Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Thực hiện chính sách dân số và phát triển từ thực tiễn huyện phú ninh, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (799.15 KB, 79 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ KIỀU DIỄM

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ
VÀ PHÁT TRIỂN TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ KIỀU DIỄM

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ
VÀ PHÁT TRIỂN TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 8 34 04 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Ngọc


HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kiều Diễm


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới tất cả những cá nhân và cơ quan đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá
trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô Học viện Khoa học Xã hội – đã
tận tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt quá
trình tôi học tập ở trường. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo
PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Ngọc đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi hoàn
thành luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị tại Trung tâm Dân số huyện
Phú Ninh đã hết lòng hỗ trợ, cung cấp số liệu và đóng góp những ý kiến quý
báu của các đồng nghiệp giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa xin được cám ơn tất cả thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp
đỡ tôi trong quá trình tôi thực hiện luận văn này.



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH DÂN SỐ
VÀ PHÁT TRIỂN ........................................................................................... 9
1.1. Một số vấn đề lý luận về tổ chức thực thi chính sách công ....................... 9
1.2. Chính sách dân số và phát triển trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng
Nam ................................................................................................................. 15
1.3. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền tại huyện Phú
Ninh ................................................................................................................. 17
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ
PHÁT TRIỂN Ở HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM ............... 24
TRONG THỜI GIAN QUA (2005-2017)....................................................... 24
2.1. Điều kiện tự nhiên, KTXH của huyện Phú Ninh ..................................... 24
2.2. Thực trạng thực hiện Chính sách Dân số và phát triển tại huyện Phú
Ninh, tỉnh Quảng Nam .................................................................................... 26
2.3. Kết quả thực hiện mục tiêu chính sách Dân số và Phát triển ................... 29
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ MỘT
SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC
DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM
TRONG THỜI GIAN ĐẾN .......................................................................... 42
3.1. Phương hướng .......................................................................................... 42
3.2. Mục tiêu.................................................................................................... 43
3.3. Những giải pháp cơ bản ........................................................................... 44
3.4. Những biện pháp để nâng cao tổ chức thực hiện chính sách về DS và phát
triển trên địa bàn huyện Phú Ninh .................................................................. 47
3.5. Một số kiến nghị....................................................................................... 65
KẾT LUẬN .................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT

NỘI DUNG

BPTT

Biện pháp tranh thai

DS-KHHGĐ

Dân số - kế hoạch hóa gia đình

DS-GĐTE

Dân số - Gia đình trẻ em

HĐND

Hội đồng nhân dân

KTXH

Kinh tế xã hội

PLDS

Pháp lệnh dân số


PTTT

Phương tiện tránh thai

SKSS

Sức khỏe sinh sản

SKTD

Sức khỏe tình dục

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Dân số trên địa bàn huyện Phú Ninh từ năm 2015 đến năm 2017 30
Bảng 2.2: Chỉ tiêu về về thực hiện chỉ tiêu về Dân số - KHHGĐ từ năm 2015
đến năm 2017 .................................................................................................. 32
Bảng 2.3: Tình hình sinh con 3 trở lên trên địa bàn huyện Phý Ninh từ năm

2015 đến năm 2017 ......................................................................................... 33
Bảng 2.4: Tình hình vi phạm sinh con thứ 3 trở lên là cán bộ và đảng viên từ
năm 2015 đến năm 2017 ................................................................................. 34
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp Tình hình thực hiện các BPTT trên địa bàn huyện
Phú Ninh từ năm 2015 đến năm 2017............................................................. 35


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) là một bộ phận
quan trọng của Chiến lược phát triển đất nước, một trong những vấn đề kinh
tế xã hội hàng đầu của quốc gia. Thực hiện tốt chính sách DS-KHHGĐ là giải
pháp cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình
và của toàn xã hội. Xác định tầm quan trọng của chính sách DS-KHHGĐ là
một trong những giải pháp để nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân.
Dân số là một trong những yếu tố quyết định sự phát triển của một đất
nước. Dân số và phát triển, tài nguyên, môi trường là những vấn đề đang
được quan tâm của toàn xã hội. Dân số và mối quan hệ giữa Dân số và Phát
triển của huyện là một vấn đề cần được quan tâm, nhìn nhận, phân tích và
đánh giá. Thực hiện tốt vấn đề này là giải pháp cơ bản để nâng cao chất lượng
cuộc sống của từng người, từng gia đình và của toàn xã hội. Con người – Dân
số đóng vai trò trung tâm trong các chuong trình, chiến lực phát triển, nó vừa
là điều kiện, phương tiện, vừa là mục tiêu của phát triển. Phát triến kinh tế xã
hội dù ở thời kỳ nào cũng đều hướng tới việc mục tiêu phát triển toàn diện
con người.
Nghị quyết đại hội Đảng lần thứ IX xác định: “Chính sách dân số nhằm
chủ động kiểm soát quy mô và tăng chất lượng dân số phù hợp với những yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội. Nâng cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ sinh sản - kế hoạch hoá gia đình; giải quyết tốt mối quan hệ giữa phân
bố dân cư hợp lý với quản lý dân số và phát triển nguồn nhân lực” (Văn kiện

Đại hội Đảng lần thứ IX, NXB chính trị quốc gia, Năm 2001, Trang 107).
Với tầm quan trọng như vậy, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều
chủ trương chính sách, pháp luật, chiến lược nhằm lãnh đạo và tổ chức thực

1


hiện một cách toàn diện về Chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình. Ngày
14/01/1993 tạ Hội Nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII đã ban
hành Nghị quyết số 04 về chính sách kế hoạch hóa gia đình. Ngày 22/3/2005,
Bộ chính trị đã ra Nghị quyết số: 47-NQ/TW về tiếp tục đẩy mạnh chính sách
Dân số kế hoạch hóa gia đình (DS – KHHGĐ). Kết quả công tác DS –
KHHGĐ đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế xã hội, tăng thu
nhập bình quân đầu người hằng năm, xóa đói giảm nghèo và nâng cao mức
sống của nhân dân. Ngày 09/01/2003, Ủy Ban tường vụ Quốc hội khóa XI
thông qua Pháp lệnh Dân số và có hiệu lực ngày 01/5/2003. Pháp lệnh Dân số
có hiệu lực phá lý cao nhất của nước ta trong lĩnh vực dân số, có phạm vi điều
chỉnh khá rộng và toàn diện, bao gồm những vấn đề liên quan đến kết quả của
dân số (quy mô, cơ cấu, phân bổ và chất lượng dân số). Ngày 25/10/2017
Ban chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết số 21-NQ/TW của
Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác
dân số trong tình hình mới. Đặc biệt, sau 10 năm thực hiện chiến lược Dân số
Việt Nam và Chiến lược Quốc gia về Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2001 –
2010 đã đạt được nhiều kết quả quan trọng góp phần tăng thu nhập, xóa đói
giảm nghèo, nâng cao mức sống của người dân.
Tuy nhiên, chính sách Dân số và phát triển vẫn còn những hạn chế: Quy
mô dân số tiếp tục tăng, cơ cấu dân số nước ta bắt đầu chuyển từ giai đoạn
“Cơ cấu dân số trẻ” bước vào giai đoạn “Cơ cấu dân số vàng” và già hóa dân
số”. Tình trạng mất cân bằng giới tính, chất lượng dân số đang là vấn đề lớn
của xã hội. Quan hệ tình dục trước hôn nhân và ngoài hôn nhân,tình trạng

mang thai ngoài ý muốn và nạn phá thai ở lứa tuổi vị thành niên đang có xu
hướng gia tăng.
Huyện Phú Ninh được chia tách địa giới hành chính từ thị xã Tam Kỳ,
được thành lập năm 2005 là một trong những huyện đồng bằng. Với tổng số

2


dân 82.000 người, gồm 11 đơn vị hành chính cấp xã (10 xã và 01 Thị Trấn).
Địa phương có điểm xuất phát về KTXH còn rất thấp, đời sống nhân dân gặp
rất nhiều khó khăn, kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp manh mún, năng
xuất thấp.
Hiện tại, trên địa bàn huyện Phú Ninh có 5 cụm công nghiệp và 01 Khu
du lịch sinh thái Hồ Phú Ninh; Đây cũng là lợi thế để thu hút các nhà đầu tư,
dân cư, lao động làm ăn và sinh sống. Chính điều này đã làm cho đặc điểm
dân số và tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Phú Ninh có nhiều biến
động. Do nhu cầu tăng trưởng kinh tế, huyện đã thu hút rất nhiều lao động
ngoài huyện đến làm việc làm cho qua mô dân số Huyện Phú Ninh ngày càng
lớn. Vấn đề dân số bao gồm cả quy mô, cơ cấu, chất lượng và phân bố dân cư
ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Trong những năm qua, cùng với sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy
đảng, chính quyền và sự tham gia tích cực của các ban ngành, hội, đoàn thể,
công tác DS-KHHGĐ của huyện Phú Ninh đã đạt những kết quả quan trọng.
Trung tâm DS-KHHGĐ đã tăng cường phối hợp với các xã, thị trấn đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt các chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của ngành trong lĩnh vực DSKHHGĐ, từ đó ý thức của người dân về thực hiện các chính sách DSKHHGĐ được nâng lên. Các xã, thị trấn đã tổ chức tốt chiến dịch truyền
thông lồng ghép cung cấp các dịch vụ về chăm sóc SKSS/KHHGĐ tỷ lệ các
cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại ngày càng tăng, đội
ngũ viên chức dân số, cộng tác viên các thôn, khối phố thường xuyên được
tập huấn về kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, tư vấn, vận động về chính sách

DS-KHHGĐ, sự năng nỗ nhiệt tình, đi từng ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối
tượng, kịp thời cung cấp đầy đủ, an toàn và thuận tiện các dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình đến tận tay đối tượng sử dụng.

3


Bên cạnh những kết quả trên thì công tác truyền thông vẫn còn nhiều vấn
đề cần tiếp tục giải quyết nhằm phù hợp với từng nhóm đối tượng, khắc phục
những tập quán lạc hậu, hiểu biết chưa đầy đủ và hành vi chưa đúng đắn về
dân số/SKSS/KHHGĐ cũng như quan niệm trọng nam hơn trọng nữ, trời sinh
voi sinh cỏ, đông con lắm phúc… trong một bộ phận dân cư. Qua số liệu báo
cáo của các xã, thị trấn tình trạng sinh con thứ 3 trở lên ở huyện Phú Ninh từ
16,53% năm 2015,năm 2017 tỷ lệ 13,73%.
Xuất phát từ mục đích và ý nghĩa to lớn ấy, chính sách dân số và phát
triển cần phải được quan tâm, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động;
Thực hiện tốt vấn đề này góp phần lớn vào việc thực hiện tốt chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của huyện nhà trong thời gian tới. Đây là lý do tác giả
luận văn chọn đề tài “Thực hiện chính sách Dân số và phát triển từ thực
tiễn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chính sách Dân số và phát triển có vai trò rất quan trọng; Dân số là vấn
đề nền tảng trong phát triển bền vững. Việc thực hện chính sách dân số và
phát triển ở Việt Nam được quan tâm chú trọng trong các Nghị quyết của
Đảng được cụ thể hóa bằng Pháp luật của Nhà nước. Chính sách Dân số và
phát triển là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu của nhiều nhà
nghiên cứu về nhân khẩu, chính trị, kinh tế trên thế giới; được nhiều học giả,
nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và có nhiều bài viết trên tạp chí, nhiều luận
văn và công trình nghiên cứu. Cụ thể:
Tác giả Nguyễn Quỳnh Anh có bài viết: “Pháp lệnh Dân số nâng cao

trách nhiệm của công dân, gia đình và xã hội” (Tạp chí Cộng sản số 27/2003).
Bài viết đã đề cập đến một số quy định troh Pháp lệnh dân số, quyền lợi và lợi
ích của công dân về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình.Trách nhiệm của Nhà
nước, cơ quan và cá nhân trong vệc thực hiện Pháp lệnh Dân số.

4


Nghiên cứu “Đánh giá tái độ của các nhóm đối tượng với các quy định
của Chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia định” do Thạc sỹ Nguyễn Đức
Mạnh và các cộng sự thực hiện vào năm 2005 đã chỉ ra thực trạng về nhận
thức và thái độ của của các nhóm đối tượng đối với một số quy định của
Chính sách Dân số và Pháp lệnh Dân số như: các quy định về độ tuổi kết
hôn, quy mô gia đình, khoảng cách các lần sinh, không phân biệt giới tính thái
nhi, nạo phá thai, phòng tránh các bệnh nhiễm khuẩn và lây truyền qua đường
tình dục,HIV/AIDS; các quy định giáo dục giới tính…..Trên cơ sở đó đưa ra
một số kiến nghị nhằm góp phần bổ sung hoàn thiện chính sách Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình trong thời gian tới.
Năm 2013, Viện Dân số và các vấn đề xã hội thực hiện Đề tài “Đánh giá
10 năm thi hành Pháp lệnh Dân số tại Thành Phố Hà Nội”. Thực hiện tuyên
truyền giáo dục nhằm ngăn chặn tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh tại
Hà Nội được triển khai mạnh mẽ hơn so với mức chung của cả nước.
Nhìn chung các đề tài, điều tra, khảo sát đã nêu ra những thay đổi về
giá trị,thực trạng và nhận thức của lứa tuổi vị thành niên, các yếu tố tác động
ảnh hưởng đến việc chăm sóc SKSS, KHHGĐ. Tuy vậy, cho đến nay chưa có
công trình nghiên cứu nào đề cập tới thực hiện chính sách Dân số và phát
triển ở huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam. Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài
"Thực hiện chính sách Dân số và phát triển từ thực tiễn huyện Phú Ninh, tỉnh
Quảng Nam” cho luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Chính sách công.
3. Mục đích và nhiệm vụ

3.1. Mục đích: Nhận diện thực trạng tổ chức thực hiện chính sách về
công tác Dân số và phát triển trên cơ sở đó đề ra một số biện pháp tổ chức thực
hiện chính sách về công tác Dân số và phát triển trên địa bàn huyện nhằm góp
phần giữ vững ổn định tình hình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội tại địa
phương trong thời gian đến.

5


3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc tổ chức thực hiện chính sách về công
tác Dân số và phát triển.
- Nghiên cứu thực trạng việc tổ chức thực hiện chính sách về công tác
Dân số và phát triển trên địa bàn huyện Phú Ninh – tỉnh Quảng Nam trong
những năm qua. Phân tích các đặc điểm về Dân số và phát triển từ đó rút ra
mối quan hệ giữa Dân số và phát triển.
- Đề xuất một số biện pháp trong việc tổ chức thực hiện chính sách về công
tác DS và phát triển trên địa bàn huyện Phú Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc tổ chức thực hiện chính sách về công tác Dân số và phát triển trên
địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Phạm vi nghiên cứu là việc tổ chức thực hiện chính
sách về công tác Dân số – KHHGĐ và Dân số - Phát triển trên địa bàn huyện
Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
- Về thời gian: từ năm 2015 đến nay.
- Địa bàn nghiên cứu: huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
- Về nội dung nghiên cứu: Luận văn giới hạn trong việc thực hiện chính
sách Dân số và phát triển (quy định Pháp luật về Dân số bao gồm: Quy mô,

cơ cấu, chất lượng dân số, phân bón dân cư và các biện pháp thực hiện công
tác Dân số, quản lý Nhà nước về Dân số và phát triển).
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp:
Phương pháp thu thập thông tin, xử lý và tổng hợp số liệu, so sánh, phân tích,
đánh giá và phương pháp tổng hợp ý kiến chuyên gia…..

6


Phương pháp thu thập thông tin: Là các thông tin cập nhật từ sách báo,
nguồn internet, các công trình nghiên cứu khoa học, các văn bản, chỉ thị,
thông tin hướng dẫn liên quan đến việc triển khai thực hiện chính sách Dân số
và phát triển đối với UBND huyện Phú Ninh, các báo cáo của UBND huyện,
báo cáo của Trung tân Dấn số huyện Phú Ninh.
Phương pháp xử lý và tổng hợp dữ liệu:
Sau khi áp dụng phương pháp thu thập thông tin theo nhu cầu phân tích,
sau đó được tổng hợp. Trên cơ sở số liệu được xử lý, tác giả sẽ biểu diễn số
liệu dưới dạng bảng biểu, sơ đồ tương thích.
Phương pháp tổng hợp ý kiến chuyên gia: Phương pháp này, tác giả sẽ
hỏi ý kiến của người liên quan: cán bộ tại Trung tâm Dân số huyện, cán bộ
chuyên trách dân số tại một số xã, một số cộng tác viên Dân số. Trên cơ sở
đó, tác giả đúc kết vấn đề và đưa giải pháp thích hợp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Tác giả đã tổng quan được cơ sở lý luận về chính sách Dân số và phát
triển ở Việt Nam; đồng thời biết vận dụng các lý thuyết về quy trình phân tích
chính sách công, đánh giá chính sách công nhằm đánh giá thực tiễn thực hiện
chính sách Dân số và phát triển ở địa phương;
Kết quả nghiên cứu đề tài chứng minh cho việc vận dụng các lý thuyết

phân tích chính sách công, đánh giá chính sách công là cần thiết trong quá
trình nghiên cứu thực tiễn thực hiện chính sách Dân số và phát triển, từ đó
góp phần hoàn thiện thêm chính sách Dân số và Phát triển ở huyện Phú Ninh
nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đã hệ thống hóa một cách logic các giải pháp thực hiện chính
sách Dân số và phát triển trên địa bàn huyện Phú Ninh. Việc thực hiện chính

7


sách Dân số và phát triển đã đem lại hiệu q gouả thiết thực, giúp người dân có
khả năng tiếp cận các chính sách Dân số-Kế hoạch hóa gia đình, ngày càng
mang lại hiệu quả, ổn định cuộc sống, đạt được mục tiêu xóa đói gảm nghèo
mà Đảng, Chính quyền huyện Pú Ninh đã đề ra, góp phần vào sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
7. Cơ cấu luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo,
nội dung chính của luận văn được trình bày theo 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực thi chính sách Dân số và phát triển.
Chương 2: Thực trạng thực hiện công tác Dân số và Phát triển ở huyện
Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam trong thời gian qua.
Chương 3: Phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và một số giải pháp nâng
cao hiệu quả thực hiện công tác Dân số và phát triển huyện Phú Ninh, tỉnh
Quảng Nam trong thời gian tới.

8


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH
DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN
1.1. Một số vấn đề lý luận về tổ chức thực thi chính sách công
1.1.1. Quy trình chính sách công
Quy trình chính sách được hiểu là quá trình luân chuyển các giai đoạn từ
khởi sự chính sách đến khi xác định được hiệu quả của chính sách trong đời
sống xã hội.
1.1.2. Thực thi chính sách công
Chính sách được hoạch định ra xuất phát từ yêu cầu khách quan của thực
tế, từ những nhu cầu của xã hội. Trải qua rất nhiều thời kỳ, từ năm 1930 đến
1960, các nhà nghiên cứu quy trình chính sách hầu như chỉ tập trung tìm tòi
về việc hoạch định chính sách công. Song cho đến tận ngày nay, người ta vẫn
khó có thể khẳng định rằng, một chính sách đề ra là tốt hay xấu. Điều đó chỉ
có thể được đánh giá bằng thực tế là chính sách đó được xã hội chấp nhận hay
không. Chỉ có thực tiễn là phán xét chính xác nhất chính sách nào là tích cực
và chính sách nào là tiêu cực. Trong thập kỷ 70, các nhà nghiên cứu đã
chuyển trọng tâm sang giai đoạn thực thi chính sách.
Theo nguyên lý triết học, chính sách là một dạng thức vật chất đặc biệt
nên nó cũng cần thực hiện những chức năng để tồn tại. Song muốn thực hiện
được chức năng, chính sách phải tham gia vào quá trình vận động như các vật
chất khác. Nghĩa là sau khi ban hành, chính sách phải được triển khai trong
đời sống xã hội. Do vậy, tổ chức thực thi chính sách là tất yếu khách quan để
duy trì sự tồn tại của công cụ chính sách theo yêu cầu quản lý Nhà nước và
cũng là để đạt mục tiêu đề ra của chính sách. Với cách tư duy này có thể đi
đến khái niệm về tổ chức thực thi chính sách như sau:

9


"Tổ chức thực thi chính sách là toàn bộ quá trình chuyển hóa ý chí của

chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt
được mục tiêu định hướng của Nhà nước".(PGS.TS. Nguyễn Khác Bình).
1.1.3. Một số khái niệm cơ bản
* Khái niệm về Chính sách:
Chính sách là những hành động ứng xử của chủ thể với các hiện tượng
tồn tại trong quá trình vận động phát triển nhằm đạt mục tiêu nhất định. Các
chính sách có thể được đề ra và thực hiện ở những tầng nấc khác nhau, từ các
tổ chức quốc tế đến từng quốc gia, từ nhà nước đến các đơn vị, tổ chức chính
trị xã hội, doanh nghiệp,... nhằm giải quyết những vấn đề đặt ra cho mỗi tổ
chức đó và chúng chỉ có hiệu lực thi hành trong tổ chức đó. Từ điển bách
khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như sau: “Chính sách là
những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được
thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó.
Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào tính chất
của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”. Theo James Anderson:
“Chính sách là một quá trình hành động có mục đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều
chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà họ quan tâm”. Như vậy, có thể hiểu:
Chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay nhà quản lý đề ra
để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình.
* Khái niệm về dân số
Dân số có liên quan đến nhiều hoạt động, nhiều khía cạnh khác nhau của
đời sống KT-XH. Dân số theo nghĩa thông thường là số lượng dân trên một vùng
lãnh thổ, một địa phương nhất định; theo nghĩa rộng được hiểu là một tập hợp
người, tập hợp này không chỉ là số lượng mà cả cơ cấu và chất lượng. Dân số là
tập hợp người sinh sống trong một quốc gia, khu vực, vùng địa lý kinh tế hoặc
một đơn vị hành chính (khoản 3 Điều 3 Pháp lệnh Dân số năm 2003).

10



Dân số: Một hiện tượng đặc sắc trên Trái đất là có loài người sinh sống.
Những người cùng cư trú trên một vùng lãnh thổ nhất định gọi là dân cư của
vùng đó. Lãnh thổ ở đây có thể là xã, huyện, tỉnh, cả nước, một châu lục hay
toàn bộ Trái Đất... Dân cư của một vùng lãnh thổ có thể được xem xét trên
nhiều góc độ, như: số dân, sức khỏe, lịch sử, kinh tế, ngôn ngữ, thời trang,
phong tục, tập quán,... Đối với Dân số thì thông tin được tìm hiểu đầu tiên là
quy mô của nó, tức là tổng số người hay là tổng số dân. Để hiểu biết chi tiết
hơn, người ta phân chia tổng số dân thành nhóm nam và nhóm nữ hoặc các
nhóm khác nhau về độ tuổi, tức là nghiên cứu cơ cấu theo giới tính, độ tuổi,
… Do lịch sử hình thành và điều kiện sinh sống khác nhau nên con người cư
trú trên các địa phương, các vùng cũng rất khác nhau, theo nghĩa: nơi đông
đúc, chỗ lại thưa thớt. Sự phân chia tổng số dân theo từng địa phương, từng
vùng gọi là phân bố dân số theo lãnh thổ. Quy mô, cơ cấu dân số trên một
lãnh thổ không ngừng biến động do có người được sinh ra, có người bị chết,
có người di cư đến và có người di cư đi, hoặc đơn giản chỉ là theo năm tháng,
bất cứ ai cũng chuyển từ nhóm tuổi này sang nhóm tuổi khác. Như vậy, nói
đến dân số là nói đến quy mô, cơ cấu, phân bố và những thành tố gây nên sự
biến động của chúng như: sinh, chết, di cư. Do đó, dân số thường được nghiên
cứu cả ở trạng thái tĩnh (tại một thời điểm), trạng thái động (trong một thời kỳ).
* Khái niệm về phát triển
Phát triển đựợc quan niệm là “sự tăng trưởng kinh tế, tiến bộ xã hội và
bền vững môi trường”. Đối với các nước nghèo thì “phát triển” được hiểu cụ
thể hơn liên quan đến việc đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con ngƣời. Đó
là quá trình “giảm dần, đi đến loại bỏ nạn đói ăn, bệnh tật, mù chữ, tình trạng
mất vệ sinh, thất nghiệp và bất bình đẳng”. Ngày nay, nói đến phát triển,
người ta thường nhấn mạnh đến tầm nhìn dài hạn, nhấn mạnh tính bền vững
của phát triển. Từ đó, khái niệm phát triển được hiểu là quá trình một xã hội

11



đạt đến mức thoả mãn các nhu cầu mà xã hội ấy coi là thiết yếu. Các nhu cầu
thiết yếu bao gồm: Dinh dƣỡng, giáo dục cấp một, sức khoẻ, vệ sinh, cung
cấp nước sạch và nhà ở. Nếu coi phát triển là đối lập với nghèo khổ thì phát
triển được coi là quá trình giảm dần, đi đến loại bỏ nạn đói ăn, bệnh tật, mù
chữ, tình trạng mất vệ sinh, thất nghiệp và bất bình đẳng.
Phát triển là một khái niệm rộng chỉ tất cả hoạt động của con người
nhằm thúc đẩy xã hội tiến lên về đời sống vật chất và tinh thần. Khái niệm
này có quá trình hình thành hoàn thiện từ đơn sơ đến toàn diện và đầy đủ hơn,
từ đơn thuần là tăng trưởng kinh tế đến phát triển bền vững. Theo không gian
và thời gian thì trình độ phát triển khác nhau. Vì vậy, Phát triển được quan
niệm là quá trình tăng tiến toàn diện về mọi mặc kinh tế, chính trị, xã hội của
một quốc gia. Phát triển là quá trình biến đổi liên tục cả lượng và chất của nền
kinh tế.
* Khái niệm về Chính sách dân số và phát triển:
Dân số vừa là lực lượng sản xuất vừa là lực lượng tiêu dùng của cải của
xã hội. Vì vậy, quy mô, cơ cấu của Dân số quyết định quy mô cơ cấu của sản
xuất và tiêu dùng. Con người – Dân số đóng vai trò trung tâm trong mọi
chương trình, chiến lược phát triển, nó vừa là điều kiện, vừa là phương tiện,
vừa là mục tiêu để phát triển kinh tế. Dân số và phát triển thường xuyên biến
động và bị chi phối bởi nhiều yếu tố khác nhau. Các tác động đến dân số và
phát triển rất đa dạng, phong phú và phông ngừng biến đổi. Vì vậy, Chính
sách dân số và phát triển là tổng thể các mục tiêu về phát triển dân số và hệ
thống những biện pháp được chính phủ quy định dưới các dạng tài liệu khác
nhau như: (Văn kiện, pháp lệnh, nghị định, nghị quyết, điều luật…) nhằm trực
tiếp hoặc gián tiếp tác động vào các quá trình dân số để điều tiết sự phát triển
dân số cho phù hợp với mục tiêu, yêu cầu và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã
hội trong từng thời kỳ, từng giai đoạn nhất định của đất nước.

12



1.1.5. Mối quan hệ giữa Dân số và phát triển
Quá trình phát triển
- Tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ (lương
thực, nhà ở, y tế, giáo dục)
- Sử dụng vốn con người
- Sử dụng vốn vật chất
- Khai thác tài nguyên thiên nhiên.
- Tác động đến môi trường
- Chỉ tiêu cộng đồng

Kết quả dân số
- Quy mô dân số
- Cơ cấu theo tuổi và
giới tính.
- Phân bố dân số

Kết quả phát triển
- Thu nhập, phân phối thu nhập
- Việc làm
- Học vấn
- Tình trạng sức khỏe và dinh
dưỡng
- Chất lượng cuộc sống và môi
trường

Quá trình dân số
- Sinh
- Chết

- Di cư

Nhìn vào sơ đồ trên có thể cho thấy sự gia tăng dân số gắn bó rất mật
thiết với sự phát triển về kinh tế xã hội và nó vừa là điều kiện thúc đẩy kinh tế
xã hội vừa phụ thuộc chặt chẽ vào trình độ phát triển của kinh tế xã hội.
Quy mô, cơ cấu và phân bố dân số theo lãnh thổ tác động đến kinh tế, xã
hội và môi trƣờng, tức là đến sự phát triển. Đến lượt nó, các kết quả này sẽ
tác động mạnh đến mức sinh, mức chết và di cư. Khi quy mô, cơ cấu, phân bố
dân số tác động tiêu cực hoặc tích cực đến phát triển, nhà nước sẽ có chính
sách dân số thích hợp nhằm điều chỉnh mức sinh, mức chết và di cư. Mức
sinh, mức chết cao hay thấp, di cư nhiều hay ít lại đưa tới việc xác định Quy
mô, cơ cấu và phân bố dân số ở một lãnh thổ nhất định, tại một thời điểm nhất
định. Quá trình tương tác nói trên lại tiếp diễn.
Dân số và phát triển kinh tế xã hội có mối quan hệ hai chiều, chuyển hoá
nhân quả giữa dân số và phát triển.
Sự phát triển bền vững của xã hội loài người rõ ràng đòi hỏi nhân loại

13


phải tính đến những mối liên hệ xuôi và ngược giữa tài nguyên, môi trường,
dân số và phát triển. Tuy vậy, không phải mọi quá trình phát triển dân số đều
dẫn đến hậu quả đó. Tăng dân số không phải lúc nào cũng dẫn đến những hậu
quả tiêu cực. Thúc đẩy hay kìm hãm là do sự thích ứng hay không giữa quy
mô, cơ cấu, tốc độ tăng dân số với nhu cầu, khả năng mở rộng và phát triển
sản xuất. Đối với các nước phát triển, tăng dân số có thể được coi là yếu tố
thúc đẩy phát triển và vì vậy, các nước này khuyến khích tăng dân số, nhưng
ở những nước đang phát triển, cụ thể là Việt Nam thì việc dân số gia tăng gây
nên sức ép rất lớn về kinh tế xã hội.
Những đặc điểm như trên đã cho thấy sự ảnh hưởng của việc tăng dân số

đến sự phát triển kinh tế xã hội là rất lớn và ngược lại.
1.1.6. Nội dung tổ chức thực thi chính sách về công tác Dân số và
Phát triển huyện Phú Ninh
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách: Mục tiêu của chính
sách về công tác Dân số và phát triển đã hoạch định có thể đạt được trong dài
hạn hoặc ngắn hạn do đó việc tổ chức thực thi cần phải lập kế hoạch cụ thể. Kế
hoạch triển khai thực thi chính sách bao gồm những nội dung cơ bản sau đây:
- Kế hoạch về tổ chức, điều hành;
- Kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực hỗ trợ;
- Kế hoạch thời gian triển khai thực hiện;
- Kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực thi chính sách;
- Dự kiến những nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành; về trách nhiệm,
nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ, công chức và các cơ quan nhà nước tham
gia tổ chức điều hành chính sách; về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật cá
nhân, tập thể trong tổ chức thực thi chính sách v.v…

14


1.2. Chính sách dân số và phát triển trên địa bàn huyện Phú Ninh,
tỉnh Quảng Nam
Chính sách Dân số và phát triển là một trong những nhiệm vụ hết sức
quan trọng, qua đó, cùng với sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính
quyền và sự tham gia tích cực của các ban ngành, hội, đoàn thể, Chính sách
Dân số và Kế hoạch hóa gia đình của huyện Phú Ninh đã đạt những kết quả
quan trọng; việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày
22/3/2005 của BCH TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách Dân số
KHHGĐ trên địa bàn huyện đã đạt được những kết quả quan trọng đó là:
Với sự nổ lực phấn đấu, Chính sách Dân số - Kế hoạch hóa gia đình đã
gặt hái được nhiều thành tựu quan trọng. Mức sinh và tỷ lệ tăng dân số đã

giảm mạnh, tình trạng sức khỏe sinh sản, sức khỏa bà mẹ và trẻ em được cải
thiện rõ rệt góp phần đáng kể vào sự phát triển KTXH và nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân.
Chương trình mục tiêu quốc gia DS-KHHGĐ giai đoạn 2011-2015 thực
hiện đạt những kết quả tích cực. Trung tâm DS-KHHGĐ đã tăng cường phối
hợp với các xã, thị trấn đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân
thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và
của ngành trong lĩnh vực DS-KHHGĐ, từ đó ý thức của người dân về thực
hiện các chính sách DS-KHHGĐ được nâng lên. Kết quả giảm sinh tiếp tục
được duy trì ổn định: Tỷ suất sinh thô giảm từ 12.94‰ năm 2005 xuống còn
11.17‰ năm 2017; số con trung bình của một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ
trên địa bàn huyện từ 3.15 con năm 2005 xuống 2,01 con năm 2017, tỷ lệ sinh
con thứ 3 trở lên dao động qua các năm từ 24.61% năm 2005 xuống còn
14.12% năm 2017; tỷ số giới tính khi sinh từ 116 bé trai/100 bé gái năm 2005
xuống còn 92 bé trai/100 bé gái năm 2017.
Nhận thức của cán bộ đảng viên và nhân dân về vị trí, vai trò của công

15


tác dân số kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) được nâng lên. Sự lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành, mặt trận đoàn thể và các tổ
chức xã hội đối với Chính sách DS-KHHGĐ đạt được những kết quả tích cực.
Mỗi cặp vợ chồng có 2 con đã trở thành chuẩn mực, lan tỏa, thấm sâu trong
toàn xã hội; ngày càng có nhiều người kết hôn, sinh con phù hợp với lứa tuổi,
sức khỏe và hoàn cảnh kinh tế; tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai hiện
hiện đại được duy trì hằng năm; các dịch vụ DS-KHHGĐ được mở rộng, chất
lượng ngày càng cao; số người hưởng lợi từ dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh
sản ngày càng nhiều, đặc biệt người dân ở các xã khó khăn, tốc độ gia tăng
dân số được khống chế. Chất lượng dân số ngày càng được cải thiện, tuổi thọ

trung bình tăng.
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những tồn tại, hạn chế đó là:
Nhiều vấn đề về dân số vẫn là thách thức đối với sự phát triển của huyện nhà:
Quy mô dân số lớn, mật độ dân số cao và tiếp tục tăng nhanh, tỷ người cao
tuổi tăng, tỷ lệ giới tính khi sinh ngày càng mất cân bằng nghiêm trọng. Đặc
biệt chất lượng dân số còn nhiều hạn chế. Một số cấp ủy, tổ chức đảng chưa
thường xuyên quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 47 - NQ/TW
nên hiệu quả chưa cao. Công tác thông tin, giáo dục, tuyên truyền chưa theo
kịp tình hình mới. Bộ máy và đội ngũ làm công tác DS-KHHGĐ luôn bị biến
động. Công tác quản lý dân cư theo hộ khẩu, hộ tịch và theo ngành dân số còn
nhiều hạn chế. Chất lượng cuộc sống của người dân chưa được đồng đều nhất
là ở xã khó khăn đông dân, mức sinh và sinh con thứ 3 trở lên còn cao. Các
dịch vụ xã hội về chăm sóc sức khỏe, vui chơi, giải trí còn hạn chế. Công tác
tiếp thị xã hội về các phương tiện tránh thai chưa mạnh; y tế tư nhân tham gia
cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, KHHGĐ chưa nhiều, tỷ lệ sinh
con thứ 3 trở lên tuy có giảm nhưng không bền vững. Tỷ số giới tính khi sinh
mặc dù có giảm hơn những năm trước, nhưng chưa bền vững và có yếu tố

16


tăng tỷ số này trong những năm đến. Nguồn lực đầu tư cho công tác DSKHHGĐ còn thấp, chưa tương xứng với yêu cầu.
Nguyên nhân chủ yếu của những khuyết điểm, hạn chế nêu trên là do
nhận thức của một số cấp ủy đảng, chính quyền chưa đúng và đầy đủ về tính
chất lâu dài, khó khăn, phức tạp, tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác DSKHHGĐ; chưa tập trung đúng mức trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra
thực hiện. Một bộ phận cán bộ, đảng viên còn tư tưởng, chủ quan, thỏa mãn,
buông lõng lãnh đạo, chỉ đạo công tác DS-KHHGĐ.Tổ chức bộ máy công tác
DS-KHHGĐ thiếu sự ổn định. Trong nhận thức và hành động của đội ngũ cán
bộ làm công tác dân số vẫn còn nặng về KHHGĐ, chưa chú trọng các mặt cơ
cấu, phân bố, chất lượng dân số và tác động qua lại với phát triển. Sự phối

hợp của các tổ chức đoàn thể trong công tác vận động thực hiện DS-KHHGĐ
chưa đi vào chiều sâu. Tư tưởng muốn có nhiều con, trọng nam hơn nữ vẫn
còn khá phổ biến trong một bộ phận nhân, kể cả cán bộ, đảng viên.
Hội nghị lần thứ 6 BCH TW đảng khóa XII ban hành Nghị quyết số 21NQ/TW ngày 25/10/2017 về công tác dân số trong tình hình mới. Nghị quyết
khẳng định: “Dân số là yếu tố quan trọng hàng đầu của sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Công tác dân số là nhiệm vụ chiến lược, vừa cấp thiết vừa
lâu dài; là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Tiếp tục chuyển trọng tâm
chính sách dân số từ kế hoạch hoá gia đình sang dân số và phát triển. Công
tác dân số phải chú trọng toàn diện các mặt quy mô, cơ cấu, phân bố, đặc biệt
là chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ hữu cơ với các yếu tố kinh tế,
xã hội, quốc phòng, an ninh và bảo đảm phát triển nhanh, bền vững.
1.3. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền tại
huyện Phú Ninh
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, tỉnh Quảng Nam nói
chung và huyện Phú Ninh nói riêng, các cấp lãnh đạo Đảng và chính quyền,

17


trong thời gian qua đã có sự chỉ đạo mạnh mẽ, có khi quyết liệt để triển khai,
thực hiện chương trình DS-KHHGĐ tại địa phương. Trước thực trạng này,
Trung tâm y tế huyện đã tham mưu Hội đồng nhân dân huyện ban hành Nghị
quyết số 39/2012/NQ-HĐND ngày 06/7/2012 của Hội đồng nhân dân huyện Phú
Ninh về phát triển sự nghiệp y tế giai đoạn 2012-2015, định hướng đến năm 2020
với những nội dung chủ yếu
Một là, xác định công tác dân số là nhiệm vụ của toàn hệ thống chính trị,
coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của cấp ủy, chính quyền và các tổ chức đoàn
thể chính trị - xã hội từ huyện xuống cơ sở.
Hai là Chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hoá gia đình sang
dân số và phát triển; nhưng với đặc thù của Phú Ninh thì phải kết hợp hài hòa

giữa Dân số-KHHGĐ với Dân số và phát triển chưa thể bỏ qua và xem nhẹ
vấn đề Dân số-KHHGĐ.
Ba là, duy trì bền vững mức sinh thay thế. Mặc dù hiện nay, mức sinh
của Phú Ninh là 1,8 con; nhưng Phú Ninh vẫn là huyện liên tục nhiều năm đạt
mức sinh thay thế. Ước tính năm 2017, tổng tỷ suất sinh: 2.066 con/1 phụ nữ.
Đây là một chỉ tiêu rất khó về mức sinh mà Phú Ninh đã đạt được, để chứng
tỏ rằng, tuy còn hạn chế nhưng mức sinh đã khá ổn định. Vì thế việc duy trì
để dân số ổn định mức sinh là rất quan trọng.
Bốn là, coi trọng thực hiện giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh;
đây là vấn đề báo động (tuy rằng với số trẻ sinh ra trên một địa bàn huyện
chưa đủ điều kiện để tính tỷ số nhưng so sánh cũng thấy rất lo ngại cho mức
chung của toàn tỉnh). Vì thế đây là một nhiệm vụ rất nặng nề trong truyền
thông, giáo dục trong vấn đề giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh cũng
là một giải pháp quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dân số
Năm là, đẩy mạnh thực hiện đề án sàng lọc, phát hiện dị tật bẩm sinh
trước sinh và sơ sinh, nhằm giúp phát hiện và ngăn ngừa dị tật bẩm sinh ở thai

18


×