập luyện TDTT thường xuyên và
nếp sống lành mạnh, tác phong nhanh nhẹn, kỉ luật, tinh thần tập thê và các
phẩm chất đạo đức, ý chí.
+ Giúp học sinh biết vận dụng những kiến thức, kĩ năng đã học và các
hoạt động ở nhà trường và trong đời sống hàng ngày. [6]
1.2.2.2. Nhiệm vụ: [21]


16

Căn cứ vào nhiệm vụ chung của hệ thống GDTC, nhiệm vụ của GDTC
trong nhà trường phổ thông được cụ thể hoá như sau:
 Nhiệm vụ bảo vệ và nâng cao sức khoẻ:
Thúc đẩy sự phát triển hài hoà của cơ thể đang trưởng thành, giữ gìn và
hình thành các tư thế ngay ngắn, thân hình cân đối; nâng cao các khả năng chức
phận của cơ thể; tăng cường quá trình trao đổi chất, củng cố và rèn luyện hệ
thần kinh vững chắc.
Phát triển một cách hợp lí các phẩm chất thể lực và năng lực hoạt động cơ

bản; nâng cao khả năng làm việc về trí óc và thể lực.
Trên cơ sở phát triển thể chất toàn diện, tổ chức hoạt động vui chơi lành
mạnh, nghỉ ngơi tích cực, rèn luyện và nâng cao khả năng chịu đựng và sức đề
kháng của cơ thể đối với các ảnh hưởng khơng có lợi của ngoại cảnh và phịng
chống bệnh tật.
u cầu và mức độ thực hiện các nhiệm vụ trên phụ thuộc vào lứa tuổi ở
mỗi cấp. Đối với lứa tuổi nhỏ, sự tác động của các bài tập thể chất đến các cơ
quan vận động mang tính chất phát triển chung, tồn diện. Cần chú ý đến tính
dễ biến dạng của các xương và tính đàn hồi của các cơ. Chú ý phát triển các
nhóm cơ lớn và đảm bảo sự phát triển toàn diện các tố chất thể lực, đặc biệt là
năng lực phối hợp vận động và phản ứng tốc độ. Giữ đúng và uốn nắn các tư
thế đi, đứng, ngồi… của các em. Đối với học sinh lứa tuổi thiếu niên, lứa tuổi
đang lớn nhanh, nhưng mất cân đối về nhiều mặt, phát triển không đồng đều
giữ nam và nữ thì cần đảm bảo sự tác động tồn diện đến các nhóm cơ, ưu tiên
phát triển tốc độ, sức mạnh-tốc độ, sức bền với cường độ nhỏ, độ linh hoạt của
các khớp, khả năng thả lỏng của các cơ bắp và phối hợp vận động. Chú ý phát
triển hệ hô hấp và phân biệt lượng vận động giữa nam và nữ. Tiếp tục củng cố
các tư thế đúng đắn, đề phòng cong vẹo cột sống và các tật về tư thế. Đối với
học sinh THPT, tạo mọi khả năng phát triển toàn diện các phẩm chất vận động


×