Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Bài thu hoạch thực tế về đại đoàn kết dân tộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 12 trang )

1

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân có ý nghĩa hết sức quan trọng
đối với sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc. Đại đoàn kết toàn dân bao gồm rất
nhiều khía cạnh về cách thức cũng như phương pháp xây dựng và phát triển. Trong
đó bao gồm xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải phát huy tổng hợp nội lực từ
bên trong; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, kế thừa truyền thống
đoàn kết của cha ông cùng những nhận thức tài tình, thông suốt. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã vạch ra con đường cách mạng đúng đắn , phát huy tổng hợp sức mạnh toàn
dân dựa trên nền tảng kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước nồng nàn, nhân
nghĩa, đoàn kết toàn dân; đồng thời phải có lòng khoan dung và lòng tin yêu con
người, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tổng kết quan điểm về đại đoàn kết dân tộc trong hệ
thống những quan điểm về vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Do đó việc tìm
hiểu rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề này là hết sức cần thiết để mỗi chúng ta hiểu
rõ hơn vai trò và trách nhiệm của mình trong cuộc sống, đối với mọi người, với đất
nước. Từ đó, giúp chúng ta xác định một cái nhìn đúng đắn về lòng đoàn kết, nhân
nghĩa trong mỗi con người để tự hoàn thiện mình, sống tốt hơn và có ý nghĩa hơn.
2. Mục đích:
Giúp mọi người nhận thức được tầm quan trọng của lòng yêu nước, của nhân
nghĩa, tin yêu con người. Từ đó mỗi cá nhân sẽ tự pháy huy hơn nữa lòng nhân nghĩa
của bản thân mình để sống tốt hơn, có ý nghĩa hơn.
3. Ý Nghĩa:
Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công
của cách mạng. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết, đại đoàn kết không phải là một
thủ đoạn chính trị nhất thời mang tính chất sách lược, mà đại đoàn kết là vấn đề sống
còn, có ý nghĩa chiến lược lâu dài, là vấn đề có tầm vóc rất cao, là vấn đề cốt lõi để
phân biệt tư tưởng đại đoàn kết của Bác với tư tưởng tập hợp lực lượng của những
người đứng đầu ở các nước khác. Bởi vì, Hồ Chí Minh xác định đoàn kết là lẽ sinh
tồn của dân tộc.


4. Đối tượng:
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết toàn dân phải kế thừa truyền thống
nồng nàn yêu nước- nhân nghĩa- đoàn kết dân tộc; đồng thời phải có lòng khoan
dung, độ lượng, tin vào dân, tin vào con người.
Chính sách đối với Việt kiều yêu nước của Đảng và Nhà nước dựa trên cơ sở
vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh.


2

B. PHẦN NỘI DUNG
I. NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN
KẾT
1. Đại đoàn kết là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, là một nhân tố cơ bản
quyết định thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Với Hồ Chí Minh, đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của nhân dân
ta. Người cho rằng "muốn giải phóng các dân tộc bị áp bức và nhân dân lao động
phải tự mình cứu lấy mình bằng đấu tranh vũ trang của cách mạng, bằng cách mạng
vô sản.
Trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, có thể và cần thiết phải điều
chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp với những đối
tượng khác nhau, nhưng đại đoàn kết dân tộc luôn luôn được Người nhận thức là vấn
đề sống còn của cách mạng.
Tư tưởng đại đoàn kết của Hồ Chí Minh là một tư tưởng cơ bản, nhất quán,
xuyên suốt tiến trình của cách mạng Việt Nam.
Thực tiễn cách mạng Việt Nam cho thấy, từ khi Đảng ra đời đến nay, Hồ Chí
Minh và Đảng ta luôn thi hành đường lối đại đoàn kết nhất quán, đúng đắn, có hình
thức tổ chức phù hợp nên đã phát huy được truyền thống yêu nước, đoàn kết của dân
tộc, tạo thành sức mạnh vô địch cho Cách mạng.
Để chiến thắng kẻ thù và xây dựng thành công xã hội mới, theo Người cần phải

đoàn kết mọi lực lượng. Người khẳng định: "Đoàn kết là lực lượng mạnh nhất",
"Đoàn kết là sức mạnh vô địch", "Đoàn kết là sức mạnh then chốt của thành công".
Đoàn kết càng rộng rãi, chặt chẽ thì thắng lợi càng lớn.
2. Đoàn kết là mục đích, nhiệm vụ hàng đầu của Đảng cách mạng
Hồ Chí Minh cho rằng, đại đoàn kết không đơn thuần là phương pháp tập hợp,
tổ chức lực lượng yêu nước, cách mạng, mà cao hơn đó là mục đích hàng đầu của
Đảng cách mạng. Trong báo cáo chính trị đọc tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II
của Đảng (11- 19/2/1951), Hồ Chí Minh nêu rõ: "Về mục đích trước mắt, Đảng Lao
động Việt Nam đoàn kết và lãnh đạo toàn dân kháng chiến cho đến thắng lợi hoàn
toàn, giành lại thống nhất và độc lập hoàn toàn; lãnh đạo toàn dân thực hiện dân chủ
mới, xây dựng điều kiện để tiến hành Chủ nghĩa xã hội". Phát biểu tại buổi lễ ra mắt
Đảng Lao động Việt Nam (03/3/1951), Hồ Chí Minh tuyên bố trước toàn dân tộc:
Mục đích của Đảng Lao động Việt Nam đại thể gồm trong 8 chữ: "Đoàn kết toàn dân,
phụng sự Tổ quốc".


3

Để đạt được mục đích đó, nhiệm vụ đầu tiên của Đảng Cách mạng là tập hợp,
đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân, hình thành nên khối đại đoàn kết dân tộc to
lớn, mạnh mẽ. Do vậy, đại đoàn kết phải là điểm xuất phát, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt
toàn bộ đường lối, chủ trương của Đảng.
3. Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
Theo Tư tưởng Hồ Chí Minh, "dân" chỉ mọi con dân đất Việt, không phân biệt
già trẻ, trai gái, giàu nghèo, dân tộc, tín ngưỡng với người không tín ngưỡng. Nói đến
đại đoàn kết dân tộc cũng có nghĩa phải tập hợp mọi người dân vào một khối trong
cuộc đấu tranh chung. Người đã nhiều lần nói rõ: "Ta đoàn kết để đấu tranh cho thống
nhất và độc lập Tổ quốc; ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có
đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phụng sự nhân dân thì ta đoàn kết với họ".
Muốn thực hiện đại đoàn kết toàn dân thì phải kế thừa truyền thống yêu nước nhân nghĩa - đoàn kết của dân tộc, phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng với con

người. Xác định khối đại đoàn kết là liên minh công, nông, trí thức. Tin vào dân, dựa
vào dân, phấn đấu vì quyền lợi của dân.
Người cho rằng: Liên minh công nông - lao động trí óc làm nền tảng cho khối
đại đoàn kết toàn dân, nền tảng được củng cố vững chắc thì khối đại đoàn kết dân tộc
càng được mở rộng, không e ngại bất cứ thế lực nào có thể làm suy yếu khối đại đoàn
kết dân tộc.
4. Đại đoàn kết dân tộc phải biến thành sức mạnh vật chất có tổ chức là
Mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng
Mặt trận dân tộc phải được xây dựng theo những nguyên tắc:
- Trên nền tảng liên minh công nông (sau thêm lao động trí óc) dưới sự lãnh
đạo của Đảng.
- Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương, dân chủ lấy việc thống nhất
lợi ích của tầng lớp nhân dân làm cơ sở để củng cố và không ngừng mở rộng.
- Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thực sự, chân thành, thân ái giúp đỡ nhau
cùng tiến bộ.
Phương châm đoàn kết các giai cấp, các tầng lớp khác nhau của Hồ Chí Minh
là "cầu đồng tồn dị" lấy cái chung, đề cao cái chung để hạn chế cái riêng, cái khác
biệt.
Tại Hội nghị Đại biểu Mặt trận Liên - Việt toàn quốc (1951), Bác nói: "Đại
đoàn kết là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân ta là
công nhân, nông dân và các tầng lớp lao động khác… Bất kỳ ai mà thật thà tán thành
hòa bình, thống nhất, độc lập, dân chủ thì dù những người đó trước đây chống chúng


4

ta, bây giờ chúng ta cũng thật thà đoàn kết với họ". Bác chỉ rõ: "Đoàn kết là một
chính sách dân tộc, không phải là một thủ đoạn chính trị. Ta đoàn kết để đấu tranh
cho thống nhất và độc lập của Trung quốc, ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước
nhà". Bác còn nhấn mạnh: "Đoàn kết rộng rãi, chặt chẽ, đồng thời phải củng cố. Nền

có vững, nhà mới chắc chắn, gốc có tốt thì cây mới tốt tươi. Trong chính sách đoàn
kết phải chống hai khuynh hướng sai lầm: cô độc, hẹp hòi và đoàn kết vô nguyên
tắc".
Cũng tại hội nghị này Bác còn phát biểu: "Tôi rất sung sướng được lãnh cái
trách nhiệm kết thúc lễ khai mạc của Đại hội thống nhất Việt Minh - Liên Việt. Lòng
sung sướng ấy là của chung toàn dân, của cả Đại hội, nhưng riêng cho tôi là một sự
sung sướng không thể tả, một người đã cùng các vị tranh đấu trong bấy nhiêu năm
cho khối đại đoàn kết toàn dân. Hôm nay, trông thấy rừng cây đại đoàn kết ấy đã nở
hoa kết trái và gốc rễ của nó đã ăn sâu lan rộng khắp toàn dân, và nó có một cái tương
lai trường xuân bất lão. Vì vậy cho nên lòng tôi sung sướng vô cùng".
Người đã nói lên không chỉ niềm vui vô hạn trước sự lớn mạnh của Mặt trận
dân tộc thống nhất, mà còn là sự cần thiết phải mở rộng và củng cố Mặt trận cũng
như niềm tin vào sự phát triển bền vững của khối đại đoàn kết dân tộc lâu dài vềsau.
Điều này được thể hiện trong toàn bộ tiến trình cách mạng Việt Nam, khi Người còn
sống cũng như sau khi đã mất.
II. SỰ VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠI ĐOÀN KẾT
DÂN TỘC CỦA ĐẢNG TA TẠI TỈNH QUẢNG TRỊ TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY
1. Vài nét về tỉnh Quảng Trị
- Vị trí địa lý: Tỉnh Quảng Trị nằm ở vùng duyên hải Miền Trung Việt Nam
+ Phía Bắc: Giáp tỉnh Quảng Bình
+ Phía Nam: Giáp tỉnh Thừa Thiên Huế
+ Phía Tây: Giáp tỉnh Savanakhet và tỉnh Salavan, nước CH DCND Lào;
+ Phía Đông: Giáp Biển Đông
- Diện tích: 4.747 km2
- Dân số (2015): 620.410 người, trong đó lao động trong độ tuổi 341.202 người, tỷ lệ
lao động qua đào tạo: Khoảng 43,5%
- Đơn vị hành chính: Có 01 thành phốố́, 01 thị xã và 08 huyện.
- Tiềm năng du lịch:
+ Có 3 di tích quốc gia đặc biệt: Thành Cổ Quảng Trị, Đôi bờ Hiền Lương – Bến

Hải, Địa đạo Vịnh Mốc
+ Có 2 Nghĩa trang liệt sỹ Quốc gia: Nghĩa trang liệt sỹ Đường 9, Nghĩa trang liệt sỹ
Trường Sơn


5

+ Một số danh lam thắng cảnh: Trằm trà Lộc, Động Brai, Bãi biển Cửa Tung, Cửa
Việt, Vĩnh Thái…

Tập thể lớp TCLLCT – HC huyện Lục Ngạn khóa VIII tại thành cổ Quảng Trị

Tập thể lớp TCLLCT – HC huyện Lục Ngạn khóa VIII viếng nghĩa trang Trường Sơn
2. Thực trạng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong thời kỳ đổi mới


6

2.1. Những mặt đạt được
Thông qua việc thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng về xây dựng,
củng cố khối đại đoàn kết, quyền làm chủ của nhân dân trong tham gia quản lý nhà
nước, quản lý kinh tế, xã hội đã từng bước phát huy, góp phần tích cực động viên
nhân dân phấn khởi đẩy mạnh sản xuất, thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh.
Việc tập hợp nhân dân với các hình thức đa dạng có bước phát triển mới. Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên được mở rộng, vai trò và vị trí trong xã hội
được nâng cao, nội dung hoạt động phong phú, thiết thực hơn đã lôi cuốn được đông
đảo các tầng lớp nhân dân tham gia các cuộc vận động, các phong trào thi đua.
Khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên nền tảng liên minh công - nông - trí được
mở rộng hơn, là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững

ổn định chính trị - xã hội.
Đảng đã tập hợp và quy tụ sức mạnh và niềm tin của cả dân tộc, xây dựng khối
đại đoàn kết toàn dân chung sức, chung lòng, đồng tâm, hiệp lực hướng đến mục tiêu
chung xóa bỏ đói nghèo, lạc hậu, phấn đấu xây dựng một nước Việt Nam hòa bình,
độc lập, thống nhất, dân chủ và giàu mạnh. Tinh thần đoàn kết ấy được thể hiện rõ nét
trong tổ chức và hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam - tổ chức đóng vai trò
nòng cốt trong tập hợp, vận động nhân dân, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước,
củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chính là
cầu nối thắt chặt mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước. Đánh giá về
những thành tựu trong xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc thời gian qua, Văn
kiện Đại hội XII của Đảng nhấn mạnh: “Khối đại đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục được
mở rộng, củng cố và tăng cường trong bối cảnh đất nước có nhiều khó khăn, thách
thức. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân đã đổi mới cả về nội dung
và phương thức hoạt động, phát huy ngày càng tốt hơn vai trò tập hợp, xây dựng khối
đại đoàn kết toàn dân tộc; cùng Đảng, Nhà nước chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của nhân dân, tham gia xây dựng Đảng, quản lý nhà nước, quản lý
xã hội; thường xuyên tổ chức các cuộc vận động, phong trào thi đua yêu nước góp
phần vào những thành tựu chung của đất nước
2.2. Những hạn chế
Tuy nhiên, khối đại đoàn kết toàn dân tộc đang đứng trước những thách thức
mới: Lòng tin vào Đảng, Nhà nước và chế độ của một bộ phận nhân dân giảm sút.
Nhân dân bất bình trước những bất công xã hội, trước tệ tham nhũng, quan liêu, lãng
phí… Đảng ta chưa kịp thời phân tích và dự báo đầy đủ những biến đổi trong cơ cấu


7

giai cấp; xã hội trong quá trình đổi mới đất nước và những mâu thuẫn nảy sinh trong
nội bộ nhân dân để kịp thời có chủ trương, chính sách phù hợp. Nhiều tổ chức Đảng
còn coi nhẹ công tác dân vận. Ở một số nơi, cấp ủy Đảng còn mất đoàn kết, một bộ

phận thoái hóa, biến chất, làm giảm sút vai trò hạt nhân lãnh đạo và đoàn kết của tổ
chức Đảng. Một số chủ trương, chính sách của Nhà nước chưa thể hiện đầy đủ quan
điểm đại đoàn kết toàn dân tộc, việc thực hiện còn nhiều thiếu sót. Hoạt động của
Mặt trận và các đoàn thể nhân dân ở nhiều nơi còn hình thức và nặng về hành chính,
không sát dân. Mặt khác, các thế lực thù địch ra sức phá hoại khối đại đoàn kết của
nhân dân ta, luôn kích động những vấn đề "dân chủ, nhân quyền", dân tộc, tôn giáo…
nhằm ly gián, chia rẽ nội bộ Đảng, Nhà nước và nhân dân ta.
3. Một số biện pháp vận dụng tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh của
Đảng ta trong giai đoạn hiện nay
Quán triệt tư tưởng đại đoàn kết Hồ Chí Minh, kế thừa truyền thống quý báu
của dân tộc, Đảng ta luôn coi đại đoàn kết là vấn đề chiến lược, là nguồn sức mạnh,
là động lực chủ yếu, có ý nghĩa quyết định đảm bảo cho thắng lợi của sự nghiệp cách
mạng… Bước vào thời kỳ công nghiệp hóa,hiện đại hóa đất nước, tư tưởng đại đoàn
kết Hồ Chí Minh được Đảng ta vận dụng và phát triển lên một tầm cao mới.
3.1. Xây dựng những chính sách nhằm tăng cường khối đoàn kết đoàn kết
dân tộc
* Những chính sách chung: Phát triển mạnh mẽ nền kinh tế nhiều thành phần,
lấy phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân là nhiệm vụ trọng tâm; gắn tăng
trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường; đẩy mạnh xóa đói
giảm nghèo, giúp nhau phát triển kinh tế.
Phát triển văn hóa, y tế, giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; giữ gìn, phát huy những văn hóa truyền
thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
Phát huy dân chủ, giữ gìn kỷ cương; đẩy mạnh đấu tranh chống quan liêu,
tham nhũng, lãng phí, đặc quyền, đặc lợi; thực hiện phương châm "dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra".
* Chính sách đối với các giai cấp, tầng lớp xã hội: Quan tâm, giáo dục đào tạo,
bồi dưỡng, phát triển giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng. Phát huy vai
trò của giai cấp công nhân, thông qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản; sửa đổi, bổ
sung các chính sách, pháp luật để bảo vệ quyền lợi; nâng cao đời sống tinh thần và

vật chất của công nhân.


8

Xây dựng, phát huy vai trò của giai cấp nông dân, tạo điều kiện để nông dân
tham gia đóng góp và hưởng lợi nhiều hơn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Hỗ trợ nông dân học nghề, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong
sản xuất. Nâng cao chất lượng cuộc sống của nông dân, thực hiện có hiệu quả công
cuộc xóa đói giảm nghèo.
Xây dựng đội ngũ trí thức lớn mạnh, có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu phát
triển đất nước. Tôn trọng và phát huy tự do tư tưởng trong hoạt động nghiên cứu,
sáng tạo. Trọng dụng trí thức. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, đãi ngộ xứng đáng những
cống hiến của trí thức. Có chính sách đặc biệt đối với nhân tài của đất nước.
Tạo điều kiện xây dựng, phát triển đội ngũ doanh nhân lớn mạnh, có trình độ
quản lý kinh doanh giỏi, có đạo đức nghề nghiệp.
Làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, truyền thống, lý tưởng, đạo đức,
lối sống cho thế hệ trẻ. Khuyến khích, cổ vũ thanh niên nuôi dưỡng ước mơ, hoài
bão, xung kích, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ hiện đại.
Nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ. Nghiên
cứu, bổ sung, hoàn thiện chính sách, pháp luật đối với lao động nữ, tạo điều kiện để
phụ nữ thực hiện tốt vai trò của mình. Kiên quyết đấu tranh chống các tệ nạn xã hội
và các hành vi bạo lực, buôn bán xân hại và xúc phạm nhân phẩm phụ nữ.
Phát huy truyền thống bộ đội cụ Hồ của cựu chiến binh, tích cực tham gia xây
dựng và bảo vệ Đảng, bảo vệ Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa. Động viên cựu
chiến binh tham gia làm kinh tế; tích cực tham gia giáo dục lòng yêu nước, yêu chủ
nghĩa xã hội cho thế hệ trẻ; đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí và các tệ
nạn xã hội.
Quan tâm chăm sóc sức khỏe, tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho người cao tuổi.

Thực hiện bố́nh đẳng dân tộc, đoàn kết tương trợ giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ;
xây dựng các cơ chế chính sách phù hợp để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội vùng
dân tộc thiểu số. Chống các âm mưu chia rẽ phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
Tăng cường hợp tác, hữu nghị với đồng bào định cư ở nước ngoài, động viên
và tạo điều kiện cho họ tham gia đóng góp xây dựng đất nước.
3.2. Xây dựng tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh để Đảng thực sự là hạt
nhân lãnh đạo khối đại đoàn kết toàn dân tộc
Thực hiện tốt Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI về "Một số vấn đề cấp bách
trong công tác xây dựng Đảng". Củng cố sự đoàn kết thống nhất trong Đảng và trong


9

từng tổ chức Đảng. Đảng viên tiên phong gương mẫu, làm nòng cốt trong các tổ chức
nhân dân, động viên nhân dân tham gia xây dựng Đảng.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng nhằm phát huy vai trò của Mặt trận
và các đoàn thể nhân dân. Kết hợp thực hiện chế độ tập trung dân chủ trong Đảng và
chế độ hiệp thương dân chủ trong tổ chức Mặt trận.
Chăm lo đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ Mặt trận và các đoàn thể
nhân dân đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cách mạng.
3.3. Phát huy mạnh mẽ vai trò của chính quyền nhà nước trong việc thực
hiện chính sách đại đoàn kết toàn dân tộc
Không ngừng hoàn thiện cơ chế dân chủ trực tiếp và dân chủ đại diện. Tiếp tục
thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, cụ thể hóa phương châm "dân biết, dân bàn,
dân làm, dân kiểm tra" trong tất cả các loại hình tổ chức và đơn vị cơ sở thuộc các
cấp, các ngành, các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận và các đoàn thể. Khắc phục
mọi biểu hiện vi phạm dân chủ, coi nhẹ dân chủ hoặc dân chủ hình thức.
Hoạt động của các cơ quan nhà nước phải đặt nhiệm vụ phục vụ nhân dân lên
trên hết, giải quyết đúng và nhanh chóng các công việc có quan hệ trực tiếp đến đời
sống nhân dân. Nhà nước có cơ chế phối hợp và đảm bảo các điều kiện cần thiết để

Mặt trận và các đoàn thể phản ánh trung thực tâm tư, nguyện vọng của các tầng lớp
nhân dân, đồng thời làm tốt vai trò giám sát đối với các cơ quan nhà nước, góp phần
xây dựng và bảo vệ chính quyền trong sạch, vững mạnh.
Nhà nước chăm lo đào tạo, bồi dưỡng chính trị, nghiệp vụ, giáo dục đạo đức
cho cán bộ chính quyền các cấp. Xây dựng phong cách và phương thức công tác cán
bộ, công chức phù hợp với đạo đức cách mạng và đáp ứng yêu cầu tăng cường khối
đại đoàn kết dân tộc.
3.4. Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức tập hợp nhân dân, nâng cao vị
trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân
Mở rộng Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Đa dạng hóa các hình thức tập hợp nhân
dân. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt động của các đoàn thể nhân dân, các tổ
chức xã hội nghề nghiệp, các tổ chức nhân dân.
Xây dựng các cộng đồng dân cư tự quản ở các thôn, làng, bản, ấp, tổ dân phố,
hoạt động trên cơ sở hương ước, quy ước. Không trái pháp luật; chú trọng, bồi dưỡng
người có uy tín trong cộng đồng tham gia đóng góp cho phong trào chung.
Mặt trận và các đoàn thể nhân dân phối hợp với các cơ quan nhà nước hướng
hoạt động nhiều hơn về cơ sở, đến từng hộ dân, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng đặc


10

biệt khó khăn; vận động và giúp nhân dân xóa đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu
chính đáng, xây dựng đời sống ấm no, hạnh phúc trong cộng đồng dân cư.
3.5. Tăng cường công tác chính trị, tư tưởng, nâng cao trách nhiệm công
dân, xây dựng sự đồng thuận xã hội, đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước
Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, mở rộng và nâng cao chất lượng giáo
dục truyền thống yêu nước, trách nhiệm công dân, đạo đức xã hội, đạo đức nghề
nghiệp trong nhân dân. Giáo dục ý thức chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết thống
nhất trong Đảng và trong nhân dân, xây dựng sự đồng thuận xã hội và đề cao ý thức
cộng đồng trách nhiệm.

Củng cố và tăng cường các tổ chức làm công tác chính trị, tư tưởng. Phát huy
vai trò tích cực của các phương tiện thông tin đại chúng, các loại hình văn hóa, nghệ
thuật, coi trọng lực lượng tuyên truyền miệng nhất là ở các vùng dân tộc thiểu số,
vùng đồng bào có đạo, vùng sâu, vùng xa.
Phát động sâu rộng các phong trào thi đua yêu nước. Thực hiện tốt các cuộc
vận động.
3.6. Giữ vững môi trường hòa bình tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho công
cuộc đổi mới, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới
vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội
Đưa các mối quan hệ quốc tế đã được thiết lập đi vào chiều sâu, ổn định, bền
vững. Phát triển quan hệ với tất cả các nước trên thế giới.
Củng cố và tăng cường quan hệ với các đảng cộng sản, công nhân, đảng cánh
tả, các phong trào độc lập dân tộc, cách mạng và tiến bộ trên thế giới.
Phát triển quan hệ đối ngoại nhân dân theo phương châm "chủ động, linh hoạt,
sáng tạo và hiệu quả".
Chủ động tham gia cuộc đấu tranh chung vì quyền con người; kiên quyết làm
thất bại các âm mưu và hành động xuyên tạc, lợi dụng các vấn đề dân chủ, nhân
quyền, dân tộc, tôn giáo hòng can thiệp vào công việc nội bộ, xâm phạm độc lập, chủ
quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
3.7. Liên hệ thực tế công tác của bản thân ở cơ quan, đơn vị mình, rút ra
kinh nghiệm, nhận thức mới
Để giữ được văn hóa đoàn kết đòi hỏi mỗi cá nhân phải luôn tìm cách cân bằng
được cả hai cảm xúc suy nghĩ tiêu cực và tích cực của mình. Trong tư tưởng mỗi cá
nhân phải nhấn mạnh được mục đích chung và lợi ích chung của tất cả để cùng
hướng mội người về một mối. Trong cơ quan và nơi cư trú bản thân luôn phối hợp
chặt chẽ với các ban ngành đoàn thể và nhân dân để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao


11


C. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN:
Từ những vấn đề ở trên cho ta thấy, tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết có
một vai trò cực kỳ quan trọng. Nó đã trở thành tình cảm, suy nghĩ của mọi người Việt
Nam yêu nước, là sợi dây liên kết cả dân tộc và tạo nên sức mạnh to lớn, đưa tới
thắng lợi vẻ vang, dân tộc Việt Nam độc lập hoàn toàn, đất nước Việt Nam thống nhất
trọn vẹn.
Trong tất cả người dân Việt Nam sống ở nước ngoài hay ở trong nước đều luôn
luôn tiềm ẩn tinh thần tự tôn dân tộc sâu sắc. Vì vậy, khơi nguồn và phát triển đến
đỉnh cao sức mạnh dân tộc và trí tuệ của con người Việt Nam, xây dựng khối đại
đoàn kết dân tộc theo tư tưởng của Hồ Chí Minh một cách sáng tạo, quy tụ lực lượng
dân tộc bằng nội dung và hình thức tổ chức thích hợp với mọi đối tượng tập thể và cá
nhân trên cơ sở lấy liên minh công nông và trí thức làm nòng cốt do Đảng Cộng sản
lãnh đạo, phấn đấu vì độc lập của Tổ quốc, tự do, hạnh phúc của toàn dân là một bài
học kinh nghiệm lịch sử có giá trị bền vững lâu dài.
Cách mạng nước ta đã bước sang giai đoạn mới có sự khác biệt về chất so với
thời kỳ đấu tranh bảo vệ Tổ quốc và giải phóng đất nước. Trải qua 3 kỳ đại hội IX, X,
XI Đảng ta đã xác định đại đoàn kết toàn dân tộc là một động lực chủ yếu của sự phát
triển đất nước. Do vậy, công tác cán bộ phải quán triệt hơn nữa quan điểm và bài học
kinh nghiệm của Đảng và Bác về việc kết hợp quan điểm giai cấp và phát huy truyền
thống đại đoàn kết toàn dân tộc.
Ở thời điểm dân tộc ta đã bước sang thế kỷ XXI những thời cơ và thách thức
đan xen nhau đang thường xuyên tác động đến khối đại đoàn kết dân tộc. Hơn lúc
nào hết, thực tiễn đất nước đòi hỏi chúng ta phải quán triệt những quan điểm của Hồ
Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, phải vận dụng sáng tạo và tiếp tục phát triển những
quan điểm ấy, phù hợp với những biến đổi của tình hình mới. Tư tưởng Hồ Chí Minh
về đại đoàn kết dân tộc sẽ ngày càng phát triển, hoàn thiện cùng với thực tiễn biến
đổi của đất nước. Tư tưởng ấy vẫn là ngọn nguồn tạo nên sức mạnh vô địch của cách
mạng Việt Nam để đi tới thắng lợi hoàn toàn và triệt để của độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội./.

2. KIẾN NGHỊ:
Trong tình hình hiện nay, để vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào việc xây
dựng, củng cố, mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, cần chú ý những vấn đề sau;
- Phải thấu suốt quan điểm đại đoàn kết toàn dân tộc là nguồn sức mạnh, động
lực chủ yếu và là nhân tố bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ
quấc.


12

- Lấy mục tiêu chung của sự nghiệp cách mạng làm điểm tương đồng, xóa bỏ
mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ để hướng tới tương lai.
- Bảo đảm công bằng và bình đẳng xã hội, chăm lo lợi ích thiết thực, chính
đáng, hợp pháp của các giai cấp, các tầng lớp nhân dân.
- Đại đoàn kết là sự nghiệp của cả dân tộc, của cả hệ thống chính trị mà hạt
nhân lãnh đạo là các tổ chức Đảng.
Để phát huy vai trò của người Việt Nam ở nước ngoài về đại đoàn kết dân tộc,
có nhiều việc phải làm, cụ thể là:
- Xây dựng một cộng đồng ổn định, hòa nhập vào xã hội và đoàn kết tốt với
nhân dân nước sở tại, đồng thời hường về xây dựng quê hương đất nước.
- Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, giao lưu văn hóa, dậy và học
tiếng Việt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội (2014).
2. Giáo trình Các chuyên đề bổ trợ, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội (2014).
3. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX, X, XI.
4. Website Đảng Cộng sản Việt Nam
5. Website báo Đại đoàn kết




×