Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Quản lý rủi ro hoạt động tại chi nhánh thương mại – Trường hợp Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Quảng Nam (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 90 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ VĂN QUANG

QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI – TRƯỜNG HỢP
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐỖ VĂN QUANG

QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI – TRƯỜNG HỢP
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH QUẢNG NAM

Ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 8340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ ĐỨC TOÀN



HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian học tập và rèn luyện tại Học viện Khoa học Xã hội thuộc Viện
Hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam, bằng sự biết ơn và kính trọng, em xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến các Thầy Cô giáo – là Phó Giáo sư, Tiến sĩ đã nhiệt tình
hướng dẫn, giảng dạy và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện đề tài nghiên cứu khoa học này.
Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Lê Đức Toàn, người
thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè cùng đồng nghiệp đã luôn khích lệ,
động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt quá trình thực hiện, song điều kiện
năng lực bản thân và thời gian còn hạn chế, luận văn chắc chắn không tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến đóng góp và sự chỉ dẫn của Quý
Thầy Cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi.
Các số liệu trong luận văn này là trung thực. Nội dung công trình nghiên cứu
này chưa từng được ai công bố.

Tác giả

Đỗ Văn Quang



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG
CỦA NHTM ...............................................................................................................9
1.1. Tổng quan về rủi ro hoạt động .............................................................................9
1.2. Quản lý nhà nước về RRHĐ của NHTM ...........................................................13
1.3. Quản lý rủi ro hoạt động của ngân hàng thương mại .........................................14
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG RỦI RO HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN LÝ RỦI
RO HOẠT ĐỘNG QUA CÁC NĂM 2015-2017 ..................................................21
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Quảng Nam ...............................................................................................................21
2.2. Thực trạng rủi ro hoạt động ...............................................................................26
2.3. Thực trạng quản lý RRHĐ của ngân hàng nhà nước .........................................41
2.4. Thực trạng công tác quản lý RRHĐ tại BIDV Quảng Nam ..............................43
2.5. Đánh giá chung công tác quản lý RRHĐ tại BIDV Quảng Nam.......................51
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG ...................................62
3.1. Định hướng quản lý rủi ro hoạt động ...........................................................62
3.2. Giải pháp quản lý RRHĐ đối với BIDV Quảng Nam .......................................64
3.3. Khuyến nghị và kiến nghị hoàn thiện công tác quản lý rủi ro hoạt động ..........74
KẾT LUẬN ..............................................................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Kí hiệu


Nguyên nghĩa

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BIDV Quảng Nam

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi
nhánh Quảng Nam

KHTC

Kế hoạch tài chính

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

QLRR

Quản lý rủi ro

RRHĐ

Rủi ro hoạt động


RRHĐ&TT

Rủi ro hoạt động và thị trường

TCTD

Tổ chức tín dụng

TCHC

Tổ chức hành chính

TMCP

Thương mại cổ phần

TSC

Trụ sở chính


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn cuối kỳ và dư nợ cho vay cuối kỳ của BIDV
Quảng Nam qua các năm 2015, 2016 và 2017 .........................................................23
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động của BIDV Quảng Nam qua các năm 2015, 2016 và
2017 ...........................................................................................................................24
Bảng 2.3: Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn của BIDV Quảng Nam qua các năm 20152017 ...........................................................................................................................25
Bảng 2.5: Bảng số liệu sự cố RRHĐ của BIDV Quảng Nam qua các năm 20152017 ...........................................................................................................................31
Bảng 2.6: Bảng so sánh sự cố RRHĐ của BIDV qua các năm 2015, 2016, 2017 ....32

Bảng 2.7: Dữ liệu sai lỗi của BIDV Quảng Nam năm 2015 .....................................34
Bảng 2.8: Dữ liệu sai lỗi của BIDV Quảng Nam năm 2016 .....................................35
Bảng 2.9: Dữ liệu sai lỗi của BIDV Quảng Nam năm 2017 .....................................36
Bảng 2.10: Bảng so sánh sai lỗi giữa các năm 2016/2015 và 2016/2017 .................37
Bảng 2.11: Mức độ RRHĐ của BIDV qua các năm 2015, 2016, 2017 ....................39
Bảng 2.12: Giá trị tổn thất do RRHĐ của BIDV Quảng Nam qua các năm 20152017 ...........................................................................................................................40


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh ngân hàng nói riêng
luôn tìm ẩn những rủi ro, có nguy cơ gây mất ổn định hệ thống và làm giảm hiệu
quả kinh doanh. Có thể nói rằng lợi nhuận thu được của ngân hàng luôn gắn liền với
rủi ro. Lợi nhuận ngân hàng càng cao thường kèm theo các rủi ro tiềm ẩn và nguy
cơ xảy ra rủi ro ở mức độ cao.
Tùy theo từng cách tiếp cận mà rủi ro trong kinh doanh ngân hàng được phân
thành nhiều loại khác nhau, song theo cách phân loại chung nhất (Theo Ủy ban
Basel vào năm 1987 đưa ra các nguyên tắc chung để quản lý hoạt động của các
ngân hàng), rủi ro ngân hàng được phân chia thành 3 loại cơ bản gồm: Rủi ro tín
dụng, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động. Có ý kiến cho rằng, trong thời gian dài vừa
qua, nhiều NHTM trong nước mới chủ yếu quan tâm đến rủi ro tín dụng, sau đó là
rủi ro thị trường trong khi chưa mấy quan tâm đến RRHĐ. Nếu rủi ro tín dụng và
rủi ro thị trường chỉ liên quan đến một hoặc một số bộ phận của ngân hàng thì rủi ro
hoạt động có liên quan đến toàn bộ các bộ phận. Các công cụ tài chính mới giúp
ngân hàng phòng ngừa rủi ro thị trường và rủi ro tín dụng hiệu quả hơn thì RRHĐ
lại tăng lên. Trong những năm gần đây, RRHĐ luôn luôn là đề tài nóng trong các
cuộc hội đàm của các nhà quản trị rủi ro trên toàn thế giới. Roger W.Ferguson, phó
chủ tịch FED đã nhấn mạnh rằng “Trong hệ thống ngân hàng đang được hiện đại
hóa, RRHĐ đã trở thành một trong những rủi ro chính của ngân hàng”. Như vậy,
việc để xảy ra các RRHĐ không chỉ gây tổn thất cho ngân hàng về vật chất và

nguồn nhân lực mà còn có thể khiến cho uy tín của ngân hàng bị ảnh hưởng. Chính
vì thế mà vai trò của quản lý RRHĐ ngày càng có ý nghĩa quan trọng và cần thiết.
RRHĐ là loại rủi ro liên quan tới nhiều yếu tố như: con người; hệ thống; quy
trình, thủ tục nội bộ và cả các sự kiện bên ngoài. Đây là những yếu tố rất đa dạng và
thường xuyên biến đổi, do đó RRHĐ luôn xuất hiện trong hầu hết các hoạt động của
ngân hàng.

1


Quản lý RRHĐ trong những năm gần đây đã trở thành một trong những hoạt
động quan trọng đối với các NHTM. Bởi vì, mức độ hiện đại hóa đòi hỏi các
NHTM phải dựa vào công nghệ tự động ngày càng phức tạp, phát triển đa dạng hơn
các sản phẩm, xu hướng toàn cầu hóa, cạnh tranh, mở rộng quy mô, tham gia vào
hoạt động mua lại, sáp nhập, hợp nhất… Quản lý RRHĐ là quá trình tổ chức tín
dụng tiến hành các hoạt động nhằm giảm thiểu các nguy cơ và thiệt hại từ RRHĐ,
bao gồm việc thiết lập cơ cấu tổ chức, xây dựng hệ thống các chính sách.
Mặt khác, BIDV là một trong mười ngân hàng đầu tiên được NHNN lựa
chọn triển khai Basel II. Ý thức được tầm quan trọng, lợi ích, và xu hướng tất yếu
của việc áp dụng Basel II, BIDV đã chủ động tiến hành các bước chuẩn bị để sẵn
sàng cho việc triển khai Basel II. Trong đó, yếu tố cốt lõi là hệ thống kiểm soát nội
bộ và cơ chế quản lý RRHĐ hiệu quả. Mọi rủi ro khác của NHTM có thể phát sinh
từ nguồn gốc sâu xa là RRHĐ. Bởi vậy, tăng cường quản lý RRHÐ là yêu cầu cần
thiết và cấp bách nhằm đảm bảo hiệu quả quá trình quản trị, duy trì sự phát triển ổn
định, bền vững của BIDV nói riêng và của các NHTM Việt Nam nói chung.
Bản thân tôi hiện đang là một cán bộ ngân hàng và công việc chính là phụ
trách bộ phận tác nghiệp của BIDV Quảng Nam, tôi luôn mong muốn được tìm hiểu
kỹ hơn về những quy trình, nghiệp vụ, các công cụ đã được áp dụng để nhận diện đo lường – giám sát - kiểm soát RRHĐ đang áp dụng tại ngân hàng. Xuất phát từ
thực tiễn đó, việc nghiên cứu, đánh giá đúng thực trạng và tìm ra các giải pháp phù
hợp, khả thi nhằm tăng cường, hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản lý RRHĐ trong

hoạt động kinh doanh tại BIDV Quảng Nam là rất cần thiết. Do vậy, tôi đã chọn đề
tài “Quản lý rủi ro hoạt động tại chi nhánh thương mại – Trường hợp Ngân
hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Quảng
Nam” làm đề tài nghiên cứu Luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và phân tích thực trạng quản lý RRHĐ tại
BIDV Quảng Nam trong giai đoạn 2015-2017, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác quản lý RRHĐ tại BIDV Quảng Nam.

2


- Câu hỏi nghiên cứu:
 Hoạt động RRHĐ của các NHTM có những bất cập gì?
 Để hoàn thiện công tác quản lý RRHĐ, BIDV Quảng Nam nên sử
dụng các giải pháp nào?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến quản lý rủi ro hoạt động
của NHTM và thực trạng công tác quản lý RRHĐ của BIDV Quảng Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu về quản lý RRHĐ của NHTM để góp
phần hoàn thiện công tác quản lý RRHĐ tại BIDV Quảng Nam.
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý RRHĐ của NHTM
và phân tích thực trạng công tác quản lý rủi ro hoạt động RRHĐ của BIDV Quảng
Nam. Từ đó đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý RRHĐ tại
BIDV Quảng Nam.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu từ năm 2015-2017.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin: Tác giả đã thu thập từ các nguồn sau:

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: doanh số cho vay, doanh số huy
động, tỷ lệ nợ xấu, lợi nhuận của BIDV Quảng Nam từ năm 2015-2017.
+ Báo cáo tổng hợp dấu hiệu RRHĐ, các dữ liệu sai lỗi, giao dịch nghi ngờ,
sự cố RRHĐ của BIDV Quảng Nam từ năm 2015-2017.
- Phương pháp phân tích dữ liệu: Trong chương 2, dựa trên dữ liệu thu thập
được, tác giả sử dụng phương pháp thống kê số liệu theo từng loại rủi ro từ năm
2015-2017. Trên cơ sở đó, tác giả đã phân tích, đánh giá việc tăng trưởng tín dụng,
tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn… tại BIDV Quảng Nam từ năm 2015-2017.
- Phương pháp tổng hợp: Trong chương 1, tác giả dựa trên các tài liệu, các
nghiên cứu để thực hiện cơ sở lý luận về quản lý RRHĐ của NHTM. Trên cơ sở đó,
tác giả tổng hợp những phân tích đánh giá thực trạng quản lý RRHĐ tại chương 2

3


và đưa ra giải pháp đối với BIDV Quảng Nam và có những kiến nghị với Chính
phủ, với NHNN nhằm hoàn thiện công tác quản lý RRHĐ tại chương 3.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, bố cục của luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý RRHĐ của NHTM.
Chương 2: Thực trạng RRHĐ và quản lý RRHĐ.
Chương 3: Giải pháp, khuyến nghị và kiến nghị hoàn thiện công tác quản lý
RRHĐ.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Quản lý RRHĐ được ưu tiên hàng đầu tại các ngân hàng trên thế giới, tuy
nhiên mới được quan tâm tại các ngân hàng Việt Nam trong vài năm gần đây sau
hàng loạt các sự việc, sự kiện tổn thất đều do lỗi từ RRHĐ gây tổn thất lớn về tài
sản, danh tiếng của ngân hàng. Vì vậy, trong quá trình tìm kiếm tài liệu tham khảo,
tác giả nhận thấy số lượng tài liệu nghiên cứu về rủi ro hoạt động khá ít so với tài

liệu nghiên cứu về rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và cũng chưa có giáo trình nào ở
Việt Nam trực tiếp viết về quản lý RRHĐ chứng tỏ quản lý RRHĐ vẫn chưa thực
sự được chú trọng ở nước ta hiện nay. Trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài,
tôi đã tham khảo các tài liệu sau:
 Về các bài báo viết về quản lý RRHĐ:
- Bài báo “Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro hoạt động tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam” của ThS. Đào Thị Thanh Tú đăng trên Tạp chí Tài chính số
6-2014 đã nêu rõ: Hiệp ước Basel II không chỉ là tuân thủ, tiếp nhận thực hiện Hiệp
ước Basel chính là thực hiện chuẩn mực tối thiểu đánh giá rủi ro ngân hàng phải đối
mặt và để đảm bảo đủ vốn, tăng hiệu quả hoạt động nói chung. Hiệp ước Basel II
đưa ra các chỉ dẫn, phương pháp tính toán, còn dữ liệu, đặc thù về con người, “khẩu
vị” rủi ro của ngân hàng và danh mục tài sản mà các ngân hàng đang nắm giữ lại rất
khác nhau. Bài viết còn chỉ ra được hai khó khăn chung được nhắc đến nhiều nhất
khi triển khai áp dụng Hiệp ước Basel II là chi phí triển khai và thiếu dữ liệu lịch

4


sử. Điểm nổi bật nhất của bài viết là đưa ra mười nguyên tắc chủ yếu liên quan đến
RRHĐ và tám giải pháp nhằm nâng cao quản trị RRHĐ tại các NHTM.
- Bài báo “Các chỉ số rủi ro chính - công cụ cảnh báo rủi ro vận hành cho
hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam” của tác giả Lê Phan Thị Diệu Thảo và
Nguyễn Minh Sáng đăng trên Tạp chí Ngân hàng số 7-2016 đã nêu lên quy trình để
thiết lập chỉ số rủi ro chính KRIs nhằm cảnh báo rủi ro hoạt động (còn gọi là rủi ro
vận hành) của các NHTM Việt Nam. Bài viết còn đưa ra các tiêu chí để lựa chọn
KRIs, quy trình tuyển chọn cũng như số lượng các chỉ số trong KRIs và gợi ý danh
sách các KRIs theo phân loại rủi ro hoạt động để cho các ngân hàng Việt Nam lựa
chọn.
- Bài báo“Rủi ro tác nghiệp trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng và
những điều cần lưu ý” của PGS.TS. Nguyễn Thị Nhung và ThS. Nguyễn Trung

Kiên đăng trên Tạp chí Ngân hàng số 13-2016 đã dẫn chứng các số liệu cụ thể và
tổn thất và hậu quả của RRHĐ (còn gọi là rủi ro tác nghiệp) tại các ngân hàng Việt
Nam và trên thế giới. Từ đó, tác giả đã đưa ra năm lưu ý trong quản lý rủi ro hoạt
động tại các NHTM Việt Nam, đó là: về khung pháp lý và vấn đề triển khai quản trị
rủi ro hoạt động tại các NHTM; về việc xây dựng hệ thống cảnh báo rủi ro; về việc
xây dựng cơ sở dữ liệu tổn thất; về việc xây dựng văn hóa quản trị rủi ro; và lưu ý
đặc biệt đến vấn đề giao dịch, tác nghiệp.
- Bài báo “Quản trị rủi ro hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt
Nam” của ThS. Nguyễn Thị Thu Hà đăng trên Tạp chí Ngân hàng số 8-2017 đã
khái quát hóa quản lý RRHĐ bao gồm bốn bước: nhận diện rủi ro, đánh giá rủi ro,
kiểm soát rủi ro và hạn chế rủi ro. Tác giả nêu rõ thực trạng quản trị RRHĐ và đưa
ra một số giải pháp căn bản nhưng rất hay nhằm tăng cường công tác quản lý
RRHĐ tại các NHTM Việt Nam hiện nay.
- Bài báo “Quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam và những
vấn đề đặt ra” của PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng đăng trên Tạp chí tài chính số 92017 đã có những cái nhìn tổng quát về thực trạng rủi ro và quản trị rủi ro tại các
NHTM Việt Nam. Bài viết đã nêu ra vấn đề quản trị rủi ro của các NHTM cần được

5


nghiên cứu, phân tích, đánh giá gắn với yếu tố hội nhập và phát triển, cũng như chỉ
ra các vấn đề đặt ra để có giải pháp cho trong thời gian tới. Đặc biệt, để chỉ ra các
điểm mới, tác giả tập trung nhấn mạnh đến các yếu tố mang tính xu hướng toàn cầu
như xu hướng sử dụng tiêu chuẩn Basel II và tác động của cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0. Theo đó, tiêu chuẩn Basel II được coi là tiêu chuẩn hoàn thiện nhất
trong quản trị NHTM cần được quán triệt đầy đủ và áp dụng phù hợp.
 Về luận văn thạc sĩ đề tài quản lý RRHĐ:
- Đề tài “Quản lý rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam – Chi nhánh Cầu Giấy” của tác giả Trương Vĩnh Thùy, luận văn
Thạc sĩ tài chính ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế- Đại học Quốc gia Hà Nội

(năm 2016). Đề tài đã nghiên cứu đánh giá tương đối toàn diện công tác quản lý
RRHĐ tại NHTM về mặt lý thuyết. Mặt khác, tác giả cũng xác định được các tiêu
chí đánh giá kết quả công tác quản lý RRHĐ và sử dụng nó để đánh giá quản lý
RRHĐ tại BIDV Cầu Giấy. Tuy nhiên, phần đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp
quản lý RRHĐ còn sơ sài và mang tính chung chung.
- Đề tài “Quản trị rủi ro hoạt động tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – Chi
nhánh Huế” của tác giả Phạm Thị Thanh Ngọc, luận văn Thạc sĩ tài chính ngân
hàng, Học viện Hành chính Quốc gia (năm 2016). Đề tài đã hệ thống hóa một cách
ngắn gọn nhưng khá đầy đủ những vấn đề lý luận căn bản về công tác quản trị rủi ro
hoạt động của NHTM dựa trên nhiều nguồn tài liệu khác nhau. Tuy nhiên, trong đề
tài còn thiếu nhiều thông tin, số liệu thực tế và dữ liệu thu thập được còn sơ sài,
chưa toàn diện nên đề tài chỉ được sử dụng như là tài liệu tham khảo về lĩnh vực
quản lý rủi ro của các NHTM.
- Đề tài “Quản lý rủi ro hoạt động hướng đến đạt chuẩn Basel II tại Ngân
hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam” của tác giả Trần Thị Hằng Nga, luận văn Thạc sĩ
quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội (năm 2016).
Tác giả đã nghiên cứu kỹ cơ sở lý luận và nêu ra những thực trạng quản lý RRHĐ
trong NHTM hướng đến đạt chuẩn Basel II. Ngoài ra, tác giả đã mạnh dạn đưa ra

6


một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý RRHĐ hướng đến đạt chuẩn Basel II tại
Techcombank, đáp ứng được các câu hỏi nghiên cứu của đề tài.
 Khoảng trống nghiên cứu
Có thể thấy rằng các nghiên cứu về quản lý RRHĐ tại các NHTM tương đối
đầy đủ và khá đa dạng về cơ sở lý luận. Tuy nhiên, các đề tài chưa phân tích, so
sánh hai loại rủi ro cơ bản nhất của ngân hàng là rủi ro tín dụng và rủi ro hoạt động.
Về thực trạng RRHĐ, các nghiên cứu trước đây chỉ mới nêu chung chung mà chưa
đưa ra được các số liệu chi tiết, cụ thể về các loại RRHĐ tương ứng với từng mặt

nghiệp vụ. Về giải pháp, các tác giả đã đưa ra được một số giải pháp quản lý RRHĐ
tại các NHTM nhưng các giải pháp còn chung chung, chưa đầy đủ và đồng bộ.
Ngoài ra, các đề tài chưa đưa ra được các kiến nghị đối với Chính phủ cũng như
NHNN Việt Nam nhằm giúp các chi nhánh NHTM quản lý tốt RRHĐ.
Trên cơ sở cách thức quản lý RRHĐ của một số ngân hàng hiện nay, đề tài
thực hiện nghiên cứu quản lý RRHĐ của các NHTM theo bốn bước: nhận diện rủi
ro - đo lường rủi ro - giám sát rủi ro - kiểm soát rủi ro; từ đó đánh giá thực trạng
quản lý RRHĐ tại BIDV Quảng Nam theo bốn bước ấy. Bằng các số liệu thực tế
thu thập được tại các Báo cáo RRHĐ của Ban quản lý RRHĐ&TT, đề tài đã đánh
giá khá chi tiết, đầy đủ thực trạng RRHĐ thông qua sự cố RRHĐ và sai lỗi hoạt
động tại BIDV qua các năm 2015-2017. Trong phần đánh giá thực trạng RRHĐ tại
BIDV Quảng Nam, đề tài sử dụng hệ thống nhiều bảng biểu với số liệu thực tế kết
hợp biểu đồ đồ thị để phân tích thực trạng một cách chi tiết và sinh động. Về sự cố
RRHĐ tại BIDV Quảng Nam, đề tài đã nêu ra 07 loại sự cố RRHĐ thường gặp, kết
hợp với biện pháp so sánh tương đối và tuyệt đối qua từng năm 2015-2017, từ đó
rút ra nhận xét nhằm định hướng quản lý RRHĐ tại BIDV Quảng Nam. Về sai lỗi
hoạt động, đề tài đã xây dựng chi tiết ma trận RRHĐ theo 07 loại nghiệp vụ phục
vụ khách hàng và 07 loại nghiệp vụ hỗ trợ với 03 mức cảnh báo từ thấp đến cao
gồm: xanh, vàng, đỏ nhằm xác định các mặt nghiệp vụ chủ yếu gây ra RRHĐ tại
BIDV Quảng Nam. Từ đó định hướng việc xây dựng các chính sách, quy trình để
nâng cao hiệu quả quản lý RRHĐ, đồng thời đề xuất thực hiện đồng bộ nhiều giải

7


pháp để phòng ngừa rủi ro, kiểm soát và giảm thiểu RRHĐ, bảo đảm an toàn hoạt
động tại BIDV Quảng Nam. Mặt khác, đề tài còn đưa ra 07 kiến nghị đối với Chính
phủ, 07 kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và 10 khuyến nghị đối
với BIDV nhằm giúp cho các chi nhánh NHTM nói chung và BIDV Quảng Nam
nói riêng quản lý RRHĐ ngày một tốt hơn.


8


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM
1.1. Tổng quan về rủi ro hoạt động
1.1.1. Khái niệm rủi ro hoạt động
Theo Ủy ban Basel II: Rủi ro hoạt động là nguy cơ xảy ra tổn thất trực tiếp
hay gián tiếp do các quy trình, con người và hệ thống nội bộ không đạt yêu cầu
hoặc thất bại hay do các sự kiện bên ngoài. Rủi ro hoạt động bao gồm cả rủi ro pháp
lý nhưng loại trừ rủi ro chiến lược và rủi ro uy tín.
Theo định nghĩa của BIDV: Rủi ro hoạt động là rủi ro do các quy trình nội
bộ quy định không đầy đủ hoặc có sai sót; do con người; do hệ thống công nghệ
thông tin hoặc do các yếu tố bên ngoài. Rủi ro hoạt động không bao gồm rủi ro
danh tiếng và rủi ro chiến lược. [3]
1.1.2. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro hoạt động
Có bốn nguyên nhân dẫn đến RRHĐ, đó là: Con người; Quy trình nội bộ; Hệ
thống công nghệ thông tin; Các sự kiện bên ngoài.
1.1.2.1. Rủi ro do con người (cán bộ ngân hàng)
- Nguyên nhân đầu tiên dẫn đến RRHĐ chính là sự không tuân thủ các quy
định, quy trình nghiệp vụ nội bộ ngân hàng và các văn bản pháp luật có liên quan
hoặc vận dụng sai khi thực hiện.
- Cán bộ thực hiện các nghiệp vụ không đúng thẩm quyền được giao hoặc
vượt thẩm quyền cho phép.
- Cán bộ không tuân thủ các quy định, quy trình nghiệp vụ Ngân hàng.
- Cán bộ không chấp hành nội quy lao động, hợp đồng lao động và cam kết
bảo mật thông tin trong quá trình làm việc…
- Nhân viên có hành vi lừa đảo hoặc hành vi phạm tội, cấu kết với các đối
tượng bên ngoài gây thiệt hại cho Ngân hàng, vi phạm đạo đức nghề nghiệp, thông

đồng với đối tượng bên ngoài gây thiệt hại cho ngân hàng. Cụ thể như: cán bộ ngân
hàng thông đồng với khách hàng để lập hồ sơ khống để vay vốn…

9


- Phong cách giao tiếp, ứng xử với khách hàng thiếu văn minh, gây ấn tượng
không tốt cho khách hàng làm ảnh hưởng đến hình ảnh, thương hiệu của Ngân
hàng.
- Cán bộ thiếu ý thức trong việc phối hợp làm việc giữa các bộ phận, phòng
ban khác, tắc trách, chủ quan không phát hiện kịp thời các dấu hiệu có rủi ro cao.
- Cán bộ làm việc không tập trung, cẩu thả hoặc thiếu kinh nghiệm, trình độ
chuyên môn nghiệp vụ dẫn tới hạch toán sai, nhầm lẫn khách hàng, tiền tệ …
1.1.2.2. Rủi ro do quy định, quy trình nghiệp vụ
- Các quy định, quy trình nghiệp vụ là kim chỉ nam cho hoạt động của Ngân
hàng. Vì vậy nếu các quy định, quy trình nghiệp vụ ban hành chưa hoàn chỉnh, kịp
thời, bất cập, mâu thuẫn với các quy định của Nhà nước, thiếu nội dung quy định về
các chốt kiểm soát cần thiết… sẽ tạo điều kiện cho kẻ xấu lợi dụng hoặc chính cán
bộ ngân hàng lợi dụng gây thiệt hại cho Ngân hàng.
- Các quy định, quy trình nghiệp vụ chống chéo, không thống nhất với nhau,
có nội dung chưa phù hợp, chưa rõ ràng, phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh
của ngân hàng dẫn đến mâu thuẩn, bất hợp lý trong quá trình áp dụng, gây khó khăn
cho cán bộ trong quá trình tác nghiệp.
- Thiếu các quy trình, quy định cho các sản phẩm, dịch vụ mới hoặc các sản
phẩm, dịch vụ được triển khai thực hiện trước khi có quy định, quy trình dẫn đến rủi
ro cho cán bộ cũng như cho ngân hàng.
1.1.2.3. Rủi ro từ hệ thống công nghệ thông tin
- Hệ thống phần cứng của công nghệ lạc hậu, không đáp ứng được yêu cầu,
ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống, đặc biệt là đối với hoạt động Ngân hàng đòi
hỏi có trình độ công nghệ cao. Khi hệ thống bảo mật của các chương trình không

đáp ứng được yêu cầu cũng có thể dẫn dến khả năng mất an toàn cho hoạt động của
Ngân hàng như không được bảo mật, an toàn thông tin của khách hàng nên bị kẻ
gian để đánh cắp thông tin, dữ liệu, thậm chí có thể xâm nhập vào chương trình để
thay đổi hệ thống dữ liệu, tạo ra các giao dịch ảo có thể rút tiền của khách hàng.

10


- Lỗi hệ thống công nghệ thông tin (gồm lỗi phần cứng, lỗi phần mềm, lỗi
thiết bị mạng và các thiết bị liên quan, lỗi đường truyền) dẫn tới làm gián đoạn hoạt
động của hệ thống, làm ngừng trệ các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, gây ra
những tổn thất cho không chỉ Ngân hàng mà còn cho cả khách hàng. Ngoài ra, nó
còn làm cho các giao dịch bị sai lệch, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng.
- Sự tấn công của hacker hoặc virus làm sai lệch dữ liệu, làm mất dữ liệu, ăn
cắp dữ liệu…
1.1.2.4. Rủi ro do sự kiện bên ngoài
- Rủi ro do hành vi lừa đảo, trộm cắp hoặc phạm tội của các đối tượng bên
ngoài ngân hàng như: trộm cắp, cướp giả mạo giấy tờ, tung tin đồn thất thiệt, khủng
bố, chiến tranh…
- Rủi ro do các sự kiện bên ngoài hoặc do tự nhiên (động đất, lũ lụt, bão….)
gây gián đoạn hoạt động và gây thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- Rủi ro do thể chế, chính sách như các văn bản, quy định của Chính phủ, các
ban ngành có liên quan có sự thay đổi hoặc có những quy định mới ban hành làm
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và có khả năng không đạt được
chỉ tiêu đề ra.
- Trong xu thế phát triển của thời đại hiện nay, RRHĐ tiếp tục tăng do: Môi
trường kinh doanh phức tạp hơn, hành vi trái pháp luật tăng lên; Hội nhập quốc tế
ngày một tăng; Áp lực công việc, đòi hỏi kết quả cao hơn, đòi hỏi lòng trung thành
của nhân viên và sự quan tâm của các nhà lãnh đạo nhiều hơn; Sự phụ thuộc vào
công nghệ nhiều hơn; Tốc độ và khối lượng giao dịch tăng hơn;

1.1.3. Mối quan hệ giữa rủi ro hoạt động với rủi ro tín dụng
Rủi ro rất đa dạng, có thể phân tích theo nhiều khía cạnh khác nhau, đồng
thời các loại rủi ro có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, rủi ro này có thể là nguyên
nhân dẫn đến rủi ro khác. Rủi ro tín dụng và RRHĐ là 02 loại rủi ro cơ bản nhất mà
một TCTD thường gặp phải. Do đó, cần phải nghiên cứu mối quan hệ giữa rủi ro tín
dụng và rủi ro hoạt động.

11


1.1.3.1. Định nghĩa rủi ro tín dụng:
Theo quan niệm của Ủy ban Basel thì “Rủi ro tín dụng là khả năng khách
hàng vay hoặc bên đối tác của ngân hàng không thực hiện đúng cam kết đã thỏa
thuận”.
Tại Điều 3, Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của NHNN
nêu rõ: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra
đối với nợ của Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng
không thực hiện, hoặc không có khả năng thực hiện một phần hay toàn bộ nghĩa vụ
của mình theo cam kết” [8].
Như vậy, rủi ro tín dụng là những khoản tổn thất phát sinh trong trường hợp
ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc khách hàng
thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ hạn.
1.1.3.2. So sánh và mối quan hệ giữa RRHĐ, rủi ro tín dụng
Nếu rủi ro tín dụng chỉ liên quan đến một hoặc một số bộ phận của ngân
hàng thì RRHĐ có liên quan đến toàn bộ các bộ phận. Ví dụ: Nếu sự cố đường
truyền xảy ra chẳng hạn, hoặc lỗi hệ thống máy tính bị hacker thì toàn bộ hoạt động
ngân hàng sẽ bị ngưng trệ. Hoặc nếu quy trình nghiệp vụ huy động vốn không phù
hợp với quy định hiện hành của các cơ quan quản lý thì cũng dễ xảy ra nguy cơ
ngân hàng bị phạt, các giao dịch bị hủy bỏ.
Trong các loại rủi ro thì RRHĐ là rủi ro ảnh hưởng nhiều nhất và bao trùm

lên tất cả các loại rủi ro khác. RRHĐ hiện hữu trong từng hoạt động hàng ngày tại
các Ngân hàng. Ví dụ một cán bộ tín dụng không chấp hành đúng các quy trình
nghiệp vụ sẽ gây ra nợ xấu, thất thoát tài sản, tức là gây ra rủi ro tín dụng và khi
mức độ thiệt hại lớn, ảnh hưởng đến thanh khoản của Ngân hàng thì dẫn đến rủi ro
thanh khoản. Do đó quản lý tốt RRHĐ sẽ làm giảm thiểu nguy cơ xảy ra các rủi ro
khác.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, nếu để xảy ra rủi ro này lại kéo theo
các loại rủi ro khác. Theo thống kê của một chuyên gia cao cấp ngân hàng: “hơn
80% rủi ro tín dụng thực chất là rủi ro hoạt động”. Vì vậy, rủi ro hoạt động và rủi ro

12


tín dụng có mối quan hệ mật thiết với nhau, rủi ro này là nguyên nhân của rủi ro kia.
Rủi ro trong hoạt động bởi nguyên nhân con người, sự không đầy đủ hay vận hành
không tốt các quy trình, hệ thống, các sự kiện khách quan bên ngoài lại gây ro rủi ro
tín dụng. Rủi ro tín dụng do khách hàng cố tình chây ì không chịu trả nợ gốc và lãi
cho ngân hàng thì lại gây ra RRHĐ do sự kiện bên ngoài (do hành vi lừa đảo).
1.2. Quản lý nhà nước về RRHĐ của NHTM
1.2.1. Quản lý nhà nước về NHTM trong nền kinh tế mở
Có thể nói hệ thống ngân hàng là bộ phận then chốt không thể tách rời của hệ
thống tài chính quốc gia, có quan hệ sống còn với các ngành, các lĩnh vực của nền
kinh tế nên rất cần có sự quản lý của nhà nước để giúp hệ thống này vận hành một
cách an toàn và hiệu quả. Do đó, Nhà nước có vai trò thiết yếu trong việc thúc đẩy
sự phát triển bền vững của ngành tài chính - ngân hàng, đồng thời ngăn chặn hữu
hiệu những cơn sốt trong ngành để không dẫn đến đổ vỡ và khủng hoảng.
Trước hết, Nhà nước có vai trò không thể thiếu trong việc chế tài và giám sát
để đảm bảo ngành ngân hàng hoạt động ổn định, an toàn. Sự can thiệp của Nhà
nước sẽ giúp làm giảm các khiếm khuyết của thị trường như hành vi chống cạnh
tranh, gian lận, thông tin không chính xác. Những khiếm khuyết trên cần phải được

khắc phục bằng các quy chế về thị trường, bằng các quy chế về giám sát phòng
ngừa buộc các ngân hàng phải minh bạch thông tin về tình hình hoạt động để khách
hàng có cơ sở cho quyết định đầu tư.
Như vậy, quản lý nhà nước đối với các ngân hàng trong nền kinh tế mở
giống như vai trò “bà đỡ” thúc đẩy phát triển và tăng trưởng kinh tế; tạo môi trường
pháp lý phù hợp; xác định mục tiêu về ổn định tiền tệ và điều chỉnh mối quan hệ
giữa ngân hàng với các cá nhân, tổ chức và giữa nhà nước với các tổ chức tín dụng
trong nền kinh tế. Cũng có thể xây dựng hệ thống ngân hàng nòng cốt bằng nguồn
ngân sách để dẫn dắt các ngân hàng thuộc khu vực tư nhân.
1.2.2. Vai trò quản lý nhà nước về rủi ro hoạt động của NHTM
Nhà nước có vai trò thiết yếu trong việc thúc đẩy sự phát triển bền vững của
ngành tài chính - ngân hàng, đồng thời ngăn chặn hữu hiệu những cơn sốt trong

13


ngành để không dẫn đến đổ vỡ và khủng hoảng.
Trước hết, Nhà nước có vai trò không thể thiếu trong việc chế tài và giám sát
để đảm bảo ngành ngân hàng hoạt động ổn định, an toàn. Sự can thiệp của Nhà
nước sẽ giúp làm giảm các khiếm khuyết của thị trường như hành vi chống cạnh
tranh, gian lận, thông tin không chính xác.
Những khiếm khuyết trên cần phải được khắc phục bằng các quy chế về thị
trường, bằng các quy chế về giám sát phòng ngừa buộc các ngân hàng phải minh
bạch thông tin về tình hình hoạt động để khách hàng có cơ sở cho quyết định đầu
tư.
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cần sớm phân loại chất lượng của các ngân
hàng, mở cửa hơn nữa cho sự tham gia của ngân hàng nước ngoài, đặc biệt khi
trong hệ thống đang có một số lượng không nhỏ ngân hàng yếu kém, phải tái cơ
cấu.
Sự tham gia của ngân hàng ngoại sẽ mang đến vốn mới, công nghệ và sản

phẩm mới, khuyến khích sự cạnh tranh của ngân hàng nội. NHNN cần có chế tài
mạnh mẽ buộc các ngân hàng thực hiện đúng lộ trình và đảm bảo tuân thủ chỉ tiêu
về an toàn vốn tối thiểu nhằm giảm thiểu bất ổn hệ thống. Cần lưu ý rằng, thế giới
hiện nay đã tiến đến tiêu chuẩn an toàn vốn Basel III trong khi ngành ngân hàng
Việt Nam vẫn loay hoay với lộ trình đáp ứng tiêu chuẩn của Basel II đến tận năm
2020 mà cũng chưa chắc đã đạt được mục tiêu.
Vai trò quan trọng nữa của Nhà nước đối với sự phát triển của hệ thống ngân
hàng là sự can thiệp và xử lý các ngân hàng có vấn đề. Kinh nghiệm rút ra từ các
cuộc khủng hoảng tài chính cho thấy, một trong những nguyên nhân là không cho
phá sản một số ngân hàng bởi cho rằng những ngân hàng đó quá lớn.
1.3. Quản lý rủi ro hoạt động của ngân hàng thương mại
1.3.1. Khái niệm quản lý rủi ro hoạt động
- Theo ủy ban Basel II: Quản lý rủi ro hoạt động là quá trình tổ chức tín dụng
tiến hành các hoạt động tác động đến rủi ro hoạt động, bao gồm việc thiết lập cơ cấu
tổ chức, xây dựng hệ thống các chính sách, phương pháp quản lý rủi ro hoạt động

14


để thực hiện quá trình quản lý rủi ro đó là xác định, đo lường, đánh giá, quản lý,
giám sát và kiểm tra kiểm soát rủi ro hoạt động nhằm bảo đảm hạn chế tới mức thấp
nhất rủi ro xảy ra.
- Theo BIDV: Quản lý rủi ro hoạt động là quá trình xác định phạm vi, thiết
lập bộ máy, cơ cấu tổ chức, các chính sách, trách nhiệm quản lý, sử dụng các nguồn
lực, công cụ quản lý để nhận diện, đánh giá, đo lường, đưa ra các giải pháp nhằm
phòng ngừa/giảm thiểu và giám sát/báo cáo các rủi ro hoạt động đã được xác định.
1.3.2. Sự cần thiết phải thực hiện quản lý rủi ro hoạt động
Trong xu hướng toàn cầu hóa như hiện nay, hoạt động kinh doanh Ngân
hàng càng có nhiều biến động và tiềm ẩn nhiều rủi ro. Hội nhập quốc tế có nghĩa là
chấp nhận đối đầu với rủi ro và để tồn tại thì các Ngân hàng phải quản lý được rủi

ro. Ngoài rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường, các Ngân hàng cần đặc biệt quan tâm
đến một loại rủi ro tiềm ẩn và khó lường nhất đó là rủi ro hoạt động. Để nâng cao
hiệu quả hoạt động cũng như uy tín, thương hiệu, các NHTM tại Việt Nam cần phải
chú trọng đến quản lý RRHĐ. Môi trường cạnh tranh càng gay gắt thì mức độ
RRHĐ đang có xu thế ngày càng gia tăng và diễn biến phức tạp, khó lường. Khi
RRHĐ xảy ra thì hậu quả và uy tín mà Ngân hàng phải gánh chịu là rất lớn.
Quản lý RRHĐ tại các tổ chức tín dụng cần được thiết lập với mục tiêu: Hạn
chế, giảm thiểu các chi phí, tổn thất có thể xảy ra từ các hoạt động tác nghiệp, tối đa
hóa lợi nhuận với mức độ chấp nhận rủi ro xác định; Giảm chi phí vốn dành cho rủi
ro hoạt động, tăng thêm nguồn vốn đưa vào hoạt động kinh doanh; Bảo vệ uy tín
của tổ chức tín dụng, đạt mục tiêu hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả; Phân bổ
vốn hiệu quả nhằm khai thác những lợi ích/rủi ro khác nhau trong quá trình kinh
doanh; Định giá sản phẩm mới tốt hơn.
1.3.3. Quy trình quản lý rủi ro hoạt động
Quy trình quản lý RRHĐ gồm 4 bước: nhận diện rủi ro - đo lường rủi ro giám sát rủi ro - kiểm soát rủi ro.
* Bước 1: Nhận diện RRHĐ
Nhận diện RRHĐ bao gồm: Các bộ phận trong ngân hàng phải thực hiện

15


nhận diện RRHĐ trong chiến lược, mục tiêu và hoạt động của đơn vị mình; Thu
thập dữ liệu RRHĐ; Ghi nhận của kiểm tra, kiểm soát nội bộ; Dữ liệu tổn thất bên
ngoài có liên quan đến RRHĐ cần được rà soát để rút ra bài học kinh nghiệm và
đảm bảo nhận diện quản lý rủi ro tương tự; Quy trình rà soát sản phẩm mới; Nhận
diện RRHĐ và tương tác với các rủi ro khác trong tất cả các sản phẩm, hoạt động
kinh doanh, quy trình nghiệp vụ, hệ thống công nghệ thông tin và hệ thống quản lý
khác, nguy cơ gây ra RRHĐ và xác định nguyên nhân gây ra RRHĐ.
* Bước 2: Đo lường RRHĐ
Đo lường RRHĐ là xác định mức độ rủi ro của các loại rủi ro, sử dụng công

cụ đo lường để lượng hóa tổn thất RRHĐ đối với các nhóm sự kiện, từ đó xác định
mục tiêu, chiến lược để quản lý RRHĐ và phân bố nguồn lực một cách hiệu quả. Có
hai phương pháp đo lường thường được sử dụng đó là phương pháp định tính và
phương pháp định lượng.
- Phương pháp định tính: Là phương pháp phân tích đánh giá, nhận xét về
mức độ, tính nghiêm trọng của các dấu hiệu rủi ro đã được xác định và giải thích
khả năng ảnh hưởng đến nhiệm vụ công việc được giao, ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Phương pháp định tính được sử dụng để đo lường các
rủi ro liên quan đến cán bộ, rủi ro liên quan đến văn bản, quy định và cơ chế chính
sách lao động, hạn chế bất của quy trình giao dịch, kiểm soát giao dịch và quản lý
giao dịch.
- Phương pháp định lượng: Là phương pháp đánh giá bằng số liệu cụ thể về
mức độ rủi ro, tổn thất cụ thể của từng loại dấu hiệu rủi ro đã được xác định. Các
ngân hàng có thể dựa vào các chỉ số rủi ro chính (KRIs), xếp hạng mức độ rủi ro,
ma trận RRHĐ để đo lường. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng để đo lường
RRHĐ liên quan đến các lĩnh vực như sự cố hệ thống thông tin, các gian lận nội bộ
hoặc bên ngoài và thiệt hại về mặt vật chất.
* Bước 3: Giám sát RRHĐ
Giám sát RRHĐ là việc giám sát liên tục quá trình xử lý và quản trị rủi ro
đảm bảo tổn thất ở mức thấp nhất. Việc giám sát rủi ro nhằm cải tiến khả năng phát

16


hiện sớm các rủi ro chưa được phát hiện, chưa được kiểm soát hoặc bị đang bị coi
nhẹ; đánh giá tốt hơn khả năng chấp nhận rủi ro đã được phát hiện; xây dựng các
biện pháp kiểm soát, thay thế có hiệu quả hơn đối với các rủi ro không thể chấp
nhận được; triển khai sớm hơn và tốt hơn các hành động nhằm giảm nhẹ rủi ro và
các biện pháp để tránh tổn thất.
Bảng Giám sát RRHĐ theo KPMG International (tại Phụ lục 1 kèm

theo).
* Bước 4: Kiểm soát RRHĐ
Trên cơ sở kết quả của quá trình nhận diện, đo lường và giám sát, NHTM
tiến hành xây dựng phương án kiểm soát RRHĐ.
Để phối hợp giữa việc thực hiện những mục tiêu của ngân hàng và việc kiểm
tra mức độ rủi ro của ngân hàng cần phải xây dựng một hội đồng kiểm tra và quy
chế về chính sách kiểm tra rủi ro. Việc thực hiện giám sát các chương trình kiểm tra
rủi ro cho thấy: để nâng cao tính hiệu quả của các chương trình kiểm tra rủi ro đòi
hỏi việc xây dựng những tiêu chuẩn đối với các chương trình này, trong đó bao gồm
việc lựa chọn và phân tích thông tin. Hệ thống chỉ số điều tiết những hậu quả tiêu
cực của các loại rủi ro ngân hàng riêng biệt bao gồm: Mức độ điều tiết thiệt hại cho
ngân hàng; Tính hiệu quả của việc điều tiết (tương quan giữa chi phí bỏ ra và giá trị
thiệt hại có khả năng xảy ra); Đánh giá tổng hợp các loại rủi ro và đưa ra các biện
pháp điều tiết chúng; Thực hiện việc mua bảo hiểm; Thực hiện các biện pháp khác
để kiểm soát RRHĐ, như: Ban hành, sửa đổi, bổ sung chính sách, quy định, quy
trình nghiệp vụ cho phù hợp; Sửa chữa, khắc phục những sai sót; Tăng cường kiểm
tra, kiểm soát chặt chẽ việc tuân thủ quy trình, quy định; Các hành động phòng tránh
rủi ro hoặc dừng những hoạt động có thể gây ra rủi ro; Đề ra kế hoạch đào tạo, tập huấn
nghiệp vụ cho cán bộ.
1.3.4. Tiêu chí đánh giá kết quả công tác quản lý RRHĐ
1.3.4.1. Tần suất xảy ra RRHĐ
Tần suất xảy ra rủi ro là khả năng hay số lần xuất hiện rủi ro. Tần suất xảy ra
RRHĐ sẽ phản ánh mức độ rủi ro tiềm ẩn của Ngân hàng. Tần suất xảy ra cao

17


chứng tỏ Ngân hàng chưa kiểm soát, giảm thiểu được các rủi ro đã được nhận diện
và từng xảy ra trước dó. Do đó, đây là tiêu chí quan trọng để đánh giá kết quả quản
lý RRHĐ của Ngân hàng. Ngoài ra, một nghiệp vụ, một tiêu chí cụ thể mà để xảy ra

RRHĐ liên tục thì chứng tỏ công tác quản lý RRHĐ của ngân hàng đó chưa được
quan tâm đúng mức.
1.3.4.2. Mức độ rủi ro hoạt động
Mức độ rủi ro hoạt động là mức độ ảnh hưởng của RRHĐ theo từng loại
nghiệp vụ đến hoạt động của NHTM. Nếu NHTM xuất hiện nhiều loại rủi ro có
nguy cơ gây tổn thất lớn cho Ngân hàng thì cũng đồng nghĩa với việc công tác quản
lý rủi ro của Ngân hàng đó chưa tốt. Mức độ RRHĐ đối với nghiệp vụ nào càng cao
và gây ra tổn thất lớn, ảnh hưởng đến uy tín ngân hàng thì cần phải quan tâm kiểm
soát, ngăn chặn.
1.3.4.3. Giá trị tổn thất
Dựa vào mức độ tổn thất từ những RRHĐ xảy ra có thể đánh giá hiệu quả
hoạt động QLRRHĐ của Ngân hàng.
Giá trị tổn thất được tính như sau:
Giá trị tổn thất thực tế = Giá trị tổn thất danh nghĩa+ chi phí gia tăng - các
giá trị giảm trừ.
Các giá trị giảm trừ = bảo hiểm+ cán bộ tự bù đắp+ khách hàng hoàn
trả+giảm trừ khác.
1.3.4.4. Trích lập dự phòng rủi ro
Dự phòng rủi ro là số tiền được trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động
để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với tổ chức tín dụng. Theo Ủy ban
Basel, có ba phương pháp để tính toán yêu cầu về vốn cho RRHĐ, theo thứ tự gia
tăng dần về mức độ phức tạp và sự nhảy cảm với rủi ro: (i) Phương pháp chỉ số cơ
bản (BIA – The Basic Indicator Approach); (ii) Phương pháp chuẩn hóa (TSA - The
Standardized Approach); và (iii) Phương pháp đo lường tiên tiến (AMA - Advanced
Measurement Approaches).

18



×