Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Cải cách hành chính của UBND cấp xã từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 86 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƯƠNG NGỌC HẢI

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA UBND CẤP XÃ
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ TAM KỲ,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRƯƠNG NGỌC HẢI

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA UBND CẤP XÃ
TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ TAM KỲ,
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số

: 8 38 01 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGUYỄN THỊ VIỆT HƯƠNG



HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Cải cách hành chính của UBND cấp xã từ thực
tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, không
trùng lắp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực nhằm mục đích phục vụ cho việc
học tập và công tác của bản thân. Các thông tin trích dẫn trong luận văn được thực
hiện đúng theo quy định.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Trương Ngọc Hải


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
.....................................................................................................................................8
1.1. Những vấn đề chung về cải cách hành chính ở Việt Nam ...................................8
1.2. Chính quyền cấp xã và cải cách hành chính nhà nước ở cấp xã ........................15
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cải cách hành chính ở cấp xã ...................................20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP XÃ TẠI THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM ....27
2.1. Những yếu tố đặc thù của Thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam có ảnh hưởng
đến cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã ..............................................27
2.2. Thực tiễn cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thành phố Tam
Kỳ, tỉnh Quảng Nam .................................................................................................36

2.3. Đánh giá chung về cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã từ thực tiễn
thành phố Tam Kỳ tỉnh Quảng Nam .........................................................................50
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM ............................................................................57
3.1. Quan điểm đẩy mạnh cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã từ thực
tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam .................................................................57
3.2. Giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa
bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam .................................................................61
KẾT LUẬN ..............................................................................................................77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CCHC:

Cải cách hành chính

CNH-HĐH:

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CNQSD

Chứng nhận quyền sử dụng

HĐND:

Hội đồng nhân dân


HTX:

Hợp tác xã

KT-XH:

Kinh tế – Xã hội

NN&PTNT:

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

LĐTB&XH:

Lao động – Thương binh và Xã hội

QPPL:

Quy phạm pháp luật

THT:

Tổ hợp tác

TP:

Thành phố

TTHC:


Thủ tục hành chính

UBND:

Ủy ban nhân dân

VHXH:

Văn hóa xã hội

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

Số lượng, chất lượng cán bộ từ năm 2013 đến năm

29

bảng
2.1


2017
2.2

Số lượng, chất lượng công chức từ năm 2013 đến năm
2017

30


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ở giai đoạn hiện nay, chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế là nhiệm vụ lớn
để thúc đẩy chiến lược phát triển nhanh và bền vững của Đảng và Nhà nước ta.
Theo đó, cải cách thể chế nói chung và CCHC nói riêng được xác định là nhiệm
vụ cấp bách và trọng tâm hàng đầu để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của một nền hành chính dân chủ, minh bạch, chuyên nghiệp. Đây là một trong
những động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển các mặt
đời sống xã hội. Đúng vậy, trong Chiến lược phát triển đất nước đến năm 2020,
Đảng ta xác định CCHC là nội dung quan trọng trong cải cách thể chế, là một
trong 3 khâu đột phá chiến lược để phát triển đất nước. Cải cách nền HCNN giai
đoạn hiện nay với 06 nội dung căn bản, đó là: (i) cải cách thể chế hành chính; (ii)
cải cách TTHC; (iii) cải cách tổ chức bộ máy HCNN; (iv) xây dựng và nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; (v) cải cách tài chính công; và (vi) hiện
đại hóa nền hành chính.
Thực hiện Chương trình tổng thể CCHCNN giai đoạn 2011-2020 (Nghị
quyết số 30c/NQ-CP, ngày 8-11-2011 của Chính phủ), Tỉnh ủy và chính quyền
Quảng Nam xác định CCHC là nhiệm vụ chính trị quan trọng trong tổng thể hoạt
động quản lý, điều hành của UBND các cấp của tỉnh, nên đã quán triệt và tổ
chức thực hiện công tác CCHC từ cấp tỉnh đến cấp huyện và cấp xã trên địa bàn
Quảng Nam từ nhiều năm qua. Nhờ vậy, góp phần tạo các chuyển biến tích cực

và thu được kết quả đáng khích lệ trong CCHC. Đó là: Sự rà soát, sửa đổi – bổ
sung, hoàn thiện nên các văn bản về tổ chức bộ máy nhà nước và công vụ, cán
bộ, công chức đã quy định khá cụ thể về quyền hạn và trách nhiệm của các cơ
quan nhà nước, của CB,CC, nên bước đầu hướng vào chuyên biệt hóa các đối
tượng những người phục vụ trong cơ quan, tổ chức nhà nước. Quy trình xây
dựng và thông qua VBQPPL trên địa bàn tỉnh đã có nhiều đổi mới. Bộ máy hành

1


chính từng bước tinh gọn, giảm dần đáng kể về đầu mối quản lý và số lượng các
cơ quan QLNN nhưng hoạt động có hiệu quả hơn, hướng vào phục vụ nhân dân
tốt hơn. Các TTHC được công khai, mẫu hóa hệ thống các giấy tờ văn bản; TTHC
từng bước được cải cách theo mô hình một cửa và cơ chế một cửa liên thông,
từng bước cải thiện mối quan hệ giữa các cơ quan HCNN với doanh nghiệp,
công dân và cung cấp dịch vụ tốt hơn. Công tác quản lý CB,CC và xây dựng
cũng cố, kiện toàn CB,CC được thực hiện thống nhất, dần đi vào nền nếp. Sự
ứng dụng IT được chú trọng trong hoạt động cơ quan nhà nước. Cơ sở vật chất
làm việc ngày càng được đầu tư hiện đại, bước đầu đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
quản lý và phục vụ nhân dân trên địa bàn.
Tuy vậy, so với yêu cầu thực tiễn phát triển của địa phương thì vẫn còn
những bất cập đặt ra. Đó là: Việc ban hành một số VBQPPL có chất lượng chưa
cao, thiếu tính thống nhất và chưa sát thực tế. Cơ chế một cửa tuy đã được triển
khai hoạt động ở phần lớn các địa phương, đơn vị nhưng việc thực hiện còn tính
hình thức, chất lượng thấp. Cơ chế “xin - cho” còn khá nặng nề. So với yêu cầu,
trình độ, kỹ năng tác nghiệp và giao tiếp cũng như năng lực công tác của một bộ
phận đáng kể CB,CC ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả còn chưa đáp ứng. Chủ
trương phân cấp thực hiện chưa đồng bộ và đang còn chậm...
Ở địa phương, chính quyền cấp xã vốn có vị trí, ý nghĩa vai trò hết sức
quan trọng để tổ chức thực hiện đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của

Nhà nước trong thực tiễn. Vì chính quyền cấp xã vốn là cấp chính quyền sát với
nhu cầu thực tế người dân nhất, có mối quan hệ trực tiếp liên quan đến quyền lợi,
nghĩa vụ của người dân, là nơi người dân trực tiếp thực hiện quyền dân chủ của
mình. Nên việc đẩy mạnh CCHC ở cấp xã là vấn đề cần được chú trọng để góp
phần căn bản tạo bước chuyển biến trong mối quan hệ giữa các cơ quan HCNN
với công dân, doanh nghiệp.
Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết nêu trên cũng như để phù hợp điều
kiện thực tiễn công tác, tác giả lựa chọn đề tài “Cải cách hành chính của UBND

2


cấp xã từ thực tiễn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu làm luận
văn chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
CCHC là vấn đề đã được các nhà hoạch định chính sách, nhà nghiên cứu
khoa học quan tâm. Hiện đã có nhiều công trình nghiên cứu, nhiều VBQPPL quy
định về CCHC ở nhiều khía cạnh, phương diện khác nhau. Tác giả nêu ra một số
công trình tiêu biểu, đó là:
GS.TS Nguyễn Hữu Khiển (2001), Tìm hiểu hành chính nhà nước, Nxb
Khoa học xã hội; Thang Văn Phúc (2001), “Cải cách hành chính nhà nước thực trạng, nguyên nhân và giải pháp”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội; GS.TS
Nguyễn Hữu Khiển – Phạm Văn Hùng (2006), “Hành chính nhà nước” Nhà
xuất bản Đại học sư phạm TP HCM; NXB. Công an Nhân dân, Hà Nội; Đoàn
Trọng Tuyến Chủ biên (2006), “Cải cách hành chính và công cuộc xây dựng
nhà nước pháp quyền”, Nxb Tư Pháp, Hà Nội; Đào Trí Úc (2007), “Đánh giá
kết quả của cải cách hành chính và các giải pháp tiếp tục đẩy mạnh cải cách
hành chính ở nước ta”; PGS.TS Đinh Ngọc Vượng (2008), “Cải cách hành
chính và xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay”, Viện Nhà nước
và pháp luật, Việt Nam.
Nguyễn Văn Thâm (Chủ biên), Thủ tục hành chính - Lý luận và thực tiễn,

Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2002. Cuốn sách này nghiên cứu khá
công phu về thủ tục hành chính đi từ khái niệm, phân loại, ý nghĩa, đặc điểm đến
thực tiễn việc cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam và có đi phân tích cải cách
thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực. Đây là cuốn sách cung cấp nhiều tài liệu,
luận cứ rất tốt để là cơ sở nghiên cứu đối với Luận văn.
Học viện Hành chính Quốc gia, Kỷ yếu hội thảo khoa học (2011), “Cải
cách hành chính nhà nước ở Việt Nam từ góc nhìn của các nhà khoa học” NXB
Lao động; Sách “Cải cách hành chính: Vấn đề cấp thiết để đổi mới bộ máy Nhà
nước” Nxb Tp. Hồ Chí Minh, 2004. Hai công trình nghiên cứu này đã tập hợp

3


các ý kiến, bài tham luận của các nhà khoa học, nhà lãnh đạo về hiện trạng và
giải pháp CCHC nhà nước, cải cách thể chế pháp luật liên quan đến CCHC.
Dương Quang Tung (chủ nhiệm đề tài), Cải cách hành chính để thúc đẩy sự
phát triển đất nước trong thời kỳ mở cửa, hội nhập hiện nay, Viện khoa học Tổ
chức nhà nước, năm 2007.
Acuna-Alfaro, Jairo, (chủ biên), Cải cách nền hành chính Việt Nam:
Thực trạng và giải pháp, do UNDP, Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển hỗ trợ cộng đồng đồng chủ trì, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009. Công trình này đưa ra những bình luận chi
tiết về sự phát triển nền hành chính ở Việt Nam trong hơn một thập kỷ đổi mới
và đề xuất những giải pháp nhằm đẩy nhanh quá trình CCHC.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu được đề cập trên chủ yếu nghiên
cứu lý luận và thực tiễn CCHC ở bình diện rộng, hoặc mới chỉ mới tập trung
nghiên cứu về các khía cạnh khác nhau của CCHC trên phạm vi cả nước.
Ngoài ra, có một số công trình nghiên cứu CCHC gắn liền với địa
phương, điển hình như:
Nguyễn Thị Hồng Hiếu (2010), “Các giải pháp tăng cường cải cách hành

chính tại tỉnh Lào Cai”, Luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính; Lê Thị Bình
Minh (2013),“Đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước tỉnh Hòa Bình giai đoạn
2011-2020”, Luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính.
Các công trình vừa nêu trên tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn ở
một lĩnh vực, một số địa phương khác nhau. Song với CCHC của UBND cấp xã
tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên
cứu về thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh CCHCNN ở cấp xã. Chính vì
vậy, nghiên cứu CCHC của UBND cấp xã trên địa bàn thành phố Tam Kỳ là cần
thiết, có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

4


Luận văn có mục đích tổng quát là nghiên cứu xác lập luận cứ khoa học
cho việc đề xuất các giải pháp đồng bộ và khả thi nhằm đẩy mạnh CCHC của
UBND cấp xã từ thực tiễn của thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam, góp phần
thực hiện thành công các chương trình, kế hoạch CCHC ở Việt Nam hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và pháp luật về CCHC ở Việt Nam
nói chung, của UBND cấp xã nói riêng. Tập trung phân tích nội dung CCHC và
các yếu tố ảnh hưởng đến CCHC của UBND cấp xã, đồng thời nêu ra một số
kinh nghiệm CCHC của UBND cấp xã ở Việt Nam.
- Mô tả, phân tích thực trạng triển khai thực hiện CCHCNN giai đoạn hiện
nay của UBND cấp xã tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam. Từ đó xác định
những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của kết quả, hạn chế ấy.
- Xác định các quan điểm và đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm đẩy
mạnh CCHC của UBND cấp xã tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam nói
riêng, của UBND cấp xã trên địa bàn cả nước nói chung.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các quan điểm khoa học về CCHC và CCHC ở cấp cơ sở.
- Nội dung đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước ta về
CCHC trong quá trình đổi mới đất nước hiện nay.
- CCHC của UBND cấp xã tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về CCHC nói
chung và CCHC của UBND cấp xã nói riêng.
- Phạm vi không gian: Tại UBND cấp xã ( gồm 09 phường và 04 xã) trên
địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
- Phạm vi thời gian: Trong khoảng 5 năm từ năm 2013 – 2017.

5


5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Đề tài luận văn được triển khai nghiên cứu dựa trên cơ sở nhận thức luận
của chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Luận văn xuất phát từ tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chính sách của
Đảng và Nhà nước Việt Nam về đổi mới đất nước, xây dựng Nhà nước pháp
quyền XHCN, phát huy vai trò của pháp luật, tăng cường năng lực, hiệu quả hoạt
động của bộ máy nhà nước và đẩy mạnh CCHCNN ở nước ta hiện nay.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu hiện đại, đã được áp
dụng phổ biến trong nghiên cứu khoa học pháp lý để làm sáng tỏ các nội dung
nghiên cứu.
Các phương pháp chủ yếu bao gồm: phương pháp thu thập tư liệu, phương
pháp phân tích định tính, định lượng nguồn số liệu, phương pháp tổng hợp,

phương pháp quy nạp, phương pháp thống kê, phương pháp chuyên gia…
6. Ý nghĩa về cơ sở lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu luận văn góp phần làm sáng tỏ các khía cạnh lý luận
về CCHC nói chung, CCHC của UBND cấp xã nói riêng ở Việt Nam hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị ứng dụng trong thực tiễn
CCHC, góp phần nâng cao nhận thức về CCHC của đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
Kết quả nghiên cứu luận văn có giá trị tham khảo đối với các nhà quản lý,
các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách, pháp luật. Ở mức độ nhất định, kết
quả nghiên cứu của luận văn có thể được tham khảo trong hoạt động đào tạo tại
các cơ sở đào tạo luật học và quản lý hành chính công.

6


7. Kết cấu của luận văn
Bên cạnh phần Mở đầu, Kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu nội dung
của luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp lý về cải cách hành chính.
Chương 2. Thực trạng cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân cấp xã tại
thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam
Chương 3. Quan điểm và giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính của Ủy
ban nhân dân cấp xã trên địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.

7


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ
VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1.1. Những vấn đề chung về cải cách hành chính ở Việt Nam
1.1.1. Khái niệm cải cách hành chính nhà nước
Hành chính (theo nghĩa chung nhất) là hoạt động quản lý. Các hoạt động
này được thực hiện bởi các cơ quan HCNN. C.Mác xem hoạt động quản lý là
một chức năng căn bản được nảy sinh từ bản chất xã hội trong quá trình lao
động.
CCHC vốn có nhiều quan niệm không giống nhau. Quan niệm có tính phổ
biến, xem CCHC là sự cải cách/ điều chỉnh cơ cấu tổ chức để làm thay đổi về
chức năng, phương thức quản lý và cơ cấu nhân viên. Nhưng ở quan điểm về ý
thức hệ và thực tiễn tình hình của các quốc gia, nên nội dung và mục tiêu CCHC
cũng không giống nhau. Tuy vậy, CCHC đều xuất phát từ thực tiễn và phát sinh
chủ yếu do nguyên nhân sau: yêu cầu tất yếu của phát triển kinh tế - xã hội, yêu
cầu của việc xây dựng niềm tin của nhân dân vào chế độ, vào sự lãnh đạo của
Đảng, vào đội ngũ CB,CC, đảng viên, yêu cầu của việc cải tạo, điều chỉnh của cơ
cấu hành chính, kết quả tất yếu của sự tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào quản lý HC. Nhu cầu và yêu cầu của CCHC liên quan hữu cơ chặt chẽ tới
nội dung và tính chất của CCHC.
Ở phạm vi rộng, nền HCNN có vai trò hệ trọng trong toàn bộ quá trình
hoạt động quản lý của nhà nước. Ngày nay, CCHC đã trở thành một thuật ngữ
thường được nhắc đến của đời sống chính trị - xã hội.
CCHC (ở nghĩa rộng) là quá trình thay đổi cơ bản, liên tục và lâu dài, bao
gồm: cơ cấu quyền lực hành pháp và mọi hoạt động có ý thức của bộ máy công
quyền để đạt được sự hợp tác giữa các cá nhân, các bộ phận vì mục đích, lợi ích
chung của cộng đồng.

8



CCHC (ở nghĩa hẹp) là quá trình cải cách để thiết lập chế độ, tổ chức và
phương pháp hành chính mới ở lĩnh vực quản lý của bộ máy HCNN nhằm nâng
cao hiệu quả, hiệu lực của nền hành chính.
Với những gợi ý nêu trên: Cải cách hành chính được hiểu là hành vi hành
chính để nâng cao hiệu quả, hiệu lực hoạt động của nền hành chính công bằng
sự cải cách nhằm thiết lập chế độ, phương pháp hành chính mới trên các khía
cạnh: Cải cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy HCNN, cải cách thủ tục hành
chính, kiện toàn việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và viên chức, cải cách
tài chính công và hiện đại hóa hành chính.
1.1.2. Quá trình cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam
1.1.2.1. Giai đoạn từ năm 1986 đến năm 2001
Quan điểm của Đảng về CCHCNN đã được thể hiện nhất quán và xuyên
suốt trong các văn kiện của Đảng ta từ Đại hội VI, VII, VIII, IX, X và các Nghị
quyết Trung ương 2 và 8 (khoá VII), Nghị quyết Trung ương 3 và 7 (khoá VIII),
Nghị quyết Trung ương 6 và 9 (khoá IX), Nghị quyết Trung ương 5 (khoá X)...
Qua đó hình thành ngày càng toàn diện, đầy đủ, đồng bộ về quan niệm, nguyên
tắc cơ bản chỉ đạo công cuộc CCHC cũng như đề ra phương hướng, chủ trương,
nội dung, giải pháp thực hiện trong giai đoạn này.
Để thiết lập cơ chế quản lý mới, Nghị quyết của Đại hội VI năm 1986 đã đề
ra chủ trương “thực hiện một cuộc cải cách lớn về tổ chức bộ máy của các cơ
quan nhà nước” theo hướng “tăng cường bộ máy nhà nước từ Trung ương đến
địa phương và cơ sở thành một hệ thống thống nhất, có sự phân định rành mạch
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm từng cấp theo nguyên tắc tập trung dân chủ,
phân biệt chức năng quản lý hành chính – kinh tế với quản lý sản xuất – kinh
doanh”. Với mục tiêu xây dựng “bộ máy nhà nước có đủ năng lực”.
Từ cơ sở khảo sát tổng kết 5 năm thực hiện đổi mới, năm 1991 Đại hội VII
của Đảng đã tập trung vào CCHC: Trọng tâm cải cách là hướng vào hệ thống
HC lấy nội dung chính là thiết lập một hệ thống HC và QLHCNN thông suốt từ

9



trung ương đến cơ sở, có đủ hiệu lực về quyền lực và năng lực thực thi. Có thể
thấy, từ chỗ trước đây CCHC chủ yếu là biện pháp tình thế, nay Đảng ta đã xác
định cải cách hệ thống HC là nhiệm vụ trọng tâm và đặt trong tổng thể đổi mới
hệ thống chính trị. Đại hội cũng đề ra nhiệm vụ về sửa đổi Hiến pháp, cải cách
về tổ chức và hoạt động của Quốc hội, sửa đổi hoàn thiện cơ cấu tổ chức và
phương thức hoạt động của Chính phủ và chính quyền địa phương. Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH năm 1991 nêu: Sửa đổi hệ
thống tổ chức nhà nước, cải cách bộ máy HC, kiện toàn các cơ quan lập pháp để
thực hiện có hiệu quả chức năng QLNN, đã xác định quyền hành pháp trong
quyền lực nhà nước thống nhất. Năm 1996, Đại hội VIII nhấn mạnh yêu cầu
CCHC phải thực hiện đồng bộ dựa trên cơ sở PL. Các nhiệm vụ được nêu ra là:
xây dựng hệ thống PL phù hợp với cơ chế mới; cải tiến quy trình hoạch định
VBPL của Chính phủ, đồng thời đẩy mạnh CCTTHC, tái sắp xếp bộ máy HC từ
cấp Trung ương đến các cấp địa phương, hợp nhất nhập lại một số cơ quan quản
lý về kinh tế trên cơ sở phân định rõ và thực hiện đúng chức năng quản lý của
các bộ, ngành. Tiếp đó, Nghị quyết Trung ương 3 (khoá VIII) xác định một trong
các chủ trương, giải pháp lớn về CCHC - đó là bảo đảm tiến hành dân chủ hoá
lĩnh vực chính trị - xã hội, giữ vững và phát huy bản chất XHCN của Nhà nước,
ngăn chặn tình trạng suy thoái đạo đức lối sống, tham nhũng, lãng phí, quan liêu,
sách nhiễu người dân đang còn diễn ra rất nghiêm trọng trong bộ máy nhà nước.
Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2) và 7 (khoá VIII) đã đặt CCHC với nhiệm vụ
trọng tâm trong tổng thể đổi mới hệ thống chính trị. Có thể thấy, đây là giai đoạn
Đảng và Nhà nước tập trung sự chỉ đạo CCHCNN trên diện rộng, trong một tổng
thể và chú ý tập trung chỉ đạo theo phương châm cải cách nền HCNN là trọng
tâm của việc xây dựng hoàn thiện Nhà nước.
1.1.2.2. Giai đoạn từ năm 2001 đến nay
Giai đoạn này được đánh dấu bằng việc năm 2001, Chính phủ xây dựng và
thực hiện Chương trình tổng thể CCHCNN giai đoạn 2001-2010.


10


Đại hội IX năm 2001, Đảng ta đã xác định mục tiêu: đẩy mạnh CCHC, xây
dựng bộ máy nhà nước trong sạch vững mạnh. Chủ trương, giải pháp quan trọng
trong CCHC là: điều chỉnh chức năng và cải tiến phương thức hoạt động của
Chính phủ; định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ theo hướng bộ
quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; đẩy mạnh phân công, phân cấp, nâng cao tính chủ
động của chính quyền địa phương; kiện toàn các cơ quan chuyên môn của
UBND và bộ máy chính quyền cấp xã, tách cơ quan hành chính công với tổ chức
sự nghiệp; tiếp tục CCTTHC; xây dựng đội ngũ CB,CC trong sạch, có năng lực;
thiết lập trật tự kỷ cương, chống quan liêu, tham nhũng.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội IX, tháng 9 năm 2001 Chính phủ đã ban
hành Chương trình tổng thể CCHCNN giai đoạn 2001 -2010 với hệ thống các
giải pháp và bước đi cụ thể. Mục tiêu chung của Chương trình này là: xây dựng
một nền HC dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, trong sạch, vững mạnh, hoạt
động đảm bảo hiệu quả, hiệu lực theo nguyên tắc Nhà nước pháp quyền XHCN
dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ CB,CC có trình độ, năng lực và
phẩm chất đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước. Đến năm 2010, cơ bản hệ thống
HC được cải cách phù hợp yêu cầu quản lý đối với nền kinh tế thị trường. Có thể
nói, trong cải cách lần đầu tiên Chính phủ đã có một chương trình mang tính
chiến lược.
Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) về đẩy mạnh CCHC, nâng cao hiệu
quả, hiệu lực quản lý của bộ máy nhà nước đã nhấn mạnh việc thực hiện CCHC
phải đồng bộ với cả cải cách lập pháp và tư pháp, trong đó phải chú trọng đến
chất lượng xây dựng luật. Xác định CCTTHC là khâu đột phá nhằm tạo môi
trường thuận lợi và minh bạch cho hoạt động của doanh nghiệp và người dân.
Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Kế hoạch CCHCNN giai đoạn 2016-2020 xác định: Tiếp tục triển khai

đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể CCHCNN giai đoạn 2011 - 2020 theo
Nghị quyết số 30c/NQ-CP, nhằm hoàn thành các nhiệm vụ, mục tiêu cải cách

11


HCNN giai đoạn II (2016 - 2020). Tập trung thực hiện các trọng tâm cải cách
HC giai đoạn 2016 - 2020 là: Cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ CB,CC,VC, chú trọng cải cách chính sách tiền lương; nâng cao chất
lượng dịch vụ HC và chất lượng dịch vụ công… Gắn kết công tác CCHC của các
bộ, ngành và địa phương; tăng cường trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan, đơn
vị và người đứng đầu cơ quan HCNN các cấp trong việc triển khai nhiệm vụ
CCHC. Nâng cao chất lượng, hiệu quả của CCHC để phục vụ cho mục tiêu phát
triển KT-XH của đất nước đến năm 2020.
Theo đó, nội dung cơ bản của cải cách HCNN giai đoạn 2016-2020 gồm:
- Cải cách thể chế:
Đẩy mạnh và thực hiện đồng bộ cải cách: HC, lập pháp và tư pháp. Thể
chế hóa làm rõ nguyên tắc phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực nhà
nước; gia tăng hiệu quả quản trị nhà nước và tính công khai, minh bạch, trách
nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong tổ chức và hoạt động. Đẩy mạnh
hoàn thiện hệ thống thể chế, PL của nền HC và thể chế kinh tế thị trường định
hướng XHCN trên cơ sở phù hợp với Hiến pháp 2013. Đẩy mạnh việc hoàn
thiện PL về bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
theo Hiến pháp 2013 và các chuẩn mực quốc tế; hoàn thiện quy định PL về mối
quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân. Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát trong quá trình tham mưu, ban hành VBQPPL. Đến năm 2020, hoàn thành
căn bản công tác xây dựng HTPL Việt Nam đồng bộ, thống nhất, khả thi, ổn
định, công khai, minh bạch, dễ tiếp cận dựa trên hệ thống các chính sách đã
hoạch định ở từng lĩnh vực nhằm phù hợp với mục tiêu thúc đẩy phát triển KTXH. Chú trọng thực hiện trọng tâm việc hoàn thiện và tổ chức thực thi PL, bảo
đảm PL nghiêm minh, liên thông và gắn kết mật thiết giữa công tác hoạch định

và tổ chức thực thi PL.
- Cải cách thủ tục hành chính (TTHC):
Tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Ban hành VBQPPL năm 2015; kiểm

12


soát chặt chẽ việc quy định TTHC; thực hiện nghiêm trách nhiệm người đứng
đầu trong cải cách TTHC. Đẩy mạnh việc đơn giản hóa TTHC, giảm thiểu chi
phí tuân thủ TTHC; ưu tiên những TTHC phục vụ hội nhập kinh tế, TTHC ở một
số lĩnh vực trọng tâm. Tăng cường xây dựng và hoàn thiện các hình thức công
khai, minh bạch TTHC; công khai TTHC trên cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC
và trên trang thông tin điện tử. Thiết lập và triển khai vận hành hệ thống công
nghệ thông tin tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về việc quy định HC và
tình hình, kết quả giải quyết TTHC ở chính quyền các cấp.
Đẩy mạnh tổ chức triển khai kết quả Đề án Tổng thể đơn giản hóa TTHC,
các giấy tờ công dân và cơ sở dữ liệu liên quan tới quản lý dân cư ở giai đoạn
2013 - 2020. Tập trung CCTTHC trong nội bộ các cơ quan nhà nước, tổ chức sự
nghiệp công lập, dịch vụ công và các TTHC liên thông giữa các cơ quan HCNN
các cấp; triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tại cơ quan HCNN ở địa phương. Đến năm 2020, >80% người dân,
doanh nghiệp hài lòng về giải quyết TTHC.
- Cải cách tổ chức bộ máy HCNN:
Rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy
của các cơ quan, đơn vị, sắp xếp lại các cơ quan, tổ chức bảo đảm tinh gọn, hiệu
lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển. Xây dựng và đưa vào áp dụng mô hình
đánh giá tổ chức. Hoàn thiện những quy định về phân cấp quản lý Trung ương địa phương trên các mặt quản lý nhà nước. Xác định rõ, minh bạch các mục tiêu,
yêu cầu, nguyên tắc, điều kiện và chế tài các quy định phân cấp.
Đẩy mạnh cải cách để triển khai cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của hệ
thống đơn vị sự nghiệp dịch vụ công trên diện rộng; đến năm 2020 bảo đảm

>80% các cá nhân hài lòng dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp ở các lĩnh
vực giáo dục, y tế... Tăng cường kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước, nhân
dân đối với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Quy định chặt chẽ các tiêu chí, điều kiện thành lập, sáp nhập, giải thể đơn

13


vị HC các cấp và khuyến khích sáp nhập cấp xã.
- Kiện toàn và nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC,VC:
Đẩy mạnh cải cách đổi mới chế độ công vụ, công chức. Đẩy mạnh triển
khai hiệu quả của chính sách tinh giản biên chế và tái cơ cấu đội ngũ
CB,CC,VC. Đổi mới cách thức tuyển dụng CC,VC về quy trình thủ tục, thẩm
quyền, trách nhiệm và quy định rõ về xử lý vi phạm; thí điểm việc tổ chức đổi
mới cách thức tuyển chọn các chức danh lãnh đạo, quản lý. Bổ sung và hoàn
thiện các chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của CC,VC. Tổ chức thực hiện việc
đánh giá, phân loại CB,CC,VC theo quy định PL, gắn với các nội dung khác của
công tác quản lý CB,CC,VC. Đổi mới công tác thống kê, báo cáo và quản lý hồ
sơ CC,VC…
Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng CB,CC,VC. Sửa đổi, hoàn thiện
cơ chế đào tạo, bồi dưỡng nhằm phù hợp với điều kiện nước ta trước yêu cầu hội
nhập quốc tế. Tổ chức tập trung, thống nhất hệ thống quản lý cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng CB,CC,VC một cách khoa học và tinh gọn để đáp ứng sự phù hợp yêu
cầu, nhiệm vụ mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng. Cải cách hệ thống chính sách khuyến
khích, tiền lương …
Năm 2020, kiện toàn đội ngũ CB,CC,VC có số lượng và cơ cấu hợp lý, đủ
trình độ và năng lực thực thi công vụ để phục vụ nhân dân và sự phát triển của
đất nước; 100% cơ quan HCNN đảm bảo cơ cấu CB,CC theo vị trí việc làm.
- Cải cách tài chính công:
Kiểm soát chặt chẽ ngân sách nhà nước chi thường xuyên và đầu tư công.

Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách đối với cơ quan HCNN, thực hiện có hiệu quả
cơ chế cấp ngân sách dựa vào chất lượng hoạt động và kết quả, tập trung kiểm
soát đầu ra và chất lượng chi tiêu theo nhiệm vụ, mục tiêu của cơ quan HCNN.
Tăng cường đổi mới chính sách, cơ chế tài chính đối với khối hành chính và sự
nghiệp và khối doanh nghiệp nhà nước. Cơ chế sử dụng kinh phí nhà nước và cơ
chế xây dựng, triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ lấy mục tiêu và hiệu

14


quả ứng dụng là tiêu chuẩn hàng đầu… Quản lý chặt chẽ việc vay và trả nợ nước
ngoài; giữ mức nợ Chính phủ, nợ quốc gia và nợ công trong giới hạn an toàn.
Đẩy mạnh xã hội hóa, chú trọng hoàn thiện thể chế và các biện pháp khuyến
khích đầu tư các hình thức công - tư (PPP) đối với cung cấp dịch vụ công lĩnh
vực y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể thao, các công trình dự án cơ sở hạ
tầng.
- Hiện đại hóa hành chính:
Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin HC điện tử của
Chính phủ; xây dựng Cổng dịch vụ công Quốc gia. Đẩy mạnh tổ chức triển khai
Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử. Thống nhất ứng dụng IT hiệu quả, toàn
diện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông; tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin, trao đổi, xử lý hồ sơ qua mạng.
Mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020: 30% hồ sơ TTHC được xử lý trực tuyến
mức độ 4; 95% hồ sơ khai thuế qua mạng của doanh nghiệp; 90% doanh nghiệp
qua mạng thực hiện nộp thuế; 90% tổ chức thực hiện giao dịch điện tử ở thủ tục
tham gia Bảo hiểm xã hội... 100% văn bản không mật trình UBND cấp tỉnh, bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ dưới dạng điện
tử; 80% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử. Xây dựng,
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại các cơ quan hành chính theo tiêu chuẩn
quốc gia TCVN ISO 9001:2008, ưu tiên triển khai ISO điện tử.

1.2. Chính quyền cấp xã và cải cách hành chính Nhà nước ở cấp xã
1.2.1. Khái quát về chính quyền cấp xã
Hệ thống QLHCNN Việt Nam tổ chức theo một hệ thống dọc, gồm 4 cấp:
Trung ương - tỉnh, thành phố - quận, huyện – xã, phường, thị trấn. Nếu nhìn dưới
lên, xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là cơ sở, rồi mới đến địa phương
và toàn quốc. Vì cấp xã là cơ sở nền tảng của nhà nước và xã hội. Sự ổn định của
xã hội được bắt đầu từ cơ sở, đó là tiền đề của sự phát triển; sự không bình yên
của thể chế thường bắt nguồn từ chỗ lòng dân không yên, quy luật quản lý là có

15


dân thì có tất cả, mất dân thì mất tất cả… Thuận lòng dân được nhìn một cách rõ
nhất, trực tiếp nhất là từ những người dân cơ sở, phải xuất phát từ đây thì mọi
hoạt động quản lý của các cấp mới triển khai có hiệu quả.
Cấp xã là một khái niệm về đơn vị hành chính ở cơ sở. Chính quyền cấp
xã gồm HĐND - UBND cấp xã tuy chịu sự chỉ đạo, kiểm soát của cấp huyện,
cấp tỉnh và trung ương; nhưng vì tính chất và tầm quan trọng ở mỗi cấp độ quản
lý là do sự quy định của chức năng, nhiệm vụ của bản thân nó. Cấp xã cũng là
nơi mà các đầu mối công việc, các quan hệ đa chiều, trên - dưới, dọc – ngang,
trong - ngoài đan xen ở một môi trường sống động của một không gian xác định,
thẩm quyền và trách nhiệm phải thực thi, nơi bộc lộ tập trung và trực tiếp của
một chế độ, một chính quyền. Cụ thể hơn, cấp xã là một địa bàn chính trị, kinh
tế, văn hoá, xã hội, nơi có cả cộng đồng dân cư hàng nghìn, hàng vạn con người
sinh sống mà hàng ngày, hàng giờ họ phải lo chuyện an sinh, an ninh, đoàn kết,
đồng thuận và hoà hợp để phát triển. Nên nội lực và sinh lực của cấp xã là hệ
trọng.
Cấp xã là cấp sát dân nhất, là nền tảng của hoạt động hành chính. Cấp xã
làm được việc thì tất cả các công việc đều xong xuôi [9; tr.371]. Vị trí quan trọng
của cấp xã cũng đã được khẳng định tại Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung

ương Đảng khóa IX ngày 18/3/2002 (Nghị quyết số 17-NQ/TW) về “Đổi mới và
nâng cao chất lượng hoạt động hệ thống chính trị cơ sở xã, phường, thị trấn”.
Chính quyền cấp xã là cầu nối giữa nhà nước với các tổ chức và cá nhân trên địa
bàn cơ sở (xã, phường, thị trấn), là tổ chức đại diện cho nhà nước để thực thi
quyền lực nhà nước, là nơi chứng thực việc tổ chức triển khai thực hiện chủ
trương, chính sách của Đảng và PL của nhà nước ở cơ sở (được thể chế hoá chặt
chẽ qua hoạt động của cấp xã bởi nó là cấp hành động). Nên vị trí của nó có vai
trò, ý nghĩa rất quan trọng trong việc thực hiện công tác quản lý điều hành các
quá trình kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, trật tự trên địa bàn cơ sở, để tổ
chức thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và PL của nhà nước

16


vào thực tiễn đời sống xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển.
1.2.2. Nội dung cơ bản của cải cách hành chính ở cấp xã
Nhiệm vụ CCHC cấp xã nhằm giúp chính quyền cấp xã luôn thực hiện
nghiêm những quy định của một tổ chức công quyền, khắc phục tình trạng quan
liêu, cửa quyền, sách nhiễu và tiêu cực khác, để nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của chính quyền HC cấp xã, góp phần phục vụ tốt đối với các nhu cầu
của công dân; cũng như làm cho chính quyền gắn bó mật thiết với nhân dân, dựa
vào dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong mọi mặt của đời sống xã
hội.
Trên cơ sở thực hiện nghiêm túc Nghị quyết số 30c/NQ-CP, Quyết định
số 225/QĐ-TTg, Chỉ thị 07/CT-TTg ngày 22-5-2013 của Thủ tướng Chính phủ
về đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể CCHCNN giai đoạn 2011 – 2020,
Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13-6-2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP và PL hiện hành liên quan đến
06 nội dung CCHC như đã nêu trên, đối với cấp xã theo thẩm quyền và thực hiện
chỉ đạo của cấp HC cấp trên nên có nội dung cơ bản CCHC, đó là:

- Về cải cách thể chế ở cấp xã:
Đổi mới công tác kiểm tra, giám sát quá trình tham mưu, ban hành
VBQPPL ở cấp xã. Tổ chức thực hiện hiệu quả Luật Ban hành VBQPPL năm
2015. Do cấp xã không tổ chức các cơ quan chuyên môn, nên quy trình ban hành
ban hành văn bản của địa phương đề cao trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã
trong công tác ban hành VBQPPL của cấp xã, thể hiện qua việc tổ chức lấy ý
kiến các dự thảo, tiếp thu ý kiến, chỉ đạo việc soạn thảo các dự thảo (Điều 142
đến Điều 145 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015).
Sắp xếp hệ thống hóa các VBQPPL ở cấp xã đồng bộ, thống nhất, khả thi,
công khai, minh bạch, ổn định, dễ tiếp cận dựa trên hệ thống chính sách đã được
hoạch định ở từng lĩnh vực phù hợp mục tiêu phát triển KT-XH địa phương. Chủ
tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức xây dựng kế hoạch hệ thống hóa văn

17


bản do HĐND, UBND cấp mình ban hành.
Hoàn thiện hệ thống VBQPPL quy định về mối quan hệ giữa Nhà nước và
nhân dân, mà trọng tâm là bảo đảm việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân
được bắt đầu từ cơ sở, tham vấn ý kiến của người dân trước khi quyết định chính
sách quan trọng và phát huy quyền giám sát của nhân dân đối với các hoạt động
của chính quyền cấp xã. Hoàn thiện việc tổ chức thực thi PL hiện hành, bảo đảm
tính liên thông, tính nghiêm minh PL. Tăng cường trách nhiệm giải trình, công
khai, minh bạch trong tổ chức hoạt động của chính quyền cấp xã.
- Về cải cách TTHC ở cấp xã:
Đẩy mạnh đơn giản hóa TTHC và tổ chức thực hiện có kết quả về Đề án
Tổng thể đơn giản hóa TTHC, các giấy tờ công dân và cơ sở dữ liệu liên quan tới
quản lý dân cư ở giai đoạn 2013 - 2020. Ưu tiên TTHC Ở các lĩnh vực trọng
tâm: đất đai; xây dựng; sở hữu nhà ở; đầu tư; thuế; giáo dục; y tế...
Công khai, minh bạch tất cả các TTHC bằng các hình thức thiết thực và

thích hợp với điều kiện của cấp xã; thực hiện thống nhất cách tính chi phí mà cá
nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết TTHC tại UBND cấp xã; niêm yết TTHC
tại trụ sở chính quyền cấp xã và những nơi cấp xã trực tiếp giải quyết TTHC;
duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC. Thiết lập và triển khai vận
hành hệ thống công nghệ thông tin để tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về
quy định HC và kết quả tình hình giải quyết TTHC ở chính quyền cấp xã.
Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả về cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tại UBND cấp xã.
- Về cải cách tổ chức bộ máy HCNN ở cấp xã:
Xây dựng bộ máy chính quyền cơ sở trong sạch vững mạnh. Sắp xếp lại
các tổ chức thuộc chính quyền cấp xã bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, đáp
ứng yêu cầu quản lý và phát triển. Hoàn thiện các quy định về phân cấp quản lý
nhà nước giữa cấp huyện – cấp xã. Đổi mới phương thức hoạt động của chính
quyền cấp xã để tổ chức thực hiện thống nhất, đồng bộ nhằm nâng cao chất

18


lượng cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
Quy định chặt chẽ các tiêu chí, điều kiện thành lập, sáp nhập, giải thể đơn
vị HC các cấp và khuyến khích sáp nhập cấp xã.
- Về xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CB,CC ở cấp xã:
Xây dựng đội ngũ CB,CC cấp xã đủ số lượng, cơ cấu hợp lý, có bản lĩnh
chính trị, đạo đức tốt, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân
dân và phục vụ sự nghiệp phát triển.
Đổi mới phương thức tuyển dụng CB,CC cấp xã. Chú trọng công tác đào
tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực, kỹ năng thực thi công vụ với tính
chuyên nghiệp cao, có đạo đức nghề nghiệp, đạo đức công vụ, ý thức trách
nhiệm phục vụ nhân dân cho đội ngũ CB,CC cấp xã. Triển khai có hiệu quả về
chính sách tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ CB,CC cấp xã. Quy định một

cách cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của CB,CC cấp xã tương thích với trách
nhiệm và xác lập chế tài pháp lý để kỷ luật đối với các trường hợp hành vi phạm
pháp, vi phạm đạo đức công vụ của CB,CC cấp xã. Phòng ngừa, ngăn chặn tình
trạng tha hoá, thoái hóa biến chất của một số bộ phận cán bộ của chính quyền
cấp xã.
Cải cách hệ thống chính sách tiền lương và an sinh xã hội; Sửa đổi, bổ
sung các quy định về chế độ khuyến khích, chế độ phụ cấp ngoài lương theo
ngạch, bậc, theo cấp bậc chuyên môn, nghiệp vụ và điều kiện làm việc khó khăn
đối với CB,CC cấp xã. Đề cao kỷ luật, kỷ cương HC và đạo đức công vụ.
- Cải cách tài chính công ở cấp xã:
Kiểm soát chặt chẽ ngân sách nhà nước chi thường xuyên và đầu tư công.
Chú trọng đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho UBND cấp xã, thực thi cơ chế
cấp ngân sách dựa vào kết quả và chất lượng hoạt động, dựa vào kiểm soát đầu
ra và chất lượng chi tiêu theo nhiệm vụ, mục tiêu của UBND cấp xã. Nhà nước
tăng đầu tư và đẩy mạnh xã hội hóa để huy động toàn xã hội chăm lo phát triển:
giáo dục, đào tạo, y tế, DS-KHHGĐ, thể dục, thể thao ở cấp xã. Đổi mới và hoàn

19


×