Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Công tác thi đua khen thưởng trên địa bàn tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.54 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGÔ HIỀN GIANG

CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ
CÔNG Chuyên nhành: Quản lý công
Mã số: 60.34.04.03

HÀ NỘI, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGÔ HIỀN GIANG

CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ
CÔNG Chuyên nhành: Quản lý công


Mã số: 60.34.04.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN VĂN HẬU

HÀ NỘI, 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất cứ công trình nào khác, các thông tin trích dẫn trong luận
văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày … tháng … năm 2017

Tác giải luận văn

Ngô Hiền Giang


LỜI CẢM ƠN
Thật vinh dự cho cá nhân em khi được tham gia học tập tại Học viện Hành
chính Quốc gia Em xin trân trọng bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn tới các
thầy, cô giáo tại Học viện hành chính quốc gia, đặc biệt là PGS.TS. Nguyễn
Văn Hậu – Trưởng ban đào tạo, Học viện Hành chính Quốc gia đã nhiệt tình
hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập tại học viện cũng như quá
trình thực hiện, hoàn thiện luận văn cao học về nội dung" công tác thi đua,
khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh’ Mặc dù bản thân đã rất cố gắng,
nhưng do thời gian và năng lực có hạn, chắc chắn luận văn còn nhiều thiếu

sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, các
cô.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng … năm 2017

Tác giải luận văn

Ngô Hiền Giang


Danh mục các từ viết tắt trong luận văn

1. Chủ nghĩa xã hội:

CNXH

2. Thi đua khen thưởng:

TĐKT

3. Phong trào thi đua:

PTTĐ

4. Quản lý nhà nước:

QLNN


Mở đầu…………………………………………………………………………1


Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG..................7
1.1. Những khái niệm liên quan đến đề tài luận văn.....................................7
1.1.1. Khái niệm thi đua, khen thưởng...............................................................7
1.1.2. Mối quan hê ̣giữa thi đua vàkhen thưởng...............................................11
1.1.3. Ý nghia,̃ vai tròcủa công tác thi đua, khen thưởng.................................14
1.2. Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng...........................................16
1.2.1. Khái niêṃ quản lýnhànước vềcông tác thi đua, khen thưởng................16
1.2.2. Nôịdung quản lýnhànước vềcông tác thi đua, khen thưởng...................16
1.3. Kinh nghiệm công tác thi đua, khen thưởng ở một số địa phương và
bài học kinh nghiệm có thể vận dụng cho tỉnh Quảng Ninh......................25
1.3.1. Kinh nghiêṃ công tác thi đua, khen thưởng ởmôṭsốđiạ phương...........25
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ các tỉnh để vận dụng tại địa phương.......29
Tiểu kết chương 1..........................................................................................32
Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH.......................................................33
2.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác thi đua, khen thưởng tỉnh
Quảng Ninh..................................................................................................... 33
2.1.1. Điều kiêṇ tư ̣nhiên, kinh tế, xa ̃hôị......................................................... 33
2.1.2. Thưc ̣ trang ̣ nhâṇ thức vềýnghia,̃ vai tròcủa công tác thi đua, khen
thưởng của cấp ủy vàchinh́ quyền điạ phương.................................................35
2.1.3. Đánh giáchung........................................................................................39
2.2. Thực trạng công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh..................................................................................................................40
2.2.1. Xây dưng ̣ vàban hành các văn bản tổchức thưc ̣ hiêṇ công tác thi đua,
khen thưởng......................................................................................................40


2.2.2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật về thi đua, khen thưởng..............................................................48

2.2.3. Tổchức bô ̣máy vàđào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác
thi đua, khen thưởng.........................................................................................49
2.2.4. Tổchức các phong trào thi đua trên điạ bàn tỉnh Quảng Ninh................50
2.2.5. Sơ kết, tổng kết, tặng thưởng các hình thức khen thưởng; đánh giá hiệu
quả công tác thi đua, khen thưởng....................................................................63
2.3. Nhận xét, đánh giá chung....................................................................... 74
2.3.1. Haṇ chế...................................................................................................74
2.3.2. Nguyên nhân của haṇ chế.......................................................................77
Tiểu kết chương 2..........................................................................................79
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NINH.....................................................................................80
3.1. Phương hướng..........................................................................................80
3.1.1. Công tác thi đua, khen thưởng phải phuc ̣ vu ̣thiết thưc ̣ nhiêṃ vu ̣phát
triển kinh tế, xa h̃ ôịtrên điạ bàn tỉnh.................................................................80
3.1.2. Công tác thi đua, khen thưởng phải taọ đươc ̣ đông ̣ lưc ̣ manḥ me ̃cho
công chức hoàn thành nhiêṃ vu, ̣công vu ̣đươc ̣ giao........................................ 81
3.1.3. Công tác thi đua, khen thưởng phuc ̣ vu ̣cải cách hành chính.................82
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh............................................................................... 83
3.2.1. Hoàn thiêṇ chinh́ sách, pháp luâṭvềthi đua, khen thưởng.......................83
3.2.2. Xây dưng ̣ vàban hành văn bản vàtổchức thưc ̣ hiêṇ thi đua, khen
thưởng trên điạ bàn...........................................................................................85
3.2.3. Thưc ̣ hiêṇ tốt công tác tuyên tryền, phổbiến, giáo duc ̣ pháp luâṭvềthi
đua, khen thưởng.............................................................................................. 87


3.2.4. Hoàn thiêṇ bô m
̣ áy quản lýnhànước vềthi đua, khen thưởng trên điạ
bàn tỉnh............................................................................................................. 91

3.2.5. Bảo đảm các điều kiêṇ vềtài chinh́ phuc ̣ vu ̣công tác thi đua, khen
thưởng...............................................................................................................96
3.2.6. Tổchức tốt các phong trào thi đua, khen thưởng trên điạ bàn................96
3.2.7. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nai, ̣ tốcáo vàxử lývi
phaṃ trong công tác thi đua, khen thưởng..................................................... 100
3.2.8. Cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác QLNN về công tác thi đua, khen thưởng..................................................101
3.3. Kiến nghị, đề xuất..................................................................................102
Kết luận……………………………………………………………………..97
Danh mục tài liệu tham khảo ……………………………………………….98


Danh mục bảng

Bảng 2.1: Danh mục văn bản chỉ đạo của tỉnh Quảng Ninh đối với công tác
thi đua, khen thưởng còn hiệu lực thi hành………………………………..44
Bảng 2.2: Danh mục các phong trào thi đua đã được phát động trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012 - 2016 ………………………………… 57
Bảng số 2.3: Tổng hợp số lượng khen thưởng quá trình cống hiến………. 66
Bảng số 2.4: Tổng hợp số lượng khen thưởng thường xuyên…………….. 67
Bảng số 2.5: Tổng hợp số lượng khen thưởng tồn đọng kháng chiến …….69


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hưởng ứng Lời kêu gọi thi đua ái quốc và thực hiện lời dạy của Bác Hồ
kính yêu “Thi đua là yêu nước, yêu nước thì phải thi đua” và “những người
thi đua là những người yêu nước nhất”, thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta

luôn đặc biệt quan tâm đến PTTĐ yêu nước và công tác TĐKT. Nhờ vậy, các
PTTĐ phát triển mạnh mẽ, sâu rộng, có nhiều đổi mới về nội dung và hình
thức, thiết thực và hiệu quả, tạo động lực quan trọng góp phần thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Trên cơ sở Chỉ thị số 35-CT/TW, ngày 03/6/1998 về đổi mới công tác
TĐKT trong giai đoạn mới, ngày 21/5/2004 Bộ Chính trị tiếp tục đề ra Chỉ thị
số 39-CT/TW về việc tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh PTTĐ yêu nước; phát hiện,
bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến; tiếp tục nhấn mạnh vị trí quan
trọng của công tác TĐKT trong tình hình mới: “TĐKT đã tác động tích cực,
góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã
hội, củng cố quốc phòng, an ninh, xây dựng Đảng, chính quyền, Mặt trận và
các đoàn thể ngày càng vững mạnh”.
Cùng với các địa phương khác trên cả nước, PTTĐ yêu nước của tỉnh
Quảng Ninh trong những năm qua, nhất là giai đoạn 2008 - 2013 đã có nhiều
chuyển biến đáng kể. Từ thực tiễn quá trình xây dựng và phát triển của tỉnh
Quảng Ninh, nhất là những năm đổi mới vừa qua càng thấy được vị trí, vai trò
của công tác TĐKT trong việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng - an ninh.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, ở một số nơi, một số đơn vị, địa
phương trên địa bàn tỉnh, các PTTĐ chưa thực sự trở thành động lực mạnh mẽ
động viên, cổ vũ mọi tầng lớp nhân dân; khen thưởng chưa gắn chặt với công
tác thi đua, chưa kịp thời, chưa phát huy tối đa tác dụng khuyến khích động


2

viên thi đua, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay.
Việc xác định thẩm quyền, xây dựng quy chế, quy trình TĐKT ở nhiều
lĩnh vực chưa được cụ thể hoá, còn nhiều yếu tố chưa đồng nhất do chưa có

những đề tài nghiên cứu sâu để đưa ra những giải pháp thật sát hợp với từng
lĩnh vực, ngành nghề. Những công trình nghiên cứu có tính chất tổng kết về lý
luận và thực tiễn mang tính chất hệ thống thì chưa nhiều, hầu hết chỉ dừng ở
báo cáo tổng kết hoặc báo cáo nêu kinh nghiệm (như tổng kết thi đua yêu
nước, kinh nghiệm khuyến khích sáng kiến của các cơ quan, doanh nghiệp...).
Về mặt lý luận, hiện nay Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương đã biên soạn
tập bài giảng về công tác TĐKT và triển khai tập huấn cho các đơn vị, địa
phương. Tuy nhiên, tập bài giảng mới chỉ khái quát những vấn đề cơ bản, tổng
quát, những vấn đề cụ thể phát sinh trong quá trình triển khai công tác TĐKT
ở các cơ quan, đơn vị chưa được giải quyết, dẫn tới việc hiểu, vận dụng ở mỗi
nơi, mỗi lúc, mỗi đơn vị, địa phương còn có sự khác nhau.
Nhận thức được tầm quan trọng trên, cần phải có những nghiên cứu lý
luận, đánh giá thực tiễn và đề ra những giải pháp, kiến nghị nhằm đổi mới
công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, học viên chọn đề tài “Công tác
thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trên thực tế đã có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu các vấn đề
về TĐKT nhưng trong khuôn khổ của luận văn thạc sỹ, học viên chỉ tập trung
vào tình hình nghiên cứu có liên quan đến vấn đề TĐKT ở một địa phương
hoặc ban ngành nhất định. Có thể kể đến một số tác phẩm, công trình nghiên
cứu khoa học và các tài liệu đã được công bố như:
- Dương Thị Thanh, Đổi mới quản lý nhà nước về công tác thi đua khen
thưởng ở địa phương, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý hành chính công


3

- Học viện Hành chính quốc gia, năm 2007. Đề tài đã tập trung nghiên cứu,
làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về TĐKT; trên cơ sở đó đề xuất các quan
điểm, phương hướng và giải pháp nhằm đổi mới hoạt động TĐKT và QLNN

về TĐKT; đã phát hiện được những biến động của công tác TĐKT trong bối
cảnh hiện nay và đưa ra dự báo về những biến động của công tác TĐKT trong
giai đoạn tới. Tuy nhiên, Luận văn quá tập trung vào việc đánh giá thực hiện
tổng kết Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 21/05/2004 của Bộ Chính trị, chưa nêu
được khái niệm về QLNN về TĐKT. Những giải pháp đưa ra còn chung
chung, chưa đi sâu vào tình hình thực tế của địa phương.
- Lê Xuân Khánh, Tăng cường quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng
giai đoạn 2011-2020, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý hành chính công
- Học viện Hành chính quốc gia, năm 2010. Trong luận văn tác giả đã nghiên
cứu thực trạng QLNN về TĐKT giai đoạn 2011-2020, từ đó đề ra quan điểm,
chính sách, giải pháp chung nhất nhằm tăng cường QLNN về TĐKT trong
thời gian tới.
- Phùng Thị Thanh Loan, Đổi mới công tác thi đua khen thưởng góp
phần tạo động lực cho cán bộ, công chức ngành tài chính trong điều kiện hiện
nay, luận văn thạc sĩ Quản lý Hành chính công - Học viện Hành chính, năm
2013. Trong luận văn tác giả đã nghiên cứu thực trạng QLNN về TĐKT của
ngành tài chính, từ đó đề ra quan điểm, chính sách, giải pháp đổi mới công tác
TĐKT nhằm mục đích tạo động lực cho cán bộ, công chức ngành tài chính
trong điều kiện hiện nay. Đây là luận văn về công tác TĐKT nhưng mang tính
chuyên ngành riêng biệt.
- Đào Thị Thúy, Hoàn thiện nội dung quản lý nhà nước đối với công tác
thi đua khen thưởng thành phố Hải Phòng, luận văn thạc sĩ Quản lý Hành
chính công - Học viện Hành chính, năm 2013. Trên cơ sở phân tích thực trạng
QLNN đối với công tác TĐKT, luận văn đã đề ra các giải pháp nhằm


4

hoàn thiện nội dung QLNN về TĐKT đối với công tác TĐKT thành phố Hải
Phòng.

- Trần Thị Hà, Đổi mới công tác thi đua khen thưởng theo tư tưởng Hồ
Chí Minh”, Tạp chí Cộng sản, năm 2015. Trong bài viết tác giả đã đánh giá
những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân. Từ đó đề ra quan điểm và
một số giải pháp nhằm đổi mới công tác TĐKT trong giai đoạn hiện nay.
- TS. Phạm Huy Giang, Một số phương pháp tổ chức phong trào thi đua
đạt hiệu quả trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Viện Khoa học tổ chức Nhà
nước, Bộ Nội vụ, năm 2015. Trong bài viết này, tác giả đã đánh giá khá chi
tiết thực trạng công tác TĐKT sau 10 năm thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW
ngày 21/5/2004 của Bộ Chính trị khóa IX, chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong
quá trình tổ chức thực hiện các PTTĐ yêu nước, từ đó đề ra phương pháp tổ
chức PTTĐ đạt hiệu quả cao giai đoạn hiện nay.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đều tập trung vào việc phân tích
làm rõ vị trí, vai trò, ý nghĩa của công tác TĐKT; đánh giá thực trạng công tác
TĐKT qua các phong trào TĐKT hoặc qua việc quản lý công tác TĐKT tại
một số đơn vị, cơ sở; qua đó, đề xuất các giải pháp nâng cao, tăng cường
QLNN về TĐKT... Đây là những tài liệu bổ ích để tác giả tham khảo trong
quá trình triển khai và thực hiện luận văn nghiên cứu về công tác TĐKT trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích, nội dung nghiên cứu của luận văn nhằm làm rõ cơ sở lý luận
và thực tiễn của công tác TĐKT trong thời kỳ đổi mới; đánh giá thực trạng
công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua; nghiên cứu,
đề xuất xây dựng các giải pháp, chính sách để đổi mới và nâng cao chất lượng
công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh và kiến nghị, đề xuất những vấn đề còn
vướng mắc về cơ chế, chính sách công tác TĐKT.


5

Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn tập trung thực hiện các nhiệm

vụ chính sau đây:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về TĐKT.
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất giải pháp tiếp tục đổi mới công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh và kiến nghị với các cấp có thẩm quyền những vấn đề còn vướng
mắc về cơ chế, chính sách của công tác TĐKT.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác TĐKT và việc thực hiện
công tác TĐKT trong thực tiễn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: tỉnh Quảng Ninh;
+ Thời gian: từ 2012 đến 2016. Sở dĩ học viên chọn phạm vi thời gian
nghiên cứu từ 2012 đến 2016 bởi đây là khoảng thời gian tỉnh Quảng Ninh
đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính, trong đó có công tác TĐKT.
+ Nội dung: luận văn nghiên cứu toàn diện công tác TĐKT trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở duy vật
biện chứng, lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan
điểm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
TĐKT.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: tác giả sử dụng phương pháp này để
nghiên cứu quan điểm, chính sách, pháp luật về TĐKT thông qua việc tổ chức
thực hiện công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; các đề án, luận văn,
các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học.


6


+ Phương pháp thống kê: tác giả sử dụng phương pháp này chủ yếu ở
chương 2 của luận văn, thu thập, tổng hợp các số liệu nhằm làm cơ sở cho
phần phân tích, tổng hợp để đưa ra các đánh giá, nhận xét về thực trạng.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: tác giả sử dụng phương pháp này
trên cơ sở tổng hợp các số liệu đã thống kê, phân tích làm cơ sở đánh giá thực
trạng qua đó đánh giá về thành tựu, hạn chế để đưa ra những giải pháp giải
quyết vấn đề một cách cụ thể.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về
công tác TĐKT; đề xuất các giải pháp có luận giải khoa học nhằm đổi mới
công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu
tham khảo cho cơ quan quản nhà nước về TĐKT ở tỉnh Quảng Ninh và một số
địa phương khác. Các giải pháp đưa ra của luận văn có thể được tiếp tục
nghiên cứu, phát triển và áp dụng rộng rãi góp phần xây dựng kỹ năng cho
công chức làm công tác TĐKT tại Ban Thi đua - khen thưởng các địa phương.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo,
danh mục những chữ viết tắt, luận văn có kết cấu 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về thi đua khen thưởng
Chương 2: Thực trạng công tác TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công tác
TĐKT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
1.1. Những khái niệm liên quan đến đề tài luận văn

1.1.1. Khái niệm thi đua, khen thưởng
1.1.1.1. Khái niệm về thi đua
C.Mác đã nghiên cứu một cách khoa học về bản chất và nội dung thi đua,
ông đánh giá cao vai trò của hiệp tác trong lao động, sự hiệp cộng lao động
tạo ra sức mạnh tập thể lớn hơn sức mạnh của từng lao động cá nhân cộng lại.
Mác viết: Thi đua hình thành trong quá trình hợp tác lao động, trong hoạt
động chung và kế hoạch của con người với sự tiếp xúc xã hội tạo nên thi đua
và sự nâng cao theo lối đặc biệt, nghị lực sinh động làm tăng thêm nghị lực
riêng của từng người.
Trên cơ sở những quan điểm nền tảng của Mác và Ăng - ghen về thi đua,
Lê nin đã nghiên cứu và đưa ra những quan điểm, tư tưởng cơ bản về thi đua
XHCN, đó là phong trào tự nguyện, góp sức giải quyết khó khăn, xây dựng xã
hội mới của quần chúng lao động được giải phóng khỏi ách áp bức bóc lột.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo những quan điểm cơ bản của
chủ nghĩa Mác - Lênin vào hoàn cảnh nước ta và đã nâng quan niệm về thi
đua lên tầm tư tưởng, đường lối chính trị. Coi thi đua yêu nước là biểu hiện
của lòng yêu nước của mỗi người dân Việt Nam; thi đua yêu nước là cốt cách,
phẩm chất đạo đức của người Việt Nam yêu nước, Người đã khởi xướng việc
tổ chức các PTTĐ trên các lĩnh vực đời sống xã hội. Ngay từ khi Đảng Cộng
sản Việt Nam giành được chính quyền sau Cách mạng tháng Tám và bắt tay
vào xây dựng chế độ xã hội mới, trong hoàn cảnh thù trong giặc ngoài đều
muốn thủ tiêu chế độ mới, Người đã làm cho thi đua yêu nước trở thành một
phương pháp cách mạng mang đậm bản sắc dân tộc Việt Nam.


8

Ngày 11/6/1948, Chủ tịch Hồ Chí Minh chính thức phát động PTTĐ ái
quốc, trong hoàn cảnh lịch sử vô cùng khó khăn của nước ta khi Đảng Cộng
sản Việt Nam lãnh đạo nhân dân giành được chính quyền. Lời kêu gọi thi đua

ái quốc của Người trở thành động lực mạnh mẽ, thúc đẩy thành công nối tiếp
thành công của các phong trào cách mạng lớn, đưa đất nước thống nhất vẹn
toàn và xây dựng tổ quốc ngày càng phát triển, vững mạnh: “Hễ là người Việt
Nam yêu nước thì phải thi đua, thi đua là yêu nước. Thi đua là một cách yêu
nước thiết thực nhất, những người thi đua là những người yêu nước nhất”
[16;236].
Người cho rằng: “Thật ra, công việc hàng ngày chính là nền tảng thi
đua”, Người đặt thi đua dưới góc độ là công việc hàng ngày, mang tính tự
thân, thi đua không phải là công việc cao xa, mà trái lại gần gũi và thân thiết
như chính công việc mỗi ngày chúng ta đảm nhận, làm việc tốt hàng ngày
cũng chính là thi đua. Đây là luận điểm có giá trị bổ sung và phát triển lý luận
Mác-Lênin về thi đua trong xây dựng CNXH. Nó có giá trị lớn về thực tiễn
không chỉ trong thời kỳ kháng chiến kiến quốc trước đây, mà còn hết sức có
giá trị trong việc tổ chức, phát động các PTTĐ yêu nước trong công cuộc đổi
mới hiện nay. Các nhà kinh điển Mác-Lênin mới chỉ bàn đến việc thi đua trên
lĩnh vực kinh tế trong xây dựng CNXH. Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt vấn đề là
phải phát huy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, và mở rộng phạm
vi thi đua yêu nước ra tất cả các lĩnh vực sản xuất vật chất và tinh thần, cả
trong lĩnh vực quân sự. Thi đua yêu nước phù hợp trong cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân, mà còn hết sức phù hợp trong cả thời kỳ quá độ lên CNXH
ở nước ta.
Ngày 13/12/2013, Văn phòng Quốc hội Việt Nam đã có Văn bản số
16/VBHN-VPQH về việc hợp nhất Luật TĐKT năm 2013. Tại Điều 3 Khoản
1 Luật TĐKT năm 2013 quy định: “Thi đua là hoạt động có tổ chức với sự


9

tham gia tự nguyện của cá nhân, tập thể nhằm phấn đấu đạt được thành tích
tốt nhất trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [22;1].

Như vây, ̣ luận văn sử dụng khái niệm thi đua được quy định tại Điều 3
Khoản 1 Luật TĐKT năm 2013 làm cơ sở lý luận về TĐKT.
1.1.1.2. Khái niệm về khen thưởng
Đã có nhiều khái niệm về khen thưởng, như:
Cách đây hơn 600 năm Nguyễn Trãi đa ̃viết: Nhà nước thưởng nhiều hơn
phạt là nhà nước phồn vinh; nhà nước thưởng, phạt nghiêm minh là nhà nước
vững mạnh; nhà nước phạt nhiều hơn thưởng là nhà nước đang suy tàn. Theo
quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh: "Trong một nước thưởng, phạt phải
nghiêm minh thì nhân dân mới yên ổn, kháng chiến mới thắng lợi, kiến quốc
mới thành công". Khen thưởng đúng người, đúng việc, kịp thời có tác dụng
động viên, giáo dục, nêu gương. Nguyên Tổng Bí thư Trường Chinh cho rằng:
Khen thưởng là một vấn đề thuộc phạm trù khoa học xã hội. Công tác khen
thưởng cũng như trừng phạt là một vấn đề thực hiện phát sinh và tồn tại trong
quá trình phát sinh, phát triển con người. Giai cấp thống trị sử dụng nó như là
một vũ khí để duy trì quyền lực thống trị của mình.
Theo Từ điển Tiếng Việt của Nhà xuất bản Đà Nẵng năm 2011: Khen là
sự nhận xét đánh giá tốt về một con người nào đó; tổ chức nào đó, về cái gì,
việc gì đó với ý nghĩa hài lòng. Còn thưởng là tặng, cho bằng hiện vật hoặc
tiền. Như vậy, khen thưởng là hình thức ghi nhận công lao, thành tích của cơ
quan có thẩm quyền đối với cá nhân và tập thể. Nó tồn tại song hành với sự
tồn tại của nhà nước, còn hà nước là còn khen thưởng. Khen thưởng vừa có ý
nghĩa động viên về tinnh thần vừa khích lệ bằng vật chất. Khen thưởng đóng
vai trò quan trọng, nó là động lực thúc đẩy xã hội phát triển, là một công cụ
hữu ích đối với người quản lý, người đứng đầu tổ chức nhằm khuyến khích


10

động viên mọi người tích cực, hăng hái, lập thành tích trong lao động sản xuất
và công tác.

Trong QLNN, khen thưởng đươc ̣ hiểu làsư ̣ ghi nhân, ̣ biểu dương, tôn
vinh công trang ̣ đối với cánhân hoăc ̣ tổchức đa ̃hoàn thành xuất sắc muc ̣ tiêu,
nhiêṃ vu ̣của tổchức đó.
Nhưng trong luận văn, tác giả đồng nhất sử dụng khái niệm khen thưởng
theo Điều 3 khoản 2 Luật TĐKT năm 2013: “Khen thưởng là việc ghi nhận,
biểu dương, tôn vinh công trạng và khuyến khích bằng lợi ích vật chất đối với
cá nhân, tập thể có thành tích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [22;1].
Khen thưởng người làm việc trong tổ chức hành chính nhà nước là hình
thức công nhận sự đóng góp "vượt mức yêu cầu" của công chức đối với hoạt
động công vụ; là sự ghi nhận và trao cho công chức có thành tích những giá
trị tinh thần và vật chất để động viên, khích lệ sự cống hiến của họ cũng như
hoạt động của đội ngũ cán bộ, công chức nói chung.
Trong khen thưởng cũng phải đảm bảo các yêu cầu có tính nguyên tắc
như công minh, công bằng, phải căn cứ vào thành tích, vào kết quả công việc
để khen thưởng xứng đáng, tránh thổi phồng hoặc tô vẽ thành tích. Các mức
khen thưởng đề ra phải có tính hiện thực để cán bộ, công chức, viên chức nỗ
lực phấn đấu, có ý chí vươn lên đạt được những điều mình mong muốn trong
khả năng. Việc quá dễ dãi, xuề xòa hoặc thiếu nghiêm túc trong khen thưởng,
đề ra mức khen thưởng quá thấp hay quá hình thức sẽ làm cho cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động không muốn nỗ lực phấn đấu.
Trong khen thưởng phải kết hợp giữa khen thưởng về mặt tinh thần với
khen thưởng về mặt vật chất. Hai yếu tố tinh thần và vật chất này phải được
kết hợp chặt chẽ và phải được giải quyết thỏa đáng mới có tác dụng động viên
khuyến khích cán bộ, công chức một cách toàn diện. Trong khen thưởng
không nên phiến diện, chỉ thiên lệch về vật chất hoặc tinh thần. Trong thực


11

tiễn thực hiện khen thưởng, cần phải tuân thủ được các nguyên tắc, song phải

biết vận dụng khoa học vào từng hoàn cảnh, con người cụ thể. Để công tác
khen thưởng được thực hiện tốt, phát huy tác dụng tích cực còn cần phải phát
huy cơ chế dân chủ, có sự tham gia của cán bộ, công chức; phải phát huy
được sự nhìn nhận đánh giá công tâm của những người làm công tác khen
thưởng.
Điều 4 luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật TĐKT năm 2013 quy
định: “Nhà nước thực hiện khen thưởng qua tổng kết thành tích các giai đoạn
cách mạng, khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được, khen thưởng
quá trình cống hiến và khen thưởng đối ngoại.”
Trong pháp luật Việt Nam, cả hai hình thức khen thưởng vật chất và khen
thưởng tinh thần đều được quy định, nhưng phổ biến vẫn là hình thức suy tôn
bằng các danh hiệu. Một số danh hiệu chủ yếu như: Giấy khen; Bằng khen;
Huy chương; Huân chương; Cờ thi đua của Chính phủ; Cờ thi đua cấp Bộ,
ngành. Để nhận được những danh hiệu trên, đòi hỏi phải theo đúng quy trình,
thủ tục do pháp luật quy định. Nhà nước cần phải có những quy định tiêu
chuẩn cụ thể, rõ ràng về khen thưởng đối với công chức để đảm bảo công tác
khen thưởng thực sự phát huy tác dụng, để công tác khen thưởng thực sự là
công cụ hữu hiệu trong xây dựng và phát triển đội ngũ công chức phục vụ đắc
lực cho quá trình cải cách hành chính nhà nước, hội nhập quốc tế và phát triển
đất nước.
1.1.2. Mối quan hê ̣giữa thi đua vàkhen thưởng
- Theo C.Mác, khen thưởng tồn tại trong mối quan hệ chặt chẽ, biện
chứng với thi đua: “Thi đua nảy nở trong quá trình hợp tác lao động, trong
hoạt động chung và kế hoạch của con người với sự tiếp xúc xã hội tạo nên thi
đua và sự nâng cao theo lối đặc biệt, nghị lực sinh động làm tăng thêm nghị
lực riêng của từng người”.


12


Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: "Thi đua là yêu nước, yêu
nước thì phải thi đua và những người thi đua là những người yêu nước nhất".
Tư tưởng của Người đã, đang và sẽ luôn là sợi chỉ đỏ xuyên suốt mọi hành
động cách mạng, khích lệ các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên, công nhân
viên, cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang hăng hái, phấn đấu thi đua lao động,
chiến đấu bảo vệ và phát triển đất nước ngày nay.
Thi đua và khen thưởng là hai hoạt động có quan hệ khăng khít và tác
động qua lại với nhau, có thi đua sẽ có khen thưởng và ngược lại, khen
thưởng sẽ khuyến khích được PTTĐ phát triển. Nói về mối quan hệ này
không thể không nhắc đến câu nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh "Thi đua là
gieo trồng, khen thưởng là thu hoạch". Theo câu nói này của Người, chúng ta
có thể hiểu rằng thi đua là hành động tự nguyện, tự giác, là cả quá trình phấn
đấu, học tập và lao động, cống hiến công sức của mình cho công cuộc xây
dựng và bảo vệ tổ quốc. Khen thưởng là lúc chúng ta gặt hái được những
thành quả mà cả quá trình nỗ lực phấn đấu mới có được; khen thưởng là chức
năng của tổ chức quản lý nhằm ghi nhận, biểu dương, khuyến khích, tôn vinh
công lao đối với những tập thể và cá nhân về những thành tích đã đạt được.
Thi đua là cơ sở của việc khen thưởng. Thi đua tốt thì có nhiều thành tích
để khen thưởng. Bình bầu thi đua đúng, công khai, chặt chẽ giúp cho việc
khen thưởng được chính xác. Bình bầu thi đua rộng, nể nang thì dẫn đến việc
khen thưởng tràn lan, khen không đúng sẽ phản tác dụng. Muốn làm tốt công
tác khen thưởng thì phải lãnh đạo tốt phong trào TĐKT phải phản ánh đúng
PTTĐ. Nơi nào có PTTĐ mạnh mẽ, đều khắp thì khen thưởng nhiều và khen
ở mức cao.
Nếu thi đua là cở sở để khen thưởng thì khen thưởng được xem là đòn
bẩy để khuyến khích các PTTĐ phát triển. Tuy nhiên không nên hiểu rẳng thi
đua chỉ vì mục đích khen thưởng, nếu thi đua chỉ vì khen thưởng thì mục đích


13


của thi đua sẽ bị hạn chế, mà cần hiểu rằng khen thưởng chỉ là sự khuyến
khích, động viên tinh thần đối với những thành tích của cá nhân, tập thể qua
quá trình phấn đấu lao động và sáng tạo. Đó là sự công bằng của tổ chức trong
việc quản lý con người, đối với những cá nhân có nhiều đóng góp cho xã hội.
Trong quan điểm về TĐKT Bác đã chỉ rõ: "Thi đua và khen thưởng là công
tác động viên chính trị, giáo dục tư tưởng, xây dựng con người mới XHCN,
đều là động lực phát triển xã hội theo hướng tốt đẹp hơn".
Đồng thời, muốn thi đua và khen thưởng trở thành động lực tích cực
trong quá trình phát triển thì thi đua phải có sự lãnh đạo đúng. Thi đua mà
không có sự lãnh đạo, tổ chức, thì thường nảy sinh chia rẽ, ganh tỵ, ghét bỏ
nhau, có thể làm những người tham gia thi đua nản lòng. Tránh hiện tượng các
cá nhân, tập thể tham gia thi đua mà chia rẽ, chỉ biết đến lợi ích của cá nhân
mình mà không quan tâm đến lợi ích của người khác, lợi ích của tập thể.
Tránh tư tưởng anh hùng cá nhân, vì thành tích cá nhân.
Khen thưởng kịp thời, chính xác, công bằng không những có tác dụng
động viên, thu hút nhiều người tham gia, giải quyết được các vấn đề khó
khăn, bức xúc đặt ra mà còn giúp cho các đợt thi đua sau đạt kết quả cao hơn.
Người được khen thưởng cảm thấy được trân trọng và vinh dự, từ đó phát huy
được tính tích cực trong các công việc được giao. Người không được khen
thưởng cũng thấy được trách nhiệm, nghĩa vụ của mình cần phải phấn đấu để
được ghi nhận trong thời gian tới, từ đó tập thể và cá nhân sẽ định hướng và
hành động đúng để đạt được mục đích đề ra.
Nếu khen thưởng không chính xác, công bằng và công khai, người có
thành tích mà không được khen thưởng hoặc không được khen thưởng xứng
đáng thì không chỉ làm mất tác dụng và ý nghĩa của công tác này mà còn làm
cho PTTĐ không đạt dược mục tiêu đề ra và mất niềm tin trong QCND.


14


Tuy thi đua và khen thưởng có mối quan hệ khăng khít với nhau, tác
động qua lại nhưng lại độc lập với nhau không phụ thuộc vào nhau; không
phải tất cả các hình thức khen thưởng đều xuất phát từ thi đua, như: khen
thưởng đối ngoại, khen tổng kết thành tích kháng chiến, khen đột xuất, khen
thưởng người có quá trình lâu dài trong cơ quan, tổ chức đoàn thể… Ngược
lại, khi tham gia PTTĐ, mục tiêu cuối cùng mà cá nhân, tổ chức hướng tới là
kết quả trong thực hiện công việc của mình, chứ không phải là để được khen
thưởng, tôn vinh.
Như vậy, thi đua là cơ sở của khen thưởng, nếu tổ chức tốt PTTĐ thì kết
quả khen thưởng cao. Ngược lại, khen thưởng đúng người, đúng việc, kịp thời
sẽ có tác dụng động viên, cỗ vũ cho thi đua. Khen thưởng vừa là kết quả, vừa
là yếu tố thúc đẩy PTTĐ. Do vậy, chúng ta không coi nhẹ khen thưởng trong
thi đua, ngược lại không có thi đua thì không có căn cứ đánh giá thành tích
khen thưởng.
1.1.3. Ýnghia,̃ vai tròcủa công tác thi đua, khen thưởng
Thi đua - khen thưởng là một phạm trù đồng nhất, là hai mặt của một vấn
đề. Vì vậy công tác khen thưởng là một nội dung không thể thiếu được của
công tác thi đua, nó đã tác động, thúc đẩy PTTĐ yêu nước phát triển đạt tới
những đỉnh cao qua các thời kỳ cách mạng Việt Nam, góp phần giành thắng
lợi trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ và công cuộc đưa đất nước
tiến lên theo con đường XHCN. Qua các PTTĐ đã xuất hiện biết bao tấm
gương tập thể, cá nhân anh hùng, dũng sĩ, chiến sĩ thi đua trong 2 cuộc kháng
chiến và bao tấm gương điển hình, tiên tiến “Người tốt, việc tốt”... Có thể nói,
các PTTĐ yêu nước là mảnh đất màu mỡ để gieo trồng nên những điển hình
tiên tiến trong lao động sản xuất và mọi mặt công tác.
Trong giai đoạn hiện nay cùng với TĐKT giữ một vị trí, vai trò quan
trọng trong đời sống xã hội.



15

- Công tác TĐKT góp phần động viên sức mạnh tiềm tàng trong mỗi con
người, mỗi tập thể, trở thành động lực thúc đẩy họ vượt qua khó khăn, thử
thách để đi đến thắng lợi.
- Công tác TĐKT thúc đẩy sáng kiến và sức sống của con người, mở
rộng tư duy, nâng cao nhận thức, tạo nên động lực mới cho cách mạng nước
nhà.
- Thi đua là trường học phổ biến kinh nghiệm, làm xuất hiện nhiều tập
thể, cá nhân anh hùng, những nhân tố mới, điển hình tiên tiến trong toàn quốc,
có tác dụng nêu gương, thúc đẩy nhiệt tình cách mạng của quần chúng, có sức
mạnh cải tạo xã hội.
- Thi đua góp phần giúp cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, các ngành,
các cấp rèn luyện năng lực lãnh đạo, tổ chức, quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt
động của cả hệ thống chính trị.
- PTTĐ yêu nước là hình thức tốt nhất để tập hợp, giác ngộ cách mạng và
nâng cao nhận thức cho quần chúng về tư tưởng, chính trị, trình độ văn hóa,
nhận thức xã hội.
- Công tác TĐKT không những góp phần quan trọng thúc đẩy hoàn thành
các nhiệm vụ chính trị - xã hội của đất nước, làm thay đổi bộ mặt đất nước mà
còn nêu cao tính ưu việt của chế độ XHCN, làm lành mạnh các quan hệ xã
hội.
Như vậy, thi đua - khen thưởng là một trong những công cụ quản lý quan
trọng của Nhà nước; là một lĩnh vực quan trọng trong quá trình thực hiện các
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm
vụ chính trị của địa phương, cơ quan, tổ chức và đơn vị; là biện pháp cơ bản
để đánh giá kết quả công việc, đánh giá sự cố gắng, những thành tích, quá
trình hoạt động đóng góp của tập thể và cá nhân trong xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.



16

1.2. Quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng
1.2.1. Khái niêṃ quản lýnhànước vềcông tác thi đua, khen thưởng
Quản lýnhànước, hiểu theo nghĩa rộng là một hình thức hoạt động của
các cơ quan nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản
luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối
tượng bị quản lý và vấn đề thanh tra, kiểm tra đối với đối tượng quản lý cần
thiết của Nhà nước. Như vậy, Nhà nước thực hiện chức năng quản lý của
mình thông qua hệ thống các quy định pháp luật, chính sách, kế hoạch nhằm
tổ chức và chỉ đạo thực hiện một cách trực tiếp và thường xuyên công cuộc
xây dựng kinh tế, văn hoá, xã hội và hành chính – chính trị. Theo nghĩa hẹp,
QLNN là hoạt động chấp hành - điều hành được đặc trưng bởi các yếu tố có
tính tổ chức; được thực hiện trên cơ sở và để thi hành pháp luật; được bảo
đảm thực hiện chủ yếu bởi hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước (hoặc
một số cá nhân và tổ chức xã hội trong trường hợp được giao nhiệm vụ
QLNN). Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “QLNN là sự tác
động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình
xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối
quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và
nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc
XHCN” [27]. Như vậy, QLNN là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà
nước, các cơ quan có thẩm quyền được sử dụng quyền lực nhà nước để điều
chỉnh các quan hệ xã hội.
Như vậy, có thể hiểu QLNN về thi đua và khen thưởng là sự tác động,
điều chỉnh thường xuyên của nhà nước bằng quyền lực nhà nước đối với hoạt
động TĐKT, để các hoạt động đó diễn ra theo quy định của pháp luật, góp
phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
1.2.2. Nôị dung quản lýnhànước vềcông tác thi đua, khen thưởng



×