Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Dạy bài chiếu cầu hiền của ngô thì nhậm theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (850.45 KB, 36 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

DẠY BÀI CHIẾU CẦU HIỀN
CỦA NGÔ THÌ NHẬM THEO ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH

Người thực hiện: Bùi Thị Ngọc Hà
Chức vụ:

Giáo viên

SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Ngữ Văn

THANH HÓA NĂM 2019

0


1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Hiện nay giáo dục phổ thông nước ta đã và đang chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. Nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm
được cái gì và làm như thế nào qua việc học. Để thực hiện được điều đó, nhất
định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối
“truyền thụ một chiều” nặng về truyền thụ kiến thức sang dạy cách học, cách
vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Đồng


thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang
kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm
tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong quá trình học tập để có
tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học và giáo dục.
Trước bối cảnh đó, việc chuyển từ dạy học và kiểm tra đánh giá theo định
hướng nội dung sang dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát
triển năng lực của người học là cần thiết và là hướng đi phù hợp với chủ trương,
đường lối của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đào tạo.
Là một giáo viên đứng trên bục giảng tôi luôn băn khoăn suy nghĩ, trăn
trở làm cách nào có thể nâng cao được chất lượng giáo dục học sinh và điều
quan trọng hơn là học sinh qua mỗi bài học các em có thể khám phá được những
tri thức mới như thế nào và làm sao để học sinh có thể phát huy được tính tích
cực, chủ động, sáng tạo, vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học vào trong
học tập và ứng dụng vào thực tế cuộc sống, đồng thời phát huy được năng lực
vốn có của học sinh. Trong những năm qua, việc đổi mới phương pháp dạy học
và kiểm tra đánh giá đã đạt được những thành công bước đầu. Đó là những tiền
đề vô cùng quan trọng để chúng ta tiến tới việc việc dạy học và kiểm tra, đánh
giá theo theo định hướng phát triển năng lực của người học.
Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng như việc đi dự giờ
đồng nghiệp tôi thấy rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học,
phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về
truyền thụ kiến thức. Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình
huống thực tiễn cho học sinh thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp
chưa thực sự được quan tâm. Việc ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông,
sử dụng các phương tiện dạy học chưa được thực hiện rộng rãi và hiệu quả trong
các trường trung học phổ thông. Những giờ dạy học Ngữ văn trước đây tôi thấy
dù có thành công mấy đi chăng nữa thì học sinh mới chỉ dừng lại ở mức độ lĩnh
hội, tiếp thu và ghi nhớ tri thức một cách máy móc mà chưa phát huy hết được
năng lực chủ động, sáng tạo trong quá trình chiếm lĩnh tri thức mới.Tất cả những
điều đó dẫn tới học sinh học thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống

trong thực tiễn. Vì những lí do trên, tôi chọn nội dung: “Dạy bài Chiếu cầu hiền
của Ngô Thì Nhậm theo định hướng phát triển năng lực học sinh” làm đối tượng
nghiên cứu.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trọng tâm của đề tài là nghiên cứu việc dạy học theo định hướng phát
triển năng lực ở học sinh khi dạy bài Chiếu cầu hiền của Ngô Thì Nhậm. Người
1


giáo viên lựa chọn những phương pháp nào, cách thức tổ chức dạy - học như thế
nào để phù hợp với khả năng tiếp thu của học sinh trên cơ sở đó giúp các em có
được cách nhìn nhận vấn đề thiết thực với cuộc sống hơn. Mặt khác cũng tạo
điều kiện để các em được thể hiện quan điểm của cá nhân, biết vận dụng kiến
thức để giải quyết các tình huống thực tiễn. Qua mỗi phần của bài học phần nào
giúp học sinh phát triển được năng lực của cá nhân gồm: Năng lực phát hiện và
giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự học tự nghiên
cứu, năng lực giao tiếp, năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ… Đồng
thời qua đó giáo dục học sinh vào việc trau dồi đức và tài để sống tốt, sống đẹp,
sống có ý nghĩa trong tương lai.
Sau khi nghiên cứu và rút kinh nghiệm, tôi hi vọng những cách tiếp cận,
dạy học theo định hướng phát triển năng lực của người học sẽ trở nên có hiệu
quả hơn, từ đó có thể áp dụng rộng rãi cho việc dạy học bài Chiếu cầu hiền của
Ngô Thì Nhậm trong chương trình Ngữ văn THPT.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Đối tượng trực tiếp của tôi là bài Chiếu cầu hiền (Cầu hiền chiếu) của
Ngô Thì Nhậm viết thay vua Quang Trung, trong SGK Ngữ văn 11, tập 1 (cơ
bản) - Nhà xuất bản giáo dục.
- Để thử nghiệm đề tài tôi chọn học sinh lớp 11A và 11E năm học 20182019 trường Trung học phổ thông Dân Tộc Nội Trú Tỉnh để thực hiện.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Nghiên cứu các tài liệu: SGK Ngữ văn 11 (tập 1), SGV Ngữ văn 11 (tập

1), tài liệu Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 11 và các tài
liệu tham khảo khác…để xây dựng kế hoạch, thiết kế bài học, dự kiến quy trình,
kết quả.
- Sử dụng các phương pháp đọc hiểu, phân tích, phân tích - tổng hợp, tích
hợp, thống kê, so sánh đối chiếu, thực nghiệm khoa học, hoạt động nhóm,
nghiên cứu tình huống…
2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận.
Trong giai đoạn hiện nay nền giáo dục của nước ta đã và đang thực hiện
đổi mới một cách căn bản và toàn diện. Từ đổi mới về chương trình giáo dục
đến việc đổi mới về phương pháp dạy học và cách đánh giá kết quả học tập của
học sinh. Nghị quyết số 29 của BCH TW8 khóa XI được triển khai tạo cơ sở cho
giáo viên tích cực hơn trong việc tìm tòi, sáng tạo những phương pháp dạy học
mới chú trọng đến người học mà dạy học phát triển năng lực được xem là một
phương pháp dạy học hiệu quả, học sinh được tìm tòi, được thể hiện quan điểm
của mình trong quá trình học tập.
Năng lực được hiểu là: “Khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn
có để thực hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con
người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”
(Theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên - NXB Đà Nẵng, 1998)
Trong tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định
hướng phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành
năm 2014 thì “Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có
2


tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,…
nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất
định”. Định hướng chương trình giáo dục phổ thông sau năm 2015 đã xác định
những năng lực cốt lõi mà học sinh Việt Nam cần phải có như:

- Năng lực làm chủ và phát triển bản thân, bao gồm: Năng lực tự học; Năng lực
giải quyết vấn đề; Năng lực sáng tạo; Năng lực quản lí bản thân.
- Năng lực xã hội, bao gồm: Năng lực giao tiếp; Năng lực hợp tác.
- Năng lực công cụ, bao gồm: Năng lực tính toán; Năng lực sử dụng ngôn ngữ;
Năng lực ứng dụng công nghệ thông tin (ITC)
Như vậy có thể hiểu một cách ngắn gọn năng lực là khả năng vận dụng tất
cả những yếu tố chủ quan (mà bản thân có sẵn hoặc được hình thành qua học
tập) để giải quyết các vấn đề trong học tập, công tác và cuộc sống.
Theo UNESSCO, việc học (kiến thức) có mối quan hệ chặt chẽ với năng lực.
INCLUDEPICTURE " \*
MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE " \* MERGEFORMATINET
INCLUDEPICTURE " \*
MERGEFORMATINET

Dạy học Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực nghĩa là thông qua bộ
môn, học sinh có khả năng kết hợp một cách linh hoạt, có tổ chức kiến thức, kỹ
năng với thái độ, tình cảm, động cơ cá nhân… nhằm đáp ứng hiệu quả một số
yêu cầu phức hợp của hoạt động trong một số hoàn cảnh nhất định.
Các năng lực mà môn học Ngữ văn hướng đến:
+ Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
+ Năng lực sáng tạo.
+ Năng lực hợp tác
+ Năng lực tự học, tự nghiên cứu
+ Năng lực giao tiếp tiếng Việt
+ Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ
3


Việc dạy học văn bản Chiếu cầu hiền của Ngô Thì Nhậm không chỉ yêu
cầu học sinh nắm vững những tri thức cơ bản về bài Chiếu cầu hiền (Ngô Thì

Nhậm), hiểu được tư tưởng mang tính chiến lược, chủ trương tập hợp nhân tài
để xây dựng đất nước của vua QT mà còn yêu cầu học sinh phải nhận thức được
vai trò quan trọng của người hiền tài trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất
nước trong thời buổi hiện nay từ đó liên hệ với bản thân cần phải cố gắng trau
dồi tài và đức để sống tốt, sống đẹp, sống có ý nghĩa trong tương lai. Đồng thời
qua đó giúp học sinh hình thành những chuẩn mực trong suy nghĩ và trong hành
động, có khả nãng giải quyết tình huống thực tiễn một cách linh hoạt.
2.2. Thực trạng.
Từ những thực tế nói trên vấn đề dạy học gắn với phát triển năng lực học
sinh đã được đề cập nhiều và đã được áp dụng ở nhiều trường học, nhiều cơ sở
giáo dục. Ở trường THPT DTNT Tỉnh, vấn đề này cũng hết sức được quan tâm
từ việc chỉ đạo của nhà trường đến đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên.
Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy của bản thân và việc dự giờ đồng
nghiệp, qua nhiều năm, tôi thấy việc dạy - học các tiết Ngữ văn tại đơn vị còn có
những tồn tại sau:
- Dạy học đọc - hiểu còn mang nặng tính truyền thụ một chiều những cảm
nhận của giáo viên về văn bản. Nhìn chung vẫn là chú trọng dạy kiến thức hơn
là hình thành kỹ năng.
- Dạy học tích hợp đã được chú trọng, tuy nhiên, dạy học tích hợp vẫn
mang tính khiên cưỡng, nội dung tích hợp vào bài học còn cứng nhắc, chưa làm
cho học sinh huy động kiến thức, kỹ năng của nhiều môn học, nhiều lĩnh vực…
để giải quyết các nhiệm vụ học tập. Việc tích hợp nội môn và tích hợp liên môn
chưa thực sự hiệu quả, chính vì vậy chưa giúp học sinh hình thành kiến thức, kỹ
năng mới và tất nhiên các năng lực của học sinh chưa được phát triển.
- Việc vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực còn mang
tính hình thức. Phương pháp thảo luận nhóm được tổ chức nhưng chủ yếu vẫn
dựa vào một vài cá nhân học sinh tích cực tham gia, các thành viên còn lại còn
dựa dẫm, ỉ lại chưa thực sự chủ động. Mục đích của thảo luận nhóm chưa đạt
được tính dân chủ, mọi cá nhân chưa thực sự được tự do bày tỏ quan điểm, thói
quen bình đẳng, chưa biết đón nhận quan điểm bất đồng để hình thành quan

điểm cá nhân.
- Phương pháp đóng vai thực sự là phương pháp chưa được giáo viên chú
trọng. Nếu có thực hiện thì việc xử lí tình huống giả định, trình bày một vấn đề
chưa được quan tâm đúng mức.
Mặc dù đã có giáo viên thực hiện thay đổi phương pháp dạy học, thay đổi
cách thức tổ chức giờ học song kết quả chưa đạt được như mong muốn mà
nguyên nhân là:
+ Về phía giáo viên: Việc đổi mới phương pháp dạy học cũng không được
thực hiện một cách triệt để, vẫn còn nặng về phương pháp truyền thống truyền
thụ một chiều. Bên cạnh đó việc ứng dụng CNTT trong dạy học cũng hạn chế một phần là do kỹ năng sử dụng máy chiếu của họ hạn chế, vì vậy họ ngại áp
dụng vì mất thời gian.
4


+ Về phía học sinh: Học sinh ở trường THPT DTNT chủ yếu là học sinh
vùng miền núi còn nhiều khó khăn, lại ở nội trú nên việc tiếp cận và tìm tòi
những thông tin thời sự hoặc tài liệu phục vụ cho bài học còn hạn chế. Một số
học sinh chưa có phương pháp học tập phù hợp, chưa tích cực trong việc tìm tòi
nghiên cứu bài học, chưa tự tin, mạnh dạn thể hiện quan điểm của bản thân trong
các hoạt động tập thể.
Yêu cầu đặt ra là phải thay đổi, thay đổi cả ở người dạy và ở người học để
sau mỗi bài dạy - học học sinh không chỉ có được hiểu biết (kiến thức) mà còn
phải phát triển được năng lực bản thân, có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu
về đổi mới giáo dục.
Trong quá trình áp dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực học
sinh, tôi nhận thấy:
2.2.1. Những thuận lợi và khó khăn khi áp dụng dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh tại trường THPT DTNT Tỉnh:
* Thuận lợi:
- Các hoạt động chuyên môn của nhà trường luôn nhận được sự quan tâm

chỉ đạo sát sao từ phía lãnh đạo Sở giáo dục và đào tạo.
- Việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá được lãnh
đạo nhà trường quan tâm chỉ đạo thực hiện một cách tích cực, có hệ thống, bám
sát chủ trương đổi mới nền giáo dục của Đảng và nhà nước.
- Đội ngũ giáo viên trẻ khỏe và có trình độ chuyên môn vững, được đào
tạo chuẩn và trên chuẩn và đã được tham gia các lớp tập huấn về chuyên môn do
Sở giáo dục và đào tạo tổ chức hàng năm.
- Đa số học sinh học tập tích cực và có sự hợp tác chặt chẽ với giáo viên
trong quá trình dạy - học.
- Cơ sở vật chất được đầu tư: Mạng, máy tính, máy chiếu được trang bị
phục vụ dạy học, học sinh được trang bị phòng máy, trang bị kiến thức về vi tính
để khai thác thông tin trên mạng Internet.
* Khó khăn:
- Một số giáo viên chưa mạnh dạn thực hiện đổi mới phương pháp dạy
học, dạy học còn mang nặng cách dạy truyền thống truyền thụ kiến thức mà
chưa chú ý đến phát triển năng lực ở học sinh.
- Một số học sinh chưa có phương pháp học tập phù hợp, chưa tích cực
trong việc tìm tòi nghiên cứu bài học, chưa thực sự tự tin trong quá trình hoạt
động nhóm. Học sinh ở nội trú nên việc tiếp cận và tìm tòi những thông tin thời
sự hoặc tài liệu phục vụ cho bài học còn hạn chế.
2.2.2. Những thành công khi áp dụng dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh.
Dạy học phát triển năng lực học sinh sẽ tạo được nhiều cơ hội hơn cho
học sinh thể hiện mình. Với mỗi hoạt động học sinh sẽ nhận thấy vai trò, vị trí
của cá nhân trong tập thể, từ đó các em sẽ tự tin và cố gắng hơn trong quá trình
học tập. Phương pháp này sẽ kích thích được mọi học sinh tích cực làm việc đặc
biệt là những học sinh yếu bởi chính những học sinh này sẽ được giáo viên và
các bạn cùng nhóm để ý đến nhiều hơn. Khi phát triển được các năng lực trong
quá trình học tập tức là học sinh thấy rõ vai trò vị trí của mình, từ đó sẽ biết nỗ
5



lực để hoàn thành nhiệm vụ, biết hành động vì người khác và đó chính là một
cách để hoàn thiện nhân cách người học sinh
2.3. Giải pháp.
a. Biện pháp tiến hành
- Hình thức: Thực nghiệm SKKN trên một lớp 11E so với một lớp dạy theo
phương pháp chung 11A năm học 2018 - 2019 để thực nghiệm đối chiếu.
- Cách tổ chức:
+ Lớp thực nghiệm tiến hành theo quy trình của SKKN, lớp đối chiếu theo
cách thức chung của tiết dạy văn bản.
+ Lớp thực nghiệm tiến hành theo các bước:
 Bước 1: GV xây dựng kế hoạch.
 Bước 2: Giao nhiệm vụ cụ thể cho HS (mục tiêu, phương pháp, phương
tiện, kiến thức liên quan, các bước tiến hành…)
 Bước 3: Thực nghiệm (thời gian thực nghiệm là trong năm học 20182019, lớp thực nghiệm 11E, lớp đối chiếu là 11A)
 Bước 4: Rút kinh nghiệm, đưa ra giải pháp sau khi đánh giá kết quả cụ thể
từ so sánh, đối chiếu, rút kinh nghiệm. Trao đổi, thảo luận, góp ý thông qua sinh
hoạt tổ chuyên môn của tổ Ngữ văn.
* Mô tả qua cấu trúc một bài học:
I. Mục tiêu bài học:
- Phần kiến thức, kĩ năng, thái độ: theo chuẩn kiến thức kĩ năng môn học.
- Phần mới: định hướng góp phần hình thành năng lực người học.
II. Chuẩn bị của GV và HS:
- Chuẩn bị của GV: Giáo án/ thiết kế bài học, giáo án powerpoit, 4 tờ giấy
A0, 4 bút dạ, SGK-SGV Ngữ văn 11, chia lớp thành 4 nhóm và giao nhiệm vụ
cho mỗi nhóm, cử trưởng nhóm để trình bày kết quả làm việc của nhóm.
- Chuẩn bị của HS: HS soạn bài, sưu tầm các tư liệu ngoài văn bản liên
quan đến tác phẩm Chiếu cầu hiền trên các nguồn: mạng Internet, báo chí, sách
vở, tranh ảnh... HS hoạt động nhóm theo phân công của GV.

III. Tiến trình dạy học:
- Bước 1: GV xây dựng, thiết kế bài học theo phân phối chương trình. GV
giao nhiệm vụ cụ thể cho từng HS và từng nhóm HS.
- Bước 2: GV triển khai thành các hoạt đông dạy - học ở trên lớp.
- Bước 3: GV tổng kết, rút kinh nghiệm, củng cố nội dung kiến thức, kĩ
năng.
- Bước 4: GV giao nhiệm vụ cho các bài học tiếp theo.
b. Các giải pháp cụ thể:
Các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại…
luôn là những phương pháp quan trọng trong dạy học. Tuy nhiên, các phương
pháp dạy học truyền thống có những hạn chế tất yếu, vì thế bên cạnh các
phương pháp dạy học truyền thống cần kết hợp sử dụng các phương pháp dạy
học mới, đặc biệt là những phương pháp và kỹ thuật dạy học phát huy tính tích
cực và sáng tạo của học sinh .
Giải pháp 1: Làm tốt khâu chuẩn bị cho bài dạy.
6


Giải pháp 2. Thực hiện giờ dạy học theo hướng mở, vận dụng linh
hoạt các phương pháp dạy học tích cực:
- Mở đầu bài học một cách hấp dẫn.
Để tạo hứng thú và chú ý cho học sinh ngay từ đầu tiết học, GV tổ chức
hoạt động khởi động bằng một trò chơi đoán tên tác phẩm văn học đã học qua 4
dữ liệu gợi ý. Đoán được ở gợi ý thứ nhất được 9 điểm, gợi ý thứ 2 được 8 điểm,
gợi ý thứ 3 được 7 điểm, gợi ý thứ 4 được 6 điểm. Cụ thể:
Đây là tác phẩm nào?
1. Phản ánh khát vọng của nhân dân ta về một đất nước độc lập, thống
nhất, hùng cường và khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.
2. Tác phẩm được viết bằng thể văn nghị luận chính trị - xã hội thời
trung đại, có chức năng ban bố mệnh lệnh của nhà vua.

3. Tác phẩm được viết bằng chữ Hán, ra đời gắn liền với một sự kiện
trọng đại của dân tộc năm 1010.
4. Tác giả: Lý Công Uẩn.
Sau khi học sinh trả lời là tác phẩm Chiếu dời đô của Lý Công Uẩn thì
GV bắt sang giới thiệu về bài học Chiếu cầu hiền của Ngô Thì Nhậm.
- Tổ chức giờ dạy bằng sự kết hợp linh hoạt nhiều phương pháp:
+ Phương pháp thuyết trình:
Với phương pháp thuyết trình của học sinh, ở văn bản "Chiếu cầu hiền",
giáo viên yêu cầu học sinh tìm hiểu ở nhà những thông tin ngoài sách giáo khoa
về tác giả Ngô Thì Nhậm, về Quang Trung, về thể chiếu nói chung và tác phẩm
“Chiếu cầu hiền” nói riêng. Trên lớp, học sinh chia sẻ những hiểu biết đó để giờ
học sinh động, sôi nổi hơn.
Còn đối với GV phương pháp thuyết trình dùng ở lời giới thiệu vào bài
mới, lời tiểu kết ở mỗi phần, lời tổng kết giá trị nội dung và nghệ thuật ở phần
cuối bài, phần giới thiệu thêm về Ngô Thì Nhậm, Quang Trung, về thể chiếu, về
tác phẩm…
+ Phương pháp đàm thoại:
GV sử dụng hệ thống câu hỏi đàm thoại để định hướng học sinh tiếp cận
các đơn vị kiến thức. VD:
- Em hãy giới thiệu những hiểu biết của em về tác giả Ngô Thì Nhậm?
- Vì sao Ngô Thì Nhậm đi theo Tây Sơn? Các em có nhận xét gì về cách xử
sự này của ông?
=> Học sinh trình bày ý kiến, quan điểm. Giáo viên chốt lại vấn đề.
+ Phương pháp hoạt động nhóm:
Giáo viên chia lớp thành 4 cho học sinh hoạt động nhóm, thảo luận, nêu ý
kiến về 4 nội dung (chuẩn bị ở nhà)
Nội dung 1: Quy luật xử thế của người hiền tài.
Nội dung 2: Thái độ của sĩ phu Bắc Hà đối với triều đại mới Tây Sơn.
Nội dung 3: Nhu cầu của thời đại.
Nội dung 4: Đường lối cầu hiền của vua Quang Trung.

Sau đó, mời đại diện lên trình bày trước lớp. Các nhóm còn lại lắng nghe,
nhận xét, bổ sung.
+ Phương pháp đóng vai:
7


Giáo viên cho học sinh đóng vai Quang Trung để đọc Chiếu cầu hiền.
+ Phương pháp nghiên cứu tình huống: GV đưa ra những tình huống có
vấn đề để HS bộc lộ quan điểm và kiến thức xã hội. VD: Theo em, chính sách
“chiêu hiền đãi sĩ”, trọng dụng người hiền tài đến nay còn cần thiết không?
Hãy kể những việc Đảng và Nhà nước ta đã làm để khuyến khích hiền tài?
Giải pháp 3. Thực hiện dạy học tích hợp, liên môn.
- Tích hợp với phân môn Lịch sử khi dạy về hoàn cảnh lịch sử xã hội dẫn
đến sự ra đời của bài Chiếu cầu hiền, khi giới thiệu những tư liệu về Quang
Trung và Ngô Thì Nhậm, những thống kê về thể chiếu ở Việt Nam…
- Tích hợp với phân môn Tiếng Việt (Nghĩa của từ: giải thích nghĩa của từ
“hiền tài”), phân môn Làm văn (Viết đoạn văn nghị luận xã hội về một tư tưởng
đạo lí: từ bài Chiếu cầu hiền hãy viết đoạn văn dài 200 chữ về vai trò của người
hiền tài trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước hiện nay).
- Tích hợp giữa kiến thức trong sách vở với kiến thức thực tế ngoài cuộc
sống: Hãy kể tên những việc Đảng và Nhà nước ta đã làm để nhằm khuyến
khích hiền tài trong thời đại mới?
=> Tạo hứng thú cho hs.
Giải pháp 4. Tăng cường ứng dụng CNTT hỗ trợ các phương pháp dạy
học theo đặc thù môn Ngữ văn.
Sử dụng tranh ảnh tư liệu phục vụ cho bài dạy, phần mềm trình chiếu
Powerpoin. Có thể nói sự thành công của phương pháp dạy học mới là nhờ có sự
hỗ trợ tích cực từ CNTT. Có thể mất nhiều thời gian hơn trong khâu chuẩn bị
song chính CNTT làm cho công việc của người giáo viên nhẹ đi rất nhiều khi
lên lớp. Mặt khác việc khai thác thông tin cập nhật, các hình ảnh minh họa làm

cho học sinh như là được “mắt thấy, tai nghe” về những vấn đề được đề cập.
GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
A. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Về kiến thức:
- Hiểu được chủ trương chiến lược của vua Quang Trung trong việc tập hợp
người hiền tài để xây dựng đất nước.
- Nắm vững nghệ thuật lập luận trong bài chiếu và cảm xúc của người viết.
Từ đó hiểu thêm về thể chiếu - thể văn nghị luận Trung đại.
- Nhận thức đúng đắn vai trò và trách nhiệm của người hiền tài, của người
tri thức đối với công cuộc xây dựng đất nước.
2. Về kĩ năng:
- Rèn luyện kĩ năng đọc - hiểu bài chiếu theo đặc trưng thể loại, có thể vận
dụng kĩ năng đó vào trong nhiều văn bản cùng thể loại sẽ gặp sau này.
- Rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận.
3. Về thái độ, tình cảm:
- Hiểu được tư tưởng đúng đắn và nhân cách của vua QT từ đó bồi đắp tình
cảm yêu mến, kính trọng đối với nhân vật lịch sử kiệt xuất của dân tộc.
- Có thái độ đúng về vai trò của người hiền trong công cuộc xây dựng đất
nước.
8


- Có ý thức vươn lên vượt qua mọi khó khăn để rèn luyện thành người tài
đức.
4. Định hướng góp phần hình thành năng lực:
- Năng lực giao tiếp (nghe, nói, đọc, viết).
- Năng lực thưởng thức văn học/ cảm thụ thẩm mĩ.
- Năng lực hợp tác, năng lực sáng tạo.
- Năng lực tự học tự nghiên cứu, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

1. Chuẩn bị của GV: SGK - SGV Ngữ văn 11, tập1, Giáo án/ thiết kế bài
học, giáo án powerpoit, 4 tờ giấy A0, 4 bút dạ, chia lớp thành 4 nhóm và giao
nhiệm vụ cho mỗi nhóm, cử trưởng nhóm để trình bày kết quả làm việc của
nhóm.
2. Chuẩn bị của HS: SGK Ngữ văn 11 tập 1, HS soạn bài, sưu tầm các tư
liệu ngoài văn bản liên quan đến tác phẩm trên các nguồn: mạng Internet, báo
chí, sách vở, tranh ảnh... HS hoạt động nhóm theo phân công của GV.
C. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- GV tổ chức giờ dạy theo sự kết hợp các phương pháp: nêu vấn đề, tích
hợp, đàm thoại, trao đổi thảo luận nhóm, thuyết trình, nghiên cứu tình huống…
D. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ: Gía trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm “Văn tế
nghĩa sĩ Cần Giuộc”?
3. Bài mới.
I.Hoạt động 1. Khởi động
- GV tổ chức một trò chơi đoán tên tác phẩm văn học đã học qua 4 dữ liệu
gợi ý. Đoán được ở gợi ý thứ nhất được 9 điểm, gợi ý thứ 2 được 8 điểm, gợi ý
thứ 3 được 7 điểm, gợi ý thứ 4 được 6 điểm. Cụ thể:
Đây là tác phẩm nào?
1. Phản ánh khát vọng của nhân dân ta về một đất nước độc lập, thống
nhất, hùng cường và khí phách của dân tộc Đại Việt đang trên đà lớn mạnh.
2. Tác phẩm được viết bằng thể văn nghị luận chính trị - xã hội thời trung
đại, có chức năng ban bố mệnh lệnh của nhà vua.
3.Tác phẩm được viết bằng chữ Hán, ra đời gắn liền với một sự kiện trọng
đại của dân tộc năm 1010.
4. Tác giả: Lý Công Uẩn.
- Giới thiệu bài mới: Như vậy, các em đã được học tác phẩm Chiếu dời đô
của Lý Công Uẩn trong chương trình Ngữ văn 8. Hôm nay chúng ta cùng tìm
hiểu thêm một tác phẩm cũng được đánh giá là mẫu mực của thể chiếu. Đó là tác

phẩm Chiếu cầu hiền của vua Quang Trung do Ngô Thì Nhậm chấp bút.
II. Hoạt động 2. Hình thành kiến thức
Hoạt động của GV và
Đánh giá
Nội dung cần đạt
HS
năng lực HS
Hoạt động 1. Hướng dẫn
I. Tìm hiểu chung:
HS tìm hiểu về tác giả.
1. Tác giả:
- Gọi học sinh đọc Tiểu Năng lực đọc - Chủ trương, đường lối: vua QT.
9


dẫn (sgk/68).
hiểu, năng lực - Ngô Thì Nhậm chấp bút.
- Dựa vào phần Tiểu dẫn giao tiếp.
+ Ngô
Thì
Nhậm (1746SGK, em hãy nêu những
1803), hiệu Hi Doãn, thuộc dòng
nét cơ bản về tác giả Ngô
dõi Ngô Thì, quê Hà Nội.
Thì Nhậm?
+ 1775, ông đỗ Tiến sĩ, ra làm
- Sau khi HS trả lời, GV
quan dưới triều Lê.
chốt lại những kiến thức
+ 1778, sau khi Lê - Trịnh sụp đổ,

cơ bản.
NTN đi theo phong trào Tây Sơn,
được vua QT tín nhiệm, giao cho
nhiều trọng trách, có nhiều đóng
góp tích cực cho triều Tây Sơn.
Vì sao Ngô Thì Nhậm đi Năng lực phát - Vì là một trí thức tiến bộ, NTN
theo Tây Sơn? Các em có hiện và giải nhận ra, Lê - Trịnh sụp đổ là một
nhận xét gì về cách xử sự quyết vấn đề, quy luật tất yếu của lịch sử nên
này của ông? GV gợi năng lực giao ông đã quyết định đi theo phong
ý, định hướng vì đây là tiếp. (HS suy trào TS và có nhiều đóng góp cho
tình huống có vấn đề.
nghĩ và được ĐN => Đây là cách ứng xử thức
tự do trình thời, hợp lẽ, đúng đắn ( hoàn toàn
bày
quan khác với cách ứng xử của sĩ phu
điểm của bản Bắc Hà lúc bấy giờ còn mang
thân.)
nặng tư tưởng “trung quân” mù
quáng)
Từ những hiểu biết về Năng lực sáng - Vì:
Ngô Thì Nhậm hãy lí giải tạo, năng lực +NTN là một tiến sĩ, có kiến thức
vì sao vua Quang Trung phát hiện và sâu rộng, được cả chúa Trịnh và
lại lựa chọn NTN viết giải quyết vấn vua Quang Trung sủng ái trọng
“Chiếu cầu hiền”? GV đề, năng lực dụng.
gợi ý, định hướng vì đây giao tiếp. (HS Trịnh Sâm khen: Tài học không ở
là tình huống có vấn đề. suy nghĩ và dưới người.
được tự do Quang Trung ca ngợi: ông thuộc
trình bày quan dòng văn học Bắc Hà, thông thạo
điểm của bản việc đời.
thân.)

+ Ngô Thì Nhậm từng làm quan
dưới triều Lê, cũng từng tỏ thái độ
chống đối Tây Sơn, nhưng ông
thuộc tầng lớp trí thức tiến bộ đã
sớm nhận thức được quy luật tất
yếu của lịch sử nên đã nhanh
chóng đi theo phong trào Tây Sơn.
Vì vậy, Quang Trung muốn NTN
viết chiếu cầu hiền để kêu gọi sĩ
phu Bắc Hà, kêu gọi những người
trước đây vốn làm quan dưới triều
Lê ra giúp đỡ xây dựng vương
triều Tây Sơn và cũng là để giúp
10


Hoạt động 2: Hướng dẫn
HS tìm hiểu về tác phẩm.
Tác phẩm được viết theo
thể loại nào? Em biết gì
về thể lại đó? Kể tên một
số tác phẩm thuộc thể
loại này mà em biết? Sau
khi HS trả lời, GV nhận
xét.
- GV trình chiếu giới
thiệu thêm cho HS tham
khảo Bảng thống kê số
lượng chiếu các
thời

trong lịch sử Việt Nam
(Qua một số nguồn tư
liệu)
- GV giới thiệu một số
tác phẩm thuộc thể chiếu
ở Việt Nam.
Tác phẩm ra đời trong
hoàn cảnh nào? (Tích
hợp với môn Lịch sử)

Năng lực giao
tiếp, năng lực
đọc
hiểu,
năng lực tự
học, tự nghiên
cứu.

Năng lực đọc
hiểu, năng lực
tự học tự
nghiên cứu,
năng lực giao
tiếp.

dân, giúp nước => NTN chính là
tấm gương cho mọi người noi
theo.
+ Lựa chọn NTN viết chiếu cầu
hiền, QT còn cho sĩ phu Bắc Hà

thấy được chính sách “chiêu hiền
đãi sĩ”, “trọng văn” của triều đại
mới.
=> Đây là lựa chọn hoàn toàn
chính xác.
2. Tác phẩm:
a. Thể loại:
- Chiếu là một thể văn nghi luận
chính trị xã hội thời trung đại
thường do nhà vua ban hành.
- Xuống chiếu cầu hiền tài là một
truyền thống văn hóa chính trị của
triều đại phong kiến phương đông.
- Văn phong trang trọng, lời lẽ rõ
ràng, tao nhã.
* VB chiếu sớm nhất: Thiên đô
chiếu - Lý Công Uẩn.
* VB chiếu cuối cùng: Thoái vị
chiếu - Bảo Đại.
*Ngoài ra còn có:
+ Cần vương chiếu - Hàm Nghi.
+Cầu hiền tài chiếu - Lê Thái Tổ.
+ Lâm chung di chiếu - Lý Nhân
Tông.
b. Hoàn cảnh sáng tác:
- 1788-1789:
+ Đất nước trải qua 1 thời kỳ loạn
lạc: Lê - Trịnh rơi vào khủng
hoảng trầm trọng, quân Thanh
xâm lược => QT-NH tiến quân ra

Bắc, tiêu diệt quân Thanh, cùng
lúc dẹp được thù trong, đuổi giặc
ngoài, nhà Lê sụp đổ, QT lên ngôi,
thống nhất đất nước, lập ra triều
đại Tây Sơn.
+ Thái độ sĩ phu Bắc Hà: bất hợp
tác, chống đối, trốn tránh đối với
vương triều mới.
+ Trong buổi đầu xây dựng triều
đại mới, kiến thiết đất nước còn
11


Em có nhận xét gì về
quyết định của vua QT?
Qua quyết định ấy em
thấy gì về vua Quang
Trung?

Năng lực giao
tiếp, năng lực
phát hiện và
giải quyết vấn
đề (HS suy
nghĩ và được
tự do bộc lộ
- GV trình chiếu các slide quan
điểm
ảnh của vua Quang Trung của bản thân)
cho HS tham khảo.

Theo em, chính sách
“chiêu hiền đãi sĩ”, Năng lực tự
trọng dụng hiền tài đến học, tự nghiên
thời điểm này còn cần cứu, năng lực
thiết không? Đảng và phát hiện và
Nhà nước ta đã làm gì để giải quyết vấn
khuyến khích hiền tài đề. HS thể
trong thời đại mới? (Tích hiện kiến thức
hợp với kiến thức ngoài xã hội, kiến
thực tế đời sống).
thức từ thực
- HS liệt kê các ví dụ cụ tế cuộc sống
thể về chính sách “chiêu từ đó liên hệ
hiền đãi sĩ”, trọng dụng đến bản thân,
hiền tài của Đảng và Nhà có ý thức trau
nước ta.
dồi tài đức.

Vậy theo em, mục đích
vua Quang Trung xuống Năng lực đọc
chiếu cầu hiền là gì?
hiểu, năng lực
giao tiếp.
Bố cục tác phẩm được
chia làm mấy phần? Chỉ Năng lực đọc
ra mối quan hệ logic của hiểu, năng lực
hệ thống lập luận qua bố giao tiếp.
cục tác phẩm?

nhiều khó khăn, nhu cầu cần có

người hiền tài ra giúp vua là nhu
cầu bức thiết.
=>Do đó, vua QT đã giao cho
NTN viết “Chiếu cầu hiên”.
=>Đây là việc làm đúng đắn và
sáng suốt của vua QT. Qua đó
thấy được tấm lòng và tầm nhìn
chiến lược của nhà vua đối với
vấn đề sử dụng nhân tài và hòa
giải dân tộc.

- Chính sách “chiêu hiền đãi sĩ”,
trọng dụng hiền tài đến nay vẫn
còn và thậm chí còn được chú
trọng hơn nữa. Đảng và Nhà nước
ta đã có rất nhiều chương trình,
nhiều hoạt động thể hiện chính
sách “chiêu hiền đãi sĩ”.
- GV nói thêm, liên hệ với thực tế:
Mô hình các trường Dân tộc nội
trú như trường chúng ta cũng
chính là một chính sách “chiêu
hiền đãi sĩ”, bồi dưỡng hiền tài
cho quốc gia của Đảng và Nhà
nước ta đối với đối tượng là con
em đồng bào các dân tộc thiểu số.
Vì thế nhiệm vụ của các em là
phải chăm chỉ, nỗ lực trau dồi tài
đức để trở thành nguồn cán bộ cho
miền núi trong tương lai.

c. Mục đích sáng tác:
- Nhằm thuyết phục sĩ phu Bắc Hà
thay đổi thành kiến với vương
triều mới, ra giúp vua, giúp nước
trong buổi đầu còn nhiều khó
khăn.
d. Bố cục tác phẩm: 3 phần.
+P1:Quy luật xử thế của người
hiền.
+P2: Cách ứng xử của sĩ phu Bắc
12


Hoạt động3: Hướng dẫn
HS đọc hiểu văn bản.
- GV cho HS đóng vai
QT đọc diễn cảm văn
bản.
- GV nhận xét đánh giá.
- GV chia lớp thành 4
nhóm, phân công nhiệm
vụ cụ thể.
- GV yêu cầu các nhóm
chuẩn bị trong 5 phút sau
đó cử đại diện lên trình
bày. Các nhóm còn lại
lắng nghe, nhận xét bổ
sung (nếu nhóm bạn trình
bày thiếu).
- GV nhận xét tinh thần

làm việc và kết quả của
mỗi nhóm. GV chốt lại
những kiến thức cơ bản.
- Nhóm 1 trình bày.
Em hiểu như thế nào là
người hiền tài? (Tích
hợp với phân môn TV
bài Nghĩa của từ)
Quy luật xử thế của
người hiền được NTN
đặt ra ở đây là gì?
Để củng cố niềm tin,
tăng sức thuyết phục,
Ngô Thì Nhậm đã sử
dụng biện pháp nghệ
thuật gì? Tác dụng?

Năng lực đọc
hiểu, năng lực
tự học tự
nghiên cứu,
năng lực giao
tiếp và hợp
tác, năng lực
phát hiện và
giải quyết vấn
đề, năng lực
thưởng thức
văn học/cảm
thụ thẩm mĩ


Hà và nhu cầu đất nước.
+P3: Con đường cầu hiền.
=> Chặt chẽ, logic.
II. Đọc hiểu văn bản.
- GV cho đại diện các nhóm lên
trình bày.
+ Nhóm 1: nội dung 1
+ Nhóm 2: nội dung 2
+ Nhóm 3: nội dung 3
+ Nhóm 4: nội dung 4

1. Phần 1: Quy luật xử thế của
người hiền tài:
* Người hiền tài là người vừa có
tài vừa có đức.
- Quy luật xử thế của người hiền:
+ Người hiền phải do thiên tử sử
dụng, phải ra giúp vua, giúp nước.
+ Không làm như vậy là trái với
đạo trời, trái với quy luật cuộc
sống.
- Nghệ thuật lập luận:
+Dùng biện pháp so sánh:
Người hiền - ngôi sao sáng; thiên
tử- sao Bắc Thần =>Sao sáng ắt
chầu về ngôi Bắc Thần (ngôi vua)
=> người hiền ắt làm sứ giả cho
thiên tử.
=> Tác dụng: dùng quy luật của tự

nhiên, của tạo hóa để khẳng định
việc người hiền làm sứ giả cho
thiên tử là việc làm hợp với đạo
trời, không thể làm khác, nếu làm
khác là trái với đạo trời.
13


Nhận xét cách đặt vấn đề
của NTN ngay trong
phần đầu của bài chiếu?
Tiết 2
- GV chốt lại: Như vậy,
trong phần 1 ta đã làm rõ
quy luật xử thế của người
hiền. Tiếp theo ta cùng
tìm hiểu về nội dung của
phần 2 và phần 3.
- GV yêu cầu nhóm 2 lên
trình bày. GV nhận xét,
chốt ý.
Trước việc Nguyễn Huệ
đem quân ra Bắc diệt
Trịnh, nho sỹ Bắc Hà có
thái độ như thế nào?
Mỗi người một cách xử
sự nhưng họ đều giống
nhau ở điểm nào?
Vì sao họ lại có thái độ
ấy?


Vậy Ngô Thì Nhậm làm
thế nào để thuyết phục

Năng lực đọc
hiểu, năng lực
tự học tự
nghiên cứu,
năng lực giao
tiếp và hợp
tác, năng lực
phát hiện và
giải quyết vấn
đề, năng lực
thưởng thức
văn học/cảm
thụ thẩm mĩ

+Hình ảnh so sánh lại được trích
trong sách “Luận ngữ” của Khổng
Tử, bậc Thánh nhân=>Tác dụng:
vừa tạo nên tính chính danh cho
“Chiếu cầu hiền” vừa đánh trúng
vào tâm lí của nho sĩ Băc Hà, cho
họ thấy Quang Trung là người có
học, biết lễ nghĩa.
+Dùng cách nói phủ định để
khẳng định: “Nếu như…không
phải là ý trời sinh ra người hiền
vậy”=>Tác dụng: để nhấn mạnh,

khẳng định người hiền phải ra
phụng sự cho nhà vua, không thể
làm khác được.
=>Nhận xét cách đặt vấn đề của
NTN: khéo léo, tinh tế, giàu tính
thuyết phục.
2. Phần 2: Cách ứng xử của sĩ phu
Bắc Hà và nhu cầu của đất nước:
a. Cách ứng xử của sĩ phu Bắc Hà:
+ Mai danh ẩn tích bỏ phí tài năng
"trốn tránh việc đời", “ở ẩn trong
ngòi khe”
+ Ra làm quan: thì hoặc sợ hãi, im
lặng như bù nhìn “không dám lên
tiếng", hoặc làm việc cầm chừng
“đánh mõ, giữ cửa”.
+ Một số đi tự tử “ra biển vào
sông”, “chết đuối trên cạn”
=>Mỗi người một cách xử sự
nhưng họ đều giống nhau ở chỗ
đều có thái độ chống đối, bất hợp
tác, e dè với vương triều mới.
=>Vì họ là những nhà nho còn
mang nặng tư tưởng “trung quân”
mù quáng, do sợ hãi không biết
cách hành xử của vương triều mới
thế nào, không biết số phận của
mình sẽ ra sao. Và trong con mắt
sĩ phu Bắc Hà: Vua QT và quân
TS chỉ là phường áo vải, võ biền,

ít chữ nghĩa nên họ không phục.
- Nghệ thuật lập luận:
+Dùng các điển cố, trích dẫn trong
14


họ? Nhận xét nghệ thuật
lập luận của NTN?

Em có nhận xét gì về thái
độ cầu hiền của vua
Quang Trung?

Nhóm 3 cử đại diện trình
bày.
GV nhận xét, chốt ý.
Đất nước trong buổi đầu
của nền đại định gặp
phải những khó khăn gì?
Nhà vua nêu ra những
khó khăn đó nhằm mục
đích gì?

sách kinh dịch => Vì đối tượng
cần thuyết phục là các nhà nho
của cửa Khổng sân Trình, có tri
thức, có tư tưởng sùng cổ, chuộng
sách Thánh hiền nên NTN chọn
các điển tích, điển cố trong sách
Thánh hiền để vừa đánh vào tâm lí

của họ vừa tỏ ra người viết bài
chiếu có kiến thức sâu rộng, có tài
năng văn chương.
+Dùng từ “trước đây” và cách dẫn
các sự việc xưa=>đó là cách nói
ẩn, nói tránh=>Vì đây là những
nhà nho, những hiền tài đầy lòng
tự trọng nên dù là nhà vua cũng
phải chọn cách nói tế nhị tránh
chạm vào lòng tự ái của họ, bài
chiếu sẽ phản tác dụng.
- Thái độ cầu hiền của vua QT:
+“Ghé chiếu lắng nghe, ngày đêm
mong mỏi”.
+ Giả định bằng hai câu hỏi: “Hay
trẫm ít đức không đáng để phò tá
chăng?”, “Hay đang thời đổ nát
chưa thể ra phụng sự Vương hầu
chăng?”
=>Vừa thể hiện sự thành tâm,
khiêm nhường, thiết tha mong mỏi
vừa thể hiện sự đòi hỏi và cả chút
thách thức của vua Quang Trung
khiến người nghe không thể
không thay đổi cách sống, phải ra
phục vụ và phục vụ hết lòng cho
triều đại mới).
b. Nhu cầu của đất nước:
- Thực trạng của đất nước:
+Triều đình mới thành lập còn

chưa ổn định.
+ Biên ải chưa yên.
+ Dân chưa lại sức.
+ Ân đức nhà vua chưa thấm
nhuần khắp nơi.
=> Nêu ra vô vàn khó khăn mà đất
nước gặp phải là để các nho sĩ Bắc
Hà thấy được tính chất của thời
15


Những trăn trở, mong
mỏi của nhà vua là đứng
trên lập trường của ai?
Điều đó cho thấy gì về
vua Quang Trung?

- GV yêu cầu nhóm 4 lên
trình bày. GV nhận xét,
chốt ý.
Đường lối cầu hiền của
vua Quang Trung là gì?
Gồm những đối tượng
nào? Có bao nhiêu cách
tiến cử?

Qua đường lối cầu hiền,
em có nhận xét như thế
nào về vua Quan Trung ?


đại, yêu cầu của lịch sử, nhu cầu
thiết thực của đất nước và nhân
dân, tấm lòng và tầm nhìn chiến
lược của nhà vua để từ đó ra
phụng sự vương triều, phụng sự
nhà vua, giúp dân giúp nước.
- Nhu cầu của đất nước:
+“Một cái cột không thể đỡ nổi
căn nhà lớn…trị bình”=>khẳng
định vai trò to lớn của hiền tài.
+ “Cứ cái ấp mười nhà…của trẫm
hay sao?”=>khẳng định nước ta
nhân tài không những có mà còn
có nhiều.
=> Cách nói vừa khiêm nhường
tha thiết, vừa kiên quyết của vua
QT cho thấy nhu cầu bức thiết của
đất nước là rất cần người hiền tài
ra giúp dân giúp nước.
=> Những trăn trở, mong mỏi của
nhà vua là đứng trên lập trường
của nhân dân. Điều đó cho thấy
QT là một vị vua yêu nước thương
dân, có lòng thiết tha chiêu hiền
đãi sĩ.
=>NT lập luận chặt chẽ, đầy tính
thuyết phục.
3. Phần 3: Con đường cầu hiền
của vua Quang Trung.
- Đối tượng cầu hiền: quan viên

lớn nhỏ, thứ dân trăm họ.
- Đường lối cầu hiền:
+ Cho phép mọi người có tài năng
thuộc mọi tầng lớp trong xã hội
được dâng sớ tâu bày kế sách
+ Cho phép các quan văn võ tiến
cử người có nghề hay, nghiệp giỏi
+ Cho phép người tài tự tiến cử.
=> Tư tưởng dân chủ tiến bộ
đường lối cầu hiền: rộng mở, đúng
đắn. Biện pháp cầu hiền: cụ thể,
dễ thực hiện.
=> chứng tỏ Quang Trung không
chỉ là một thiên tài quân sự, một
nhà lãnh đạo tài ba, một vị vua
16


yêu nước thương dân mà còn là vị
vua có tầm nhìn xa trông rộng
cũng như khả năng tổ chức, sắp
đặt chính sự, biết giải tỏa những
băn khoăn có thể có cho mọi thần
dân, khiến họ yên tâm tham gia
việc nước.
- Cuối cùng tác giả kêu gọi người
có tài đức cố gắng hãy cùng triều
đình gánh vác việc nước và hưởng
phúc lâu dài.
Hoạt động 4: Hướng dẫn

III. Tổng kết:
HS củng cố kiến thức.
1. Nghệ thuật:
Nhận xét về giá trị nội Năng lực đọc - Cách nói sùng cổ.
dung và ý nghĩa của văn hiểu, năng lực - Lời văn ngắn gọn, súc tích; tư
bản “Chiếu cầu hiền”?
giao tiếp.
duy sáng rõ, lập luận chặt chẽ,
- GV gọi 1 HS tổng kết
khúc chiết kết hợp với tình cảm
đánh giá. GV nhận xét và
tha thiết, mãnh liệt đầy sức thuyết
chốt lại vấn đề.
phục về lí và tình.
2. Ý nghĩa văn bản: Thể hiện tầm
nhìn chiến lược của vua Quang
Trung trong việc cầu hiền tài phục
vụ sự nghiệp xây dựng đất nước.
III. Hoạt động thực hành (thực hành kĩ năng làm văn nghị luận)
Hoạt động của GV
và HS
-GV ra đề bài kiểm
ta 15p cho HS làm
để kiểm tra mức độ
hiểu bài và năng
lực được hình thành
ở HS.
- Đề bài: Từ
“Chiếu cầu hiền”
của vua Quang

Trung do Ngô Thì
Nhậm chấp bút,
hãy viết đoạn văn
(dài 200 chữ) bàn
về vai trò của
người hiền tài
trong sự nghiệp xây
dựng đất nước hiện
nay.

Đánh giá
năng lực HS
- Năng lực
giao
tiếp,
năng lực phát
hiện và giải
quyết vấn đề,
năng lực sáng
tạo.
- Rèn luyện
kĩ năng làm
văn
nghị
luận.

Nội dung cần đạt
1. Kỹ năng: HS viết một đoạn văn đi
đúng vấn đề, đảm bảo về cấu trúc, diễn
đạt mạch lạc, rõ ràng (2đ)

2. Kiến thức (8 điểm)
a. Đặt vấn đề: Trong “Chiếu cầu hiền”
của vua QT do NTN chấp bút đã chỉ rõ
vai trò quan trọng của người hiền tài
trong sự nghiệp xây dựng đất nước. Tư
tưởng đó không chỉ có giá trị đối với
thời đại lúc bấy giờ mà cho đến ngày
nay nó vẫn giữ nguyên ý nghĩa.
b. Giải thích: “Hiền tài” được hiểu chính
là những người tài cao, học rộng lại đức
độ, đó là những người vừa có trí tuệ lại
vừa có nhân cách đáng trọng.
c. Bàn luận về vai trò của người hiền tài
trong thời đại mới:
+ Tài năng, trí tuệ sáng suốt của người
17


hiền tài sẽ tạo nên những giá trị, những
thành quả, những sản phẩm mới cho con
người, cho xã hội, góp phần cải biến xã
hội, thúc đẩy xã hội phát triển, họ là
những người có khả năng phán đoán,
suy xét thấu đáo, có tầm nhìn xa trông
rộng cho nên có thể vạch ra nhưng
đường hướng quan trọng cần thiết cho
sự vận động của xã hội trong tương lai…
Để xây đựng một đất nước giàu mạnh về
mọi mặt cần thiết phải có những con
người tài giỏi, những cá nhân có năng

lực, có tài, có trí tuệ thực sự.
+ Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, yêu
cầu phát triển đất nước càng đặt ra một
cách bức thiết. Để sánh vai cùng các
nước mạnh trong khu vực và trên thế
giới, chúng ta cần có nhiều hơn nữa
những người tài đức. Vì vậy, cần phải
chăm lo bồi dưỡng, trọng dụng hiền tài,
cần trân trọng, tôn vinh những cống
hiến, những đóng góp của họ, cần bảo
vệ, phát huy những giá trị quý giá mà họ
đã đem lại cho xã hội, cần tạo môt môi
trường trong sạch, lành mạnh để người
hiền tài được phát huy hết tiềm năng,
cần có sự quan tâm đãi ngộ kịp thời,
đúng đắn với người hiền tài. Có như vậy
thì hiền tài mới ngày càng dổi dào và đất
nước mới thực sự hưng thịnh.
d. Liên hệ bản thân. Rút ra bài học.
IV. Hoạt động vận dụng và mở rộng (thực hiện ở nhà).
Hoạt động của
GV và HS
- GV yêu cầu
HS tìm những
tác phẩm cùng
đề cập đến vai
trò của người
hiền tài đối với
công cuộc xây
dựng đất nước.


Đánh giá
năng lực
HS
- Năng lực
tự học, tự
nghiên
cứu, năng
lực phát
hiện

giải quyết
vấn
đề,
năng lực

Nội dung cần đạt
+ “Hiền tài là nguyên khí quốc gia” của Thân
Nhân Trung: “Hiền tài là nguyên khí quốc gia,
nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh rồi lên cao,
nguyên khí suy thì thế nước yếu, rồi xuống thấp”
+ Trong “Chiếu lập học”, Ngô Thời Nhậm thay
lời vua Quang Trung thảo ra khoảng năm 1789,
đã viết: “Kiến quốc dĩ giáo học vi tiên/Cầu trị dĩ
nhân tài vi cấp” (Xây dựng đất nước lấy dạy và
học làm đầu; yêu cầu cai trị đất nước lấy việc
18


sáng tạo.


dùng nhân tài làm cấp thiết)
+ Trong bài “Tìm người tài đức”, Chủ tịch Hồ
Chí Minh viết: “Nước nhà cần phải kiến thiết.
Kiến thiết cần phải có nhân tài. Trong số 20
triệu đồng bào chắc không thiếu người có tài, có
đức… Nay muốn trọng dụng những kẻ hiền
năng, các địa phương phải lập tức điều tra nơi
nào có người tài đức, có thể làm được những
việc ích nước lợi dân thì phải báo cáo ngay cho
Chính phủ biết”
- Từ các văn bản
=> Qua các văn bản trên có thể thấy được ở bất
trên em rút ra
kì thời đại nào, những người đứng đầu đất nước
được bài học gì
đều coi trọng và đề cao vai trò của người hiền tài
cho bản thân?
trong xây dựng và bảo vệ đất nước.
=> Phải không ngừng cố gắng học tập và rèn
luyện để trở thành người tài đức.
V. Dặn dò: Soạn bài Đọc thêm Xin lập khoa luật, Nguyễn Trường Tộ.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Trong quá trình kiểm định đề tài ở lớp 11E trường THPT DTNT, tôi thấy
hiệu quả của phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh
trong bài dạy của tôi tăng lên rõ rệt.
- Hầu hết học sinh chuẩn bị bài tốt, thảo luận sôi nổi, mạnh dạn trong hoạt
động nhóm và phát biểu ý kiến, những vấn đề tôi đưa ra đa số các em trả lời
được - dù đôi chỗ còn chưa đầy đủ, trọn vẹn. Các em thực sự đã làm chủ tiết
học, tích cực chủ động sáng tạo trong việc lĩnh hội kiến thức. Điều đáng mừng

nữa là sau khi học xong bài học này, nhiều học sinh đã hình thành thói quen và
kĩ năng tự học, tự nghiên cứu, biết khai thác kiến thức đã có để giải quyết một
vấn đề mới. Các em đã có ý thức hơn trong việc học tập và rèn luyện bản thân.
Qua bài kiểm tra 15p tôi nhận thấy các em đã biết vận dụng kiến thức đã học
vào viết bài văn nghị luận bàn về vai trò của người hiền tài đối với công cuộc
xây dựng đất nước hiện nay, bài viết đã bộc lộ được quan điểm cá nhân và có sự
liên hệ với thực tiễn.
- Khảo sát cụ thể qua kết quả bài kiểm tra 15p của 2 lớp, lớp có áp dụng
dạy thực nghiệm và lớp không áp dụng dạy thực nghiệm đã có sự khác biệt.
Bảng tổng hợp kết quả khảo nghiệm.
Lớp
11A (Sĩ
số 31)
11E (Sĩ
số 29)

Điểm
giỏi

Tỉ lệ

Điểm
khá

Tỉ lệ

Điểm
TB

Tỉ lệ


Điểm
yếu

Tỉ lệ

2

6.4%

18

58,1%

11

35,5%

0

0%

4

13,8%

19

65,5%


6

20,7%

0

0%

19


Với kết quả như trên có thể thấy rằng việc áp dụng phương pháp dạy học
theo định hướng phát triển năng lực học sinh đã đem lại những kết quả cao hơn.
Từ những kết quả đó tôi có thể khẳng định những kinh nghiệm này hoàn
toàn có thể áp dụng một cách rộng rãi cho giáo viên khi dạy văn bản Chiếu cầu
hiền nói riêng và cũng như khi dạy các tác phẩm văn học khác nói chung.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận.
Một giờ học Ngữ văn nói chung không chỉ đơn thuần là một tiết học khám
phá vẻ đẹp của tác phẩm văn chương mà còn là giờ học bồi dưỡng nhân cách, lối
sống, rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng ứng xử trước các vấn đề của cuộc
sống xã hội hiện đại. Song nếu mỗi giáo viên đều tâm huyết với nghề, với con
người, với mục tiêu giáo dục tích cực thì thiết nghĩ không có gì là chúng ta
không thể làm được. Mỗi thầy cô cần chú tâm đến bài giảng của mình từ khâu
đầu tiên cho đến khâu cuối cùng của tiết học, thể hiện nó bằng hệ thống các hoạt
động phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi, phù hợp với đặc trưng bộ môn, phù hợp
với điều kiện trang thiết bị mà nhà trường cung cấp. Có thế, những quan niệm
nhân sinh, bài học về thế giới quan, về lối sống, về lý tưởng hoài bão về ước mơ
mới trở lên sâu sắc, mới được các em đem soi rọi, kiểm chứng trong cuộc sống
này. Mong muốn sáng kiến này sẽ góp phần nhỏ bé vào việc thực hiện thắng lợi

nghị quyết 29 -NQTW8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo.
3.2. Kiến nghị.
- Mỗi giáo viên cần quan tâm và nỗ lực hơn nữa trong việc đổi mới phương
pháp dạy học để tiết học trở nên hấp dẫn, tạo hứng thú cho học sinh, đem lại
hiệu quả giáo dục cao.
- Sở GD - ĐT nên thường xuyên tổ chức các đợt tập huấn, bồi dưỡng để
GV được tham gia và học tập tích lũy kinh nghiệm.
- Trong quá trình hoàn thành đề tài, tôi không thể tránh khỏi những sai sót.
Do vậy, tôi rất mong nhận được sự nhận xét, đóng góp của các đồng nghiệp để
đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày

tháng

năm 2019

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người viết

Bùi Thị Ngọc Hà

20



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn 11 - NXB Giáo
dục VN, Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Nghị quyết số 29 BCH TƯ 8 khóa XI.
3. Sách giáo khoa Ngữ văn 11 cơ bản (tập 1) - NXB Giáo dục, năm 2007.
4. Sách giáo viên Ngữ văn 11 cơ bản (tập 1) - NXB Giáo dục, năm 2007.
5. Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định
hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn - Bộ giáo dục đào tạo - năm
2014.
6. Tài liệu tập huấn phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm
và hướng dẫn học sinh tự học môn Ngữ văn - Bộ giáo dục đào tạo - năm 2017.
7. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông về dạy học tích cực môn
Ngữ văn - Bộ giáo dục đào tạo - năm 2018.
8. Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên - NXB Đà Nẵng. 1998)
-------------------***---------------------

21


MỤC LỤC
1. PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................2
2. PHẦN NỘI DUNG...........................................................................................2
2.1. Cơ sở lý luận..................................................................................................2
2.2. Thực trạng......................................................................................................3
2.3. Giải pháp.......................................................................................................5

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm...........................................................19
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ..............................................................................19
3.1. Kết luận. ..................................................................................................19
3.2. Kiến nghị.....................................................................................................20

22


23


PHẦN PHỤ LỤC
1. Bảng thống kê số lượng chiếu các thời trong lịch sử Việt Nam
(Qua một số nguồn tư liệu)

24


×