Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (877 KB, 97 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN TRÍ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH,
TỈNH QUẢNG NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRẦN TRÍ

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ,
TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH,
TỈNH QUẢNG NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM THỊ THÚY NGA


HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn
đến Ban Giám đốc, lãnh đạo các Khoa, Phòng và quý thầy, cô trong Viện Hàn
lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Học viện Khoa học Xã hội Việt Nam cũng
như Lãnh đạo, giáo viên, nhân viên các phòng của Cơ sở 2 tại thành phố Đà
Nẵng đã tận tình giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu và tham gia các hoạt động do lớp, trường tổ chức. Đặc biệt, tôi xin gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến cô TS. Phạm Thị Thúy Nga Phó Viện trưởng Viện Nhà
nước và Pháp luật, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ cho tôi hoàn thành
đề tài của mình với tất cả lòng nhiệt tình và sự quan tâm sâu sắc.
Bên cạnh đó, tôi cũng gửi lời cảm ơn của mình đến lãnh đạo UBND
huyện Núi Thành, lãnh đạo các Sở ngành ở tỉnh Quảng Nam, bạn bè, đồng
nghiệp, luôn quan tâm, tạo điều kiện, chia sẻ, động viên tôi trong suốt thời
gian học tập và thực hiện luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng luận văn không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô
và bạn bè để hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
Thạc sĩ Chính sách công về “Thực hiện Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng
Nam hiện nay” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài luận
văn khác trong cùng lĩnh vực.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.

Tác giả luận văn

Trần Trí


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT .........7
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất ................................................................................7
1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất ......................................................................................13
1.3. Nội dung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại
huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam ..........................................................................17
1.4. Các bước tổ chức thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam ..........................................25
1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất tại một số địa phương ..............................................................................30
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI HUYỆN NÚI
THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM .............................................................................33
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam ...33
2.2. Hệ thống thể chế thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam ..........................................35
2.3. Thực trạng năng lực tổ chức thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam .......................37
2.4. Thành tựu trong thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam ..........................................40

2.5. Đánh giá thực trạng trong việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái đinh
cư đối với người dân bị Nhà nước thu hồi đất tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
...................................................................................................................................45


CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TỪ THỰC TIỄN HUYỆN NÚI THÀNH,
TỈNH QUẢNG NAM ..............................................................................................56
3.1. Quan điểm, mục tiêu thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam ..................................56
3.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất ..................................................................................................................61
3.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
...................................................................................................................................67
KẾT LUẬN ..............................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐTXD:

đầu tư xây dựng

GPMB:

giải phóng mặt bằng

KL/HU:


kết luận huyện ủy

NĐ-CP:

nghị định chính phủ

NQ/HU:

nghị quyết huyện ủy

QĐ-UBND:

quyết định ủy ban nhân dân

QĐ-TTg:

quyết định Thủ tưởng chính phủ

QĐ-BGTVT:

quyết định Bộ giao thông vận tải

TB/TW:

thông báo trung ương

TT-BTNMT:

thông tư Bộ Tài nguyên và Môi trường


TW:

trung ương

UBND:

ủy ban nhân dân

WB:

ngân hàng thế giới


DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
1. Phụ lục 1: Tổng hợp phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ
năm 2013 đến năm 2018.
2. Phụ lục 2: Tổng hợp dự án Đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi
đoạn qua huyện Núi Thành.
3. Phụ lục 3: Tổng hợp thông tin về tình hình giải quyết khiếu nại của
dự án Đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi đoạn qua huyện Núi Thành.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất trong một số trường hợp nhằm phục vụ
cho lợi ích quốc phòng, an ninh, đầu tư xây dựng các công trình, các dự án vì lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng và công cuộc xây dựng phát triển kinh tế xã hội, các
khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đô thị theo hướng hiện đại.
Để bù đắp phần thiệt thòi cho người dân khi bị nhà nước thu hồi đất, Nhà nước ta

đã ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư dành cho những người dân
bị Nhà nước thu hồi đất nhằm đảm bảo ổn định đời sống và sản xuất cho người dân
có đất bị thu hồi, người dân có điều kiện sinh sống, sản xuất kinh doanh bằng hoặc
tốt hơn trước; đó là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta.
Quảng Nam là nơi được Bộ Chính trị cho chủ trương xây dựng Khu kinh tế
mở Chu Lai đầu tiên trên cả nước theo kết luận tại Thông báo số 232-TB/TW ngày
10/7/1999, Thông báo số số 79-TB/TW ngày 27/9/2002 với mục tiêu là thí điểm áp
dụng các cơ chế chính sách ưu đãi đặc biệt, có môi trường đầu tư thuận lợi, thông
thoáng, phù hợp với thông lệ quốc tế. Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
108/2003/QĐ-TTg ngày 05/6/2003 về việc thành lập Khu kinh tế mở Chu Lai. Đây
là khu kinh tế ven biển đầu tiên của Việt Nam - khu kinh tế tổng hợp, có quy mô
lớn với tổng diện tích khoảng 32.400 ha được “mở” với việc áp dụng các cơ chế
chính sách mới, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, phù hợp
theo thông lệ quốc tế mọi loại hình kinh doanh của các tổ chức kinh tế trong và
ngoài nước.
Huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam có lợi thế về đường bộ, đường sắt,
đường hàng không, cảng biển và là huyện trọng điểm của Khu kinh tế mở Chu Lai.
Đây là nơi thực hiện những cuộc sắp xếp dân cư lớn để nhường chổ cho các nhà
máy, xí nghiệp, khu đô thị đáp ứng với yêu cầu, quy mô phát triển của Khu kinh tế
mở Chu Lai. Hiện nay, trên địa bàn huyện Núi Thành có các khu công nghiệp lớn
như: Khu công nghiệp Bắc Chu Lai, Khu Công nghiệp Tam Hiệp, Khu công nghiệp
Việt Hàn và đặc biệt là Khu công nghiệp cơ khí ôtô Chu Lai Trường Hải với diện

1


tích lên đến 600 ha; có 04 cụm công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp nên công tác thu
hồi đất để phát triển kinh tế là việc rất bức thiết.
Để hạ tầng giao thông đáp ứng tương xứng với sự phát triển kinh tế chính
quyền huyện Núi Thành đã huy động mọi nguồn lực từ địa phương đến trung ương

để đầu tư, xây dựng các tuyến đường giao thông lớn. Đặc biệt ngày, ngày 10/9/2010
Bộ giao thông vận tải ban hành Quyết định số 2656/QĐ-BGTVT về phê duyệt đầu
tư Dự án đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi. Tuyến đường này sẽ là trục giao
thông quan trọng nối hai vùng Bắc Nam của Việt Nam và đối với Miền Trung Việt
Nam. Hơn nữa, tuyến đường này dự kiến cũng sẽ góp phần kết nối vận chuyển quốc
tế của tam giác kinh tế (Lào - Campuchia - Việt nam) qua hành lang kinh tế Đông
Tây (EWEC) đến các Cảng ở Miền Trung Việt Nam, trong đó có huyện Núi Thành,
tỉnh Quảng Nam.
Theo số liệu tổng hợp từ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi báo
cáo về Bộ Tài nguyên và Môi trường, sau khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực đến
nay, các địa phương trên cả nước đã triển khai thực hiện 2.194 công trình, dự án.
Trong đó, Quảng Nam là địa phương triển khai nhiều công trình, dự án (294 dự án).
Về cơ bản công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất đáp ứng
kịp với tiến độ mục tiêu phát triển kinh tế; chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
ngày càng hoàn thiện và đáp ứng được yêu cầu của người bị thu hồi đất, tạo được sự
đồng thuận trong nhân dân.
Tuy vậy, bên cạnh các kết quả đã đạt được công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư vẫn còn nhiều khó khăn. Việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng
tại một số địa phương vẫn còn chậm. Nhiều trường hợp quyền lợi của người bị thu
hồi đất chưa được đảm bảo.
Với thực tế nên trên tôi đã lựa chọn đề tài: “Thực hiện Chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Núi Thành,
tỉnh Quảng Nam hiện nay” làm đối tượng nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp
chuyên ngành Chính sách công.

2


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ hơn hai thập niên trở lại đây khi đất nước bước vào thời kỳ công nghiệp

hóa, hiện đại hóa thì công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giải phóng mặt bằng là
một vấn đề rất nóng, ảnh hưởng đến quyền lợi trực tiếp của từng cá nhân cụ thể nên
thường xuyên thu hút được sự quan tâm của các giai tầng trong xã hội. Bởi vậy, vấn
đề bồi thường, hỗ trợ và tái định cư giải phóng mặt bằng đã có rất nhiều công trình
nghiên cứu, nhiều bài viết đề cập vấn đề này. Trong đó, phải kể đến các công trình
nghiên cứu như: Luận văn Thạc sỹ Chính sách công của Trần Thị Mỹ Hạnh “Chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn Tp. Đà
Nẵng” năm 2015 tại Học viện Khoa học xã hội; Luận văn Thạc sỹ Chính sách công
của Nguyễn Anh Dũng “Thực hiện chính sách bồi thường, hổ trợ và tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi” năm
2016 tại Học viện Khoa học xã hội; Luận văn Thạc sỹ Luật học của Lê Duy Du
“Quyền khiếu nại hành chính của công dân về đất đai từ thực tiễn tại Thành phố
Đà Nẵng” năm 2013 tại Học viện Khoa học xã hội; Luận văn Thạc sỹ Luật học của
Nguyễn Thị Cẩm Vân “Giải quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường,
hổ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ thực tiễn Tp. Đà Nẵng” năm 2014
tại Học viện Khoa học xã hội; Luận văn Thạc sỹ Luật học của Lê Văn Hải “Giải
quyết khiếu nại quyết định hành chính về bồi thường, hổ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất từ thực tiễn tỉnh Bình Định” năm 2016 tại Học viện Khoa học xã
hội; … Bên cạnh đó, có nhiều bài viết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được
đăng trên các tạp chí uy tín như: Bảo đảm quyền con người trong các quyết định
hành chính về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất của Cao Vũ
Minh đăng trên tạp chí Luật học năm 2013, Số 01/2013, tr. 41 - 51; Bất cập trong
giải quyết khiếu nại lần đầu thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND cấp huyện khi Nhà
nước thu hồi đất - từ góc nhìn thực tiễn ở địa phương của Trần Vang Phủ và Đặng
Văn Liệt đăng trên tạp chí Thanh tra năm 2018, Số 9/2018, tr. 33-36; Chính sách
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trong thu hồi đất: Vấn đề và giải pháp của TS. Đỗ
Phú Hải đăng trên Tạp chí Cộng sản số 89 tháng 5/2014, …

3



Nhìn chung, các bài viết về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư nêu chỉ
phân tích chuyên sâu hoặc chỉ bình luận về một số khía cạnh của công tác này. Có
công trình nghiên cứu vấn đề dưới góc độ thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn một tỉnh, thành phố với góc độ
chính sách tổng quang. Đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề thực
hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên phạm
vi địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng. Đối với chuyên ngành chính sách công thì
cũng có rất ít những công trình nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực này.
Với những lý do nói trên, tôi chọn đề tài “Thực hiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh
Quảng Nam hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn khái quát về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất, đánh giá thực trạng quy định và thực tiễn thi hành tại
huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam từ đó đưa ra các định hướng, giải pháp hoàn
thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi từ kinh nghiệm trên địa
bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nghiên cứu nói trên, Luận văn thực hiện các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
- Tổng hợp các chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất ở nước ta và tỉnh Quảng Nam hiện nay.
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về thu hồi đất, người dân bị thu hồi đất.
- Nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phương khi thực hiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và rút ra bài học kinh
nghiệm cho huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
- Phân tích và chỉ ra những thành tựu và hạn chế của việc thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Núi


4


Thành, tỉnh Quảng Nam hiện nay.
- Đưa ra những quan điểm, giải pháp hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện thu hồi đất từ kinh
nghiệm huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư đối với người dân mất đất và việc thực hiện trên địa bàn huyện Núi Thành,
tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với người dân
bị thu hồi đất trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam. Cụ thể là dự án
Đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi qua địa bàn huyện Núi Thành tại các xã
Tam Xuân 1, Tam Xuân 2, Tam Anh Bắc, Tam Anh Nam, Tam Hiệp, Tam Mỹ
Đông, Tam Mỹ Tây và xã Tam Nghĩa.
Luận văn tập trung đánh giá thực trạng thực thi chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư từ năm 2013 đến 2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của Chủ nghĩa Mác-Lênin; đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu qua văn bản và phân tích văn bản,

tài liệu liên quan các hộ giải phóng mặt bằng dự án Đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng
Ngãi đoạn qua địa bàn huyện Núi Thành.
Phương pháp tổng hợp đối chiếu, thống kê so sánh để đưa ra các nhận định

5


về công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
Đặc biệt, dựa vào kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất đối với điều kiện của huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
để đưa ra các tiêu chí đánh giá việc thực hiện chính sách.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Về lý luận
Cần làm rõ những quy định của pháp luật về thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để từ đó đưa ra căn cứ khoa học
góp phần hoàn thiện, bổ sung các nội dung chính sách thực hiện chính sách tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất.
6.2. Về thực tiễn
Từ thực tiễn công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nan sẽ chỉ ra những điểm hợp lý, chưa hợp lý của
việc thực hiện chính sách và kết hợp với các luận chứng khoa học sẽ góp phần hoàn
thiện, bổ sung các nội dung chính sách thực hiện chính sách tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất.
Kiến nghị hệ thống giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Núi Thành,
tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến.
7. Cơ cấu của luận văn
Cơ cấu của luận văn có mở đầu, nội dung, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo. Nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Khái quát chung về thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái

định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở Việt Nam hiện nay.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
đối với người dân bị Nhà nước thu hồi đất tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Quan điểm, giải pháp hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đối với người dân bị Nhà nước thu hồi đất và các giải pháp tổ chức thực
hiện từ thực tiễn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thực hiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1.1.1. Khái niệm thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất
Thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người
được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi
phạm pháp luật về đất đai [29,tr.2]. Trước đây, để người dân yên tâm đầu tư sản
xuất phát triển kinh tế gia đình Nhà nước đã trao quyền sử dụng đất cho người sử
dụng đất và đến khi vì mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương, của đất
nước thì Nhà nước thu hồi lại quyền sử dụng đất đã cấp và trả lại cho người có đất
một khoản tiền gọi là bồi thường về quyền sử dụng đất.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất [29, tr.2]. Như vậy, khi
thu hồi đất Nhà nước bồi thường lại giá trị quyền sử dụng đất cho người dân để
người dân tìm kiếm sinh kế mới ổn định cuộc sống.
Việc Nhà nước bồi thường lại quyền sử dụng đất khi nhà nước thu hồi đất
thực hiện bằng hai phương thức; một là đó là giao lại đất có cùng mục đích sử dụng;

hai là bồi thường bằng tiền và người thu hồi đất chỉ được lựa chọn một trong hai
phương thức.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất
thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển [29,tr.2]. Khi Nhà nước thu hồi
lại giá trị quyền sử dụng đất ngoài việc Nhà nước bồi thường giá trị quyền sử dụng
đất cho người dân thì Nhà nước còn có nhiều chính sách hỗ trợ khác nhau để người
dân bị thu hồi đất có điều kiện ổn định cuộc sống và tạo được sinh kế lâu dài.
Tái định cư cho người bị thu hồi đất là quá trình di chuyển và thay đổi cuộc

7


sống của người bị thu hồi đất từ nơi ở này đến nơi ở khác. Khi bị thu hồi đất ở, nhà
ở Nhà nước bố trí chỗ ở mới hoặc đất ở cho người bị thu hồi đất để làm nhà ở, ổn
định cuộc sống và sinh kế. Đối với đất ở, khi Nhà nước thu hồi thì mục tiêu đầu tiên
là phải có nơi ở mới để người dân mới tháo dỡ nhà cũ, di chuyển đến nhà mới. Việc
tái định cư cho người bị thu hồi đất không chỉ là việc thực hiện theo tiến độ yêu cầu
của Chủ dự án mà còn là việc sắp xếp dân cư của Nhà nước theo yêu cầu chung của
địa phương.
Nói cách khác, tái định cư bắt buộc (theo WB) là khi người dân hoặc cộng
đồng bị ảnh hưởng không có quyền từ chối việc thu hồi đất hoặc hạn chế sử dụng đất
dẫn đến việc phải di dời.
Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất là một
tập hợp các quyết định có liên quan của nhà nước nhằm thực thi công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư giải phóng mặt bằng nhằm đảm bảo chia sẻ lợi ích, bù
đắp những thiệt hại cho các chủ thể sử dụng đất bị thu hồi đất, giúp họ nhanh chóng
ổn định đời sống, sản xuất, tạo sinh kế bền vững cho người bị thu hồi đất.
Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất là hệ
thống các chính sách, giải pháp của Nhà nước để thực hiện việc nhằm bù đắp một
phần thiệt hại khi nhà nước thu lại giá trị quyền sử dụng đất nhằm mục đích tạo khả

năng sinh kế mới cho những người bị thu hồi đất và có điều kiện sống mới bằng
hoặc tốt hơn ở nơi ở cũ, góp phần đảm bảo cho xã hội phát triển, quốc phòng an
ninh được bảo đảm.
Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất
là quá trình thực thi các quyết định, chương trình của nhà nước khi nhà nước thu hồi
đất để xây dựng các công trình, dự án theo định hướng phát triển kinh tế xã hội của
địa phương và là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể trong chính sách
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành hiện thực đối với người bị Nhà nước thu hồi
đất nhằm đạt được mục đích theo định hướng.
Để tổ chức điều hành có hiện quả công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất cần tuân thủ các bước cơ bản sau đây:

8


Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư. Đây là công việc rất quan trọng, nó quyết định đến việc thực thi chính sách có
thành công hay không. Ở bước này chúng ta xây dựng các kế hoạch như: nội qui,
qui chế về tổ chức, điều hành; về trách nhiệm, nhiệm vụ, và quyền hạn của cán bộ
và các cơ quan nhà nước tham gia; tổ chức điều hành chính sách; về các biện pháp
khen thưởng, kỷ luật cá nhân, tập thể trong tổ chức thực thi chính sách, v.v.
Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là
việc thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách để mọi người dân tham gia thực
thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng đắn của chính sách
trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về tính khả thi của chính sách... để họ tự
giác thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước.
Bước 3: Phân công, phối hợp thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư. Muốn tổ chức thực thi chính sách có hiệu quả phải tiến hành phân công,
phối hợp giữa các cơ quan quản lý ngành, các cấp chính quyền địa phương, các yếu
tố tham gia thực thi chính sách và các quá trình ảnh hưởng đến thực hiện mục tiêu

chinh sách
Bước 4: Duy trì chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Đây là những hoạt
động nhằm đảm bảo cho chính sách tồn tại được và phát huy tác dụng trong môi
trường thực tế. Muốn vậy phải có sự đồng tâm, hợp lực của cả người tổ chức, người
thực thi và môi trường tồn tại.
Bước 5: Điều chỉnh chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Điều chỉnh
chính sách là một việc làm cần thiết để áp ứng được yêu cầu của thực tiễn và được
thực hiện bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền để cho chính sách ngày càng phù
hợp với yêu cầu quản lý và tình hình thực tế. Điều chỉnh chính sách cần đảm bảo
nguyên tắc tạo cơ chế thực hiện mục tiêu, hoặc bổ sung, hoàn chỉnh mục tiêu theo
yêu cầu thực tế; chứ không cho phép điều chỉnh mà làm thay đổi mục tiêu ban đầu
chính sách đã đề ra.
Bước 6: Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư. Kiểm tra, theo dõi sát tình hình tổ chức thực hiện chính sách vừa

9


kịp thời bổ sung những vấn đề mới phát sinh để hoàn thiện chính sách hơn, vừa
chấn chỉnh công tác tổ chức thực hiện chính sách, giúp cho việc nâng cao hiệu lực,
hiệu quả thực hiện mục tiêu chính sách.
Bước 7: Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư được hiểu là quá trình xem xét, kết luận về chỉ đạo, điều hành và chấp
hành chính sách của các đối tượng thực thi chính sách. Đây là công việc rất cần
thiết để đánh giá hiệu quả, hiệu lực của chính sách và đưa ra các bài học kinh
nghiệm để áp dụng cho việc xây dựng các chính sách tiếp theo.
Như vậy, thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất là toàn bộ quá trình hoạt động của cơ quan nhà nước và chủ dự án nhằm
bù đắp một phần thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất để người dân ổn định sinh kế.
1.1.2. Đặc điểm thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi

Nhà nước thu hồi đất
Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất có những đặc điểm như sau:
Thứ nhất, Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là phải đảm bảo
được tính công bằng và công tâm. Công bằng ở đây được hiểu là công bằng về chế độ
chính sách, về đơn giá bồi thường, về mức hỗ trợ, về cơ chế tái định cư, về đối tượng
thụ hưởng, … công bằng không có nghĩa là cào bằng bình quân. Để việc thực hiện
chính sách công bằng phải hoạch định việc thực hiện chính sách phù hợp với thực tế,
điều kiện cụ thể của từng vùng miền, xem xét lợi ích một cách phân minh.
Ngoài công bằng về chính sách thì cán bộ thực thi công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư phải công tâm trong việc thực hiện chính sách. Nếu việc thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư công bằng thì những người bị thu hồi đất sẽ tự
nguyện chấp hành và tạo được sự đồng thuận trong nhân dân. Ngược lại, thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không công bằng họ sẽ phản ứng bằng
nhiều hình thức khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp, trong đó đặc biệt là các khiếu
kiện đông người hoặc tạo điểm nóng chính trị như một số địa phương trong nước.
Bên cạnh đó, việc hoạch định chính sách cũng như thực hiện chính sách bồi

10


thường, hỗ trợ, tái định cư phải theo nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số, tập thể
bàn bạc cân nhắc kỹ trước khi quyết định.
Thứ hai, Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất phải công khai. Trước khi thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư các địa phương đều tổ chức triển khai chủ trương đến các đối tượng
trong vùng dự án biết và có kế hoạch tuyên truyền, giáo dục, vận động nhân dân
hiểu và chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về thu
hồi đất. Tính minh bạch còn được thể hiện ở việc mời người đại diện người có đất
bị thu hồi đất trong vùng dự án tham gia vào tổ công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định

cư giải phóng mặt bằng của dự án nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hộ bị
ảnh hưởng khi Nhà nước thu hồi đất.
Trong quá trình thực hiện dự án phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
được công khai gửi đến người bị thu hồi đất và niêm yết công khai tại cụm dân cư
nơi có đất thu hồi, trụ sở UBND cấp xã nơi có dự án, trụ sở cơ quan của tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư hoặc trên các phương tiện truyền thông để
mọi người dân được biết và có sự giám sát lẫn nhau trong việc áp dụng chính sách
và tổ chức nhiều cuộc họp, đối thoại với người dân nhằm lắng nghe tâm tư, nguyện
vọng của người bị thu hồi đất và tạo điều kiện để được bàn bạc, góp ý về phương án
bồi thường của mình.
Trên cơ sở đó, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kịp thời điều chỉnh, bổ sung
về chính sách, về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho phù hợp với nguyện
vọng của người dân nhưng không trái quy định pháp luật.
Ngoài ra, chính sách phải tạo được sự đồng thuận của người dân trong vùng
dự án nhưng không được trái với quy định pháp luật và dự lường những vấn đề phát
sinh trong việc thực thi chính sách ngắn hạn cũng như dài hạn.
1.1.3. Vai trò việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất
Thứ nhất, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, người
sở hữu nhà ở:

11


Đất đai là thành quả xây dựng và bảo vệ của nhiều thế hệ cha ông ta để lại là
tài sản chung, “Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng
phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật” [28, tr.11]. Tại Điều 4 Luật Đất
đai năm 2013 đã quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ
sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng
đất theo quy định của Luật này”.

Quyền sở hữu toàn dân về đất đai ở nước ta là quyền sở hữu về mặt pháp lý.
Quyền sử dụng đất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau với quyền sở hữu tài sản trên
đất. Khi các tổ chức, hộ gia đình cá nhân được nhà nước trao quyền sử dụng đất thì
phải có nghĩa vụ với nhà nước và khi nhà nước thu hồi lại quyền sử dụng đất thì
phải có trách nhiệm bồi thường lại giá trị quyền sử dụng đất đã trao.
Như vậy, đất đai thuộc sử hữu của toàn dân nhưng khi sử dụng phải có sự
định hướng của nhà nước và phục vụ định phướng phát triển kinh tế xã hội, quốc
phòng an ninh. Vì thế đất đai phải được sử dụng theo quy hoạch và kế hoạch chung
của nhà nước để sở đất đai trên toàn quốc gia phải được phát huy sử dụng tốt.
Hiện nay, việc hào hòa lợi ích giữ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội với lợi
ích của người bị thu hồi đất là rất khó khăn và phức tạp. Bên canh đó, thực hiện
chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phải đảm bảo hài hòa lợi ích giữa nhà
nước và người sử dụng đất. Để thực hiện được điều này chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư phải đáp ứng các yêu cầu người bị thu hồi đất có cuộc sống bằng
hoặc tốt hơn trước khi bị thu hồi đất và bảo đảm phát triển sinh kế bền vững.
Thứ hai, ổn định cuộc sống và sinh kế cho người bị thu hồi đất:
Hiện nay, công tác thu hồi đất của nhà nước không hoàn toàn mang tính thỏa
thuận theo giá thị trường nên việc quan tâm đến cuộc sống, sinh kế của người bị thu
hồi đất là một mục tiêu hết sức quan trọng. Để ổn định cho cuộc sống và tạo sinh kế
bền vững cho người bị thu hồi đất nhà nước cần xây dựng khu tái định cư đồng bộ,
có hạ tầng giao thông, thiết chế văn hóa không được thấp hơn nơi ở cũ,…
Ở nước ta, mục tiêu này thường khó hoàn thành do kinh phí Nhà nước còn
khó khăn và việc tổ chức thực hiện thiếu chặt chẽ, thiếu kiểm tra và nhất là kiểm tra

12


sinh kế của người dân sau khi di dời đến nơi ở mới. Vì vậy, ở nhiều nơi chính sách
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chỉ có chính sách nhất thời, trong một giai đoạn nhất
định chưa tạo được sinh kế bền vững lâu dài cho người dân. Thực tế tại huyện Núi

Thành có một số trường hợp khi bồi thường, hỗ trợ thì nhận được rất nhiều tiền, vào
khu tái định cư thì xây dựng nhà to đẹp hơn nhà nơi ở cũ nhưng việc làm không có,
đất sản xuất không có, sinh kế sau giải tỏa không ổn định nên mọi sinh hoạt hằng
ngày chỉ dựa vào tiền bồi thường, hỗ trợ đã nhận nên chỉ khoảng vài ba năm sau khi
nguồn tiền bồi thường hỗ trợ hết thì họ quay lại thành hộ cận nghèo hoặc nghèo.
Ngoài ra, việc chọn vị trí bố trí tái định cư của cơ quan nhà nước và nguyện vọng tái
định cư của người dân không trùng khớp nên sinh kế của người dân vùng hậu giải
tỏa gặp rất nhiều khó khăn.
Vì vậy, để ổn định lâu dài cho người dân bị mất đất, cần tạo điều kiện cho họ
có việc làm, sinh kế ổn định hậu giải tỏa thông qua các chương trình đào tạo, hỗ trợ
đầu tư, lập nghiệp hoặc xúc tiến giới thiệu việc làm gắng với nguyện vọng tái định
cư, cụ thể theo nguyện vọng, phong tục tập quán của người dân bị thu hồi đất là
điều rất quan trọng và cần thiết.
Thứ ba, góp phần thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, xây dựng
và phát triển nhà ở, phát triển kinh tế - xã hội:
Để việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư góp phần vào
việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì cần chủ động hoạch định việc thực hiện
chính sách cụ thể cho các khu riêng như: Khu đất ở, khu đất cho công nghiệp, khu
đất cho thương mại dịch vụ, … và cần tuân thủ quy hoạch trong việc lựa chọn sử
dụng các khu đất mới hoặc lấy các khu đất đang sử dụng vào một mục đích cụ thể
nào đó.
1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
1.2.1. Cơ sở pháp lý liên quan đến việc thu hồi đất
Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất là một chính
sách công có liên quan đến nhiều chính sách, nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước và nhiều

13



cơ quan nên cần phải dựa trên cơ sở pháp lý đầy đủ, nhất quán thì có hiệu lực thực thi
cao. Cơ sở pháp lý để thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư gồm:
Thứ nhất, Luật đất đai là căn cứ pháp lý nền tảng để tổ chức thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Trên cơ sở này mới xác định rõ nội dung bồi
thường, mức bồi thường, giá bồi thường và các biện pháp hỗ trợ di chuyển, chuyển
đổi nghề nghiệp và tạo việc làm, hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất, hỗ trợ tái định
cư cho người dân bị thu hồi đất và các chính sách hỗ trợ khác có liên quan.
Thứ hai, Các văn bản cụ thể dưới luật và các quy định cụ thể từng địa
phương. Chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được hoạch định ở cấp có đủ
thông tin, thẩm quyền, giao cho cấp có năng lực thực hiện thì đạt được hiệu quả
cao, nhận được sự đồng thuận của người bị thu hồi đất và ngược lại. Nhất là khi
quan hệ thị trường luôn thay đổi, biến động nhưng quan hệ Nhà nước về chính sách
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì ít thay đổi.
Thứ ba, Các văn bản về quản lý tài chính công. Chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư là tổng hợp của nhiều chính sách trong đó có liên quan đến nguồn
vốn để bồi thường, hỗ trợ. Các địa phương luôn có những chính sách hỗ trợ riêng
cho người bị thu hồi đất với mục tiêu hỗ trợ thêm cho các trường hợp thu hồi đất
mang tính đặc thù, cá biệt để ổn định cuộc sống nhưng không trái với quy định pháp
luật được địa phương quan tâm giải quyết.
1.2.2. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Nhà nước thống nhất quản lý đất đai thông qua quy hoạch, kế hoạc sử dụng
đất, các chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương đều gắng với quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất để quản lý thực hiện. Chính vì thế công tác quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất có liên quan rất lớn đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
nhà nước thu hồi đất. Nhà nước thực hiện chủ trương phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội, bảo vệ môi trường, điều chỉnh việc sử dụng đất, xây dựng, ngăn chặn những
tiêu cực trong sử dụng đất đai và trong xây dựng các bất động sản thông qua các
quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được phêt duyệt. Nếu việc quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được tiến hành bài bản, nhất quán, được công khai cho


14


toàn dân biết thì việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sẽ thuận
lợi hơn và ngược lại khi lập quy hoạch, kế hoạch không tính toán, cân nhắc kỹ
khiến cho quy hoạch, kế hoạch không khoa học, không khả thi, tùy tiện thay đổi thì
việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sẽ gặp khó khăn.
1.2.3. Hoạt động giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu nhà ở
Hoạt động giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu nhà ở cũng có vai trò quan trọng trong việc xác lập tính hợp pháp của
đất đai và tài sản gắn liền với đất để làm căn cứ xác định thửa đất đó có được bồi
thường hay không bồi thường và tài sản xây dựng trên đất có hợp pháp hay không.
Như vậy, hoạt động giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và quyền sở hữu nhà ở có ảnh hưởng rất lớn và góp phần quyết định tiến độ thực
hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
1.2.4. Nguồn vốn để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giải
phóng mặt bằng
Nguồn vốn để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư giải phóng
mặt bằng bao gồm vốn từ ngân sách Nhà nước, vốn của các dự án và các nguồn vốn
hợp pháp khác. Theo quy định phải trả tiền bồi thường cho các hộ gia đình, cá nhân
bị thu hồi đất trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày [38, tr.38] kể từ ngày phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư phê duyệt. Tuy nhiên, trên thực tế một số dự án tại địa bàn
huyện Núi Thành do thiếu vốn hoặc bố trí vốn không kịp thời nên quá trình thực hiện
bồi thường phát sinh rất nhiều vướng mắc, nhất là các dự án kéo dài nhiều năm, chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có thay đổi và đến khi có tiền để thực hiện chi trả
thì giá đất, giá vật liệu xây dựng lên cao, người dân không nhận tiền.
1.2.5. Chính sách xác định giá quyền sử dụng đất để thực hiện bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư
Giá của quyền sử dụng đất là căn cứ quan trọng để xác định mức bồi thường,

hỗ trợ và tái định cư.
Giá đất để tính tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước đây thực hiện theo

15


Luật Đất đai 2003 thì áp dụng theo giá đất UBND tỉnh công bố, có hiệu lực vào
ngày 01/01 hàng năm. Nhưng, nguyên tắc định giá đất theo Luật Đất đai 2003 còn
có những bất cập, đó là: chưa định lượng được thế nào là “sát” với giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường; chưa quy định cụ thể theo mục
đích sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất, cũng chưa bao hàm hết đối với những vị
trí, những loại đất không có giao dịch về quyền sử dụng đất.
Đến khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực mới khắc phục được tình trạng này, đó
là xác định giá đất cụ thể tại thời điểm thu hồi đất trên cơ sở giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường. Tuy nhiên, chính sách giá đất để thực hiện
bồi thường hiện nay còn nhiều mâu thuẫn do vừa quy định khung giá vừa quy định
phải sát với giá thị trường đã dẫn đến phức tạp hóa trong quá trình áp dụng, khi bồi
thường người bị thu hồi đất luôn khiếu nại nhà nước định giá thấp (đòi bồi thường giá
cao) nhưng khi nộp tiền sử dụng đất lại khiếu nại giá cao (đòi nộp ít). Tình trạng này
đã gây nhiều khó khăn trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi tìm kiếm mặt
bằng chung để hài hòa lợi ích giữa người bị thu hồi đất với nhà nước.
1.2.6. Năng lực tổ chức thực hiện của cơ quan thực thi chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư
Một trong những điều kiện quyết định đến tiến độ, chất lượng của công tác
thực bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là năng lực của cơ quan tổ chức thực hiện. Cơ
quan này phải có đội ngũ tinh nhuệ, có đủ quyền hạn, phối hợp đồng bộ và được
được sự quan tâm, chỉ đạo thường xuyên, liên tục của cấp ủy đảng, sự vào cuộc
quyết liệt của cả hệ thống chính trị thì công tác thực thi chính sách bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư sẽ đạt được những kết quả cao.
Bên cạnh đó, sự hợp tác từ phía người bị thu hồi đất là một nhân tố rất quan

trọng và tác động trực tiếp đến việc thực thi chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
Ngoài những nhân tố cơ bản nêu trên thì phong tục tập quán, điều kiện kinh
tế, điều kiện xã hội theo từng vùng miền cũng có ảnh hưởng đến quá trình thực thi
chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với người bị thu hồi đất.

16


1.3. Nội dung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam
1.3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về quản lý đất đai và chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
Để phát huy tốt nguồn lực đất đai cho cho phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đòi Đảng và Nhà
nước ta phải đưa ra những quyết sách mang tính đột phá. Tại kỳ họp thứ 6, Quốc
hội khóa XIII đã thông qua Luật Đất đai năm 2013, trong đó thể chế hóa đúng và
đầy đủ các quan điểm đổi mới của Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng, thể hiện được ý chí, nguyện vọng của đa số các tầng lớp nhân
dân.
Ngày 11/12/2015, Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam họp kỳ thứ 15 đã
thông qua Nghị quyết số 177/2015/NQ-HĐND Về kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2016 – 2020 có nêu “Ưu tiên phát triển trung tâm cơ khí đa dụng, công
nghiệp hỗ trợ; phát triển công nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô, linh kiện điện tử, công
nghiệp chế biến, nước giải khát trong các Khu Công nghiệp Bắc Chu Lai, Tam Anh,
Tam Hiệp. Tiếp tục phát triển Khu Công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc, chủ yếu là
các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp kỹ thuật cao, công nghiệp chế biến lương
thực. Lấp đầy các Khu - Cụm công nghiệp theo quy hoạch: Trảng Nhật, Thuận Yên,
Phú Xuân, Tam Thăng, Trường Xuân…”
Ngày 27/11/2015, Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Nam lần thứ XXI

nhiệm kỳ 2015-2020 đã thông qua Nghị quyết số 01-NQ/ĐH với các nội dung trọng
tâm như: “Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng phát triển công
nghiệp công nghệ cao, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Có
chính sách phát triển công nghiệp hỗ trợ cơ khí ô tô, dệt may, da giầy....”, “Đối với
vùng đồng bằng, ven biển: Tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư vào lĩnh vực công
nghiệp, du lịch, dịch vụ, nhất là các khu vực trọng điểm, có tác động lan tỏa. Tập
trung đầu tư hạ tầng Khu kinh tế mở Chu Lai, các khu, cụm công nghiệp, các khu
đô thị mới, đô thị - dịch vụ tổng hợp ven biển theo hướng hiện đại. Chú trọng phát

17


×