VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
HUỲNH THỊ NGỌC HÂN
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI
CÓ CÔNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN PHÚ NINH,
TỈNH QUẢNG NAM
Ngành: Chính sách công
Mã số: 834.04.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN NGỌC TOÀN
HÀ NỘI, năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Toàn bộ các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.
Tác giả luận văn
Huỳnh Thị Ngọc Hân
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
NGƯỜI CÓ CÔNG ......................................................................................... 8
1.1. Một số vấn đề lý luận về Người có công ................................................... 8
1.2. Chính sách đối với người có công ........................................................... 13
1.3. Mục tiêu của chính sách đối với người có công ...................................... 15
1.4. Cơ chế chính sách và giải pháp thực hiện chính sách đối với người có
công hiện nay. ................................................................................................. 15
1.5. Những yếu tố tác động tới quá trình thực hiện chính sách đối với người
có công ............................................................................................................ 18
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
NGƯỜI CÓ CÔNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH
QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2013 – 2017 ................................................... 22
2.1. Vài nét về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế - xã hội của
huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam .................................................................. 22
2.2 Chính sách đối với người có công ở huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam ......... 23
2.3 Đánh giá chung về thực hiện chính sách đối với người có công ở huyện
Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam ............................................................................. 50
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI
CÓ CÔNG TỪ THỰC TIỄN HUYỆN PHÚ NINH, TỈNH QUẢNG NAM
GIAI ĐOẠN 2018 – 2021 .............................................................................. 57
3.1. Quan điểm ................................................................................................ 57
3.2. Phương hướng, mục tiêu thực hiện chính sách đối với người có công ........... 58
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách đối với người có công trong giai đoạn 2018 – 2021 tại huyện Phú Ninh
tỉnh Quảng Nam .............................................................................................. 59
3.4. Một số kiến nghị....................................................................................... 65
KẾT LUẬN .................................................................................................... 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BB
Bệnh binh
BHYT
Bảo hiểm y tế
CP
Chính phủ
HCĐL
Huân chương độc lập
HĐND
Hội đồng nhân dân
HH
Hóa học
LS
Liệt sỹ
NĐ
Nghị định
QĐ
Quyết định
LĐTBXH
Lao động thương binh xã hội
TB
Thương binh
TT
Thông tư
TTLT
Thông tư liên tịch
LLVT
Lực lượng vũ trang
TQGC
Tổ quốc ghi công
UBND
Ủy ban nhân dân
UBMTTQVN
Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam
UĐGDHS – SV
Ưu đãi giáo dục học sinh – sinh viên
VNAH
Việt Nam anh hùng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
bảng
Trang
2.1.
Thực trạng giải quyết hồ sơ người có công cách mạng
29
2.2.
Thực trạng Mẹ Việt Nam anh hùng
30
2.3.
2.4.
2.5.
Thực trạng đối tượng chính sách đang hưởng trợ cấp hàng
tháng trên địa bàn huyện
Thực trạng đề nghị giải quyết theo QĐ 290, 188, 62 của
Thủ tướng Chính phủ.
Thực trạng cấp Bảo hiểm Y tế đến tháng 12/2017
32
33
36
Thực trạng số lượng sửa chữa, nâng cấp nhà ở hư hỏng xuống
2.6.
cấp, nhà tình nghĩa cho đối tượng chính sách của huyện Phú
39
Ninh (Từ năm 2013 - 2017)
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.
Thực trạng Liệt sỹ đang quản lý, mộ Liệt sỹ gia đình quản
lý và mộ chưa tìm được trên địa bàn huyện
Thực trạng công trình nghĩa trang, mộ, kinh phí đầu trư
xây dựng từ năm 2013 - 2016.
Thực trạng Quỹ đền ơn đáp nghĩa từ năm 2013 – 2017
Thực trạng cán bộ làm công tác chính sách Người có công
xã, thị trấn của huyện Phú Ninh.
41
42
46
49
Tổng hợp nhu cầu và dự kiến kinh phí hỗ trợ nhà ở người
3.1
có công với cách mạng giai đoạn 2018 – 2021 của huyện
Phú Ninh (Ngoài QĐ 3363 xuống cấp nặng, hư hỏng, có
61
nguy cơ ngã đổ)
3.2
3.3.
Dự kiến danh mục và kinh phí đầu tư các công trình nghĩa
trang Liệt sỹ giai đoạn 2018 - 2021
Tổng hợp phân bổ chỉ tiêu vận động Quỹ đền ơn đáp
nghĩa2018 - 2021
62
64
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
“Uống nước nhớ nguồn, ăn quả nhớ người trồng cây” là một truyền
thống tốt đẹp, một đạo lý cao cả của người Việt Nam. Để có được cuộc sống
hạnh phúc hoà bình như ngày hôm nay biết bao người đã ngã xuống cùng với
những nỗi đau mất mát, nỗi đau chiến tranh vẫn còn âm ỉ trong lòng mỗi thân
nhân gia đình chính sách, người có công với nước. Nhằm mục đích ghi nhận
và đền đáp công lao đóng góp hi sinh của những người có công và các gia
đình chính sách, Đảng và Nhà nước ta đã tạo mọi điều kiện để bù đắp phần
nào về giá trị vật chất và tinh thần cho họ. Chính từ đó mà chính sách ưu đãi,
chăm sóc người có công đã ra đời và đi vào cuộc sống góp phần không nhỏ
trong việc nâng cao đời sống của người có công, từ đó góp phần ổn định kinh
tế, chính trị của đất nước.
Ngay trong khi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đang trong giai
đoạn phòng ngự khó khăn, thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa,
ngày 16-2-1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số 20/SL “Quy định
chế độ hưu bổng thương tật và tiền tuất tử sĩ”. Đây là văn bản pháp quy đầu
tiên khẳng định vị trí quan trọng của công tác thương binh - liệt sĩ đối với
cuộc chiến tranh vệ quốc.
Thực hiện lời dạy của Bác Hồ kính yêu, với truyền thống và đạo lý của
dân tộc, Đảng, Nhà nước và nhân dân ta luôn thường xuyên dành sự ưu đãi cả
vật chất và tinh thần cho đối tượng người có công, tạo điều kiện để cuộc sống
của họ ngày càng tốt đẹp hơn.
Quảng Nam là một tỉnh giàu truyền thống cách mạng. Sự hy sinh của các
thế hệ cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước ngày nay là rất lớn, số
lượng người có công cũng không nhỏ. Từ thực tiễn triển khai các chính sách cho
người có công, tỉnh Quảng Nam đã ban hành Quyết định số 1150/1998/QĐ - UB
1
ngày 03 tháng 7 năm 1998 Quyết định của Ủy ban nhân tỉnh Quảng Nam về
ban hành "Bản qui định thực hiện chính sách hỗ trợ người có công Cách mạng
cải thiện nhà ở"; Quyết định số 2740 ngày 05 tháng 9 năm 2013 về Phê duyệt
Đề án Hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở trên địa bàn tỉnh theo Quyết
định số 22/2013/QĐ - TTg ngày 26/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ….
Thực hiện chủ trương chung của tỉnh, những năm qua huyện Phú Ninh
đã luôn phấn đấu thực hiện tốt các chính sách người có công, người đã được
xác nhận và giải quyết quyền lợi theo đúng quy định của Nhà nước. Bên cạnh
đó, các cấp, các ngành cũng đã huy động các nguồn lực, sức mạnh cộng đồng,
các tổ chức, cá nhân để chăm lo đời sống gia đình chính sách, chăm sóc phần
mộ các liệt sĩ …, đối tượng được ưu đãi chính sách ngày càng được mở rộng,
mức ưu đãi được nâng lên từng bước. Nhờ vậy, đời sống người có công và gia
đình được cải thiện ngày càng ổn định góp phần ổn định tình hình kinh tế chính trị - xã hội ở địa phương.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chính sách đối với người có công,
huyện cũng gặp không ít khó khăn như: Các văn bản liên quan đến lĩnh vực
lao động - thương binh và xã hội nói chung và lĩnh vực người có công rất
nhiều và thường có sự thay đổi, trong khi đó đội ngũ cán bộ thực hiện công
tác thương bình xã hội cũng có sự thay đổi thường xuyên, đồng thời, do
những điều kiện khách quan của địa phương cũng như những yếu tố chủ quan
của người thực hiện mà vấn đề cập nhật thông tin về chủ trương, chính sách
mới của đội ngũ cán bộ này ít nhiều có những hạn chế nhất định, làm ảnh
hưởng không nhỏ tới quá trình thực hiện chính sách trên địa bàn.
Trên cơ sở đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong việc thực hiện
chính sách đối với người có công như đã trình bày, chúng tôi lựa chọn đề tài
“Thực hiện chính sách đối với người có công từ thực tiễn huyện Phú Ninh
tỉnh Quảng Nam” để làm định hướng cho luận văn thạc sĩ chuyên ngành
2
chính sách công của mình với mong muốn tìm hiểu và có những đóng góp
nhất định nhằm hoàn thiện hơn nữa chính sách, góp phần nâng cao công tác
đền ơn đáp nghĩa tại địa phương.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đề tài
Những nghiên cứu, những bài viết về thực hiện chính sách đối với người
có công đã được những nhà nghiên cứu và độc giả hết sức quan tâm, với một
sự biết ơn sâu sắc cùng với mong muốn đem đến cho người có công có cuộc
sống chất lượng ngày càng cao hơn.
Đã có nhiều đề tài, công trình nghiên cứu cũng như sách, báo, tạp chí
viết về vấn đề này. Một trong những cuốn sách đầu tiên phải kể đến là Quan
niệm về công tác thương binh và tử sỹ do Bộ Thương binh Cựu binh xuất bản
năm 1952, cuốn sách đề cập đến vấn đề thương binh và tử sỹ tại các nước đế
quốc, vấn đề thương binh và tử sỹ tại các nước dân chủ nhân dân và xã hội
chủ nghĩa .v.v.; từ đó đề ra nhiệm vụ, phương châm và nội dung công tác đối
với thương binh và tử sỹ ở Việt Nam[24]. Nội dung cuốn sách là cơ sở tiền đề
cho tác giả nghiên cứu về hoạt động thực hiện chính sách đối với người có
công với cách mạng sau này.
Năm 1993, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội đã xuất bản cuốn Một số
vấn đề chính sách xã hội ở nước ta hiện nay của tác giả Hoàng Chí Bảo[2].
Trong công trình này, tác giả khẳng định chính sách xã hội không ngừng thay
đổi để phù hợp với đối tượng áp dụng, và vì vậy chính sách đối với người có
công cũng được thay đổi qua từng thời kỳ, sự thay đổi đó có những mặt tích
cực và tiêu cực trong việc triển khai, thực hiện chính sách.
Tác giả Nguyễn Đình Liêu trong bài viết Pháp lệnh ưu đãi đối với người
có công - Một đòi hỏi bức thiết của cuộc sống, đăng trên tạp chí Lao động xã
hội, số 91 tháng 9/1994 tác giả đã đề cập đến những vấn đề chung nhất về ưu
đãi xã hội ở nước ta. Tác giả chỉ ra những mặt tích cực cũng như những hạn
3
chế còn tồn tại trong chính sách ưu đãi người có công với cách mạng của Nhà
nước ta [15]. Tác giả chỉ ra rằng, Pháp lệnh ưu đãi người có công chính là căn
cứ để thực hiện những chính sách, những trợ cấp, chi trả hằng tháng, một lần,
các mức ưu đãi mà người có công xứng đáng được hưởng.
Bàn về những căn cứ pháp lý giúp cho người có công cũng như những
người làm công tác đền ơn đáp nghĩa có cở sở để thực hiện các chính sách có
liên quan, năm 1997, nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội đã xuất bản
cuốn Những điều cần biết về chính sách với người có công[16]. Đây là cuốn
sách đề cập tới những vấn đề pháp lý trọng yếu, là căn cứ pháp lý để mọi
người và chính bản thân người có công biết được những quyền lợi nào họ
được hưởng.
Không chỉ có sách và tạp chí, trong những năm qua, đã có rất nhiều để
tài, công trình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này. Điển hình là các tác giả
như: Nguyễn Hiền Phương (2004), với công trình “Một số vấn đề về Pháp
luật ưu đãi xã hội”, Tạp chí Luật học số 4/2004. Qua nghiên cứu này, tác giả
đã đưa ra và phân tích một số khái niệm và nội dung cơ bản của Pháp luật Ưu
đãi người có công, luận bàn và đánh giá về những thành tựu cũng như phân
tích chỉ rõ những điểm còn hạn chế trong những chính sách đối với người có
công (chế độ trợ cấp hằng tháng, ưu đãi về giáo dục, y tế, nhà ở, tín dụng...)
Đồng thời đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách ưu
đãi đối với người có công.[23]
Tác giả Nguyễn Thị Hằng, Bộ trưởng Bộ LĐTB&XH, trong công trình Tiếp
tục thực hiện tốt hơn nữa chính sách ưu đãi xã hội đối với thương binh, gia đình
liệt sỹ, người có công với cách mạng, đăng tải trên Tạp chí Cộng sản số 5/2005 đã
nêu những nét khái quát thành tựu đạt được trong việc thực hiện ưu đãi xã hội đối
với thương binh, gia đình liệt sỹ, người có công với cách mạng trong 10 năm từ
năm 1995 đến năm 2005, qua đó đúc kết những kinh nghiệm và đề ra những giải
4
pháp nhằm thực hiện tốt hơn chính sách ưu đãi xã hội.[8]
Các công trình nghiên cứu cũng như các sách, tạp chí trên đã góp phần
cơ bản về lý luận cho việc thực hiện chế độ ưu đãi cho người có công. Đặt
nền móng rất quan trọng cho việc xây dựng, bổ sung và hoàn chỉnh pháp luật
ưu đãi người có công với cách mạng.
Có thể thấy, các công trình nghiên cứu trên đây đã phần nào phản ánh
một cách tương đối đầy đủ từ phương diện lý luận, cơ sở pháp lý cho đến hiện
thực triển khai công tác đối với người có công ở Việt Nam. Chính vì vậy, vấn
đề chúng tôi lựa chọn là từ thực tiễn thực hiện chính sách đối với người có
công. Tuy nhiên, như đã nói ở trên, qua thời gian các chính sách có nhiều thay
đổi. Sự thay đổi về nhân sự thực hiện chính sách cũng là yếu tố góp phần làm
thay đổi mục tiêu thực hiện căn cứ trên thực tiễn tại mỗi địa phương, mỗi ban
ngành. Nhận thức rõ điều đó, luận văn của chúng tôi trên cơ sở kế thừa các
công trình nghiên cứu đi trước, tiếp tục làm rõ vấn đề thực hiện chính sách
đối với người có công từ đó đưa ra một số đánh giá về thực hiện công tác này
tại huyện Phú Ninh tỉnh Quảng Nam hiện nay. Mục đích của chúng tôi chính
là xuất phát từ thực tiễn triển khai chính sách đối với người có công, chúng tôi
tiến hành đánh giá về công tác thực hiện chính sách đối với người có công
trên địa bàn huyện Phú Ninh hiện nay. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong việc góp phần nâng cao hiệu quả của chính sách ưu đãi xã hội đối
với người có công trên địa bàn huyện, hướng họ đến một cuộc sống an toàn,
tốt đẹp hơn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách đối với
người có công từ thực tiễn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam để từ đó có
những đề xuất nhằm hoàn thiện chính sách này trong thời gian tới.
5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác lập cơ sở lý luận về tổ chức thực hiện chính sách đối với người có
công với nước.
Một là, nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận về chính sách đối với
người có công;
Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách đối với
người có công từ thực tiễn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam, tìm ra những
ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân;
Ba là, đề xuất các biện pháp nhằm hoàn thiện chính sách và nâng cao
hiệu quả của việc thực hiện chính sách đối với người có công từ thực tiễn
huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề thực hiện chính sách đối với người có công trên địa bàn huyện
Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu trong giai đoạn 2013 – 2017 với phạm vi
khảo sát tại 11 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, các đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về
chính sách đối với người có công. Luận văn sử dụng cách tiếp cận theo hệ
thống, đa ngành, liên ngành về khoa học xã hội, tiếp cận dựa trên phương
pháp nghiên cứu quy phạm về chu trình thực thi và đánh giá chính sách công.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Với định hướng nghiên cứu đã trình bày ở trên, đề tài sử dụng một số
6
phương pháp như sau:
Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập thông tin về chính sách đối
với người có công qua nhiều phương tiện như: Trên mạng Internet, qua các
báo cáo tổng kết của Phòng Lao động - Thương binh huyện Phú Ninh, qua
các quy định pháp luật về chính sách người có công, các quyết định, các công
văn của cơ quan và tham khảo một số giáo trình khác.
Phương pháp so sách, phân tích và tổng hợp: Đây là phương pháp được
sử dụng nhiều nhất trong quá trình nghiên cứu của luận văn.
Phương pháp đánh giá: Đánh giá quá trình thực hiện chính sách đối với
người có công trên địa bàn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013
- 2017. Xem lại những kết quả đã đạt và chưa đạt được trong thời gian qua, đề
ra những giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, bất cập.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần bổ sung, hoàn thiện cơ sở lý luận về chính sách công nói
chung, chính sách đối với người có công nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Giúp chính quyền các cấp tại huyện Phú Ninh nhận thức đầy đủ hơn ý
nghĩa, tầm quan trọng của chính sách đối với người có công để tổ chức thực
hiện chính sách đối với người có công có hiệu quả.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các từ viết tắt, danh
mục tài liệu tham khảo, luận văn được bố trí theo 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về chính sách đối với người có công.
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách đối với người có công từ
thực tiễn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013 - 2017.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện chính sách đối với người có công từ
thực tiễn huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2018 – 2021.
7
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ CÔNG
1.1. Một số vấn đề lý luận về Người có công
1.1.1. Khái niệm Người có công
Chế độ ưu đãi đối với người có công cách mạng đã được thực hiện ở
nước ta từ rất sớm, nhưng cho đến nay, qua nghiên cứu các văn bản quy phạm
pháp luật về ưu đãi người có công, chúng ta vẫn chưa thấy khái niệm rõ ràng
về người có công. Tuy nhiên căn cứ vào các tiêu chuẩn hiện hành đối với các
đối tượng ưu đãi của Nhà nước đã quy định, các nhà khoa học đã đưa ra quan
điểm xác định khái niệm người có công.
Theo nghĩa rộng, các tác giả cho rằng: Người có công là những người
lao động bình thường, làm việc đại nghĩa, có công lao to lớn đối với đất nước,
tự coi đó là nghĩa vụ đối với cộng đồng không bao giờ kể công và đòi hỏi
cộng đồng báo nghĩa.
Tác giả khác luận giải cụ thể hơn: “Người có công là những người
không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam nữ, tuổi tác; đã tự
nguyện dâng cuộc đời mình cho sự nghiệp dựng nước, giữ nước và kiến thiết
đất nước. Họ có những đóng góp, những cống hiến xuất sắc và vì lợi ích của
dân tộc” [17]. Sự cống hiến của họ vì lợi ích của đất nước được nhân dân
tôn vinh và được Nhà nước thông qua cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ghi
nhận theo quy định của pháp luật, đồng thời cung cấp cho họ các chế độ ưu
đãi về kinh tế, chính trị, xã hội. Ở đây có thể thấy rõ những tiêu chí cơ bản
xác định nội hàm khái niệm người có công. Đó phải là người có thành tích
đóng góp hoặc có cống hiến lớn lao, xuất sắc vì lợi ích chung của đất nước.
Những đóng góp cống hiến đó có thể được thực hiện trong các cuộc kháng
8
chiến vì độc lập tự do của Tổ quốc hoặc cũng có thể diễn ra trong công cuộc
xây dựng và phát triển đất nước.
Trong phạm vi hẹp, khái niệm người có công được xác định: “Người có
công với cách mạng là những người không phân biệt tôn giáo, tín ngưỡng,
dân tộc, nam nữ, tuổi tác… có những đóng góp, cống hiến xuất sắc trong thời
kỳ trước cách mạng tháng Tám năm 1945, trong các cuộc kháng chiến giải
phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, được các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
công nhận theo quy định của pháp luật”[17]. Dưới góc độ này, người có
công với cách mạng bao gồm những người tham gia hoặc giúp đỡ cách mạng,
họ đã hy sinh cả cuộc đời hoặc một phần thân thể hoặc có những đóng góp
lớn cho sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam. Các chế độ đối với người có công theo quy định hiện
hành của pháp luật nước ta chủ yếu áp dụng đối với đối tượng này.
1.2.2. Phân loại người có công
Người có công với cách mạng ở nước ta, theo quy định của pháp luật ưu
đãi người có công với cách mạng tại Pháp lệnh số: 04/2012/UBTVQH13 ngày
16 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về Pháp lệnh sửa đổi,
bổ sung một số điều của pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng, bao
gồm các đối tượng sau [28]:
Thứ nhất, Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.
Người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 là người
được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận đã tham gia tổ chức cách
mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945.
Thứ 2, Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến
ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
Người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày
khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 là người được cơ quan, tổ chức có thẩm
9
quyền công nhận đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc
thoát ly hoạt động cách mạng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày
khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
Thứ 3, Liệt sĩ
Liệt sĩ là người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc,
bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của
nhân dân được Nhà nước truy tặng Bằng "Tổ quốc ghi công" thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
- Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu;
- Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch;
- Hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn
không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương
vượt tù, vượt ngục mà hy sinh;
- Làm nghĩa vụ quốc tế;
- Đấu tranh chống tội phạm;
- Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc
phòng, an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân;
- Do ốm đau, tai nạn khi đang làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
- Khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do
cơ quan có thẩm quyền giao;
- Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục
vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm;
- Thương binh hoặc người hưởng chính sách như thương binh quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều 19 của Pháp lệnh này chết vì vết thương tái phát;
- Người mất tin, mất tích trong các trường hợp quy định tại các điểm trên
khoản này.”
10
Thứ 4, Bà mẹ Việt Nam anh hùng
Bà mẹ Việt Nam anh hùng là những Bà mẹ có chồng, con hoặc bản thân
đã cống hiến hy sinh vì sự nghiệp giải phóng Dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm
nghĩa vụ Quốc tế.
Thứ 5, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân.
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân là người được Nhà nước tặng
hoặc truy tặng danh hiệu “ Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân” theo quy
định của pháp luật.
Thứ 6, Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến.
Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến là người được Nhà nước
tuyên dương Anh hàng Lao động vì có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao
động, sản xuất phục vụ kháng chiến.
Thứ 7, Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh.
Thương binh là quân nhân, công an nhân dân bị thương làm suy giảm
khả năng lao động từ 21% trở lên, được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp
“Giấy chứng nhận thương binh” và “Huy hiệu thương binh” thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
- Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu;
- Bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh, để
lại thương tích thực thể;
- Làm nghĩa vụ quốc tế;
- Đấu tranh chống tội phạm;
- Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc
phòng, an ninh; dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước và nhân dân;
- Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn;
- Khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ
11
quan có thẩm quyền giao;
- Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu hoặc diễn tập phục vụ
quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm.
Người hưởng chính sách như thương binh là người không phải là quân
nhân, công an nhân dân, bị thương làm suy giảm khả năng lao động từ 21%
trở lên thuộc một trong các trường hợp quy định trên được cơ quan có thẩm
quyền cấp "Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh"
Thứ 8, Bệnh binh
Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm khả
năng lao động từ 61% trở lên khi xuất ngũ về gia đình được cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận bệnh binh" thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
- Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu;
- Hoạt động liên tục ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn từ mười lăm tháng trở lên;
- Hoạt động ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn
chưa đủ mười lăm tháng nhưng đã có đủ mười năm trở lên công tác trong
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân;
- Đã công tác trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đủ mười lăm
năm nhưng không đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí;
- Làm nghĩa vụ quốc tế;
- Thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh;
- Khi đang làm nhiệm vụ tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ do cơ quan có
thẩm quyền giao.
Thứ 9, Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học
Người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học là người được
cơ quan có thẩm quyền công nhận đã tham gia công tác, chiến đấu, phục vụ
12
chiến đấu từ tháng 8 năm 1961 đến ngày 30 tháng 4 năm 1975 tại các vùng
mà quân đội Mỹ sử dụng chất độc hoá học và do nhiễm chất độc hoá học dẫn
đến một trong các trường hợp sau đây:
- Mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên;
- Vô sinh;
- Sinh con dị dạng, dị tật.
Thứ 10, Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt
tù, đày
Người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày là
người được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận trong thời gian
bị tù, đày, không khai báo có hại cho cách mạng, cho kháng chiến, không làm
tay sai cho địch.
Thứ 11, Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ
quốc và làm nghĩa vụ quốc tế
Thứ 12, Người có công giúp đỡ cách mạng.
Người có công giúp đỡ cách mạng là người đã có thành tích giúp đỡ
cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm, bao gồm:
- Người được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có
công với nước”;
- Người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công”
hoặc Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945;
- Người được tặng Huân chương kháng chiến hoặc Huy chương kháng chiến;
- Người trong gia đình được tặng Huân chương kháng chiến hoặc Huy
chương kháng chiến.
1.2. Chính sách đối với người có công
1.2.1. Khái niệm chính sách đối với người có công
Chính sách đối với người có công cách mạng là những quy định bằng
13
văn bản quy phạm pháp luật hướng đến sự đãi ngộ đặc biệt cả về vật chất và
tinh thần của Nhà nước và xã hội nhằm ghi nhận và đền đáp công lao đối với
những người có công với cách mạng và thân nhân của họ. Chính sách này thể
hiện sự quan tâm sâu sắc của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội đối với người có
công cách mạng, góp phần tạo ra sự công bằng, bình đẳng, ổn định, phát triển
và tiến bộ xã hội.
1.2.2. Vai trò của chính sách đối với người có công
Mang trong mình tính chất nhân văn của dân tộc, chính sách đối với
người có công là những giá trị tinh thần cao đẹp của dân tộc, là mục tiêu
chính trị xã hội quan trọng của đất nước. Chính bởi vậy, chính sách đối với
người có công có những vai trò như sau:
Thứ nhất, Chính sách đối với người có công cụ thể hóa ý chí của Nhà
nước, là cơ sở pháp lý để quản lý công tác thực hiện chế độ, chính sách đối
với người có công theo đúng quy định và tạo sự thống nhất trong quá trình
thực hiện.
Thứ hai, Chính sách đối với người có công nhằm ghi nhận và tri ân
những cốn hiến đặc biệt của người có công cho đất nước, góp phần ổn định
đời sống của người có công.
Thứ ba, Chính sách đối với người có công nhằm đảm bảo công bằng xã
hội. Đây không phải là sự đền bù những hy sinh của người có công mà là sự
đền ơn đáp nghĩa không chỉ là vật chất mà là tinh thần trong đó cả đạo lý,
truyền thống nhân văn của dân tộc, lòng biết ơn sâu sắc của thế hệ hôm nay
đối với những người đã hy sinh vì nghĩa vụ dân tộc.
Thứ tư, Chính sách đối với người có công góp phần thể hiện truyền
thống đạo lý tốt đẹp của dân tộc, sự đoàn kết, quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau của
nhân dân ta.
Thứ năm, Chính sách đối với người có công là những giá trị tinh thần
14
cao đẹp của dân tộc, giáo dục cho thế hệ trẻ ý tức trách nhiệm của mình đối
với những người có công sẵn sàng hy sinh vì sự nghiệp dân tộc.
1.3. Mục tiêu của chính sách đối với người có công
Để quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh
Ưu đãi người có công với nước của Chính phủ, Liên Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội - Bộ Tài chính và các Bộ có liên quan đã ban hành các thông
tư hướng dẫn thực hiện chính sách ưu đãi, chăm sóc người có công với nước.
Chính sách đối với người có công với cách mạng không chỉ là truyền thống
đạo lý mà còn là vấn đề chính trị, tư tưởng, tình cảm, vấn đề xa hội lớn;
không chỉ là vấn đề cấp bách trước mắt mà còn có ý nghĩa lâu dài của một chế
độ chính trị. Nhà nước đã ban hành bổ sung hàng loạt văn bản pháp quy nhằm
xử lý những bất hợp pháp về chính sách, chế độ và những vấn đề nảy sinh từ
cuộc sống, phù hợp với sự chuyển đổi không ngừng của nền kinh tế, hướng
tới bảo đảm công bằng trong việc thực hiện ưu đãi đối với thương binh, gia
đình liệt sỹ và người có công với cách mạng.
Chính sách chăm sóc người có công nhằm từng bước nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của người có công, góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội, tiếp ục xây dựng nét đẹp truyền thống trong đời sống văn hóa xã hội
của đất nước.
1.4. Cơ chế chính sách và giải pháp thực hiện chính sách đối với
người có công hiện nay.
1.4.1 Cơ chế chính sách đối với người có công
Về vật chất, chính sách ưu đãi về vật chất đối với người có công được
thể hiện bằng một số cơ chế chính sách như sau:
Thứ nhất, chính sách trợ cấp bằng tiền cho đối tượng ưu đãi xã hội như:
trợ cấp, phụ cấp hằng tháng; trợ cấp mai tang phí; trợ cấp tiền tuất hằng tháng;
ưu đãi giáo dục và đào tạo…
15
Thứ hai, Chính sách trợ cấp bằng hiện vật cho các đối tượng hưởng ưu
đãi xã hội như: xây dựng nhà tình nghĩa; cấp thẻ BHYT; cấp các dụng cụ
chỉnh hình; quà tặng….
Thứ ba, cơ chế chính sách trợ cấp điều dưỡng phục hồi sức khỏe, phục
hồi chức năng, vay vốn ưu đãi sản xuất, được miễn hay giảm thuế theo quy
định của pháp luật…
Về tinh thần, cơ chế chính sách đối với người có công nhằm đảm bảo đời
sống tâm tư, tình cảm của người có công, bên cạnh những chính sách ưu đãi
về vật chất thì những chính sách ưu đãi về tinh thần là một hình thức cần quan
tâm và phát triển song hành. Những người có công cần được quan tâm, chăm
sóc về tinh thần để vươn lên trong cuộc sống. Về mặt tinh thần sẽ thể hiện sự
ghi nhớ công ơn, tri ân của các thế hệ hôm nay đối với người có công bằng
hình thức sau: tặng Bằng khen, Huân chương, Kỷ niệm chương: phong tặng
các danh hiệu như “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”, “Anh hùng lực lượng vũ
trang nhân dân”, “Anh hùng lao động trong kháng chiến”; tặng Bằng “Tổ
quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”; xây dựng tượng đài, bia
tưởng niệm, nghĩa trang dành cho người có công với cách mạng; ưu tiên con
em các đối tượng người có công trong tuyển sinh giáo dục đào tạo; …
1.4.2. Giải pháp thực hiện chính sách đối với người có công hiện nay
Thực hiện chính sách đối với người có công hiện nay tập trung vào nội
dung giải pháp, bao gồm nhiều loại hoạt động cơ bản có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau:
1.4.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý
Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về công tác thực hiện chính sách đối
với người có công là nội dung quan trọng trong việc thực hiện chính sách. Vị
trí, chức năng của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội vô cùng quan
trọng, có chức năng thực hiện chính sách về các lĩnh vực: việc làm, dạy nghề,
16
lao động, tiền lương, tiền công, Bảo hiểm xã hội, người có công, bảo trợ xã
hội, bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới…
Mối quan hệ giữa ngành Lao động - Thương binh và Xã hội với chính
quyền địa phương là một trong vấn đề rất quan trọng trong việc thực hiện
chính sách đối với người có công, bởi vì trong việc thực hiện và quản lý công
tác thực hiện chính sách người có công rất cần sự phối hợp chặt chẽ giữa
chính quyền địa phương các cấp.
1.4.2.2. Công tác quản lý
Công tác quản lý thực hiện chính sách đối với người có công là hoạt
động quan trọng, vì vậy công tác này cần được tiến hành quản lý đảm bảo
đúng quy trình, thủ tục đề ra. Để thực hiện công tác này ngành Lao động –
Thương binh và Xã hội ở các cấp phảo điều tra, nắm chắc các thông tin trong
thực tế đời sống nhân dân để phản ánh kịp thời đến các cơ quan chức năng để
nắm bắt, xử lý kịp thời và đúng quy định. Công tác quản lý thực hiện chính
sách đối với người có công gồm:
Thứ nhất, Công tác xét duyệt, quản lý về chính sách đối với các đối
tượng là người có công với cách mạng. Đây là công tác chuyên môn nghiệp
vụ của người thực hiện nhiệm vụ quản lý để trình nhà quản lý hướng dẫn, chỉ
đạo về chuyên môn nghiệp vụ đối với chức năng phụ trách mảng văn hóa, xã
hội ở cấp cơ sở, các đối tượng chính sách và thân nhân của họ.
Thứ hai, ban hành văn bản hướng dẫn việc thực hiện chính sách và pháp
luật của Nhà nước về lĩnh vực người có công.
Thứ ba, phối hợp với các ngành, đoàn thể xây dựng phong trào toàn dân
chăm sóc, phụng dưỡng, giúp đỡ người có công và các đối tượng chính sách
xã hội.
Thứ tư, công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm. Phối hợp với các
ngành, các cấp tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm nhằm hạn chế các
17
tiêu cực trong việc thực hiện và quản lý công tác thực hiện chính sách đối với
người có công cách mạng.
1.4.2.3. Tổ chức thực hiện
Kế hoạch triển khai công tác thực hiện chính sách đối với người có công
từ trung ương đến địa phương bằng nhiều hình thức như tập huấn cho cán bộ
chủ chốt và cán bộ nghiệp vụ; đăng tải trên các phương tiện thông tin đại
chúng cho nhân dân được biết, được hiểu chính sách môt cách thấu đáo. Dựa
vào điều kiện thực tiễn để xây dựng kế hoạch cho từng quý, từng tháng; trên
cơ sở xác định mục tiêu hàng tháng, tổ chức thanh tra, kiểm tra, theo dõi kế
hoạch thực hiện đúng thời hạn, thực hiện các phương pháp quản lý chặt chẽ,
chống khai man để hưởng sai quy dịnh.
Kết quả việc tổ chức thực hiện được đánh giá chất lượng của việc xây
dựng kế hoạch, đánh giá hiệu quả các biện pháp quản lý công tác thực hiện
chính sách đối với người có công; đồng thời phản ánh tâm tư nguyện vọng,
nắm bắt đời sống của người có công trên địa bàn.
1.5. Những yếu tố tác động tới quá trình thực hiện chính sách đối với
người có công
1.5.1. Thể chế chính sách người có công với cách mạng:
Chính sách người có công với cách mạng là trách nhiệm của Nhà nước và
toàn xã hội. Chính sách này nhằm nâng cao và cải thiện hơn nữa đời sống vật
chất và tinh thần cho người có công. Việc tổ chức thực hiện chính sách người
có công với cách mạng phải thích hợp, đảm bảo chắc chắn và ổn định. Chính
sách ngày càng được hoàn thiện nhằm từng bước cải thiện đời sống của những
người có công với cách mạng. Cơ quan chức năng từ Trung ương đến địa
phương tập trung chỉ đạo điều hành triển khai thực hiện chính sách đối với
người có công, nên chính sách sẽ phù hợp với thực tiễn cuộc sống thì việc thực
thi chính sách sẽ thuận lợi, khả thi. Nếu chính sách này không phù hợp với thực
18
tiễn thì dẫn đến việc rất khó khăn, thậm chí không khả thi, thiếu hiệu quả.
1.5.2. Môi trường thực hiện chính sách
Các yếu tố liên quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của từng địa
phương. Những đại phương có vị trí thuận lợi, ,có điều kiện kinh tế xã hội
phát triển, có điều kiện tự nhiên thuận lợi, người dân hiểu biết, nhận thức tốt
về chính sách người có công với cách mạng sẽ tác động thúc đẩy việc thực
hiện chính sách người có công thuận lợi. Ngược lại, những địa phương có vị
trí địa lý, điều kiện tự nhiên không thuận lợi, điều kiện kinh tế kém phát triển,
người dân nhận thức, hiểu biết kém về chính sách người có công cách mạng
sẽ kìm hãm, ngăn trở các hoạt động này, dẫn đến việc thực hiện chính sách
kém hiệu quả. Chính vì vậy địa phương ổn định, ít biến đổi về chính trị xã
hội, kinh tế phát triển, sẽ đưa đến sự ổn định về hệ thống chính trị cũng góp
phần thực hiện hiệu quả chính sách người có công cách mạng.
1.5.3. Nhận thức của xã hội và người dân
Đây là yếu tố có vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định sự cảu chính
sách người có công với cách mạng. Người dân vừa là người trực tiếp tham gia
thực hiện chính sách, vừa là người trực tiếp thụ hưởng những lợi ích từ chính
sách. Nếu chính sách người có công đáp ứng nhu cầu thực tế của xã hội sẽ
nhanh chóng đi vào lòng dân và được nhân dân ủng hộ trong việc thực hiện.
Nếu chính sách người có công không thiết thực với đời sống nhân dân, không
phù hợp với điều kiện và trình độ hiện có của nhân dân thì chính sách người
có công với cách mạng sẽ khó triển khai thực hiện trong thực tiễn. Như vậy,
chính sách người có công với cách mạng muốn được triển khai thực hiện tốt
thì cần phải có sự đồng tình, ủng hộ của nhân dân.
1.5.4. Thể chế bộ máy và cán bộ thực thi
Đây là yếu tố có vai trò quyết định đến kết quả của công tác tổ chức thực
hiện chính sách đối với người có công cách mạng. Các cán bộ, công chức khi
19