Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 87 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HÀ THỊ LỆ THỦY

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, Năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HÀ THỊ LỆ THỦY

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
AN SINH XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số
: 8340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN CHIỀU



HÀ NỘI, Năm 2019


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN
SINH XÃ HỘI................................................................................................ 11
1.1. Khái quát chung về chính sách an sinh xã hội ......................................... 11
1.2. Khái quát chung về thực hiện chính sách an sinh xã hội ......................... 21
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH
XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY .......... 31
2.1. Giới thiệu khái quát và nhu cầu bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.......................................................................................... 31
2.2. Thực trạng thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng hiện nay ............................................................................................ 35
2.3. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng.......................................................................................... 57
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ
HỘI TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG HIỆN NAY ....................................... 66
3.1. Dự báo những nhân tố ảnh hưởng và quan điểm thực hiện chính sách
an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng .............................................. 66
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách an sinh xã hội trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng hiện nay .............................................................. 71
KẾT LUẬN .................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ASXH


An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm Y tế

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT-XH Kinh tế - xã hội
MTTQ

Mặt trận tổ quốc

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số người tham gia BHYT từ năm 2010 đến năm 2016 .................. 44
Bảng 2.2. Các đối tượng được cấp thẻ BHYT theo lĩnh vực ASXH .............. 45
Bảng 2.4.Nguồn lực tài chính thu, chi trong lĩnh vực BHXH và BHYT trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2013 đến năm 2017 ................................ 53

Bảng 2.5. Kinh phí chi ngân sách Trung ương chi cho ưu đãi người có
công tại thành phố Đà Nẵng ............................................................................ 54
Bảng 2.6. Tổng nguồn lực thực hiện chương trình giảm nghèo giai đoạn
2013-2017........................................................................................................ 55


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảm bảo ASXH là một trong những hệ thống chương trình, chính sách
quan trọng để thực hiện mục tiêu phát triển KT-XH của quốc gia.Hệ thống
ASXH là một bộ phận quan trọng cấu thành của chính sách xã hội, đặc biệt nó
nằm trong chiến lược phát triển KT-XH của đất nước trong từng thời kỳ cụ
thể. Nhờ thực hiện tốt các chính sách ASXH, thời gian qua các lĩnh vực xã
hội đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, nhất là trong công tác giảm
nghèo, tạo việc làm, ưu đãi người có công, giáo dục và đào tạo, y tế, trợ giúp
người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; đời sống vật chất và tinh thần của
người nghèo, người có công được cải thiện, góp phần củng cố lòng tin của
nhân dân và sự ổn định chính trị - xã hội.[14]
Đối với thành phố Đà Nẵng, Nghị quyết 33-NQ/TW của Bộ Chính trị
(Khóa IX) về xây dựng và phát triển thành phố Đà Nẵng trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã xác định: Xây dựng thành phố Đà Nẵng
trở thành một trong những đô thị lớn của cả nước, là trung tâm KT-XH lớn
của miền Trung. Trong thời gian qua, Thành phố Đà Nẵng đặt quyết tâm phát
triển hệ thống an sinh xã hội hiệu quả, phù hợp với một thành phố đáng sống,
tại một quốc gia có thu nhập trung bình và với các chuẩn mực quốc tế, đảm
bảo ngày càng tốt hơn các quyền cơ bản, tối thiểu của con người có thể được
tiếp cận, Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 1/6/2012 của Ban chấp hành Trung
ương Đảng về “Một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020”
khẳng định: Đến năm 2020 cơ bản hình thành hệ thống an sinh xã hội bao phủ
toàn dân với các yêu cầu: bảo đảm để người dân có việc làm, thu nhập tối

thiểu; tham gia bảo hiểm xã hội, bảo đảm hỗ trợ những người có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn (trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người cao tuổi thu thập thấp,
1


người khuyết tật nặng, người nghèo…), người có công với cách mạng; bảo
đảm cho người dân tiếp cận được các dịch vụ xã hội cơ bản ở mức tối thiểu (y
tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch, thông tin giải trí), góp phần từng bước nâng
cao thu nhập, bảo đảm cuộc sống an toàn, bình đẳng và hạnh phúc của nhân
dân trên bình diện chung của đất nước. Trên cơ sở mục tiêu chung của Đảng
và chính sách pháp luật của Nhà nước, thành phố Đà Nẵng đã thực hiện chủ
trương, chính sách gắn các chương trình phát triển kinh tế với giải quyết các
vấn đề xã hội của thành phố.
Nghị quyết Đại hội lần thứ XXI của Đảng bộ thành phố Đà Nẵng đã
khẳng định: Trong thời gian tới việc phát triển văn hóa, giáo dục và các vấn
đề xã hội phải tương xứng với vị thế trung tâm kinh tế xã hội của khu vực
Miền Trung; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người dân và tiếp tục
đầu tư hạ tầng cho ngành y tế. Phấn đấu đến năm 2020, toàn dân tham gia
BHYT trên địa bàn thành phố.Với việc phát động các chương trình, các
phong trong nổi bật như: “Thành phố 3 có”,“Thành phố 5 không” gắn các
chương trình, dự án này với hệ thống ASXH thành phố ở mọi cấp ngành.
Trong giai đoạn 2014-2018, với những định hướng mục tiêu về chương trình
ASXH, thành phố đã tập trung chăm lo đời sống cho các đối tượng chính
sách, đối tượng xã hội, hộ nghèo. Mục tiêu “không có hộ đặc biệt nghèo” cơ
bản được hoàn thành.Tính đến hết tháng 12/2017 thì trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng đã có 990.573 người tham gia BHYT và theo quy định mới về chuẩn
nghèo 2015 hiện nay trên địa bàn thành phố còn khoảng 6.594 hộ nghèo cần
được quan tâm. Bên cạnh đó, trên địa bàn thành phố có hơn 27.000 gia đình
có công với Cách mạng luôn được thành phố và xã hội quan tâm. [33]
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, lĩnh vực ASXH của thành

phố Đà Nẵng vẫn còn một số tồn tại, hạn chế cụ thể như: Quá trình phát triển
kinh tế, đặc biệt là việc thu hút các dự án đầu tư lớn đã dẫn đến việc mở rộng
2


và phát triển các khu công nghiệp, dịch vụ. Chính vì vậy, hoạt động này đãthu
hút số lượng lớn người lao động từ các địa phương khác đến cư trú và làm
việc, trong đó không ít những lao động tự do, không có nơi ở ổn định đã tạo
ra một nhóm người lớn là đối tượng của chính sách ASXH trên địa bàn thành
phố. Bên cạnh đó, quá trình đô thị hóa, xây dựng khu đô thị, khu công nghiệp,
hu vui chơi giải trí… kèm với nó là quá trình thu hồi đất của người dân, dẫn
đến một lượng người lớn trong thời gian ngắn chưa có nghề nghiệp nhưng lại
có tài sản lớn, điều này cũng tạo ra những nhóm đối tượng của chính sách
ASXH.Với vị thế là một trong những trung tâm giáo dục của cả nước, Đà
Nẵng thu hút một lượng lớn học sinh, sinh viên và các nhà nghiên cứu tại các
nơi về đây. Điều này sẽ làm cho hệ thống y tế và hệ thống giáo dục của thành
phố phát triển và có thêm những gánh nặng nhất định.
Phát triển hệ thống ASXH hội cũng như thực hiện chính sách ASXH là
chủ chương đúng đắn của Đảng và Nhà nước góp phần đảm bảo thu nhập cho
người khó khăn và giúp tạo ra một xã hội công bằng hơn. Trên cơ sở tính cấp
thiết của chính sách ASXH hội cũng như thực trạng những tồn tại hạn chế khi
thực hiện chính sách này trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, tác giả chọn đề tài
“Thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” để
làm luận văn cao học với mong muốn thông qua thực tiễn việc đánh giá
những thành tựu, cũng như những tồn tại hạn chế trong quá trình tổ chức thực
hiện, nhằm giúp cho cấp có thẩm quyền nhìn nhận bổ sung, hoàn thiện nâng
cao hiệu quả thực hiện chính sách ASXH tại thành phố Đà Nẵng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hệ thống ASXH nói chúng, thực hiện chính sách ASXH không phải là
vấn đề mới.Nhưng với sự phát triển của kinh tế - xã hội cũng như quá trình

hội nhập trong mọi lĩnh vực của nước ta, thì việc nghiên cứu này luôn nhận
được sự quan tâm của nhiều tác giả, nhà khoa học. Dưới đây, tác giả giới
3


thiệu một số công trình nghiên cứu tiêu biểu:
- Giáo trình và sách chuyên khảo
Tác giả Nguyễn Thị Lan Hương, Đặng Kim Chung, Lưu Quang Tuấn,
Nguyễn Bích Ngọc, Đặng Hà Thu (2013), với tác phẩm“Phát triển hệ thống
ASXH ở Việt Nam đến năm 2020”, thuộc Viện Khoa học Lao động và Xã hội
Việt Nam đã giới thiệu những vấn đề chung về ASXH như quan điểm của các
tác giả trong và ngoài nước, lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống
chính sách ASXH. Đồng thời, nhóm tác giả cũng giới thiệu một số mô hình
ASXH trên thế giới, quan điểm của Việt Nam,các nội dung cơ bản của Nghị
quyết số 15-NQ/TW liên quan đến thực hiện ASXH, các kết quả đạt được,
những tồn tại hạn chế của chính sách ASXH hiện hành, cũng như các định
hướng chính sách cho giai đoạn từ nay đến năm 2020 đã được tác giả đề cấp
và giới thiệu đến người đọc [20].
Cuốn sách “Lý thuyết và mô hình ASXH” (Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
nội năm 2009) của Phạm Văn Sáng, Ngô Quang Minh, Bùi Văn Huyền,
Nguyễn Anh Dũng. Cuốn sách trình bày những bất cập, xu hướng vận động,
kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và phát triển hệ thống ASXH, đồng thời
phân tích ASXH nhìn từ đối tượng thụ hưởng và những trụ cột chính trong an
sinh xă hội thực tiễn ở tỉnh Đồng Nai [27].
Tác giả Nguyễn Trọng Chuẩn chủ biên (2000), với công trình khoa học
“Tiến bộ xã hội: Một số vấn đề lý luận cấp bách”, trong quá trình nghiên cứu
tác giả đã chỉ ra một số vấn đề có liên quan đến chính sách xã hội nói chung,
là cơ sở qua trọng cho chính sách ASXH như: các Quy luật vận động, phát
triển và tiến bộ mang tính khách quan của xã hội hiện nay; những quan niệm
về tiến bộ xã hội trước thời kỳ Mác và quan điểm của các tác giả C.Mác,

Ph.Ăngghen, V.I.Lênin, Hồ Chí Minh về tiến bộ xã hội là những quan điểm,
kim chỉ nan cho sự hoàn thiện chính sách ASXH của Việt Nam; một số quan
4


điểm hiện đại về tiến bộ xã hội cũng được tác giả giới thiệu tới người đọc,...
Ngoài ra, khi nghiên cứu về ASXH còn nhiều nhà khoa học, nhà nghiên
cứu đã có những bài viết, công trình nghiên cứu như: “Về an sinh xã hội ở
Việt Nam giai đoạn 2012- 2020”,NXB chính trị Quốc gia (năm 2013);
PGS.TS, Mai Ngọc Cường chủ biên, “Chính sách xã hội nông thôn: kinh
nghiệm CHLB Đức và thực tiễn Việt Nam”, NXB lý luận chính trị, Hà nội
2006…“Giáo trình nhập môn về an sinh xã hội” của Nguyễn Hải Hữu; “Hệ
thống an sinh xã hội ở Việt Nam” của Nguyễn Hải Hữu; “Giáo trình Luật an
sinh xã hội” của Nguyễn Thị Kim Phụng. “Giáo trình ưu đãi xã hội” của
Trường Đại học Lao động; “Giáo trình Cứu trợ xã hội” của Trường Đại học
Lao động. “Giáo trình Bảo hiểm xã hội” của Trường Đại học Kinh tế quốc
dân.
- Luận án, luận văn và đề tài nghiên cứu khoa học
Luận án tiến sĩ Chính trị học của tác giả Lê Anh, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh “Thực thi chính sách ASXH ở thành phố Đà Nẵng hiện
nay - Thực trạng và giải pháp”, trong phạm vi luận án này, tác giả tập trung
đề cập đến những thành tựu trong thực hiện chính sách ASXH từ thực tiễn
thành phố Đà Nẵng; nêu ra những quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng thực thi chính sách ASXH ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian
tới [1].
“Giải quyết việc làm cho lao động có đất bị thu hồi trong quá trình
công nghiệp hóa, đô thị hóa ở thành phố Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn Thị
Thu Trang đã đề cập đến cơ sở lý luận về chính sách việc làm cho nông dân bị
thu hồi đất sản xuất; phân tích và đánh giá chính sách việc làm cho nông dân
bị thu hồi đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; đề xuất một số giải pháp nhằm

hoàn thiện chính sách giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
5


“Quản lý nhà nước về dạy nghề trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai
đoạn hiện nay” của tác giả Nguyễn Văn An đã đánh giá thực trạng dạy nghề
ở Đà Nẵng; dự báo tình hình phát triển của lực lượng lao động, phát triển dạy
nghề và đề xuất các giải pháp phát triển dạy nghề đến năm 2020; kiến nghị
với các cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề thành phố Đà Nẵng với vai trò,
chức năng quản lý để phát triển dạy nghề trên địa bàn.
Đề tài“Phát triển hệ thống ASXH ở Việt Nam đến năm 2020” của
Nguyễn Thị Lan Hương - Viện khoa học Lao động và xã hội. Đề tài đưa ra
những vấn đề chung của ASXH, nguyên tắc xây dựng hệ thống ASXH, nhìn
nhận đánh giá tình hình thực hiện chính sách ASXH ở nước ta trong thời gian
qua. Đặc biệt đề tài đã đưa ra các mô hình hệ thống ASXH của một số nước
trên thế giới để từ đó người đọc có thể so sách đối với mô hình ASXH ở Việt
Nam và từ đó có thể nhận thấy những nét đặc thù riêng biệt trong hệ thống
ASXH ở nước ta. Ngoài ra, đề tài còn đưa ra những nhận định, mục tiêu
phương hướng thực hiện các chính sách ASXH ở nước ta đến năm 2020, để
người đọc có thể “hình dung” quá trình thực hiện ASXH trong thời gian tới,
có thêm thế giới quan sinh động về ASXH nói chung và ASXH ở Việt Nam
[21].
Thứ nhất, các công trình nghiên cứu về chính sách công, chính sách xã
hội đã đề cập đến khái niệm, đặc điểm, vai trò và phân loại chính sách công;
Cấu trúc nội dung và chu trình chính sách công; Hoạch định chính sách công;
Tổ chức thực thi chính sách công; Phân tích chính sách công; Đánh giá chính
sách công; Tổ chức công tác phân tích chính sách công - quy trình phân tích
chính sách công, Nội dung và phương pháp phân tích chính sách công,
Truyền đạt kết quả phân tích chính sách công. Chính sách xã hội và vai trò của

chính sách xã hội khi phân tích và làm rõ trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội trên một địa bàn cụ thể: Chính sách xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng
6


trong hệ thống các chính sách tại Việt Nam, là mục tiêu, là động lực để thúc
đẩy phát triển nhanh và bền vững các lĩnh vực kinh tế - xã hội trong mọi giai
đoạn phát triển; chính sách xã hội phải được đặt ngang tầm với chính sách kinh
tế và thực hiện đồng bộ với phát triển kinh tến của đất nước, địa phương, phù
hợp với trình độ phát triển và khả năng nguồn lực trong từng thời kỳ. Những
nghiên cứu này là tài liệu tham khảo để tác giả luận chứng, làm rõ những nội
dung cơ bản của vấn đề chính sách công, chính sách xã hội nói chung và chính
sách ASXH nói riêng.
Thứ hai, các công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả trong và
ngoài nước về chính sách xã hội nói chung, chính sách ASXH nói riêng, hệ
thống chính sách ASXH đã trình bày những vấn đề cơ bản mà tác giả luận
văn có teher tham khảo, học tập như: Lý luận cơ bản về chính sách ASXH, hệ
thống các vấn đề ASXH và kinh nghiệm một số nước, vai trò của Nhà nước,
cộng đồng và nhân dân trong việc thực hiện chính sách ASXH ở Việt Nam
hiện nay, thực trạng hệ thống và việc thực thi chính sách ASXH ở nước ta
hiện nay; phương hướng, giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính
sách ASXH ở Việt Nam trong thời gian tới.
Thứ ba, các công trình nghiên cứu về ASXH ở thành phố Đà Nẵng nói
riêng đi sâu vào việc nghiên cứu từng mảng riêng lẻ trong nội dung cơ bản của
hệ thống ASXH như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; chính sách bảo trợ xã
hội, ưu đãi người có công, thương bệnh binh, gia đình chính sách; dạy nghề và
giải quyết việc làm; xóa đói giảm nghèo, nhà ở xã hội và nhà ở thu nhập thấp…
Các kết quả nghiên cứu này là tài liệu tham khảo quý giá, để từ đó tác giả có
cái nhìn tổng quan trong việc phân tích thực trạng chính sách ASXH ở thành
phố Đà Nẵng.

Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài này làm luận văn thạc sĩ của
mình, luận văn có sự kế thừa hệ thống các lý luận về hệ thống ASXH, chính
7


sách ASXH, thực hiện chính sách ASXH… qua đó phát triển những thành
quả của các đề tài liên quan trước đó để phân tích và làm rõ thực trạng thực
hiện chính sách ASXH trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chung về thực hiện chính
sách ASXH; phân tích thực trạng thực hiện chính sách ASXH trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng, luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng
cao hiệu quả việc thực hiện chính sách ASXH ở thành phố Đà Nẵng trong
thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận về thực hiện chính sách ASXH;
Thứ hai, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách ASXH; nêu rõ những
thành tựu và hạn chế, bất cập trong việc tổ chức thực hiện chính sách ASXH
ở thành phố Đà Nẵng;
Thứ ba, đề xuất các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách ASXH ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác thực hiện chính sách
ASXH ở thành phố Đà Nẵng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Đề tài chỉ giới hạn phạm vinội dung thực hiện chính sách
trong chu trình chính sách công và đánh giá việc thực hiện chính sách. Vấn đề
ASXH có nội hàm rất rộng, bao trùm nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, nên

tác giả chỉ nghiên cứu về thực hiện chính sách ASXH ở các nộidung: chính
sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, thương bệnh binh, gia đình
8


liệt sỹ; chính sách BHXH, BHYT; chính sách trợ giúp xã hội.
Về không gian: Thành phố Đà Nẵng
Về thời gian: Nghiên cứu công tác thực hiện chính sách ASXH từ năm
2013 đến 6/2018.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được tác giả nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước ta về chính trị, xã hội nói chung và vấn đề chính sách xã
hội, chính sách ASXH và hệ thống ASXH nói riêng, về khoa học chính sách
công, khoa học quản lý công đối với các dịch vụ công mà Nhà nước cung cấp.
Qua đó giúp tác giả hình thành hệ thống lý luận và thực tiễn về thực hiện
chính sách ASXH.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Thứ nhất, phương pháp thu thập dữ liệu: Đề tài thu thập các dữ liệu từ
các báo cáo của Thành phố, của các tổ chức, các sách chuyên khảo, đề tài,
luận án, luận văn, bài báo khoa học…
Thứ hai, phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu có sẵn liên quan đến
đề tài như: Văn kiện, báo cáo tổng kết, các nghiên cứu đã có…
Thứ ba, phương pháp so sánh: Số liệu và chỉ tiêu sẽ được phân nhóm
và so sánh nhằm chỉ ra những thành tựu đạt được và những hạn chế về kết
quả thực hiện.
Thứ tư, phương pháp thống kê mô tả: phương pháp nghiên cứu này
giúp cho tác giả luận văn tổng hợp và phân tích thống kê các tài liệu về thực
trạng công tác thực hiện chính sách ASXH các địa phương và của thành phố

Đà Nẵng. Trên cơ sở việc tổng hợp, phân tích và sử dụng các số liệu thống kê
mô tả mà có nhận thức đầy đủ, chính xác công tác quản lý nhà nước về vấn đề
9


ASXH và các nhân tố ảnh hưởng đến việc công tác thực hiện chính sách
ASXH ở thành phố Đà Nẵng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở khoa học chính sách công, quản lý công;
vai trò của việc thực thi hệ thống chính sách ASXH trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở nước ta cũng như sự phát triển KT-XH của thành
phố Đà Nẵng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở đánh giá, phân tích thực trạng tình hình thực hiện chính sách
ASXH trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; nhằm tiếp tục duy trì, phát huy những
ưu điểm trước đây, cách làm mới, hay mang lại hiệu quả thiết thực trong thực
hiện chính sách ở hiện tại.Đồng thời, luận văn góp phần khắc phục những tồn
tại, hạn chế và đề ra các nhóm giải pháp để tổ chức thực hiện tốt hơn chính sách
ASXH trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Nội dung luận văn, bên cạnh phần mở đầu, kết luận và danh mục tài
liệu tham khảo và các phụ lục luận văn được xây dựngthành03 chương:
Chương 1.Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách an sinh xãhội;
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách ASXH trên địa bànthành
phố Đà Nẵng;
Chương 3.Giải pháp thực hiện chính sách ASXH trên địa bàn thành phố
Đà Nẵng.

10



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
AN SINH XÃ HỘI
1.1. Khái quát chung về chính sách an sinh xã hội
1.1.1. Khái niệm chính sách an sinh xã hội
ASXH là khái niệm được ra đời từ cuối thế kỷ XIX ở các nước công
nghiệp phát triển và hiện nay đã phát triển rộng khắp trên toàn cầu.
Tác giả Franklin D. Roosevelt (1953), thì Chính phủ cần thiết lập một
hệ thống chuyển khoản để người lao động, người trẻ có thể trợ giúp người già,
người về hưu và nhữngngười gặp phải các rủi ro khác như thất nghiệp, khuyết
tật, nghèo, tử vong.
Ở Việt Nam, lĩnh vực ASXH được nhiều học giả, nhà nghiên cứu quan
tâm, qua đó khái niệm về ASXH được các tác giả đưa ra gắn liền với thực
hiện chính sách ASXH trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt
Nam.
Trong cuốn Tìm hiểu một số thuật ngữ trong Văn kiện Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XII của Đảng, an sinh xã hội được quan niệm: ASXH là
một hệ thống chính sách của Nhà nước và là các giải pháp nhằm bảo vệ mức
sống tối thiểu của người dân, người gặp khó khăn trước những rủi ro và tác
động bất thường về kinh tế, xã hội và môi trường; vừa không ngừng nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân [26, tr.15].
Trong “Chiến lược ASXH giai đoạn 2011 - 2020” ghi nhận: “ASXH là
sự bảo đảm mà xã hội cung cấp cho mọi thành viên trong xã hội thông qua
việc thực thi hệ thống các cơ chế, chính sách và biện pháp can thiệp trước các
nguy cơ, rủi ro có thể dẫn đến suy giảm hoặc mất đi nguồn sinh kế”. [10]
Có nhiều cách tiếp cận để phân tích hệ thống cấu trúc của ASXH, tùy
11



thuộc vào mục đích, phương pháp tiến cận nghiên cứu để đưa ra được những
cấu trúc khác nhau:
Thứ nhất, những chính sách, chương trình phòng ngừa rủi ro xã hội cho
các đối tượng đặc biệt của xã hội. Đây là nền tảng trên cùng của hệ thống
ASXH, gồm những chính sách, chương trình về thị trường lao động tích cực
như đào tạonghề, hỗ trợ tìm việc hoặc tự tạo việc làm và đào tạo nâng cao kỹ
năng cho người lao động.
Thứ hai, những chính sách, chương trình ASXH giúp giảm thiểu rủi ro,
gồm các chiến lược giảm thiểu thiêt hại do rủi ro của hệ thống ASXH, các hình
thực biểu hiện của chính sách này là các loại hình bảo hiểm như BHXH,
BHYT, bảo hiểm thất nghiệp… Các loại hình bảo hiểm này giúp các đối tượng
có thể hưởng những chế độ cơ bản nhất của chính sách an sinh xã hội trong
trường hợp gặp những rủi ro của cuộc sống.
Thứ ba, những chính sách, chương trình của hệ thống ASXH hiện nay
cần khắc phục rủi ro, bao gồm các chính sách về cựu trợ, trợ giúp xã hội, ưu
đãi xã hội là tầng cuối cùng của hệ thống ASXH của các quốc gia với chức
năng bảo đảm an toàn cho các thành viên yếu thế của xã hội khi họ gặp phải
rủi ro mà bản thân không tự khắc phục được như: thất nghiệp, người thiếu
việc làm, người có thu nhập thấp, người già, người tàn tật, trẻ em mồ côi,
người nghèo… [26] [8].
Các chính sách xã hội cơ bản gồm chính sách dân số, chính sách gia
đình, chính sách sức khỏe, chính sách giáo dục, chính sách đối với các giai
cấp, tầng lớp trong xã hội; chính sách đối với các giới, chính sách an sinh xã
hội…
Tác giả Nguyễn Văn Chiều, trong cuốn “Chính sách ASXH và vai trò
của Nhà nước trong việc thực hiện chính sách ASXH ở Việt Nam”, đã đưa ra
quan niệm của mình về vấn đề này: Chính sách ASXH là những biện pháp
12



bảo vệ của Nhà nước nhằm phòng ngừa, hạn chế và khắc phục những rủi ro
cho các thành viên của mình khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do các nguyên
nhân ốm dau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, già cả
không còn sức lao động hoặc vì nguyên nhân khách quan khác thông qua các
chính sách BHYT, BHXH, bảo hiểm thất nghiệp, ưu đãi xã hội và trợ giúp xã
hội [9, tr.26].
Từ những quan niệm trên, trong phạm vi luận văn, chính sách ASXH
có thể hiểu là hệ thống chủ trương, phương hướng và biện pháp đảm bảo thu
nhập và một số điều kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng
trước những biến động về kinh tế, xã hội và tự nhiên làm cho họ bị giảm hoặc
mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, bị ốm đau, bệnh tật hoặc tử vong;
cho những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người yếu
thế, những nạn nhân chiến tranh, những người bị thiên tai địch họa.
1.1.2. Vai trò của chính sách an sinh xã hội
Hệ thống chính sách ASXH là một trong những cấu phần, thành phần
quan trọng trong chương trình, chính sách xã hội, và là bộ phận của phát triển
kinh tế - xã hội của một quốc gia, địa phương và là công cụ quản lý nhà nước
thông qua hệ thống pháp luật, chính sách và chương trình ASXH.Chính sách
ASXH có những vai trò cơ bản sau:
Thứ nhất, chính sáchASXH lấy con người làm trung tâm, coi quyền
con người, bảo vệ con người trước các biến cố rủi ro xảy ra. Con người vừa là
động lực của sự phát triển xã hội, vừa là mục tiêu của việc xây dựng xã hội
[19, tr.132].
Thứ hai, ASXH vừa tạo điều kiện cơ bản và thuận lợi giúp cho các đối
tượng đặc biệt có cơ hội để phát huy hết thế mạnh của cá nhân đồng thời thể
hiện thái độ, trách nhiệm của nhà nước trong việc tạo ra cơ hội giúp họ hoà
nhập vào cộng đồng. Điều này được thể hiện rất rõ trong việc các cơ quan
13



quản lý nhà nước, tổ chức xã hội đã hỗ trợ các đối tượng đặc biệt các kỹ năng
sống, các kiến thức nghề nghiệp, tuyên truyền phổ biến thông qua các lớp
ngoại khóa… giúp các đối tượng đặc biết hiểu rõ bản thân, không còn thiếu tự
tin, dễ dàng hòa nhập vào với cuộc sống thông qua sự giúp đỡ của cộng đồng.
Thứ ba, ASXH góp phần ổn định phát triển và tiến bộ xã hội. Mục tiêu
cơ bản của ASXH là tạo một môi trường công bằng cho các tầng lớp dân cư,
cho người nghèo, cho người lao động, cho các đối tượng gặp biến cố rủi ro
tham gia. ASXH phải thực sự là công cụ phát triển tiến bộ xã hội. Ngoài việc
giảm bớt, hạn chế những khó khăn cho đối tượng nghèo đói, ASXH còn phải
đa dạng hoá các hình thức hoạt động khác nhau đối với các đối tượng khác
nhau để góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Thứ tư, ASXH thể hiện truyền thống tương thân tương ái, đoàn kết giúp
đỡ nhau của cộng đồng. Trên cơ sở sự liên kết, hợp tác của cộng đồng những
rủi ro hoạn nạn được chia sẻ, đây là yếu tố phát huy sức mạnh của cộng đồng,
phát huy giá trị truyền thống của dân tộc ta.Điều này thể hiện tinh thần “lá
lành đùm lá rách”, các cơ quan, tổ chức của nhà nước chủ trì các hoạt động hỗ
trợ các đối tượng đặc biệt và thông qua các tổ chức này các tổ chức, cá nhân
thiện nguyện có kênh để hỗ trợ, giúp đỡ các hoàn cảnh khó khăn. Bên cạnh
đó, việc hỗ trợ của cộng đồng còn thể hiện trong việc bao bọc, giúp đỡ trong
cuộc sống hàng ngày… Hơn nữa, các hoạt động ASXH còn được xã hội hóa
thông qua sự giúp đỡ của các tổ chức phi chính phủ, các nhóm thiện
nguyện…
Thứ năm, ASXH góp phần phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân
cư, giữa những người lao động làm công ăn lương, giữa những người có công
với nước, giữa những người gặp khó khăn, biến cố rủi ro, giữa những người
nghèo, người già cô đơn không nơi nương tựa… Bằng luật pháp và các chính
sách cụ thể khác, nhà nước có thể tạo ra cơ chế, hành lang pháp luật để thực
14



hiện các sự chăm lo, hỗ trợ các đối tượng đặc biệt trong xã hội, như trẻ em,
người già yếu, người có công, đồng bào dân tộc thiểu số, bà con vùng sâu
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn… Chẳng hạn, chính sách về y tế, giáo dục,
bảo hiểm xã hội… Chính sách ASXH giúp Nhà nước thực hiện chức năng
công bằng xã hội, giúp xóa đói giảm nghèo thông qua các chương trình trợ
giúp đối với những hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Hơn nữa, việc phân phối thu
nhập này sẽ giúp một số đối tượng có khả năng phát huy năng lực bản thân và
tiếp tục hòa nhập cộng đồng và đóng góp công sức của mình cho xã hội.
1.1.3. Nội dung chính sách an sinh xã hội
Đối với nước ta, hệ thống ASXH được xác định gồm 04 trụ cột cơ bản
và là cơ sở quan trọng của chính sách ASXH:
Thứ nhất, chính sách đảm bảo việc làm, tạo thu nhập và giảm nghèo.
Người yếu thế thông thường không có nhiều cơ hội tiếp cận được việc
làm tốt, với thu nhập ổn định và điều kiện làm việc tốt. Những nguyên nhân
cơ bản là trình độ học vấn thấp, sức khỏe kém, ít thông tin về thị trường lao
động, hạn chế về năng lực mặc cả, đàm phán... Trong điều kiện hiện nay, của
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, biến
động cung - cầu lao động trên thị trường lao động xảy ra thường xuyên, tình
trạng thất nghiệp và thiếu việc làm của lao động ngày càng tăng.
Do vậy, tạo nhiều cơ hội việc làm, thu nhập cao và ổn định thông qua
đào tạo nghề, vốn vay tạo việc làm, tiếp cận thông tin thị trường lao động để
tìm được việc làm và nâng cao thu nhập là giải pháp xoá đói giảm nghèo, bảo
đảm việc làm, hiệu quả và bền vững.
Chính sách hỗ trợ việc làm bao gồm hệ thống luật pháp, các quy định,
chương trình, đề án và các giải pháp phát triển thị trường lao động do nhà
nước hoặc các tổ chức thực hiện nhằm chủ động hỗ trợ người lao động nâng
cao cơ hội tìm việc làm, tham gia thị trường lao động để có thu nhập, từng
15



bước bảo đảm thu nhập tối thiểu cho người dân, đặc biệt là người nghèo,
thanh niên, lao động nông thôn và các nhóm lao động dễ bị tổn thương khác,
cải thiện cuộc sống cho người dân, góp phần chuyển đổi cơ cấu việc làm,
giảm tỷ lệ thất nghiệp, xóa đói, giảm nghèo và ổn định xã hội
Chính sách giảm nghèo có tính liên ngành, do vậy đa phần các chính
sách đề cập trong 4 trụ cột cơ bản của an sinh xã hội ở các phần trên. Phần
này có tính chất khái quát để cung cấp thông tin về toàn bộ các chính sách đối
với người nghèo.
Ngày 19/5/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 80/NQ-CP về
Định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ 2011-2020 và ngày 8/10/2012 đã
phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn
2012-2015 với mục tiêu tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng
nghèo, thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn, giữa các
vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư. Giảm nghèo được thực hiện đồng thời
trên các cấp độ: Người nghèo, hộ nghèo, xã nghèo và huyện nghèo.
Chính sách giảm nghèo bao gồm các chính sách: Chính sách hỗ trợ hộ
nghèo, người nghèo, hộ cận nghèo; Chính sách hỗ trợ xã nghèo, huyện nghèo;
Thứ hai, chính sách BHXH, BHYT.
Bảo hiểm xã hội giữ vai trò trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội và tạo
nền tảng bền vững cho sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước. Tham gia
vào hệ thống bảo hiểm xã hội, đặc biệt bảo hiểm hưu trí, bảo hiểm thất
nghiệp, người dân phát huy tính chủ động, khả năng tự an sinh khi xảy ra các
tác động bất lợi về kinh tế, xã hội, môi trường, sức khỏe và tuổi già.
Hệ thống chính sách bảo hiểm xã hội hiện hành gồm 3 nhóm chính
sách cơ bản: bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiể m xã hội tự nguyện và bảo
hiểm thất nghiệp. Đây là bộ phận lớn nhất trong hệ thống ASXH.Theo nghĩa
hẹp, cụ thể, có thể hiểu BHXH là “sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần
16



thu nhập cho người lao động khi họ gặp rủi ro hoặc sự kiện bảo hiểm làm
giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử
dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động và
gia đình họ góp phần đảm bảo ASXH” [18, tr.41].
BHXH có những điểm cơ bản là: BHXH dựa trên nguyên tắc cùng chia
sẻ rủi ro giữa những người tham gia; đòi hỏi tất cả mọi người tham gia phải
đóng góp tạo nên một quỹ chung; các thành viên được hưởng chế độ khi họ
gặp các “sự cố” và đủ điều kiện để hưởng; chi phí cho các chế độ được chi trả
bởi quỹ BHXH; nguồn quỹ được hình thành từ sự đóng góp của những người
tham gia, thường là sự chia sẻ giữa chủ sử dụng lao động và người lao động,
với một phần tham gia của Nhà nước; đòi hỏi tham gia bắt buộc, trừ những
trường hợp ngoại lệ; phần tạm thời chưa sử dụng của Quỹ được đầu tư tăng
trưởng, nâng cao mức hưởng cho người thụ hưởng chế độ BHXH; các chế độ
được bảo đảm trên cơ sở các đóng góp BHXH, không liên quan đến tài sản
của người hưởng BHXH; các mức đóng góp và mức hưởng tỷ lệ với thu nhập
trước khi hưởng BHXH…
Thứ ba, chính sách trợ giúp xã hội.
Trợ giúp xã hội được gồm hai nhóm là trợ giúp xã hội thường xuyên và
trợ giúp xã hội đột xuất cho người dân khắc phục các rủi ro khó lường, vượt
qua khả năng kiểm soát như mất mùa, đói nghèo.
Trợ giúp xã hội thường xuyên: Thực hiện chăm sóc những người không
tự lo được cuộc sống tại các cơ sở trợ giúp xã hội hoặc tại cộng đồng; Thực
hiện hỗ trợ tiền mặt cho đối tượngcó hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Trợ giúp xã hội đột xuất là hình thức hỗ trợ của Nhà nước, cộng đồng
và nhân dân giúp đỡ những người không may bị thiên tai, mất mùa hoặc
những biến cố khác về kinh tế nhằm hỗ trợ kịp thời, giúp khắc phục và vượt
qua khó khăn sớm ổn định sản xuất và đời sống, đảm bảo thu nhập, không bị
17



rơi xuống nghèo khổ.
Thứ tư, chính sách dịch vụ xã hội cơ bản.
Bảo đảm mức tối thiểu các dịch vụ xã hội cơ bản cho toàn dân là một
trong những mục tiêu quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội của Việt Nam.
Các dịch vụ xã hội, dịch vụ công cơ bản bao gồm: giáo dục, y tế, nhà ở, nước
sạch và thông tin được quan tâm đúng mực.
Chính phủ là chủ thể đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ người
dân, người nghèo, người có công, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, người già
neo đơn.. có trình độ giáo dục tối thiểu, tăng cường chất lượng nguồn nhân
lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng xã hội
học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời, đặc
biệt trong Cách mạng công nghiệp 4.0 như hiện nay.
Ốm đau, bệnh tật là một trong những rủi ro thường gặp nhất của con
người, đặc biệt là những người thuộc nhóm yếu thế, nhóm dễ bị tổn thương
(người nghèo, người dân sống ở vùng đặc biệt khó khăn, người cao tuổi, trẻ
em, phụ nữ).Mặt khác, việc khó tiếp cận các dịch vụ y tế cơ bản, y tế công
làm tăng gánh nặng y tế của người yếu thế. Do vậy, chămsóc sức khoẻ ban
đầu cho người dân thông qua phát triển hệ thống bảo hiểm y tế toàn dân có
vai trò rất quan trọng.
Đa số người nghèo, người có thu nhập thấp không có khả năng để có
nhà ở ổn định mà phải cần sự hỗ trợ của Nhà nước về đất ở, tài chính. Đảm
bảo quyền có nhà ở cho các đối tượng này góp phần ổn định cuộc sống, phát
triển đô thị, nông thôn theo hướng văn minh, hiện đại. Thực hiện các biện
pháp nhằm cải thiện điều kiện về vật chất và tinh thần ở cho người dân, đặc
biệt là người nghèo, người có thu nhập thấp hiện nay ở cả đô thị và nông
thôn; từng bước giải quyết nhu cầu về nhà ở cho người lao động tại các khu
công nghiệp, học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp,
18



trung học và dạy nghề để ổn định cuộc sống, tăng cường sức khỏe, góp phần
giảm nghèo bền vững, phát triển hệ thống giáo dục toàn diện.
Nước sạch là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng đến sức khoẻ và môi trường
sống của mỗi người dân.Việc đảm bảo nước sạch sẽ giảm được gánh nặng của
các bệnh truyền nhiễm, tăng cường sức khoẻ và nâng cao chất lượng sống của
người dân. Tiếp tục thực hiện các biện pháp nhằm giúp cải thiện cơ bản tình
hình sử dụng nước sạch sinh hoạt của dân cư, đặc biệt là dân cư tại các khu
vực nông thôn, vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, vùng núi cao và hải
đảo. Giảm thiểu tác động xấu do điều kiện nước kém vệ sinh gây ra đối với
sức khoẻ của người dân.
Đa số người nghèo, vùng nghèo hạn chế trong tiếp cận thông tin, truyền
thông; Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền được
thông tin của người dân tăng cường nhận thức, cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần.Đảm bảo cho người dân ở mọi vùng miền được thông tin kịp thời về
các chính sách của Đảng và Nhà nước, phát triển kinh tế, chính trị, văn hoá-xã
hội, khoa học kỹ thuật nhằm rút ngắn khoảng cách về thông tin giữa các vùng,
miền; nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của người dân ở nông thôn, miền
núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo.
Đối tượng hưởng chính sách ưu đãi xã hội được phân tách theo các tiêu
chí sau: Phân theo đối tượng trực tiếp hay gián tiếp: chính sách ưu đãi xã hội
hướng tới cả đối tượng trực tiếp tham gia cách mạng, đồng thời với đối tượng
là thân nhân của những người có công với cách mạng.
Việc xem xét theo nhóm đối tượng với những tiêu chí khác nhau là cơ
sở để xác định cách tiếp cận xây dựng, thực hiện chính sách ưu đãi xã hội một
cách phù hợp đạo lý và nguyên tắc công bằng xã hội.
1.1.4. Nguyên tắc đảm bảo an sinh xã hội
Vận dụng kinh nghiệm của các nước và điều kiện cụ thể của Việt Nam,
19



việc xây dựng và phát triển hệ thống ASXH của Việt Nam dựa trên các
nguyên tắc cơ bản sau đây:
Thứ nhất, nguyên tắc toàn diện
Chính sách ASXH phải đảm bảo tính xã hội, nó không loại trừ bất kỳ
một đối tượng xã hội nào năm trong diện cần được giúp đỡ.Việc xây dựng và
thực hiện chính sách cần có sự tham gia của mọi tầng lớp nhân dân.
Thứ hai, nguyên tắc đối xử công bằng
Hoạt động đảm bảo các chế độ cần dựa trên hệ thống các quy tắc, tiêu
chuẩn, được định tính, định lượng rõ ràng, minh bạch và về nguyên tắc các
đối tượng thuộc cùng hệ phải được đối xử ngang nhau.
Thứ ba, nguyên tắc cộng đồng
Việc xây dựng và vận hành hệ thống chính sách ASXH phải trên tinh
thần đề cao tính cộng đồng về trách nhiệm.Tính cộng đồng này biểu hiện cả
sự đóng góp và hưởng thụ.Chính sách xã hội không phải việc riêng của Nhà
nước mà nó cần có sự hỗ trợ của cộng đồng.
Thứ tư, nguyên tắc phân luồng
Việc quy định và thực hiện các chính sách ASXH phải được đặt vào
từng kênh cụ thể trên cơ sở phân loại. Sự phân biệt rõ rệt các đối tượng là vấn
đề có tính nguyên tắc, bởi lẽ những đặc điểm căn bản của các đối tượng xã
hội sẽ quyết định chính sách sẽ áp dụng.
Thứ năm, nguyên tắc định mức đảm bảo
Việc xây dựng và thực hiện các chính sách ASXH phải trên cơ sở các
định mức xác định.Các định mức phải đảm bảo được thiết lập thống nhất, dựa
trên đặc điểm của từng đối tượng (sự cống hiến, nhu cầu…) và khả năng đảm
bảo. Định mức đảm bảo vừa mang tính nhân văn vừa mạng tính hiện thực –
tức là nó tạo lên ấn tượng và tác dụng xã hội - con người đối với các đối
tượng chính sách. Mặt khác, phải đảm bảo có tính thiết thực đối với đời sống
20



×