Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

sáng kiến: Vận dụng sơ đồ tư duy vào dạy học Tiếng Việt nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh ở Trường THCS Y Băng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.99 KB, 15 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
……………., ngày 20 tháng 5 năm 2019
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
- Tên sáng kiến: Vận dụng sơ đồ tư duy vào dạy học Tiếng Việt nhằm định
hướng phát triển năng lực học sinh ở Trường THCS Y Băng
- Họ và tên: Nguyễn Văn An
- Đơn vị công tác: Trường THCS Y Băng
- Thời gian thực hiện: từ ngày 06 tháng 09/ 2017 đến ngày 15 tháng 05 năm
2018.
I.ĐẶT VẤN ĐỀ:
1. Tên sáng kiến: Vận dụng sơ đồ tư duy vào dạy học Tiếng Việt nhằm
định hướng phát triển năng lực học sinh ở Trường THCS Y Băng
2. Sự cần thiết, mục đích của việc thực hiện sáng kiến:
Ngữ văn là một môn học thuộc bộ môn khoa học xã hội. Đây là môn
học có vai trò rất quan trọng trong đời sống và trong sự phát triển tư duy của
con người. Đồng thời nó có tầm quan trọng trong việc hình thành nhân cách
cho học sinh. Mặt khác Ngữ văn còn là môn học có mối quan hệ với rất nhiều
các môn học khác trong các nhà trường phổ thông. Học tốt môn Ngữ Văn sẽ
tác động tích cực tới các môn học khác và ngược lại. Điều đó đặt ra yêu cầu
tăng cường tính thực hành, gắn kiến thức với thực tiễn.
Để tiếp tục nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Ngữ văn trong Nhà
trường THCS, năm học 2017- 2018 tiếp tục thực hiện theo chỉ đạo của ngành
về việc thực hiện giảng dạy theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Bộ Giáo dục &
Đào tạo, để giáo viên giảng dạy đúng kiến thức và kĩ năng mới trên tinh thần
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo, định hướng phát triển năng
lực trong việc tiếp cận và lĩnh hội tri thức của học sinh, một yêu cầu quan
trọng đặt ra là phải có sự vận dụng và phát huy những phương pháp dạy học
truyền thống và những biện pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại. Đặc biệt là việc
ứng dụng công nghệ thông tin, ứng dụng những thành tựu khoa học hiện đại
vào việc giảng dạy từng bộ môn nhằm định hướng phát triển năng lực cần


thiết cho học sinh.
Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa
là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học
sinh vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực
hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy


cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và
phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viênhọc sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực
xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn
học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên môn nhằm phát
triển năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp. Phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển năng lực tự học (sử
dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thông tin...), trên cơ sở đó trau
dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy. Có thể chọn lựa một
cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc thù của môn học
để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải đảm
bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận thức dưới
sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.
Từ thực tế đó, tôi xin được đưa ra: “ Vận dụng sơ đồ tư duy vào dạy
học Tiếng Việt nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh ở Trường THCS
Y Băng.”
Với đề tài này, bản thân muốn tìm hiểu, vận dụng để định hướng phát
triển năng lực học sinh cũng như để chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy với bạn bè
đồng nghiệp.
3. Phạm vi triển khai thực hiện:
- Học sinh lớp 7A3, 7A4, Trường THCS Y Băng
- Chương trình Ngữ Văn 7
II. Nội dung sáng kiến

1. Thuận lợi và khó khăn:
1.1. Thuận lợi:
* Về phía giáo viên:
Được tham gia lớp tập huấn chuyên đề: “ Dạy học bằng sơ đồ tư duy.”,
“ Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở Trường THCS.”
Năng lực chuyên môn vững vàng; không ngừng tự bồi dưỡng, nghiên
cứu, tìm tòi, học hỏi, vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực để
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Đã có một số năm dạy chương trình Ngữ Văn lớp 7.
Đã dạy một số tiết Tiếng Việt bằng sơ đồ tư duy.
* Về phía học sinh:
Một số học sinh thích học môn Ngữ Văn.
Một số học sinh ngoan ngoãn, có ý thức học tập tốt
Học sinh đã được làm quen với phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư
duy và bước đầu đã biết vẽ sơ đồ tư duy.


Môn Ngữ Văn là môn học quan trọng đối với học sinh nói chung.
1.2. Khó khăn:
* Về phía giáo viên:
Thực tế qua các tiết dự giờ, tôi nhận thấy giáo viên ít sử dụng phương
pháp, kĩ thuật dạy học tích cực như : Nêu vấn đề, gợi mở, thảo luận nhóm….,
kĩ thuật dạy học tích cực (mảnh ghép, khăn trải bàn ), sơ đồ tư duy và ứng
dụng công nghệ thông tin. Giáo viên vẫn chủ yếu sử dụng phương pháp dạy
học truyền thống.
Một số giáo viên thiếu lòng yêu nghề.
Hình thức kiểm tra, thi cử ít được đổi mới.
* Về phía học sinh:
Trong những năm gần đây, do nhu cầu của xã hội nên môn Ngữ văn
trong nhà trường không được hấp dẫn các em học sinh như trước.

Đa số học sinh chú trọng vào những môn khoa học tự nhiên, có tâm lí
và suy nghĩ coi thường môn Ngữ văn.
Khoảng cách ngày càng rộng giữa văn hóa ngoài xã hội với văn học
trong nhà trường, giữa nội dung giảng dạy và tâm lí học sinh.
Một bộ phận học sinh không thích học môn Văn
2. Các biện pháp đã tiến hành:
2.1. Các phương pháp đã sử dụng để nghiên cứu viết sáng kiến:
Phương pháp đàm thoại.
Phương pháp phỏng vấn.
Phương pháp quan sát.
Phương pháp điều tra, khảo sát.
Phương pháp thử nghiệm.
2.2. Biện pháp thực hiện:
Để đáp ứng những yêu cầu đổi mới về phương diện, phương pháp, đáp
ứng tốt hơn chuẩn kiến thức và kĩ năng quy định thì việc làm phong phú, sinh
động, khắc sâu đề tài, định hướng phát triển năng lực…bằng một kỹ thuật mới
đó là tổ chức các đơn vị kiến thức trên hệ thống sơ đồ, ta vẫn gọi là sơ đồ tư
duy, hay bản đồ tư duy. Nó không chỉ giúp cho học sinh có sự hiểu biết sâu


rộng, dễ tái hiện kiến thức Ngữ văn mà còn góp phần chắp cánh cho những
phương pháp dạy học đặc trưng của bộ môn này. Đồng thời, tạo hứng thú để
học sinh tham gia học tập tích cực và định hướng phát triển năng lực cho học
sinh. Đây là một phương pháp dạy học mới đang được rất nhiều nước trên thế
giới áp dụng. Qua việc tìm hiểu và vận dụng, tôi nhận thấy phương pháp dạy
học này rất có hiệu quả trong công tác dạy và học. Bước đầu đã giảm bớt
được tâm lý ngại học Ngữ văn, khơi dậy trong học sinh tình yêu, cái nhìn và
tư duy mới về môn học. Vậy thế nào là phương pháp dạy học bằng sơ đồ tư
duy? Cần sử dụng sơ đồ tư duy như thế nào trong các giờ học Ngữ Văn đặc
biệt là phần Tiếng Việt để đem lại những hiệu quả trong các tiết dạy - học.

Bằng một phương pháp trong rất nhiều phương pháp: “Sử dụng sơ đồ tư duy
trong dạy học Tiếng việt nhằm định hướng phát triển năng lực của học sinh ở
bậc THCS Tân Lộc Bắc” nhằm ít nhiều có thể hỗ trợ đồng nghiệp trong quá
trình giảng dạy và giúp học sinh hoàn thành tốt yêu cầu học tập bộ môn của
mình và định hướng phát triển các năng lực cần thiết trong quá trình học tập
2.2.1.Sử dụng sơ đồ tư duy để hướng dẫn học sinh lập kế hoạch học tập.
Giáo viên tiến hành khi hướng dẫn học sinh tự học ở nhà, chuẩn bị bài
mới nhằm rèn luyện tính tự giác, chuyên cần và chủ động trong học tập giúp
tăng tính hiệu quả, sau khi kết thúc một bài học trên lớp.Gio viên chiếu màn
hình bài tập về nhà, định hướng cho học sinh phác thảo đề cương của bài sẽ
học bằng sơ đồ tư duy về những nội dung liên quan như : khái niệm, các loại
tác dụng…
Ví dụ: Sau khi dạy văn bản “Thánh Gióng” ( Ngữ văn 6 tập 1), tiết tiếp theo
là bài “ Từ mượn”.Giao viên có thể hướng cho học sinh phác thảo đề cương
của bài sẽ học bằng sơ đồ tư duy nội dung như sau:
Sơ đồ minh hoạ:


Ví dụ: Sau khi dạy văn bản “Thánh Gióng” ( Ngữ văn 6 tập 1), tiết tiếp theo
là bài “ Từ mượn”. Giáo viên có thể hướng cho học sinh phác thảo đề cương
của bài “ sẽ học” bằng sơ đồ tư duy nội dung như sau:
Sơ đồ minh hoạ:
2.2.2. Sử dụng sơ đồ tư duy dạy bài mới.
Giáo viên đưa ra một từ khoá để nêu kiến thức của bài mới rồi yêu cầu
học sinh vẽ sơ đồ tư duy bằng cách đặt câu hỏi, gợi ý cho các em để các em
tìm ra các từ liên quan đến từ khoá đó và hoàn thiện sơ đồ tư duy. Qua sơ đồ
tư duy đó, học sinh sẽ nắm được kiến thức bài học một cách dễ dàng đồng
thời phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của cả người dạy
và người học nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực hợp tác, năng lực
vận dụng tri thức vào thực tiễn, bồi dưỡng phương pháp tự học, tác động tích

cực đến tư tưởng, tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho người học.
Ví dụ khi dạy bài : « Danh từ » môn Ngữ văn 6 tập I, đầu tiên giáo
2.2.2. Sử dụng sơ đồ tư duy dạy bài mới
Giáo viên đưa ra một từ khoá để nêu kiến thức của bài mới rồi yêu cầu
học sinh vẽ sơ đồ tư duy bằng cách đặt câu hỏi, gợi ý cho các em để tìm ra
các từ liên quan đến từ khoá đó và hoàn thiện sơ đồ tư duy. Qua sơ đồ tư duy
đó học sinh sẽ nắm được kiến thức bài học một cách dễ dàng đồng thời phát
huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của cả người dạy và người
học nhằm nâng cao tri thức, bồi dưỡng năng lực hợp tác, năng lực vận dụng
tri thức vào thực tiễn, bồi dưỡng phương pháp tự học, tác động tích cực đến tư
tưởng, tình cảm, đem lại hứng thú học tập cho người học.
Ví dụ khi dạy bài: “ Danh từ” môn Ngữ Văn 6 tập I, đầu tiên giáo viên
cho từ khóa: “Danh từ”, rồi yêu cầu học sinh vễ sơ đồ tư duy bằng cách giáo
viên đặt một số câu hỏi gợi ý để các em có thế vẽ tiếp các nhánh con vào
bảng nhóm và bổ sung dần các nhánh nhỏ( nhánh cấp 2, cấp 3). Sau khi các
nhóm học sinh vẽ xong, cho các nhóm lên bảng trình bày sản phẩm của nhóm
mình trước lớp để tất cả học sinh có thể nhận xét và bổ sung. Cuối cùng, giáo
viên kết luận ( sơ đồ đã chuẩn bị hoặc thể hiện trên máy chiếu) qua đó giúp
các em tự chiếm lĩnh kiến thức một cách nhẹ nhàng, tự nhiên nhưng rất hiệu
quả đồng thời kích thích hứng thú học của học sinh.


Bên cạnh đó, phương pháp học này còn giúp học sinh định hướng phát
triển năng lực học của bộ môn Tiếng Việt cụ thể : năng lực nói, năng lực
nghe, năng lực đọc và năng lực viết. Nghe hiểu nội dung chính hay nội dung
chi tiết các bài đối thoại, chuyện kể, lời giải thích, cuộc thảo luận; nói chính
xác, đúng ngữ điệu và nhịp điệu, trình bày được nội dung, chủ đề thuộc
chương trình học tập; đọc hiểu nội dung chính hay nội dung chi tiết các văn
bản, tài liệu ngắn; viết đúng các dạng văn bản về những chủ đề quen thuộc
hoặc cá nhân ưa thích; viết tóm tắt nội dung chính của bài văn, câu chuyện

ngắn. Phát âm đúng nhịp điệu và ngữ điệu; hiểu từ vựng thông dụng được thể
hiện trong hai lĩnh vực khẩu ngữ và bút ngữ, thông qua các ngữ cảnh có
nghĩa; phân tích được cấu trúc và ý nghĩa giao tiếp của các loại câu.
2.2.3. Sử dụng sơ đồ tư duy để củng cố kiến thức sau mỗi phần học, tiết
học.
Sau mỗi phần, mỗi bài học, giáo viên gợi ý, hướng dẫn để củng cố hệ
thống kiến thức trọng tâm, kiến thức cần nhớ của bài học bằng cách vẽ sơ đồ
tư duy. Mỗi bài học, phần học được vẽ kiến thức trên một trang giấy dời rồi
kẹp lại thành tập. Việc làm này sẽ giúp các em dễ ôn tập, xem lại kiến thức


khi cần một cách nhanh chóng dễ dàng và rèn luyện phương pháp tư duy, khả
năng tự học, nhu cầu hành động và thái độ tự tin; được thực hiện theo nguyên
tắc tương tác nhiều chiều: giữa giáo viên với học sinh, giữa học sinh với học
sinh. Ví dụ : khi học bài : “Số từ, lượng từ”- Ngữ văn 6, tập 1. Học sinh hệ
thống kiến thức băng sơ đồ tư duy như sau :
Phần số từ :

Phần lượng từ


2.2.4. Sử dụng sơ đồ tư duy luyện tập củng cố.

Các loại bài tập Tiếng Việt rất đa dạng, thời lượng dành cho luyện
tập ở mỗi bài khá hạn chế nên không phải bài tập nào cũng có thể lập sơ
đồ tư duy một cách dễ dàng. Do đó, giáo viên phải lựa chọn loại sơ đồ tư
duy phù hợp và hiệu quả nhất để lập sơ đồ tư duy. Thực tế cho thấy, sử
dụng sơ đồ tư duy phù hợp với các bài luyện tập yêu cầu phân tích: Là



dạng bài tập cho sẵn một ngữ liệu và yêu cầu phân tích, nhận diện các
hiện tượng ngôn ngữ có trong ngữ liệu.
Áp dụng: Giáo viên ra bài tập cho học sinh, yêu cầu học sinh lập
sơ đồ tư duy để giải bài tập đó. Đây là dạng bài tập giúp học sinh chuyển
lời giải bài tập từ ngôn ngữ thông thường sang ngôn ngữ tư duy. Sau đó,
giáo viên yêu cầu học sinh khác nhận xét, đánh giá, sửa chữa và kết luận
bài tập .
Phương pháp này có sự kết hợp giữa học tập cá thể (hình thức học cá nhân)
với học tập hợp tác (hình thức học theo nhóm, theo lớp); chú trọng kết hợp
học với hành, nâng cao tri thức với rèn luyện các kĩ năng, gắn với thực tiễn
cuộc sống; phát huy thế mạnh của các phương pháp dạy học tiên tiến, hiện
đại; các phương tiện, thiết bị dạy học và những ứng dụng của công nghệ
thông tin…; chú trọng cả hoạt động đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của
học sinh.
Ví dụ khi dạy bài Danh từ (tiếp theo) Ngữ văn 6 tập 1, giáo viên hướng
dẫn học sinh luyện tập, củng cố bằng sơ đồ như sau:

2.2.5. Sử dụng sơ đồ tư duy để dạy bài ôn tập, tổng kết Tiếng Việt


Để dạy học các tiết ôn tập hoặc tổng kết một phần, một chương, giáo
viên có thể hướng dẫn học sinh thực hiện tại lớp hoặc tại nhà.
Có thể thực hiện trên máy tính và đèn chiếu hoặc vẽ trên giấy A4, A0.
Có thể hướng dẫn cho học sinh thực hiện :
- Sau khi học xong một tiết, giáo viên có thể cho học sinh hệ thống lại
kiến thức của bài học trên giấy A4, chọn một vài em lên bảng thuyết minh lại
theo sơ đồ tư duy của mình những kiến thức đã tiếp thu được và cho HS cả
lớp nhận xét, rút kinh nghiệm. Thực hiện sơ đồ tư duy như vậy sẽ giúp cho
giáo viên nắm được mức độ tiếp thu kiến thức của học sinh, và học sinh cũng
nắm vững kiến thức và nhớ lâu hơn.

- Đối với bài ôn tập hoặc tổng kết nhiều kiến thức, giáo viên có thể vẽ
trước ở nhà hoặc có thể hướng dẫn học sinh vẽ bằng giấy A0, mang đến lớp
sử dụng trong tiết học.
Ví dụ : Khi dạy ôn tập Tiếng Việt phần ( từ loại, cụm từ) , giáo viên tổ
chức cho học sinh vẽ sơ đồ tư duy sau mỗi bài học để mỗi em có một tập sơ
đồ tư duy về các từ loại Tiếng Việt: danh từ, động từ, tính từ, số từ, lượng từ,
chỉ từ…. Sau khi có một học sinh hoặc một nhóm học sinh vẽ xong sơ đồ tư
duy sẽ cho một học sinh khác, nhóm khác nhận xét, bổ sung … Có thể cho
học sinh vẽ thêm các đường, nhánh khác và ghi thêm các chú thích… rồi thảo
luận chung trước lớp để hoàn thiện, nâng cao kĩ năng vẽ sơ đồ tư duy cho các
em.

Việc học sinh tự vẽ sơ đồ tư duy có ưu điểm là phát huy tối đa năng lực
sáng tạo của học sinh, phát triển năng khiếu hội họa, sở thích của học sinh,
các em tự do chọn màu sắc (xanh, đỏ, vàng, tím,…), đường nét (đậm, nhạt,


thẳng, cong…), các em tự “sáng tác” nên trên mỗi sơ đồ tư duy thể hiện rõ
cách hiểu, cách trình bày kiến thức của từng học sinh và sơ đồ tư duy do các
em tự thiết kế nên các em yêu quí, trân trọng “tác phẩm của mình »
3. Lưu ý khi sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học Tiếng Việt
Phương pháp sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học nói chung và dạy học
tiếng Việt nói riêng có rất nhiều ưu điểm. Ngoài việc giúp học sinh hình thành
phương pháp học hiệu quả, khả năng ghi nhớ lâu còn giúp học sinh học tập
tích cực, phát huy năng lực chủ động sáng tạo và tạo môi trường học tập sinh
động, mới mẻ cho học sinh. Tuy nhiên, phương pháp này không nên áp dụng
cho các nội dung kiến thức có dung lượng lớn, dài và khó vì việc vẽ sơ đồ tư
duy gây mất nhiều thời gian do phải lựa chọn hình ảnh và từ ngữ. Sơ đồ có
dung lượng kiến thức lớn gây rối mắt, khó nhớ. Bên cạnh đó việc phân phối
thời gian và điều tiết bài giảng không hợp lý có thể gây giảm hiệu quả bài

giảng vì học sinh sa đà vào việc vẽ và trang trí bản đồ tư duy mà không tập
trung vào hoàn thiện kiến thức.
Như vậy, muốn vận dụng hiệu quả phương pháp dạy học này, giáo viên
phải chú ý một số yêu cầu sau:
Giáo viên phải nắm chắc kiến thức về bài giảng, có kỹ năng vẽ bản đồ tư
duy một cách thành thạo.
Giáo viên phải biết lựa chọn bài giảng, bài tập và hình thức kiếm tra đánh
giá sử dụng bản sơ đồ tư duy hợp lý.
Học sinh đã được cung cấp kiến thức và kỹ năng sử dụng, vẽ bản đồ tư
duy từ trước và được rèn luyện thường xuyên.
Kết hợp với các phương pháp và hình thức dạy học khác để tăng hiệu quả
bài học.
III. Đánh giá về tính mới, tính hiệu quả và khả thi, phạm vi áp dụng
1. Tính mới: Tạo sự hứng thú học tập, phát huy tính tích cực, năng lực chủ
động, sáng tạo và môi trường học tập sinh động, mới mẻ cho học sinh.
2. Tính hiệu quả và khả thi:
Sau một thời gian ứng dụng sơ đồ tư duy trong đổi mới phương pháp dạy
học Ngữ Văn nói chung và đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Việt nói
riêng, tôi thấy bước đầu có những kết quả khả quan. Tôi đã nhận thức được
vai trò tích cực của ứng dụng sơ đồ tư duy trong hỗ trợ đổi mới phương pháp
dạy học. Biết sử dụng sơ đồ tư duy để dạy bài mới, củng cố kiến thức bài học,
tổng hợp kiến thức chương, phần. Học sinh hiểu bài nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Kết quả học tập của các em đã từng bước đi lên. Đa số các em học sinh khá,
giỏi đã biết sử dụng sơ đồ tư duy để ghi chép bài, tổng hợp kiến thức môn
học. Một số học sinh trung bình đã biết dùng sơ đồ tư duy để củng cố kiến
thức bài học ở mức đơn giản. Đối với môn Tiếng Việt, học sinh rất hào hứng
trong việc ứng dụng sơ đồ tư duy để ghi chép bài nhanh, hiệu quả. Đồng thời
hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một cách sâu sắc,
có cách nhìn vấn đề một cách hệ thống khoa học. Sử dụng sơ đồ tư duy kết
hợp với các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực khác như vấn đáp gợi mở,

thuyết trình, thảo luận nhóm...góp phần đổi mới phương pháp dạy học và định


hướng phát triển năng lực cho học sinh. Đặc biệt là đối với các lớp ở cấp
THCS nói chung và môn Ngữ văn nói riêng.
3. Phạm vi áp dụng:
Từ thực tế, bản thân đã vận dụng sáng kiến trên có hiệu quả nên nhà
trường đã triển khai và áp dụng đối với toàn khối 6, bước đầu đã có hiệu quả,
chất lượng bài kiểm tra được; thái độ, tinh thần học tập của học sinh có sự
chuyển biến rõ rệt.
IV. KẾT LUẬN:
Bằng nỗ lực không ngừng của bản thân, từ khâu chuẩn bị, nghiên cứu tốt
bài dạy trước khi thiết kế bài giảng đến việc tổ chức thực hiện giúp học sinh
dễ dàng hơn trong việc phát triển ý tưởng, tìm tòi xây dựng kiến thức mới cho
phân môn môn Ngữ văn. Nhờ sự liên kết các nét vẽ cùng với màu sắc thích
hợp và cách diễn đạt riêng của mỗi người, sơ đồ tư duy giúp bộ não liên
tưởng, liên kết các kiến thức đã học trong sách vở, đã biết trong cuộc sống…
để phát triển, mở rộng ý tưởng. Sau khi học sinh tự thiết lập sơ đồ tư duy kết
hợp việc thảo luận nhóm dưới sự gợi ý, dẫn dắt của giáo viên dẫn đến kiến
thức của bài học một cách nhẹ nhàng, tự nhiên. Vận dụng SĐTD bước đầu tạo
một không khí sôi nổi, hào hứng của cả thầy và trò. Đặc biệt sử dụng sơ đồ tư
duy trong dạy học Tiếng việt đã định hướng phát triển năng lực như: năng lực
giao tiếp, năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực sáng tạo và năng lực sử dụng
công nghệ thông tin.Từ đó, bồi đắp cho các em biết yêu quý và giữ gìn sự
trong sáng của Tiếng Việt.
Trên đây là một số kinh nghiệm được rút ra trong quá trình thực tế
giảng dạy. Vấn đề "Vận dụng sơ đồ tư duy vào dạy Tiếng việt theo định
hướng phát triển năng lực của học sinh ở trường THCS Tân Lộc Bắc.”
Tôi đưa ra để chia sẻ cùng với đồng nghiệp. Mặc dù bản thân đã cố
gắng rất nhiều nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong

nhận được sự đóng góp quý báu của cấp trên, các bạn đồng nghiệp để sáng
kiến được hoàn thiện hơn.

BG, ngày 27 tháng 05 năm 2018
Xác nhận của thủ trưởng

Người báo cáo

đơn vị trực tiếp
Nguyễn Văn An


PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN
Tên đề tài : Vận dụng sơ đồ tư duy vào dạy học Tiếng Việt nhằm định
hướng phát triển năng lực của học sinh.
Trường THCS Tân Lộc Bắc
Nội dung
-Tính mới
- Tính hiệu quả
-Phạm vi ảnh hưởng
Tổng điểm
Điểm trung bình

Điểm

Phòng giáo dục & Đào tạo
Nội dung
-Tính mới
- Tính hiệu quả
-Phạm vi ảnh hưởng

Tổng điểm
Điểm trung bình

Điểm

Xếp loại chung :……………………… Xếp loại chung :………………………
Ngày

tháng

năm 2019

Ngày

tháng

năm 2019

HIỆU TRƯỞNG

Trưởng phòng giáo dục

(Ký tên, đóng dấu)

(Ký tên và ghi rõ họ tên)


PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
Tên đề tài: VẬN DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY VÀO DẠY HỌC TIẾNG VIỆT

NHẰM ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA HỌC SINH.
- Tác giả : Vũ Xuân Thủy
Trường (đối với đơn vị trực thuộc Phòng GD-ĐT (hoặc trường, trung tâm,
Phòng GD-ĐT, Tổ chuyên môn (đối với đơn vị trực thuộc Sở GD-ĐT)
đơn vị trực thuộc Sở GD-ĐT)
Nội dung

Xếp loại

Nội dung

Xếp loại

- Đặt vấn đề

………..

- Đặt vấn đề

………..

- Biện pháp

……….

- Biện pháp

……….

- Kết quả phổ biến, ứng dụng ……….


- Kết quả phổ biến, ứng dụng

……….

- Tính khoa học

- Tính khoa học

……….

……….


- Tính sáng tạo

………..

Xếp loại chung: ………………………
Ngày……tháng……năm 2018
HIỆU TRƯỞNG

- Tính sáng tạo

………..

Xếp loại chung: ……………………...…
Ngày……tháng……năm 2018
TRƯỞNG PHÒNG


Căn cứ kết quả xét, thẩm định của Hội đồng khoa học ngành GD&ĐT cấp
tỉnh;

Giám đốc Sở GD&ĐT Cà Mau thống nhất công nhận SKKN và xếp

loại:…………..
Ngày ……tháng ……năm 2018
GIÁM ĐỐC



×