Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI TỪ THỰC TIỄN HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (675.54 KB, 74 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƯƠNG THỊ MỸ YẾN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN PHÚ NINH,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƯƠNG THỊ MỸ YẾN

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG GIỚI
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN PHÚ NINH,
TỈNH QUẢNG NAM

Ngành: Chính sách công
Mã số: 834.04.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. ĐẶNG THỊ HOA

HÀ NỘI, năm 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Đặng
Thị Hoa. Các số liệu sử dụng trong luận văn có trích dẫn nguồn rõ ràng,
không sao chép của người khác. Các phân tích và kết quả nghiên cứu trong
luận văn được đúc kết từ kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi và qua khảo sát
thực tiễn tại huyện Phú Ninh.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình./.
Tác giả luận văn

Trương Thị Mỹ Yến


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH BÌNH
ĐẲNG GIỚI VÀ GIỚI THIỆU ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ........................ 7
1.1. Các khái niệm cơ bản ................................................................................. 7
1.2. Cơ sở lý thuyết và khung phân tích............................................................ 9
1.3. Quy trình ban hành chính sách bình đẳng giới trong hệ thống chính sách
công ................................................................................................................. 10
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG
GIỚI TẠI HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM ............................ 14
2.1. Giới thiệu chung về huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam .......................... 14
2.2. Các chính sách đang ban hành về BĐG tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng
Nam ................................................................................................................. 15
2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách bình đẳng giới tại huyện Phú
Ninh tỉnh Quảng Nam ..................................................................................... 16

2.4. Kết quả thực hiện chính sách bình đẳng giới tại huyện Phú Ninh, tỉnh
Quảng Nam ..................................................................................................... 24
2.5. Đánh giá chung về việc tổ chức thực hiện chính sách bình đẳng giới tại
huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam .................................................................. 34
CHƯƠNG 3. TĂNG CƯỜNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH
ĐẲNG GIỚI TỪ THỰC TIỄN HUYỆN PHÚ NINH................................ 47
3.1. Các yếu tố tác động trong quá trình thực thi chính sách BĐG ................ 47
3.2. Quan điểm thực hiện chính sách bình đẳng giới trong mục tiêu phát triển
bền vững tại huyện Phú Ninh .......................................................................... 50
3.3. Các giải pháp tăng cường thực hiện chính sách bình đẳng giới .............. 56
KẾT LUẬN .................................................................................................... 64
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bình đẳng giới luôn là một trong những vấn đề được hầu hết tất cả các
quốc gia trên thế giới quan tâm và xem đây là một trong những chỉ tiêu quan
trọng trong mục tiêu phát triển của mỗi quốc gia.
Luật Bình đẳng giới ra đời năm 2006 là một trong những cơ sở luật pháp
quan trọng để thực hiện bình đẳng giới ở nước ta.
Sau 10 năm Luật Bình đẳng giới ra đời, việc tổ chức thực hiện các chính
sách về bình đẳng giới, địa vị của người phụ nữ trong xã hội đã tạo bước
chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức nhằm thúc đẩy các cấp, các ngành và toàn
xã hội thay đổi hành vi thực hiện bình đẳng giới, từng bước thu hẹp khoảng
cách giới và nâng cao vị thế của phụ nữ trên các lĩnh vực, vấn đề bình đẳng
giới đã được cải thiện và đạt được những tiến bộ đáng kể.
Qua thực tế cho thấy, tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam, tuy số lượng
phụ nữ tham gia quản lý nhà nước tăng lên, tỷ lệ mất cân bằng giới tính khi
sinh khá cao, tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy đảng, chính quyền, đại biểu dân cử vẫn

còn thấp, chưa ổn định, việc tiếp cận với giáo dục của trẻ em gái và phụ nữ
vùng dân tộc thiểu số còn gặp nhiều trở ngại, tồn tại một lực lượng lớn cả
nam và nữ đều coi nam giới là trụ cột gia đình, xem công việc chăm sóc gia
đình hiển nhiên là trách nhiệm và vai trò dành riêng cho người phụ nữ... Thực
trạng bất bình đẳng giới tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam vẫn còn tồn tại
khá phổ biến trên nhiều lĩnh vực khác nhau, phụ nữ thường chịu nhiều thiệt
thòi hơn trong các mối quan hệ, nên các nổ lực nhằm khôi phục thế cân bằng
thường được tập trung nhiều hơn vào phụ nữ. Vấn đề về bình đẳng giới đã
được quan tâm rất lớn, chính sách thúc đẩy bình đẳng giới được Đảng bộ
huyện Phú Ninh ban hành nhiều văn bản nhưng kết quả đem lại chưa cao.

1


Nguyên nhân của thực trạng này là do tư tưởng trọng nam khinh nữ còn kéo
dài, cán bộ có chuyên môn còn thiếu,... Xuất phát từ những yêu cầu và tình
hình thực tế việc thực hiện chính sách bình đẳng giới từ thực tiễn huyện Phú
Ninh, tỉnh Quảng Nam, tôi nhận thấy vấn đề thực thi chính sách bình đẳng
giới cần được quan tâm và có những chính sách phù hợp thì mới có thể thực
hiện tốt hơn công tác bình đẳng giới ở địa phương. Đây là lý do mà tôi chọn
đề tài “Chính sách bình đẳng giới tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam”
để làm luận văn tốt nghiệp chương trình thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về bình đẳng giới là chủ đề được nhiều nhà khoa học ở nhiều
nước trên thế giới quan tâm. Các nghiên cứu ở nhiều góc độ từ hướng tiếp
cận, quan điểm lý thuyết, phương pháp nghiên cứu đến đánh giá thực trạng về
bình đẳng giới đã được quan tâm từ nhiều góc nhìn khác nhau. Một số nghiên
cứu cũng đã làm rõ, sự có mặt của phụ nữ trong các vị trí lãnh đạo và quản lý
rõ ràng sẽ hứa hẹn mang đến những cơ hội để làm thay đổi những tập quán
không mang tính công bằng nhưng nếu những phụ nữ này chỉ là một số người

được lựa chọn ra trong một nhóm nhỏ, nếu họ được mời thay vì được bầu cử
ra từ cấp cơ sở để đại diện cho người dân thì sự có mặt của họ cũng chỉ mang
tính biểu tượng. Khi những mối quan tâm đến bình đẳng giới bắt đầu được
khởi xướng trong các thảo luận chính sách, có rất nhiều các ý kiến tập trung
vấn đề trao quyền cho phụ nữ.
Vấn đề bình đẳng giới được các nhà nghiên cứu Việt Nam quan tâm từ
những năm 80 của thế kỷ XX. Kể từ khi Việt Nam ký công ước CEDAW
(1980), một loạt các nghiên cứu về bình đẳng giới ở Việt Nam được thực
hiện. Đáng chú ý là các công trình nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu phụ
nữ, tiền thân của Viện Nghiên cứu Gia đình và Giới hiện nay. Các công trình
nghiên cứu tập trung chủ yếu xác định những vấn đề cơ bản trong nghiên cứu

2


khoa học về phụ nữ [4], hay các quan điểm cơ bản nghiên cứu về Giới, thực
trạng phụ nữ và bình đẳng giới trong giáo dục và phát triển nguồn nhân lực.
Báo cáo khoa học [6], của tác giả Lê Trần Thị Vân Anh.
Một số công trình nghiên cứu lý luận về bình đẳng giới trong những năm
gần đây đã tập trung nhiều hơn vào các lĩnh vực mới của bình đẳng giới như:
Giới và lồng ghép giới trong sức khoẻ và đào tạo y khoa, giới và lồng ghép
giới trong các hoạt động của Quốc hội (Lê Ngọc Hùng và cộng sự, 2009) [8],
những vấn đề lý luận về bình đẳng giới trong bối cảnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, dân chủ hoá với bình đẳng giới ở Việt Nam (Lê Quốc Lý và cộng sự, 2012).
GS. Võ Khánh Vinh (chủ biên)- Viện khoa học xã hội Việt Nam: “Những vấn
đề lý luận và thực tiễn của nhóm quyền dân sự, chính trị” - Nxb khoa học xã
hội Việt Nam [48], “Cơ chế bảo đảm và bảo vệ quyền con người”, Nxb Khoa
học xã hội, năm 2011[49] “Những vấn đề lý luận và thực tiễn của nhóm
quyền kinh tế, văn hóa, xã hội”; Phạm Thị Mộng Hoa; trưởng nhóm công tác
Ngân hàng Thế giới “Đánh giá tình hình giới ở Việt Nam”, TS Nguyễn Thị

Hồi “Vấn đề bình đẳng giới trên thế giới”, TS Lê Thị Vinh Thi “Chính sách
xã hội đối với phụ nữ nông thôn”, Hoàng Bá Thịnh (2002), Vai trò của người
phụ nữ nông thôn trong công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn; Nxb Chính
trị Quốc gia [41]; Viện Nghiên cứu Gia đình và Giới, Cơ quan Liên hiệp quốc
về Bình đẳng giới và Trao quyền cho Phụ nữ (UN Women) và Bộ Ngoại giao
và Thương mại Australia (DFAT), 2016. Phụ nữ hoạt động nông nghiệp và
tăng trưởng toàn diện ở Việt Nam. – Hà Nội: UN [50]; ngoài ra còn rất nhiều
các công trình nghiên cứu viết về các chính sách bình đẳng giới.
Đánh giá tình hình giới ở Việt Nam đã được tiến hành 3 lần vào năm
2006, 2011 và 2016. Cuộc đánh giá về tình hình giới tại Việt Nam năm
2006 (CGA) đã phân tích nhiều chiều cạnh về bình đẳng giới ở các lĩnh vực
kinh tế - xã hội nói chung. Năm 2011, đánh giá tình hình giới ở Việt Nam

3


tập trung nhiều hơn vào các mục tiêu của Thiên niên kỷ dựa trên các chỉ tiêu
của chiến lược bình đẳng giới trên các lĩnh vực: nghèo đói, y tế, giáo dục,
việc làm và tham chính. Đánh giá giới năm 2016 với chủ đề “Hướng tới
Bình đẳng giới ở Việt Nam: Để tăng trưởng bao trùm có lợi cho phụ nữ” đã
tập trung đánh giá mô hình tăng trưởng kinh tế hiện nay của Việt Nam. Đánh
giá giới năm 2016 cho thấy mặc dù phụ nữ đang góp một phần lớn trong
phát triển kinh tế, việc đạt được mô hình tăng trưởng bao trùm vẫn là một
thách thức đối với Việt Nam.
Những công trình, đề tài nghiên cứu trình bày như trên, chúng ta có
thể khẳng định rằng: Vấn đề bình đẳng giới có ý nghĩa hết sức quan trọng,
đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau liên quan đến chính sách bình
đẳng giới và pháp luật về quyền của phụ nữ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận văn là xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu
về chính sách bình đẳng giới, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách nhằm
hoàn thiện việc tăng cường thực thi chính sách bảo đảm bình đẳng giới tại
huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách bình đẳng giới tại Việt
Nam, nêu lên các quan điểm, mục tiêu, phương hướng và đề xuất các giải
pháp hoàn thiện việc thực thi chính sách về bình đẳng giới tại huyện Phú
Ninh, tỉnh Quảng Nam hiện nay.
Phân tích thực trạng, nêu giải pháp nâng cao vị thế của phụ nữ trong
gia đình và làm cho các chính sách góp phần thực hiện mục tiêu bình đẳn g
giới một cách bền vững từ thực tiễn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.

4


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực trạng thực hiện chính sách
bình đẳng giới tại huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi huyện Phú Ninh, tỉnh
Quảng Nam.
+ Về Thời gian: Nghiên cứu trong khoản thời gian 10 năm; từ năm 20082018.
+ Về nội dung: Triển khai thực hiện các chính sách về bình đẳng giới tại
huyện Phú Ninh.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành, liên ngành xã hội và vận dụng
triệt để các phương pháp nghiên cứu chính sách công như: phương pháp luận

duy vật biện chứng của triết học Mác-Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam. Các phương pháp này giúp cho việc nghiên cứu
đề tài được hoàn thiện hơn việc thực thi chính sách bình đẳng giới tại huyện
Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra khảo sát thực địa: Sử dụng phương pháp điều
tra thực địa nhằm so sánh, đánh giá, thu thập thông tin bổ sung các số liệu, tài
liệu nhằm củng cố tính xác thực các số liệu thu thập được.
- Phương pháp thu thập thông tin: Được sử dụng để thu thập, phân tích
các thông tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích chính sách: Phân tích, đánh giá tính toàn vẹn,
tính khả thi, tính thống nhất và hiệu quả của chính sách nhằm ngày càng hoàn

5


thiện chính sách phù hợp với thực tế.
- Phương pháp thống kê: Là phương pháp thu thập số liệu, tính toán các
đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình phân tích, dự
đoán và đề ra các quyết định.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu chính sách bình đẳng giới là một trong những đề tài mới
tại huyện Phú Ninh. Vì vậy, đây là công trình hoàn toàn mới, mang tính thực
tế rất cao, phản ảnh thực trạng về tình hình thực hiện các chính sách về bình
đẳng giới, đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính
sách về bình đẳng giới trong phạm vi huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam nhằm
góp phần giảm thiểu bất bình đẳng, nâng cao nhân thức của người phụ nữ về
vị thế, vai trò, quyền lợi và góp phần cho việc xây dựng các kế hoạch thực thi
chính sách bình đẳng giới tại huyện Phú Ninh một cách có hiệu quả.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn hoàn thành có thể làm tài liệu tham khảo, tài liệu tuyên truyền
về Bình đẳng giới ở các cơ sở và Chi, tổ Hội phụ nữ, đồng thời vận dụng
trong quá trình xây dựng các văn bản thực thi các chính sách về bình đẳng
giới tại huyện Phú Ninh hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được kết cấu làm ba chương, cụ thể như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận nghiên cứu chính sách bình đẳng giới và giới
thiệu địa bàn nghiên cứu.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách bình đẳng giới tại huyện Phú
Ninh, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Tăng cường thực hiện chính sách bình đẳng giới tại huyện
Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN NGHIÊN CỨU CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG
GIỚI VÀ GIỚI THIỆU ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm cơ bản
- Giới
Giới là nam giới và nữ giới có sự khác biệt nhau về tất cả các mặt trong
đời sống xã hội và có các đặc điểm giới khác nhau. Vì vậy, giới rất đa dạng
và có thể thay đổi được.
- Giới tính
Là giữa nam giới và nữ giới khác nhau về sinh học, một đưá trẻ sinh ra là
đã có những đặc điểm đó rồi và không bao giờ thay đổi được.
- Lồng ghép giới
Lồng ghép giới là việc đưa các nhà lãnh đạo đưa ra quyết định, các văn

bản quy phạm pháp luật mà trong đó việc thụ hưởng và khuyến khích nam
giới và nữ giới trong việc tiếp cận, có cơ hội bình đẳng để đóng góp, tham gia
vfa thụ hưởng công bằng như nhau.
- Vai trò giới
Vai trò giới là việc mà các hoạt động khác nhau của xã hội đều mong
muốn nam giới và nữ giới thực hiện được.
- Bình đẳng giới
Bình đẳng giới: Là phụ nữ và nam giới được hưởng vị trí như nhau, có
cơ hội bình đẳng để tiếp cận, sử dụng các nguồn lực để mang lại lợi ích cho
mình, phát hiện và phát triển tiềm năng của mỗi giới nhằm cống hiến cho sự
phát triển của quốc gia và được hưởng lợi từ sự phát triển đó.
- Chính sách bình đẳng giới
Là các chính sách nhằm bảo đảm bình đẳng giới trong mọi lĩnh vực
7


chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình; hỗ trợ và tạo điều kiện cho nam,
nữ phát huy khả năng, có cơ hội như nhau để tham gia vào quá trình phát triển
và thụ hưởng thành quả của sự phát triển.
- Phụ nữ tham chính
Là việc phụ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị là
những người phụ nữ có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, phẩm chất đạo
đức tốt, tiêu biểu, xuất sắc tham gia vào các cơ quan của Đảng, Nhà nước,
Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội cấp trung ương, đại diện cho quyền
lợi cho phụ nữ và nhân dân cả nước thực hiện vai trò lãnh đạo, quản lý trong
hệ thống chính trị.
- Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới
Là sử dụng quan điểm Giới và Phát triển (GAD) nhằm xem xét một
cách toàn diện hơn mối quan hệ giữa nam giới và nữ giới trong việc tiếp cận
và kiểm soát các nguồn lực, ra quyết định, thụ hưởng và khuyến khích trong

một hệ thống cụ thể. Hệ thống đó có thể là một tổ chức, một chính phủ hay
một xã hội. Ðây là một quá trình diễn ra liên tục, là một phương pháp để
quản trị, nhằm làm cho các mối quan tâm, kinh nghiệm của phụ nữ và nam
giới trở thành một bộ phận không thể thiếu trong quá trình thiết kế, thực hiện
kiểm tra và đánh giá các chính sách và chương trình trong tất cả các lĩnh vực
của xã hội.
- Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới
Biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới là biện pháp nhằm bảo đảm bình đẳng
giới thực chất được thực hiện trong một thời gian nhất định và chấm dứt khi
mục đích bình đẳng giới đã đạt được (khoản 6 Điều 5 Luật bình đẳng giới).
- Luật Bình đẳng giới là bộ luật quy định nguyên tắc bình đẳng giới
trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình, biện pháp bảo đảm bình
đẳng giới, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân trong việc thực

8


hiện bình đẳng giới (nguồn” nghiên cứu gia đình và giới thời kỳ đổi mới”).
- Chính sách pháp luật về bình đẳng giới
Là hệ thống các qui phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều
chỉnh các quan hệ xã hội về quyền bình đẳng của phụ nữ và nam giới trên tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Chính sách pháp luật về bình đẳng giới
bao gồm Luật bình đẳng giới, các Nghị định của Chính phủ, thông tư liên bộ
và các chính sách đặc thù của các bộ, ngành và các địa phương thực hiện các
mục tiêu bình đẳng giới. Nghị định số 48/2009/NĐ-CP ngày 19/5/2009 của
Chính phủ. Nghị định quy định các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới, chính
sách hỗ trợ hoạt động bình đẳng giới nhằm đạt tới sự bảm đảm bình đẳng giới
thực chất trên các phương diện tham gia, thụ hưởng trong các lĩnh vực xã hội
của phụ nữ và trong gia đình.
1.2. Cơ sở lý thuyết và khung phân tích

1.2.1. Nghiên cứu bình đẳng giới từ góc nhìn của chính sách công
Lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật được xem là biện pháp chiến lược để thực hiện mục tiêu bình đẳng
giới, xóa bỏ phân biệt đối xử về giới, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, phù
hợp với đặc thù của mỗi giới; tạo cơ hội phát triển như nhau cho nam và nữ
trong các lĩnh vực của đời sống xã hội và gia đình; bảo đảm bình đẳng giới
thực chất giữa nam và nữ.
Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, là một trong
những tiêu chí quan trọng để đánh giá sự phát triển của một xã hội, một đất
nước, tự nó là mục tiêu của sự phát triển và là yếu tố hỗ trợ, nâng cao khả
năng tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội của quốc gia.
1.2.2. Vị trí, vai trò của vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng và triển
khai thực hiện chính sách công
Quan hệ giữa phụ nữ với nam giới khi mà cơ hội và điều kiện phát triển

9


của phụ nữ còn thấp hơn nam giới và phụ nữ còn chịu những thiệt thòi từ gia
đình thì phụ nữ cần được quan tâm đối xử là hết sức cần thiết, để họ đạt tới sự
bình đẳng với nam giới. Để thực hiện được điều này thì các cấp có thẩm
quyền cần có một cơ chế, chính sách đúng, có cái nhìn tốt hơn đối với phụ nữ,
có thái độ ủng hộ thật sự đối với phụ nữ và mỗi phụ nữ chúng ta cũng cần ủng
hộ cho nhau.
1.2.3. Khung phân tích áp dụng trong nghiên cứu
Một số nghiên cứu trên thế giới cũng đã xây dựng các khung phân tích về
bình đẳng giới. Các nghiên cứu này xác định, giới là trung tâm của nền kinh tế
chính trị ở bất kỳ một xã hội nào và phân tích giới là trung tâm của bất kỳ một
phân tích kinh tế chính trị nào. Có rất nhiều khung phân tích giới được xây
dựng trong giai đoạn 1980-1990 cùng với sự thay đổi từ cách tiếp cận Phụ nữ

trong phát triển (WID) sang cách tiếp cận Giới và Phát triển (GAD). Ngoài ra,
có những mô hình phân tích và cách tiếp cận thu thập và phân tích các thông tin
về giới. Một số khung phân tích giới được áp dụng trên thế giới như:
-Khung phân tích Harvard: còn được gọi là Khung phân tích Vai trò
Giới hay Khung Phân tích Giới. Khung này thường được sử dụng cho các
nghiên cứu cơ bản hoặc các nghiên cứu phân tích tài liệu.
- Khung kế hoạch giới Moser: khung này hiệu quả trong quá trình hoạch
định phát triển, thu thập số liệu và đánh giá nhanh ở khu vực nông thôn
- Khung phân tích trao quyền cho phụ nữ: được phát triển bởi chuyên gia
giới Sara Hlupekile Longwe ở Zambia, được sử dụng để đánh giá một chương
trình phát triển có thể hỗ trợ việc trao quyền cho phụ nữ như thế nào.
1.3. Quy trình ban hành chính sách bình đẳng giới trong hệ thống
chính sách công
Chính phủ: Chỉ đạo; tổ chức thực hiện lồng ghép chính sách Bình đẳng
giới trong xây dựng các văn theo thẩm quyền; thanh tra, kiểm tra và phối hợp

10


với Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ
Việt Nam và các cơ quan liên quan phổ biến, tuyên truyền, nâng cao ý thức
của người dân về Bình đẳng giới.
Cơ quan quản lý nhà nước về bình đẳng giới: Xây dựng và trình Chính
phủ ban hành hoặc ban hành các hướng dẫn thực hiện chính sách Bình đẳng
giới theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật; tham gia đánh giá việc
thực hiện lồng ghép vấn đề Bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật đồng thời giải quyết
các khiếu nại, tố cáo về thực hiện chính sách Bình đẳng giới.
Bộ và cơ quan ngang bộ: Tiến hành rà soát các văn bản quy phạm pháp
luật hiện hành để bổ sung, sửa đổi, hủy bỏ và ban hành mới theo thẩm quyền

nhằm thực hiện chính sách Bình đẳng giới trong lĩnh vực mà mình quản lý.
Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải
quyết khiếu nại, tố cáo về thực hiện chính sách Bình đẳng giới trong lĩnh vực
mà mình quản lý.
Uỷ ban nhân dân các cấp: Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của cấp trên,
tiến hành xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các chính sách về Bình đẳng
giới trên địa bàn quản lý; trình HĐND ban hành hoặc ban hành văn bản quy
phạm pháp luật về thực hiện Bình đẳng giới theo thẩm quyền. Thực hiện việc
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo về
thực hiện chính sách Bình đẳng giới
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội liên hiệp phụ nữ các cấp và các
tổ chức thành viên: Tham gia xây dựng kế hoạch thực hiện chính sách, pháp
luật và tham gia quản lý nhà nước về BĐG theo quy định. Tham gia giám sát
việc thực hiện chính sách BĐG. Thực hiện chức năng đại diện, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của phụ nữ và trẻ em gái theo quy định của pháp luật.
Các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội:

11


Bình đẳng trong việc làm, phúc lợi, đào tạo, đề bạt và bổ nhiệm; bảo
đảm thực hiện chính sách BĐG trong cơ quan, tổ chức mình. Triển khai kế
hoạch thực hiện chính sách BĐG cho toàn thể địa bàn huyện và có biện pháp
khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện Bình
đẳng giới trong cơ quan, tổ chức và gia đình.
Tiểu kết chương 1
Chính sách bình đẳng giới là một trong những chủ trương lớn của Đảng
và Nhà nước ta trong quá trình hội nhập và phát triển. Đảng và Nhà nước đã
ban hành nhiều văn bản, chính sách quy phạm pháp luật thực hiện bình đẳng
giới trong nỗ lực thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ từ khi tham gia ký công

ước CEDAW.
Các khái niệm, lý thuyết nghiên cứu về bình đẳng giới đã được quy định
rõ trong các văn bản pháp luật và được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Tuy
nhiên, cũng có nhiều cách nhìn khác nhau về vi trí, vai trò của phụ nữ trong
sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước. Chính vì vậy, việc nghiên
cứu về bình đẳng giới, nhất là trong bối cảnh đất nước ta đang xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN, mở rộng dân chủ xã hội và hội nhập quốc tế là việc
làm cần thiết.
Trong phạm vi của luận văn này, nội dung chương 1 chỉ đề cập đến
những vấn đề cơ bản nhất của bình đẳng giới, trong mối quan hệ tương quan
với các quan hệ xã hội khác, theo phương pháp nghiên cứu so sánh thực tiễn
tại huyện Phú Ninh với quan điểm của Đảng và Nhà nước ta. Từ đó bước đầu
phát hiện rằng, bình đẳng giới là một vấn đề hiện nay có tính toàn cầu. Pháp
luật luôn gắn với quyền lực và đấu tranh giai cấp. Hai yếu tố đó kết hợp và
hòa quyện vào nhau, không tách rời tạo thành phạm trù quyền con người,
quyền công dân. Quyền bình đẳng thuộc hệ thống các quyền con người là một
trong những yếu tố quan trọng nhất để quyền bình đẳng giới được công nhận.

12


Tóm lại, Chương 1 của luận văn đã làm rõ được những vấn đề lý luận về
bình đẳng giới, pháp luật bình đẳng giới, làm cơ sở cho việc phân tích thực
trạng thực thi chính sách bình đẳng giới và đề xuất giải pháp để chính sách
bình đẳng giới tại huyện Phú Ninh đi vào cuộc sống.

13


CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BÌNH ĐẲNG
GIỚI TẠI HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. Giới thiệu chung về huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
Phú Ninh là một huyện được thành lập vào năm 2005 và là huyện được
tách ra từ thành phố Tam Kỳ. Hiện nay có 10 xã và 1 thị trấn, với tổng diện
tích 255,65 Km2. Phú Ninh có đại công trình thủy lợi Hồ Phú Ninh lớn, có
chức năng điều hòa, cung cấp nước tưới cho toàn huyện và khu vực và có
dung tích hơn 370 triệu m3.
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội
Cuối năm 2018, Tỷ lệ hộ nghèo của huyện giảm còn 3,7%; Hộ cận
nghèo giảm còn 5,28%; dân số Phú Ninh có 80,940 người dân, với mật độ dân
số trung bình là 315 người/km2. Giảm tỷ suất sinh thô 0,75%o (KH giảm
0,37%o).
2.1.3. Tình hình phụ nữ và công tác phụ nữ
Huyện Phú Ninh có 28.715 phụ nữ từ 18 tuổi trở lên, chiếm hơn 53% lực
lượng lao động toàn huyện; chị em phụ nữ luôn giữ vững và phát huy truyền
thống cách mạng, đoàn kết, sáng tạo, quyết tâm vượt qua khó khăn, thách
thức, phấn đấu vươn lên trong cuộc sống, học tập và lao động; ngày càng xuất
hiện nhiều cá nhân điển hình tiên tiến trong phong trào sản xuất, kinh doanh;
lực lượng lao động nữ công nhân, viên chức ngày càng tăng về số lượng và
chất lượng, nhất là ngành giáo dục, y tế; đội ngũ cán bộ nữ được trẻ hoá, có
trình độ, năng lực và triển vọng. Thông qua cuộc vận động người công nhân
viên chức “Trung thành, sáng tạo, tận tuỵ, gương mẫu” và phong trào “Giỏi
việc nước, đảm việc nhà”, xây dựng gia đình hạnh phúc, gia đình văn hoá đã

14


xuất hiện nhiều phụ nữ tiêu biểu trong các phong trào thi đua.

2.2. Các chính sách đang ban hành về BĐG tại huyện Phú Ninh, tỉnh
Quảng Nam
Ngay sau khi được thành lập, thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung
ương và các văn bản pháp luật, Huyện Phú Ninh đã ban hành nhiều chính
sách cụ thể thực hiện BĐG, cụ thể là:
Chương trình hành động số 17-CTHĐ/HU ngày 02-10-2007 của Ban
Thường vụ huyện ủy Phú Ninh thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW của Bộ
Chính trị về “Công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước”;
Nghị quyết 05-NQ/HU về công tác cán bộ giai đoạn 2011-2015 và định
hướng đến năm 2020.
Nghị quyết 07-NQ/HU ngày 13/4/2007 về định hướng phát triển sự
nghiệp giáo dục đào tạo giai đoạn 2007-2010 và nhiệm vụ giải pháp thực hiện
đến năm 2020.
Chương trình hành động số 01/CTHĐ-LHPN ngày 01-11-2007 của Hội
LHPN về “Công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước”.
Quy chế phối hợp số 01-QCPH/UBND-HỘI LHPN về việc ban hành
quy chế phối hợp giữa UBND với Hội LHPN huyện trong việc đảm bảo cho
Hội LHPN tham gia quản lý Nhà nước
Chương trình hành động 09-CTr/TU ngày 26-6-2007 của Tỉnh ủy và các
văn bản chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh ủy về công tác phụ nữ;
Kế hoạch số 30-KH/TU, ngày 18/5/2016 của Tỉnh ủy về tổng kết 10 năm
thực hiện Chương trình hành động số 09-CTr/TU, ngày 26-6-2007 của Tỉnh
ủy về triển khai, thực hiện Nghị quyết số 11- NQ/TW, ngày 27/4/2007 của Bộ
Chính trị (khóa X) về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa,

15



hiện đại hóa đất nước.
2.3. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách bình đẳng giới tại
huyện Phú Ninh tỉnh Quảng Nam
2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
bình đẳng giới
Tiếp thu tinh thần Nghị quyết 11-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 27-42007 về “Công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh cộng nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước” và Chương trình hành động 09-CTr/TU ngày 26-6-2007 của Tỉnh
ủy và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, của Tỉnh ủy về công tác phụ nữ;
Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Phú Ninh đã tổ chức hội nghị triển khai, quán
triệt các văn bản trên cho đội ngũ cán bộ chủ chốt của huyện; xây dựng
Chương trình hành động số 17-CTHĐ/HU ngày 02-10-2007 của Ban Thường
vụ huyện ủy Phú Ninh thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW của Bộ Chính trị về
“Công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”;
đồng thời chỉ đạo các tổ chức cơ sở Đảng, các cơ quan, ban, ngành, địa
phương tổ chức quán triệt sâu rộng trong đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhân dân
và xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện, nhất là chỉ
đạo Hội Liên hiệp phụ nữ huyện ban hành Chương trình hành động số
01/CTHĐ-LHPN ngày 01-11-2007. Phần lớn các cơ quan chủ thể thực hiện
chính sách bình đẳng giới trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam đều
xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách bình đẳng giới đúng theo
tinh thần các văn bản chỉ đạo của cấp trên, cụ thể như: Quyết định số
1696/QĐ-TTg ngày 02/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình hành động quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2016-2020, Kế hoạch số
73/KH-UBND ngày 18/5/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc thực hiện
Chương trình hành động quốc gia về bình đẳng giới của tỉnh giai đoạn 20162020; các kế hoạch đều thể hiện những nội dung cơ bản như: mục đích, ý

16


nghĩa, nội dung hoạt động cụ thể, phân công các đơn vị chịu trách nhiệm từng

phần việc; kế hoạch cung cấp các nguồn vật lực do ai, đơn vị nào chịu trách
nhiệm chính, huy động các nguồn lực khác từ đâu, nhấn mạnh mốc thời gian
triển khai thực hiện và hoàn thành mục tiêu.
Một phần kế hoạch triển khai thực hiện chính sách bình đẳng giới trên
địa bàn huyện Phú Ninh, việc kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật về bình
đẳng giới chưa được thường xuyên, công tác đẩy mạnh triển khai thực hiện
các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Bình đẳng giới còn chậm; trong đó
có Nghị định số 55/2009/NĐ-CP ngày 10/6/2009 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính về bình đẳng giới; công tác tổ chức sơ kết, tổng kết
đánh giá, rút kinh nghiệm và nhân rộng các mô hình, điển hình thực hiện tốt
công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ chưa được quan tâm
đúng mức; công tác biểu dương khen thưởng chưa kịp thời và công tác kỷ
luật chưa nghiêm.
2.3.2. Thực trạng phổ biến, tuyên truyền chính sách bình đẳng giới
Bình đẳng giới là một trong những mục tiêu quan trọng được Đảng, Nhà
nước ta đặt ra trong thời kỳ đổi mới. Để thực hiện được mục tiêu này, rất cần
đến sự phối hợp của nhiều yếu tố khác nhau, trong đó, tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức về bình đẳng giới là hết sức cần thiết.
Trong 10 năm gần đây việc triển khai thực hiện Luật Bình đẳng giới,
công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức bình đẳng giới cho cán bộ và nhân
dân trên địa bàn huyện Phú Ninh đã đạt được những kết quả đáng kể.
Công tác tuyên truyền đóng vai trò quan trọng trong việc phổ biến, nâng cao
nhận thức cho người dân luôn chú trọng tập trung tổ chức thực hiện công tác
BĐG từ huyện đến các xã, thị trấn. Không dừng lại ở đó công tác BĐG ở
huyện Phú Ninh còn được cụ thể hóa qua những tin, bài, hình ảnh phóng sự
về những con người thật, việc thật được đăng tải trên các phương tiện thông

17



tin đại chúng hay từ các cuộc thi tìm hiều về chính sách, pháp luật BĐG
được tổ chức, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị chủ thể thực hiện,
cụ thể như:
Thứ nhất, công tác lãnh, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối
hợp của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể trong việc thực hiện các mục tiêu,
giải pháp về bình đẳng giới trên địa bàn huyện được thực hiện tốt.
Thứ hai, công tác tổ chức tập huấn nâng cao nhận thức về bình đẳng giới
và vì sự tiến bộ của phụ nữ kịp thời, kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác
bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ từ huyện đến cơ sở; phóng viên,
biên tập viên các cơ quan truyền thông trên địa bàn huyện được phân công rõ
trách nhiệm của từng đơn vị, phòng, ban, cán bộ, công chức làm công tác bình
đẳng giới.
Thứ ba, Triển khai đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
chính sách, pháp luật và kiến thức về giới, BĐG và vì sự tiến bộ của phụ nữ,
cụ thể như: Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới, nâng cao nhận thức, trách
nhiệm, sự đồng thuận và ủng hộ của cả hệ thống chính trị và người dân về
bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới, đặc biệt là bạo lực
đối với phụ nữ và trẻ em gái, giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giới tính
khi sinh do việc lựa chọn giới tính thai nhi. Phát hiện, ngăn chặn, giải quyết,
khắc phục kịp thời các hành vi, vụ việc bạo lực, ngược đãi đối với phụ nữ,
… nhằm phấn đấu thực hiện mục tiêu Chiến lược Quốc gia về BĐG giai
đoạn 2011 - 2020.
Việc thực hiện các hình thức truyền thông nâng cao nhận thức về bình
đẳng giới phù hợp với đặc thù từng nhóm đối tượng, địa bàn dân cư, lồng ghép
nội dung về bình đẳng giới vào nội dung sinh hoạt của các Câu lạc bộ tại các
xã, thị trấn và trong trường học, các doanh nghiệp trên địa bàn huyện. Xây

18



dựng, duy trì và phát triển đa dạng các chương trình, sản phẩm truyền thông
về bình đẳng giới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội; tổ chức các chiến
dịch truyền thông thu hút nam giới tham gia thúc đẩy bình đẳng giới, chia sẻ
trách nhiệm gia đình, xóa bỏ bất bình đẳng giới trong cộng đồng và xã hội.
Huyện ủy, Ban Thường vụ Huyện ủy tập trung chú trọng công tác sơ kết,
tổng kết việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng liên quan đến công
tác phụ nữ; tiến hành phân công các đồng chí Thường vụ, cấp ủy theo dõi, kiểm
tra thường xuyên, đột xuất các địa phương, đơn vị; tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát của cấp ủy, Ủy ban kiểm tra Huyện ủy và tổ chức các cuộc họp, giao
ban, làm việc với các địa phương, đơn vị; qua đó đã giúp Thường vụ đánh giá
đúng tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết 11 và các văn bản chỉ đạo khác
liên quan đến công tác phụ nữ, rút ra được những ưu, khuyết điểm, nguyên nhân,
bài học kinh nghiệm và đề ra những giải pháp nhằm khắc phục khuyết điểm,
phát huy ưu điểm, đảm bảo các chủ trương của Đảng được thực hiện tốt hơn
trong thời gian đến.
Tuy nhiên, công tác tuyên truyền và thực hiện Luật Bình đẳng giới vẫn
còn tồn tại một số bất cập. Sự bất bình đẳng vẫn tồn tại trong nhiều lĩnh vực,
cơ hội thăng tiến giữa nam và nữ, việc lựa chọn giới tính thai nhi,…Và một số
chị em vẫn còn cam chịu, bị hành hạ cả về thể xác và tinh thần. Nguyên nhân
chủ yếu do người phụ nữ và cộng đồng dân cư chưa có nhận thức chuẩn mực
về vai trò, vị thế của người phụ nữ trong thời đại mới. Công tác tuyên truyền,
giáo dục về giới và bình đẳng giới một số cơ sở chưa có kế hoạch cụ thể, sâu
rộng, đối tượng tham gia phần lớn là phụ nữ, nam giới hầu như rất hiếm khi
tham gia các hoạt động về BĐG tại cộng đồng. Nội dung tuyên truyền, giáo
dục về bình đẳng giới chưa được chuyển tải thường xuyên, liên tục trên các
phương tiện thông tin đại chúng, Công tác giáo dục, tuyên truyền chưa được
xem là nhiệm vụ trọng tâm, thực sự cần thiết trong quá trình tổ chức thực hiện

19



chính sách BĐG; chưa có sự quan tâm đúng mức trong việc thực hiện bình
đẳng giới. Nhận thức của một số cấp uỷ, đơn vị về bình đẳng giới chưa đúng
đắn. Định kiến về phân biệt đối xử, tư tưởng “trọng nam, khinh nữ” còn tồn
tại dai dẳng trong nhận thức chung của xã hội, trong gia đình do ảnh hưởng
của tư tưởng Nho giáo và tập tục phong kiến lạc hậu từ lâu đời…
2.3.3. Thực trạng phân công, phối hợp thực thi chính sách bình đẳng
giới của các cơ quan, tổ chức
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
Là cơ quan tham mưu cho UBND huyện chủ trì, phối hợp với các ban,
ngành, đoàn thể liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện, là cơ quan
chủ quản trong việc phối hợp tổ chức các khóa tập huấn kiến thức về giới,
phân tích và lồng ghép giới; sơ kết giữa kỳ và tổng kết đánh giá việc thực hiện
kế hoạch. tập huấn nghiệp vụ, huấn luyện về kỹ năng hoạt động và nâng cao
nhận thức về bình đẳng giới; dự trù kế hoạch kinh phí trình Phòng Tài chính
kế hoạch huyện để tham mưu UBND huyện bố trí kinh phí hằng năm. Tham
mưu, triển khai, theo dõi, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện một
số chỉ tiêu cụ thể.
Phòng Tài chính- kế hoạch huyện được phân công nhiệm vụ phối hợp
với phòng Lao động - Thương binh và xã hội và các ban, ngành đoàn thể liên
quan tham mưu bố trí ngân sách để tổ chức thực hiện chính sách BĐG trong
dự toán hằng năm hoặc nhiệm kỳ.
Phòng nông nghiệp phối hợp với phòng Lao động - Thương binh và xã
hội, hướng dẫn cụ thể cho các cơ quan liên quan và lồng ghép chính sách
BĐG vào việc xây dựng và đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu trong chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của huyện.
Phòng Nội vụ chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ huyện; các cơ
quan, ban, ngành, đoàn thể, UBND các xã, thị trấn; thực hiện lồng ghép kiến


20


thức về giới và BĐG trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức; tham mưu UBND huyện ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực
hiện quy định về quy hoạch, tạo nguồn cán bộ nữ, tỷ lệ nữ để bổ nhiệm các
chức danh trong các cơ quan Nhà nước; giao biên chế công chức làm công
tác bình đẳng giới cho các đơn vị từ huyện đến xã, thị trấn theo quy định của
Nhà nước.
Phòng giáo dục và Đào tạo huyện triển khai thực hiện các nội dung cơ
bản như: Giáo dục về giới, giới tính, chăm sóc sức khỏe sinh sản trẻ vị thành
niên, phối hợp với Hội liên hiệp phụ nữ truyền thông về việc chăm sóc sức
khỏe sinh sản cho học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trung tâm Y tế huyện chủ trì, phối hợp với Phòng Lao động - Thương
binh và xã hội, Hội LHPN và các ban, ngành đoàn thể liên quan triển khai thực
hiện có hiệu quả các Chiến lược Dân số - Sức khoẻ sinh sản; đẩy mạnh công
tác tuyên truyền như: quyền quyết định số con, khoảng cách sinh, số lần sinh,
sinh con nào, KHHGĐ, chăm sóc nuôi dạy con cái, giải quyết các nguyên
nhân sâu xa làm mất cân bằng giới tính ở trẻ sơ sinh … trên cơ sở chia sẻ giúp
đỡ lẫn nhau, tạo sự đồng thuận; Sự quan tâm chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau của cả
vợ và chồng giúp cho sự phát triển của gia đình được ổn định và bền vững.
Phòng Văn hóa - Thông tin chủ trì, phối hợp với Phòng Lao động Thương binh và xã hội, Hội liên hiệp Phụ nữ huyện và các ban, ngành đoàn
thể liên quan, UBND các xã, thị trấn triển khai thực hiện có hiệu quả các
chiến lược phát triển gia đình Việt Nam; Các hoạt động về phòng, chống bạo
lực gia.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
huyện, Hội Liên hiệp phụ nữ huyện, Hội Nông dân huyện, Liên đoàn Lao động
huyện. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch đạt kết quả


21


×