Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Thực hiện chính sách chăm sóc, phụng dưỡng mẹ việt nam anh hùng ở thành phố tam kỳ, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (801.01 KB, 81 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

UNG THỊ MỸ NHÀN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHĂM SÓC,
PHỤNG DƯỠNG MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG Ở
THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

UNG THỊ MỸ NHÀN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHĂM SÓC,
PHỤNG DƯỠNG MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG Ở
THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số

: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN MINH TUẤN


HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng của tôi. Các số liệu,
tài liệu được trích dẫn trong luận văn theo nguồn đã công bố. Kết quả nêu trong
luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Tác giả

Ung Thị Mỹ Nhàn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
CHĂM SÓC, PHỤNG DƯỠNG MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG .............................8
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài ......................................................................8
1.2. Khái niệm, nội dung thực hiện chính sách chăm sóc, phụng dưỡng mẹ Việt
Nam anh hùng ...........................................................................................................12
1.3. Những nhân tố tác động đến việc thực hiện chính sách chăm sóc, phụng dưỡng
mẹ Việt Nam anh hùng .............................................................................................20
1.4. Kinh nghiệm trong thực hiện chính sách chăm sóc, phụng dưỡng mẹ Việt Nam
anh hùng ở một số tỉnh, thành phố và bài học kinh nghiệm cho thành phố Tam Kỳ,
tỉnh Quảng Nam ........................................................................................................23
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHĂM SÓC,
PHỤNG DƯỠNG MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG Ở THÀNH PHỐ TAM KỲ,
TỈNH QUẢNG NAM ..............................................................................................29
2.1. Khái quát chung về thực trạng đời sống của mẹ Việt Nam anh hùng ở thành phố
Tam Kỳ......................................................................................................................29

2.2. Kết quả thực hiện chính sách chăm sóc, phụng dưỡng Mẹ Việt Nam anh hùng
ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam .....................................................................38
2.3. Đánh giá chung ..................................................................................................53
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
CHĂM SÓC, PHỤNG DƯỠNG MẸ VIỆT NAM ANH HÙNG ........................59
3.1. Thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện chính sách chăm sóc, phụng dưỡng
mẹ Việt nam anh hùng ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam ...............................59
3.2. Chủ trương, định hướng trong việc thực hiện chính sách chăm sóc, phụng
dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam ...................60
3.3. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh việc thực hiện chính sách chăm sóc phụng
dưỡng Mẹ Việt Nam anh hùng ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam...................62
KẾT LUẬN ..............................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng Mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh
Quảng Nam từ năm 2015 đến tháng 7 năm 2018......................................................32
Bảng 2.2: Tình hình đời sống của Mẹ Việt Nam anh hùng hiện nay........................34
Bảng 2.3: Tình trạng sức khỏe của Mẹ Việt Nam anh hùng hiện nay ......................35
Bảng 2.4: Tình trạng nhà ở của Mẹ Việt Nam anh hùng hiện nay ...........................36
Bảng 2.5: Việc chi trả chế độ trợ cấp hàng tháng cho Mẹ Việt Nam anh hùng hiện
nay (tại thời điểm tháng 7/2018) ...............................................................................47
Bảng 2.6: Kết quả chăm sóc sức khỏe cho Mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn
thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến tháng 7 năm 2018. ............48
Bảng 2.7: Kết quả hỗ trợ cải thiện nhà ở cho Mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn
thành phố Tam Kỳ từ năm 2015 đến tháng 7 năm 2018. ..........................................50
Bảng 2.8: Kết quả tặng sổ tiết kiệm tình nghĩa cho Mẹ Việt Nam anh hùng trên địa
bàn thành phố Tam Kỳ từ năm 2015 đến tháng 7 năm 2018. ...................................52



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn vấn đề nghiên cứu
Trải qua hàng ngàn năm dựng nước và giữ nước, biết bao thế hệ người
Việt Nam với tinh thần yêu nước thương nòi, với ý chí kiên cường bất khuất
và lòng thuỷ chung, nhân hậu đã đem cả máu xương, công sức, của cải, đóng
góp công sức vào gìn giữ độc lập tự do và thống nhất Tổ quốc, xây đắp giang
sơn tươi đẹp cho muôn đời con cháu.
Kế thừa truyền thống quý báu đó của dân tộc ta, trong thời đại Hồ Chí
Minh, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta đã viết nên những trang sử vẻ
vang trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm để giành độc lập - tự do và thống
nhất đất nước, với cách mạng tháng Tám năm 1945, lập ra nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hoà; với chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1954 đánh đổ ách
thực dân, giải phóng một nửa giang sơn. Và với ý chí "không có gì quý hơn
độc lập tự do", nhân dân ta đã tiến hành cuộc kháng chiến trường kỳ gian khổ
và đã làm nên Đại thắng mùa Xuân năm 1975, giải phóng hoàn toàn Miền
Nam, thống nhất đất nước, cả nước cùng đi lên xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Trong khi những vết thương nặng nề của chiến tranh xâm lược gây ra
chưa kịp hàn gắn, chúng ta lại phải chịu đựng những hy sinh, tổn thất mới
trong cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc. Và
ngay trong xây dựng hoà bình, vẫn cũng những người con của dân tộc ta phải
hy sinh hoặc chịu thương tật để bảo vệ cuộc sống bình yên của nhân dân và sự
phồn vinh của đất nước.
Vì nền độc lập - tự do và sự thống nhất, phồn vinh của Tổ quốc, vì hạnh
phúc của nhân dân, hàng triệu người con ưu tú của dân tộc ta, mà phần lớn là
thanh niên đã hiến dâng tuổi thanh xuân và cả cuộc sống của mình cho đất

1



nước, đã ngã xuống trên chiến trường, hoặc khi trở về đã mang trên mình
thương tật suốt đời. Hàng triệu thân nhân liệt sĩ, những bậc ông bà, cha mẹ,
những người chồng, người vợ và những người con đã không thể gặp lại
những người thân yêu nhất của mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: "chính họ
đã làm rạng rỡ dân tộc, vẻ vang giống nòi. Họ chết cho Tổ quốc sống mãi …,
tinh thần của họ luôn sống với non sông Việt Nam". Đảng, Nhà nước và nhân
dân ta mãi mãi ghi tạc và đời đời biết ơn sự hy sinh, cống hiến to lớn đó. Các
thế hệ người Việt Nam sẽ luôn luôn tự hào và nguyện sống xứng đáng với
những hy sinh cao cả của các thế hệ cha anh.
Nhằm mục đích ghi nhận và đền đáp công lao đóng góp hy sinh của
những người có công và các gia đình chính sách, Đảng và Nhà nước ta đã tạo
mọi điều kiện để bù đắp phần nào giá trị vật chất và tinh thần cho họ. Chính
từ đó mà chính sách ưu đãi chăm sóc người có công ra đời, đặc biệt là chính
sách chăm sóc phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng.
Cuộc đời của mỗi Mẹ Việt Nam anh hùng là hiện thân của đức hy sinh
mà các thế hệ phải trân trọng. Để đổi lấy cuộc sống thanh bình cho đất nước,
những người thân yêu nhất của các Mẹ đã mãi mãi không trở về. Có nỗi đau
nào lớn hơn khi chồng, con của Mẹ đã bị giặc giết. Để động viên tinh thần
cho các Mẹ, phòng Lao động – Thương binh và Xã hội thành phố Tam Kỳ nói
riêng và ngành Lao động – Thương binh và Xã hội nói chung đã, đang và sẽ
tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa việc tổ chức triển khai thực hiện chính sách chăm
sóc phụng dưỡng đối với Mẹ Việt Nam anh hùng. Việc thực hiện chính sách
chăm sóc phụng dưỡng của thành phố đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể.
Tam Kỳ là một vùng quê giàu truyền thống cách mạng, trong sự nghiệp
đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đã có biết bao
nhiêu người con của mảnh đất này đã hy sinh xương máu, cống hiến cuộc đời
mình cho sự nghiệp cách mạng. Và cũng đã có biết bao nhiêu bà mẹ đã khóc

2



thầm lặng lẽ tiễn con ra đi và đi mãi mãi.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi chọn đề tài: “Thực hiện chính sách chăm
sóc, phụng dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng
Nam”, với hy vọng góp phần giải quyết những bất cập, hạn chế trong thực thi
chính sách người có công, để từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả chăm sóc
người có công trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam, trong giai đoạn
hiện nay và những năm tiếp theo.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Những nghiên cứu, những bài viết về công tác chăm sóc người có công
với cách mạng đã được những nhà nghiên cứu và độc giả hết sức quan tâm,
với một sự biết ơn sâu sắc cùng với lòng mong muốn những Bà mẹ Việt Nam
anh hùng ngày càng có chất lượng cuộc sống cao hơn, những phẩm chất anh
hùng, yêu nước được truyền lại cho thế hệ trẻ hôm nay.
Đã có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu cũng như sách, báo, tạp chí
viết về vấn đề này. Năm 1993, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội đã xuất bản
cuốn Một số vấn đề chính sách xã hội ở nước ta hiện nay của tác giả Hoàng
Chí Bảo[9] Chính sách xã hội không ngừng thay đổi để phù hợp với đối tượng
áp dụng. Đất nước ngày càng phát triển thì việc yêu cầu các chính sách phải
xuất phát từ thực tiễn, gắn liền với lợi ích của đối tượng. Chính sách đối với
người có công được thay đổi qua các thời kỳ, sự thay đổi đó có những mặt
tích cực và tiêu cực trong việc triển khai, thực hiện chính sách.
Trong bài viết Pháp lệnh ưu đãi đối với người có công – Một đòi hỏi bức
thiết của cuộc sống, của tác giả Nguyễn Đình Liêu đăng trên tạp chí Lao động
xã hội, số 91 tháng 9/1994 tác giả đã đề cập đến những vấn đề chung nhất về
ưu đãi xã hội ở nước ta, chỉ ra những mặt tích cực cũng như những hạn chế
còn tồn tại trong chính sách ưu đãi người có công với cách mạng của Nhà
nước ta.[10] Pháp lệnh ưu đãi với người có công chính là căn cứ để thực hiện


3


những chính sách, những trợ cấp, chi trả hàng tháng, một lần, các mức ưu đãi
mà người có công xứng đáng được hưởng.
Nguyễn Đình Liêu, Hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công ở Việt
Nam. Luận án Phó tiến sỹ Luật học (1996). Luận án nêu lên những vấn đề cơ
bản như: Khái nhiệm Pháp luật ưu đãi người có công. Lịch sử hình thành và
phát triển của pháp luật này. Thực trạng của pháp luật này ở Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay và việc hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công[12]
Nguyễn Đình Liêu, Trợ cấp ưu đãi xã hội trong hệ thống pháp luật Việt
Nam (2002). Qua bài viết này, tác giả đã nêu lên khái quát sự phát triển của
mạng lưới an sinh xã hội ở Việt Nam, và đưa ra những bình luận sâu về vấn
đề trợ cấp ưu đãi xã hội trong hệ thống an sinh xã hội, góp phần ổn định, từng
bước nâng cấp đời sống đối tượng chính sách, hợp với lòng dân, đảm bảo sự
công bằng trong việc thụ hưởng chế độ ưu đãi của người có công trong cộng
đồng dân cư, công bằng giữa những người có công. Đồng thời, tác giả cũng
đưa ra một số hạn chế nhất định trong việc thực hiện chế độ chính sách với
người có công hiện nay ở nước ta cũng như một số biện pháp nhằm thực hiện
có hiệu quả hơn chính sách ưu đãi xã hội trong hệ thống an sinh của nước
ta.[11]
Không chỉ có sách và tạp chí, trong những năm qua, đã có rất nhiều đề
tài, công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này. Điển hình là các tác giả
như: Nguyễn Hiền Phương (2004), “Một số vấn đề về pháp luật ưu đãi xã
hội”, Tạp chí Luật học số 4/2004. Qua nghiên cứu này, tác giả đã đưa ra và
phân tích một số khái niệm và nội dung cơ bản của Pháp luật Ưu đãi người có
công (Khái niệm người có công, tiêu chuẩn xác nhận người có công…) luận
bàn và đánh giá về những thành tựu cũng như phân tích chỉ rõ những điểm
còn hạn chế trong những chính sách với người có công (chế độ trợ cấp hàng
tháng, ưu đãi về giáo dục, y tế, việc làm, tín dụng, nhà ở, đất đai…). Đồng


4


thời, đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách ưu đãi
với người có công.[13]
Nguyễn Thị Hằng, Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH, Tiếp tục thực hiện tốt hơn
nữa chính sách ưu đãi xã hội đối với thương binh, gia đình liệt sỹ, người có
công với cách mạng, Tạp chí Cộng sản số 7/2005. Tác giả nêu những nét khái
quát thành tựu đạt được trong việc thực hiện ưu đãi xã hội đối với thương
binh, gia đình liệt sỹ và người có công trong 10 năm từ 1995 đến 2005, qua
đó đúc kết những kinh nghiệm và đề ra những giải pháp nhằm thực hiện tốt
hơn chính sách ưu đãi xã hội.[14]
Nguyễn Duy Kiên – Phó Cục trưởng Cục Người có công, Bộ LĐTBXH,
Chính sách Người có công – là trách nhiệm của toàn dân, Tạp chí Tuyên giáo
số 7/2012. Qua bài viết này, tác giả đã khái quát một số thành tựu của chính
sách ưu đãi người có công trong những năm qua, đi sâu vào đánh giá tìm hiểu
nguồn lực thực hiện chính sách ở nước ta. Khẳng định nguồn lực của Nhà
nước thông qua chế độ trợ cấp ưu đãi thường xuyên ngày càng giữ vai trò chủ
đạo trong việc ổn định đời sống của người có công với cách mạng, bởi đa
phần họ là những người không hưởng chế độ lương hay bảo hiểm xã hội.[18]
Nguyễn Thị Thu Hoài, Chú trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
Việt Nam đối với thương binh liệt sỹ và người có công với cách mạng từ năm
1991 đến năm 2010, Luận văn thạc sĩ Lịch sử, Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2013. Luận văn đã đưa ra cái nhìn tổng
thể những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta đối với đối tượng
người có công từ năm 1991 đến năm 1995 và những đổi mới trong công tác
lãnh đạo, chỉ đạo Nhà nước cùng những chủ trương chính sách ưu đãi cho phù
hợp với tình hình mới trong giai đoạn 1996 đến 2010[17].
Các công trình nghiên cứu cũng như các sách, tạp chí trên đã góp phần

cơ bản về lý luận cho việc thực hiện chế độ ưu đãi cho người có công. Đặt

5


nền móng rất quan trọng cho việc xây dựng, bổ sung và hoàn chỉnh pháp luật
ưu đãi người có công với cách mạng nói chung và đối với bà mẹ Việt Nam
anh hùng nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu việc thực hiện chính sách chăm sóc phụng dưỡng Mẹ Việt
Nam anh hùng ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức thực thi chính sách người có
công;
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức thực hiện chính sách chăm sóc phụng
dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng ở thành phố Tam Kỳ.
- Đề xuất một số biện pháp trong tổ chức thực hiện chính sách chăm sóc,
phụng dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng ở thành phố Tam Kỳ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Việc thực hiện chính sách chăm sóc phụng
dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
Khách thể nghiên cứu: Các Bà mẹ Việt Nam anh hùng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Việc thực hiện chính sách chăm sóc, phụng dưỡng mẹ Việt
Nam anh hùng ở thành phố Tam Kỳ.
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng giai đoạn từ năm 2015 đến tháng 7
năm 2018 và đề xuất các giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện chính sách chăm
sóc, phụng dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng;
Về không gian: Thành phố Tam Kỳ.

5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích và tổng hợp số liệu: Các tài liệu, các nghị định,

6


chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, các tài liệu có liên quan đến
chính sách chăm sóc phụng dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng, phân tích các tài
liệu, văn bản, các thông tin đã thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau. Phân
tích và tổng hợp các thông tin trên cơ sở đó đưa ra các nhận xét, đánh giá.
- Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập các thông tin từ các nguồn
như sách, báo, trên mạng internet, các báo cáo liên quan đến chính sách chăm
sóc phụng dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng. Những thông tin thu thập được xử
lí theo yêu cầu của bài thực tập nhưng vẫn đảm bảo tính khách quan.
- Phương pháp quan sát: Nhằm kiểm tra độ chính xác của những thông
tin thu thập được trong thực tiễn.
6. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn chính sách chăm sóc
phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm
nâng cao chính sách chăm sóc phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở
thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam, trong giai đoạn hiện nay và những năm
tiếp theo.
7. Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục, nội dung đề tài gồm 3 chương
Chương 1: Những vẫn đề lý luận về thực hiện chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng.
Chương 2: Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách chăm sóc phụng
dưỡng Mẹ Việt Nam anh hùng ở thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện chính sách chăm sóc,
phụng dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng.


7


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH CHĂM SÓC, PHỤNG DƯỠNG BÀ MẸ VIỆT NAM
ANH HÙNG
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Chính sách ưu đãi
Chính sách ưu đãi là sự phản ánh trách nhiệm của Nhà nước, của cộng
đồng xã hội, là sự đãi ngộ đặc biệt, ưu tiên hơn mức bình thường về mọi mặt
trong đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần đối với người có công lao đặc biệt
đối với đất nước.
1.1.2. Người có công với cách mạng
Dân tộc ta đã trải qua biết bao cuộc đấu tranh bảo vệ nền độc lập, tự do
của Tổ quốc và trong những cuộc đấu tranh đó đã có biết bao nhiêu người con
của đất nước đã hy sinh xương máu, của cải và cả tính mạng của mình cho
nền độc lập tự do ấy, họ luôn được nhân dân, Tổ quốc đời đời ghi nhớ và biết
ơn.
Theo nghĩa rộng, Người có công là những người không phân biệt tôn
giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác, đã tự nguyện hiến dâng cuộc đời
mình cho sự nghiệp dựng nước, giữ nước và kiến thiết đất nước. Họ có những
đóng góp, những cống hiến xuất sắc và vì lợi ích của dân tộc.[15]
Theo nghĩa hẹp, Người có công với cách mạng là những người không
phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác có những đóng góp,
những cống hiến xuất sắc trong thời kỳ trước Cách mạng tháng Tám năm
1945, trong các cuộc giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, được các cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận.[15]
Người có công với cách mạng là người đã đóng góp công lao hoặc hy


8


sinh tính mạng, hy sinh một phần thân thể trong thời kỳ trước Cách mạng
tháng 8 năm 1945, trong các cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ
quốc và làm nghĩa vụ quốc tế được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công
nhận.
Theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 04/2012/PLUBTVQH13 ngày 16/7/2012, Người có công với cách mạng bao gồm:
Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945
Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày
khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
Liệt sĩ
Bà mẹ Việt Nam anh hùng
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân
Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến
Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh
Bệnh binh
Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học
Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày
Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm
nghĩa vụ quốc tế
Người có công giúp đỡ cách mạng. [1]
Như vậy, người có công là những người không phân biệt tôn giáo, tín
ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác có những đóng góp, những cống hiến xuất
sắc trong thời kỳ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945, trong các cuộc
kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, được các cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền công nhận. Người có công bao gồm người tham gia hoặc giúp
đỡ cách mạng mà hy sinh xương máu một phần hoặc một phần thân thể của
mình hoặc cống hiến cả cuộc đời mình cho sự nghiệp cách mạng và được các


9


cơ quan tổ chức có thẩm quyền công nhận.
1.1.3. Bà mẹ Việt Nam anh hùng
Tiêu chuẩn để đạt danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng như sau:
Có 02 con trở lên là liệt sĩ
Có 02 con mà 01 con liệt sĩ, 01 con là thương binh với thương tật từ
81% trở lên
Chỉ có 01 con mà người đó là liệt sĩ
Có 01 con liệt sĩ, chồng hoặc bản thân là liệt sĩ. .[4]
1.1.4. Chương trình chăm sóc phụng dưỡng Mẹ Việt Nam anh hùng
Phong trào chăm sóc người có công gồm 5 chương trình: nhà tình
nghĩa, sổ tiết kiệm tình nghĩa; chăm sóc thương bệnh binh nặng, bố mẹ liệt sĩ
cô đơn, con liệt sĩ mồ côi, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam anh hùng; xây
dựng, cải tạo các công trình ghi công, mộ, nghĩa trang liệt sĩ; quỹ đền ơn đáp
nghĩa.
Chương trình chăm sóc phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng là một
nội dung trong 5 chương trình chăm sóc người có công. Chăm sóc phụng
dưỡng Bà mẹ Việt Nam Anh hùng không chỉ là trách nhiệm mà còn thể hiện
tình cảm thiêng liêng, sự kính trọng, tri ân sâu sắc của mọi tầng lớp nhân dân
đối với sự hy sinh cao cả của các Mẹ, của những anh hùng đã ngã xuống cho
độc lập, tự do. Những tri ân hôm nay xoa dịu phần nào nỗi đau và thể hiện sự
quan tâm, chăm lo đặc biệt đến các Mẹ, để các Mẹ được sống vui, sống khỏe
lúc tuổi già.
Phong trào chăm sóc phụng dưỡng Mẹ Việt Nam anh hùng đã được các
cấp ủy Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức kinh tế - xã
hội quan tâm bằng nhiều việc làm cụ thể như phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”,
phong trào “Nhà tình nghĩa”, tặng “ Sổ tiết kiệm”, “Phụng dưỡng suốt đời Bà

mẹ Việt Nam anh hùng”.

10


1.1.5. Đặc điểm tâm lý của Mẹ Việt Nam anh hùng
Cũng như mọi người, các Mẹ Việt Nam anh hùng rất cần có một cuộc
sống vật chất và tinh thần đầy đủ, no ấm và hạnh phúc. Mặc khác Mẹ đã có
nhiều cống hiến hy sinh, chịu nhiều thiệt thòi mất mát vì sự nghiệp chung của
dân tộc, do đó Mẹ cần được mọi người tôn trọng, quan tâm chăm sóc, chia sẻ,
động viên nhiều hơn để Mẹ vơi đi nỗi đau mất mát người thân.
Các Mẹ Việt Nam anh hùng luôn có ý thức về quá khứ cống hiến của
mình cho cách mạng, sự hi sinh cao cả, có tinh thần trách nhiệm giữ gìn
những phẩm chất và truyền thống cách mạng. Đại bộ phận các Mẹ luôn
gương mẫu trong đời sống và công tác, thể hiện thái độ trung thành với chế độ
mà những người thân yêu nhất của mình đã đem xương máu, sức lực ra chiến
đấu, bảo vệ.
Khi hòa bình lập lại cho đến nay dù mang trong mình nỗi đau mất
chồng, mất con nhưng các Mẹ vẫn nổ lực cố gắng vươn lên trong cuộc sống,
với sức mạnh phi thường, các mẹ đã vượt qua nổi đau. Sự mất mát người thân
là sự đau đớn nhất đối với những người mẹ, người vợ mà không gì có thể bù
đắp được. Mẹ rất cần sự quan tâm chia sẻ, động viên nhất là vào những dịp lễ,
ngày tết bởi Mẹ cũng muốn sự đầm ấm hạnh phúc trong những ngày này.
Tìm hiểu kỹ đặc điểm, nhu cầu của các Mẹ có ý nghĩa rất quan trọng để
đưa ra những giải pháp chăm sóc, hỗ trợ phù hợp, đem lại hiệu quả cao, nhằm
bù đắp phần nào những hy sinh cống hiến to lớn của các Mẹ đối với cách
mạng và đất nước.
1.1.6. Sự cần thiết chăm sóc, phụng dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng
Kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc: "Uống nước nhớ
nguồn", "Đền ơn đáp nghĩa", ngay từ những ngày đầu kháng chiến chống thực

dân Pháp (năm 1947), Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quyết định chọn ngày 27-7 là
Ngày Thương binh - Liệt sĩ để tỏ lòng "hiếu nghĩa bác ái" với thương binh,

11


bệnh binh, gia đình liệt sĩ và người có công với cách mạng. Đây là dịp để toàn
Đảng, toàn dân ta ôn lại, tôn vinh và tỏ lòng biết ơn các anh hùng liệt sĩ, đồng
chí, đồng bào đã hi sinh xương máu vì Tổ quốc, qua đó không ngừng phấn
đấu làm được nhiều việc tốt trong lĩnh vực chăm sóc thương binh, gia đình
liệt sĩ và những người có công với cách mạng, đặc biệt là những bà mẹ Việt
nam anh hùng,
Chăm sóc người có công với nước là tình cảm và trách nhiệm của Đảng,
Nhà nước và của toàn xã hội. Đây là yếu tố thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội, góp phần ổn định chính trị xã hội; thúc đẩy sự nghiệp đổi mới với tiến
trình hội nhập và phát triển.
1.2. Khái niệm, nội dung thực hiện chính sách chăm sóc, phụng
dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng
1.2.1. Khái niệm
Thực hiện chính sách chăm sóc, phụng dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng là
chu trình chính sách, quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể chính sách đến
đối tượng chính sách, được hiện thực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định nhằm đưa chính sách người có công vào cuộc sống qua các nội dung
cụ thể về nguyên tắc, tuân thủ theo một trình tự, thủ tục nhằm đạt đến mục
tiêu của chính sách.
Bà mẹ Việt Nam anh hùng là danh hiệu mà Nhà nước Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam tặng hoặc truy tặng những phụ nữ Việt Nam có nhiều
cống hiến, hy sinh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm
nghĩa vụ quốc tế. Danh hiệu này được ban hành theo Pháp lệnh ngày
29/8/1994, Pháp lệnh sửa đổi bổ sung số 05/2012/UBTVQH13 ngày

20/10/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Nước CHXHCNVN và được
quy định trong Luật thi đua khen thưởng năm 2003. [2]
Việc chăm sóc, phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam Anh hùng luôn được các

12


cấp, các ngành, tổ chức đoàn thể và nhân dân trên địa bàn thành phố đặc biệt
quan tâm. Mỗi đơn vị, tổ chức, cá nhân đã có những việc làm ý nghĩa thể hiện
sự tri ân sâu sắc công lao của các mẹ đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
1.2.2. Nội dung
1.2.2.1. Cơ sở pháp lý cho việc thực hiện chính sách chăm sóc, phụng
dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng
Chính sách chăm sóc, phụng dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng thể hiện sự
quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước ta với thế hệ đã “sẵn sàng chiến đấu,
hi sinh vì sự độc lập tự do của Tổ quốc”. Trong đó, có rất nhiều chính sách cụ
thể: chính sách trợ cấp, chính sách bảo hiểm y tế, chính sách điều dưỡng,
chính sách chăm sóc sức khỏe, chính sách ưu đãi trong kinh tế, chính sách hỗ
trợ về nhà ở... cho người có công nói chung và bà mẹ Việt Nam anh hùng nói
riêng. Trong đề tài này, tác giả thực hiện nghiên cứu về chính sách chăm sóc,
phụng dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng.
Pháp lệnh số 26/2005/PL/UBTVQH11 ngày 29/6/2005 về ưu đãi người
có công với cách mạng.
Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh
hùng” năm 1994
Thông tư số 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn chế độ điều
dưỡng phục hồi sức khỏe, cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình đối
với người có công với cách mạng và thân nhân.
Thông tư số 36/2015/TT-BLĐTBXH ngày 28/9/2015 hướng dẫn hồ
sơ, trình tự, thủ tục thực hiện chế độ ưu đãi trong giáo dục đào tạo với

người có công với cách mạng và con của họ.
Thông tư số 09/2013/TT-BXD ngày 1/7/2013 hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ
về hỗ trợ người có công về nhà ở.

13


Pháp lệnh 04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Pháp lệnh 26/2005/PL-UBTVQH11 về ưu đãi Người có công
với cách mạng
Nghị định 31/2013/NĐ-CP ngày 9/4/2013 quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng.
Nghị định số 20/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 Quy định mức trợ cấp,
phụ cấp ưu đãi đối với Người có công với cách mạng.
Pháp lệnh 05/2012/UBTVQH13 ngày 20/10/2012 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt
Nam anh hùng”.
Nghị định 56/2013/NĐ-CP ngày 22/05/2013 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ
Việt Nam anh hùng”.
Thông tư hướng dẫn 16/2014/TT-BLĐTBXH ngày 30/7/2014 hướng
dẫn một số nội dung xác nhận và thực hiện chế độ ưu đãi Người có công
với cách mạng.
Nghị định số 99/2018/NĐ-CP ngày 12/7/2018 Quy định mức trợ cấp,
phụ cấp ưu đãi đối với Người có công với cách mạng.
1.2.2.2 . Việc thực hiện trợ cấp ưu đãi
Ưu đãi người có công với cách mạng là một chính sách lớn của Đảng và
Nhà nước ta, đó là sự đãi ngộ đặc biệt của Đảng, Nhà nước đối với người có
công, là trách nhiệm và là sự ghi nhận, tôn vinh những cống hiến của họ đối

với đất nước.
Theo Điều 3 quy định về chế độ ưu đãi dành cho Bà mẹ Việt Nam anh
hùng tại Nghị định 56/2013/NĐ-CP, nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành pháp lệnh quy định danh hiệu vinh dự nhà nước “Bà mẹ Việt Nam
anh hùng”. Cụ thể:

14


“1. Bà mẹ được tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước“Bà mẹ Việt Nam anh
hùng” được tặng Bằng, Huy hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, được hưởng
chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và pháp
luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Bà mẹ được truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam
anh hùng” thì thân nhân thờ cúng bà mẹ được nhận Bằng, Huy hiệu “Bà mẹ
Việt Nam anh hùng”, được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về
thi đua, khen thưởng và pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
3. Tổ chức lễ tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ
Việt Nam anh hùng” được quy định như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm tổ chức lễ tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà
mẹ Việt Nam anh hùng”;
b) Lễ tặng hoặc truy tặng được tổ chức trang trọng, tiết kiệm, có ý nghĩa
giáo dục truyền thống; trang trí buổi lễ có dòng chữ: Lễ tặng hoặc truy tặng
danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
4. Tổ chức lễ tang khi Bà mẹ Việt Nam anh hùng từ trần được quy định
như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức lễ tang
với thành phần đại điện cấp ủy, chính quyền, các tổ chức chính trị – xã hội; cơ
quan, đơn vị phụng dưỡng và nhân dân nơi bà mẹ cư trú;

b) Lễ tang được tổ chức trang trọng, tiết kiệm phù hợp với phong tục, tập
quán của địa phương; trang trí buổi lễ có dòng chữ: Lễ tang Bà mẹ Việt Nam
anh hùng.
5. Kinh phí tổ chức lễ tặng hoặc truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước
“Bà mẹ Việt Nam anh hùng” không quá 01 tháng lương tối thiểu chung cho
01 trường hợp; lễ tang Bà mẹ Việt Nam anh hùng không quá 02 tháng lương

15


tối thiểu chung cho 01 trường hợp”.[4]
Về chế độ ưu đãi được quy định tại Điều 23, Nghị định 31/2013/NĐ-CP,
nghị định Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu
đãi người có công với cách mạng
“1. Trợ cấp một lần.
2. Phụ cấp hàng tháng từ ngày Chủ tịch nước ký quyết định phong tặng
danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”.
3. Bà mẹ Việt Nam anh hùng sống ở gia đình được hưởng trợ cấp người
phục vụ.
4. Khi Bà mẹ Việt Nam anh hùng chết, người tổ chức mai táng được
nhận mai táng phí; đại diện thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng ba
tháng trợ cấp, phụ cấp ưu đãi”.[3]
1.2.2.3. Việc thực hiện chăm sóc sức khỏe
Chăm sóc sức khỏe người có công là xây dựng cộng đồng trách nhiệm
của các tầng lớp nhân dân đối với việc tạo ra và phát triển một môi trường
kinh tế - xã hội lành mạnh cho các hoạt động chăm sóc người có công. Ở mỗi
địa phương đây là cộng đồng trách nhiệm của Đảng bộ, chính quyền và các
đoàn thể quần chúng, của từng công dân. Đây cũng là trách nhiệm, nghĩa vụ,
tình cảm của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp hỗ trợ cho sự nghiệp phát
triển công tác đền ơn đáp nghĩa.

Công tác chăm sóc sức khỏe người có công là đa dạng các hình thức
chăm sóc, giúp đỡ. Bên cạnh các chính sách chế độ của Nhà nước, phải phát
triển rộng rãi các hình thức chăm sóc người có công ở cộng đồng để mọi
người dân chủ động tham gia.
Chăm sóc sức khỏe người có công còn là đa dạng hóa các nguồn đầu tư
cho sự nghiệp phát triển, khai thác các nguồn lực đang tiềm ẩn trong cộng
đồng xã hội. Cùng với tăng dần ngân sách Nhà nước, huy động và sử dụng có

16


hiệu quả các nguồn lực của nhân dân, tạo thêm điều kiện cho các hoạt động
chăm sóc người có công phát triển cao hơn, có chất lượng hơn.
Chăm sóc sức khỏe Người có công, huy động nguồn lực trong nhân dân
không nên hiểu chỉ là biện pháp tạm thời, là giải pháp tình thế trước mắt do
Nhà nước thiếu kinh nghiệm cho hoạt động này. Sau này khi đất nước đã
phát triển, ngân sách Nhà nước đã dồi dào vẫn phải thực hiện xã hội hóa, bởi
vì chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng là một chính sách
lớn và ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của đất nước.
Như vậy cùng với hệ thống chính sách ưu đãi của Nhà nước, việc huy
động toàn dân chăm sóc sức khỏe Người có công đã góp phần chăm lo tốt
hơn đời sống mọi mặt của những Bà mẹ Việt Nam anh hùng và người có
công đúng với quy định trong Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách
mạng: việc quan tâm chăm sóc đời sống vật chất, tinh thần của người có công
với nước và gia đình họ là trách nhiệm của Nhà nước và của toàn xã hội.
Theo quy định tại Thông tư số 13/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày
03/6/2014 về hướng dẫn chế độ điều dưỡng phục hồi sức khỏe, cấp phương
tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình đối với người có công với cách mạng và
thân nhân; quản lý các công trình ghi công liệt sĩ thì bà mẹ Việt Nam anh
hùng được hưởng chế độ điều dưỡng theo quy định mỗi năm một lần, được

cấp thẻ bảo hiểm y tế khám chữa bệnh
1.2.2.4. Thực hiện xây dựng nhà tình nghĩa
Quy định về hỗ trợ sửa nhà cho mẹ Việt Nam anh hùng, Điều 3 thông
tư 09 xác định đối tượng được hỗ trợ về nhà ở như sau:
“Đối tượng được hỗ trợ nhà ở theo quy định tại Quyết định số
22/2013/QĐ-TTg phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
“1. Là người có tên trong danh sách người có công với cách mạng do
Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội quận, huyện, thị xã, thành phố

17


thuộc tỉnh quản lý tại thời điểm Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg có hiệu lực
thi hành.
2. Đang sinh sống và có đăng ký hộ khẩu thường trú trước ngày 15
tháng 6 năm 2013 (ngày Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg có hiệu lực thi
hành) tại nhà ở mà nhà ở đó có một trong các điều kiện sau:
a) Nhà ở bị hư hỏng nặng phải phá đi xây dựng lại nhà ở mới;
b) Nhà ở bị hư hỏng, dột nát cần phải sửa chữa phần khung – tường và
thay mới mái nhà”
3. Mức hỗ trợ sửa nhà cho mẹ Việt Nam anh hùng
Mức hỗ trợ sửa nhà cho mẹ Việt Nam anh hùng được quy định tại
thông tư số 09 và hướng dẫn áp dụng như sau:
Mức hỗ trợ về nhà ở từ ngân sách nhà nước (bao gồm cả nguồn ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương):
40 (Bốn mươi) triệu đồng/hộ đối với trường hợp nhà ở hiện có bị hư
hỏng nặng phải phá dỡ để xây dựng lại nhà ở mới
20 (Hai mươi) triệu đồng/hộ đối với trường hợp phải sửa chữa khung,
tường và thay mới mái nhà ở hiện có.”
1.2.2.5. Phong trào vận động Quỹ đền ơn đáp nghĩa

Phát huy truyền thống đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, trong những
năm qua, triển khai nhiều hoạt động ý nghĩa, thiết thực, tích cực vận động
xây dựng Quỹ Đền ơn đáp nghĩa bằng sự đóng góp tự nguyện với trách
nhiệm và tình cảm của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong,
ngoài nước để cùng Nhà nước chăm sóc người có công với cách mạng theo
tinh thần Nghị định số 45/2006/NĐ-CP ngày 28/4/2006 của Chính phủ.
Phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam phát động đã huy động được sức mạnh của toàn xã hội tham
gia với một trách nhiệm và tình cảm sâu sắc. Bằng những việc làm thiết

18


thực, phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” đã trở thành nét đẹp trong đời sống
văn hóa dân tộc. Phong trào đã và đang phát triển cả chiều rộng lẫn chiều
sâu với nhiều hình thức phong phú như: nhà tình nghĩa; vườn cây tình
nghĩa; áo lụa tặng bà; áo ấm tặng mẹ; giúp đỡ, chăm sóc thương binh, bệnh
binh nặng, bố mẹ liệt sĩ già yếu, cô đơn, con liệt sĩ; phụng dưỡng Bà mẹ
Việt Nam Anh hùng… Từ kết quả vận động xây dựng Quỹ đã góp phần hỗ
trợ tu bổ nghĩa trang, đài tưởng niệm, xây dựng nhà bia ghi tên liệt sĩ, xây
dựng và sửa chữa nhà ở, thăm hỏi người có công với cách mạng hoặc thân
nhân gặp hoàn cảnh đặc biệt khó khăn khi ốm đau, khám, chữa bệnh và khi
qua đời...
1.2.2.6. Chương trình tặng sổ tiết kiệm
Sổ tiết kiệm được tặng với mục đích nhằm hỗ trợ cho Mẹ Việt Nam anh
hùng về kinh phí để giải quyết các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống.
Chương trình tặng sổ tiết kiệm được các cơ quan, đơn vị và cá nhân
hưởng ứng thực hiện một cách tích cực. Đây là Chương trình có ý nghĩa nhân
văn thiết thực, góp phần động viên, chia sẻ và giúp đỡ những bà mẹ Việt Nam
có thêm điều kiện để vươn lên trong cuộc sống.

1.2.2.7. Phong trào nhận phụng dưỡng
Với đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”, nhiều đơn vị, cơ quan trên địa bàn
đã nhận phụng dưỡng các Bà mẹ Việt Nam Anh hùng. Những việc làm này đã
khơi dậy tình cảm, trách nhiệm của nhân dân đối với những người đã hy sinh
vì độc lập, tự do của Tổ quốc, động viên những người có công tiếp tục phấn
đấu vươn lên cống hiến cho xã hội. Phong trào phụng dưỡng Bà mẹ Việt Nam
anh hùng đã được các địa phương, đơn vị hưởng ứng nhiệt tình. Đến nay,
100% Mẹ Việt Nam anh hùng còn sống đều đã được các đơn vị nhận phụng
dưỡng suốt đời với mức trợ cấp từ 600.000 đồng/tháng trở lên. Chất lượng
phụng dưỡng ngày càng được nâng lên cả về biện pháp phối hợp và nội dung

19


chăm sóc. Ngoài chính sách, chế độ ưu đãi của Nhà nước, hàng tháng các Mẹ
còn được các cơ quan phụng dưỡng theo mức quy định của Nhà nước, đồng
thời tổ chức thăm hỏi và tặng quà khi các mẹ ốm đau và các ngày lễ, Tết…
Những nghĩa tình ấy đã kịp thời động viên về mặt tinh thần, giúp đỡ cải thiện
đời sống vật chất, góp phần làm vơi đi những nỗi đau để các Bà mẹ Việt Nam
anh hùng có cuộc sống tốt hơn.
Việc nhận phụng dưỡng, chăm sóc suốt đời Bà mẹ Việt Nam anh hùng
thể hiện sự tri ân của nhân dân đối với công lao to lớn và sự hy sinh thầm lặng
của các mẹ trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, đồng thời thể hiện tình cảm,
trách nhiệm của các tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp đối với hoạt động “Đền
ơn đáp nghĩa”. Đây là những hành động đẹp thể hiện tình cảm sâu sắc đối với
những người đã hy sinh, cống hiến cho sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống
nhất đất nước.
1.3. Những nhân tố tác động đến việc thực hiện chính sách chăm sóc,
phụng dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng
Để nâng cao công tác chăm sóc, phụng dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng thì

các nhân tố tác động đến việc thực hiện chính sách chăm sóc, phụng dưỡng
mẹ Việt Nam anh hùng cũng có sự ảnh hưởng nhất định.
- Thể chế chính sách chăm sóc, phụng dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng:
Chính sách chăm sóc, phụng dưỡng mẹ Việt Nam anh hùng là trách nhiệm
của Nhà nước và toàn xã hội, thể hiện trong việc Nhà nước tổ chức nghiên
cứu, hoạch định, ban hành hệ thống chính sách, chế độ và tổ chức thực hiện.
Chính sách này nhằm nâng cao và cải thiện hơn nữa đời sống vật chất và tinh
thần cho những bà mẹ Việt Nam anh hùng, thể hiện sự quan tâm, biết ơn của
Đảng, Nhà nước và nhân dân đối với sự hy sinh, cống hiến của họ cho đất
nước. Việc tổ chức thực hiện chính sách chăm sóc, phụng dưỡng mẹ Việt
Nam anh hùng phải thích hợp, đảm bảo chắc chắn và ổn định. Chính sách

20


×