Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Đề đáp án thi ngữ văn 9 HKI ok

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.19 KB, 27 trang )

ĐỀ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG HỌC KÌ I
ĐỀ SỐ 1
Câu 1 ( 4 điểm)
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
a. Câu thơ trên trích trong bài thơ nào? Của ai? Hãy nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
b. Hãy chép chính xác bảy câu thơ tiếp theo và cho biết tám câu thơ vừa chép nói về điều gì?
c. Em hiểu hình ảnh ‘Sóng đã cài then đêm sập cửa” như thế nào?
d. Cả bài thơ là một khúc ca có nhiều từ “hát”. Hãy cho biết, tác giả dùng bao nhiêu từ
“hát” trong bài thơ? Việc dùng từ “hát” như vậy có tác dụng gì?
Câu 2 (2 điểm)
Viết đoạn văn ngắn (từ 8 đến 10 câu), nêu nhận xét khái quát của em về nhân vật Vũ
Nương trong tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” (Nguyễn Dữ)
Câu 3 (4điểm)
Đóng vai nhân vật ông Hai (Làng – Kim Lân) kể lại chuyện ông nghe được thông tin
làng Dầu làm Việt gian đến khi ông quyết định lựa chọn “Làng thì yêu thật nhưng làng theo
Tây rồi thì phải thù”
ĐỀ SỐ 2
Câu1(1,0đ): Hãy chép lại theo trí nhớ các câu thơ miêu tả vẻ đẹp chung của chị em Kiều và
cho biết nội dung và nghệ thuật chính của các câu thơ ấy.
Câu2(1,0đ): Tác phẩm "Lặng lẽ Sa Pa" theo tác giả là "một bức chân dung". theo em đó là
bức chân dung của ai, hiện ra trong cái nhìn và suy nghĩ của những nhân vật nào?
Câu 3( 2,0đ)
a. Trong các từ "Lưng" sau từ nào được dùng theo nghĩa chuyển? Nghĩa chuyển được hình
thành theo phương thức nào?
- Em ngủ cho ngoan đừng rời lưng mẹ
- Lưng núi thì to mà lưng mẹ nhỏ.
b.Cho hai câu thơ: "Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ"
- Từ "Mặt trời" trong câu thơ thứ hai được sử dụng theo phép tu từ từ vựng nào? Hãy phân
tích tác dụng của phép tu từ ấy dưới hình thức một đoạn văn.
Câu4 (6,0đ): Hãy kể lại một lần em trót xem nhật kí của bạn (trong bài viết có sử dụng yếu


tố miêu tả và nghị luận)
ĐỀ SỐ 3
Câu 1(3đ) Đọc 2 câu thơ sau và trả lời câu hỏi:
Vân Tiên nghe nói liền cười :
“Làm ơn há dễ trông người trả ơn”
a. Hai câu thơ trên trích trong tác phẩm nào? Do ai sáng tác?
b. Hai câu thơ sử dụng cách dẫn nào đã học? Vì sao em biết?


c. Nội dung của hai câu thơ trên?
Câu 2(1đ): Ý nghĩa của chi tiết chiếc bóng trong tác phẩm “ Chuyện người con gái Nam
Xương” của Nguyễn Dữ ?
Câu 3: (6đ) Vẻ đẹp của nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “ Làng” của Kim Lân
ĐỀ SỐ 4
Câu 1 (2 điểm): Đọc kỹ 2 câu thơ sau:
“Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi
Mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng”
(“Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ” – Nguyễn Khoa Điềm)
a. Từ “mặt trời” trong câu thơ thứ hai được sử dụng theo biện pháp tu từ từ vựng nào?
b. Có thể coi đây là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành từ nhiều nghĩa
được không? Vì sao?
Câu 2 : (1,5điểm) Giải thích ý nghĩa nhan đề truyện ngắn: “ Lặng lẽ Sa Pa”
Câu 3: (1,5 điểm)

Ngày xuân con én đưa thoi,
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi.
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa. (Ngữ văn 9, tập 1)

Bốn câu thơ trên nằm trong đoạn trích nào?Tác giả? Nêu nội dung của bốn câu thơ đó?

Câu 4 :( 5 điểm) Đóng vai nhân vật hoạ sĩ kể lại cuộc gặp gỡ bất ngờ và thú vị với anh thanh
niên làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu (Lặng lẽ SaPa - Nguyễn Thành Long ).
ĐỀ SỐ 5
Câu 1( 4 điểm) Cho đoạn thơ:
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
Súng bên súng đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
a) Cho biết tên bài thơ, tên tác giả của đoạn thơ trên?
b) Nêu hoàn cảnh sáng tác( năm sáng tác và thời kì lịch sử)?
c) Bài thơ đó được viết theo thể nào và phương thức biểu đạt chính trong đoạn thơ trên?
d) Cho biết trong các trường hợp sau, từ “đầu” nào là nghĩa gốc, từ nào là nghĩa chuyển?
- Súng bên súng, đầu sát bên đầu.


- Đầu sóng ngọn gió.
- Đầu non cuối bể.
- Đầu súng trăng treo.
Câu 2: (6 điểm) Thay lời nhân vật Vũ Nương kể lại câu chuyện từ khi Trương Sinh đi lính
trở về và bị nghi oan cho đến kết thúc câu chuyện.(Qua “Chuyện người con gái Nam Xương”
- Nguyễn Dữ).
ĐỀ SỐ 6
Câu 1: (2 điểm)
Có một khổ thơ gồm bốn câu, được mở đầu bằng câu thơ:
“Không có kính, rồi xe không có đèn”
Em hãy chép các câu thơ tiếp theo để hoàn thiện khổ thơ và cho
biết đoạn thơ vừa hoàn thiện nằm trong bài thơ nào, tác giả là ai? Hai
câu thơ cuối của khổ thơ trên đã thể hiện phẩm chất gì của người lính

lái xe trên tuyến đường Trường Sơn?
Câu 2: (2 điểm)
Giải thích ý nghĩa của thành ngữ sau và cho biết mỗi thành
ngữ có liên quan đến phương châm hội thoại nào:
a. Ông nói gà, bà nói vịt.
b. Nói như đấm vào tai.
Câu 3: (6 điểm)
Hãy tưởng tượng mình là bé Thu trong truyện “Chiếc lược ngà”
của Nguyễn Quang Sáng, kể lại lần đầu tiên được gặp ba.
ĐỀ SỐ 7
Câu 1:( 2 điểm)

"Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa''
a) Hai câu thơ trên trích trong văn bản nào, của ai? Bài thơ ra đời trong hoàn cảnh nào, năm
sáng tác?
b) Hai câu thơ trên tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì, tác dụng của biện pháp nghệ
thuật đó?
Câu 2(1 điểm): Tóm tắt Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ :(7-10 câu)
Câu 3:(7 điểm): Dựa vào nội dung tác phẩm Làng của Kim Lân, hãy đóng vai nhân vật ông
Hai để kể lại truyện, miêu tả diễn biến tâm trạng và hành động của ông Hai khi nghe tin làng
chợ Dầu theo giặc
ĐỀ SỐ 8
Câu 1(2điểm):
a.Khi giao tiếp, chúng ta cần tuân thủ phương châm hội thoại nào?
b.Đọc đoạn thơ sau :
Vẫn vững lòng bà dặn cháu đinh ninh:
" Bố ở chiến khu bố còn việc bố



Mày có viết thư chớ kể này kể nọ,
Cứ bảo nhà vẫn được bình yên".
(Trích Bếp lửa - Bằng Việt)
Trong đoạn thơ, người bà đã vi phạm phương châm hội thoại nào? Vì sao
Câu 2 (2,0 điểm): Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ kết thúc bằng một chi
tiết kỳ ảo. Nhận xét về chi tiết này, SGV Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục - 2005, trang 50
viết: "Tính bi kịch của truyện vẫn tiềm ẩn ở ngay trong cái lung linh kỳ ảo".
Hãy bày tỏ ý kiến của em về nhận xét trên?
Câu 3(6 điểm) Em đã có một cuộc gặp gỡ, trò truyện thú vị với anh thanh niên sống trên
đỉnh Yên Sơn ( nhân vật trong truyện “ Lặng lẽ Sa pa” của Nguyễn Thành Long). Hãy kể lại
cuộc gặp gỡ thú vị đó?
ĐỀ SỐ 9
Câu 1: (1,5 đ điểm)
Cho câu thơ sau: “Kiều càng sắc sảo mặn mà”…
a- Hãy chép chính xác những câu thơ tiếp theo miêu tả sắc đẹp của Thúy Kiều.
b- Bút pháp nghệ thuật chủ yếu của tác giả khi miêu tả nhân vật này là gì?
Câu 2: ( 2,5 điểm) Cho đoạn thơ: “ Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa
a - Hai câu thơ trên trích trong bài thơ nào? Của ai ? Năm sáng tác?
b - Hai câu thơ đã sử dụng những biện pháp tu từ từ vựng nào? Chỉ ra và phân tích tác
dụng của các biện pháp tu từ đó?
Câu 3: (6 điểm) Trong vai nhân vật ông Hai em hãy kể lại đoạn truyện từ khi ông bất ngờ
nghe tin dữ về làng và kết thúc sau sự việc ông trò chuyện với đứa con út.
ĐỀ SỐ 10
Câu 1 (2.0 điểm):
Cảm nhận của em về câu thơ:
Cỏ non xanh tận chân trời,
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều - SGK Ngữ văn 9, tập 1)
Câu 2 (3.0đ):Xác định và phân tích giá trị thẩm mĩ của các biện pháp tu từ có trong đoạn thơ:

Không có kính, rồi xe không có đèn,
Không có mui xe, thùng xe có xước,
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước:
Chỉ cần trong xe có một trái tim. (Phạm Tiến Duật, Bài thơ về tiểu đội xe không kính - )
Câu 3 (5.0 điểm):“Lặng lẽ Sa Pa”- Một bài ca ca ngợi những con người có lẽ sống cao đẹp
đang lặng lẽ quên mình cống hiến cho Tổ quốc.
Em hãy viết một bài văn nghị luận để làm sáng tỏ nhận định trên.


ĐỀ SỐ 11
Câu 1. Các thành ngữ: nói có sách mách có chứng, ăn ngay nói thật, lắm mồn lắm miệng,
nói phải củ cải cũng nghe, câm miệng hến liên quan đến phương châm hội thoại nào? Em hãy
phát biểu khái niệm về phương châm hội thoại đó.
Câu 2. Truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” theo lời tác giả Nguyễn Long, “là một bức chân dung”.
a. Theo em đó là bức chân dung của ai; được hiện lên qua điểm nhìn của các nhân vật nào?
b. Tại sao trong truyện ngắn của mình tác giả không đặt tên cụ thể cho các nhân vật?
Câu 3. Em hãy trình bày suy nghĩ của mình về người nông dân trước Cách mạng T/ Tám và
trong kháng chiến chống Pháp qua tác phẩm Lão Hạc của Nam Cao và Làng của Kim Lân.
ĐỀ SỐ 12
Câu 1: (2 điểm )
a.Nêu cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp.
b.Chuyển lời dẫn trực tiếp sau thành lời dẫn gián tiếp: Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng từng
viết: “ Giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong tác phong, Hồ Chủ tịch
cũng rất giản dị trong lời nói và bài viết, vì muốn cho quần chúng nhân dân hiểu được, nhớ
được, làm được”.
Câu 2: (2 điểm ) Tóm tắt đoạn trích “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng (khoảng 10d).
Câu 3: (6 điểm )Dựa vào tác phẩm "Làng" (Kim Lân), hãy đóng vai nhân vật ông Hai để kể
lại đoạn truyện miêu tả diễn biến tâm trạng và hành động của ông Hai khi nghe tin làng Chợ
Dầu theo giặc.
ĐỀ SỐ 13

Câu 1: Chép thuộc lòng 4 câu thơ trong bài “Ánh trăng” của Nguyễn Duy? (1 đ)
Câu 2: Xác định và nêu tác dụng của biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong 2 câu thơ sau:
“Mặt trời xuống biển như hòn lửa/ Sóng đã cài then, đêm sập cửa”? (2 điểm)
( Đoàn thuyền đánh cá – Huy Cận)
Câu 3: Trình bày ý nghĩa truyện ngắn “Làng” của Kim Lân? (1 điểm)
Câu 4: Hãy kể lại tâm trạng của em một lần nhận điểm kém. (6 điểm)
ĐỀ SỐ 14
Câu 1: (3 điểm)
a. Xác định thể loại của các tác phẩm: “Truyện Kiều” của Nguyễn Du, “Chuyện người
con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ, “Truyện Lục Vân Tiên” của Nguyễn Đình Chiểu,
“Hoàng Lê nhất thống chí” của Ngô Gia văn phái.
b. Hồi thứ 14 của Hoàng Lê nhất thống chí đã miêu tả chân thực hình ảnh thảm bại của
quân tướng nhà Thanh. Hãy kể lại ngắn gọn chi tiết ấy bằng 1 đoạn văn từ 3 đến 5 câu?
Câu 2(3 điểm)
Tìm 4 từ ngữ mới được dùng phổ biến gần đây và giải thích nghĩa của những từ ngữ đó?
Câu 3: (4 điểm )


Dựa vào tác phẩm "Làng" (Kim Lân), hãy đóng vai nhân vật ông Hai để kể lại đoạn truyện
miêu tả diễn biến tâm trạng và hành động của ông Hai khi nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc.
ĐỀ SỐ 15
Câu 1. (1 điểm) Việc không tuân thủ các phương châm hội thoại bắt nguồn từ những nguyên
nhân nào?
Câu 2. (1) Chép ba câu thơ liên tiếp trong bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” (P TD
Câu 3. (2 điểm) Có mấy phương thức chủ yếu để phát triển nghĩa của từ ngữ? Cho biết
nghĩa của từ “đầu” trong hai câu sau được chuyển nghĩa theo phương thức nào:
a. Anh ta có cái đầu tuyệt vời, nhớ đến từng chi tiết.
b. Đầu máy bay; đầu tủ.
Câu 4. (6 điểm) Dựa vào nội dung phần đầu tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương”
của Nguyễn Dữ (từ đấu đến “Bấy giờ chàng mới tỉnh ngộ, thấu nỗi oan của vợ, nhưng việc

trót đã qua rồi”). Hãy đóng vai Trương Sinh để kể lại câu chuyện và bày tỏ niềm ân hận.
ĐỀ SỐ 16
Câu 1(2®): Cho đoạn văn sau:
Bà lão láng giềng lại lật đật chạy sang:
- Bác trai đã khá rồi chứ?
- Cảm ơn cụ, nhà cháu đã tỉnh táo như thường nhưng xem ý hãy còn lề bề lệt bệt chừng
như vẫn mỏi mệt lắm.
( Ngô Tất Tố, Tắt đèn, trong Ngữ văn 8, tập 1)
a. Em cho biết phương châm hội thoại nào được sử dụng trong đoạn hội thoại trªn? Em có
nhận xét gì về cách xưng hô đó?
b. Biện pháp tu từ nào đã được sử dụng trong phương châm hội thoại này?
Câu 2( 2®) ; Em hãy phân tích nét đặc sắc ở câu thơ thứ bảy trong bài thơ “ §ồng chí’’’ của
Chính Hữu.
C©u 3( 6®): Đóng vai nhân vật Ông Sáu để kể lại đoạn truyện từ khi ông Sáu về thăm
nhà gặp con đến khi ông phải chia tay để trở lại chiến khu qua truyện ngắn "Chiếc lược ngà"
của Nguyễn Quang Sáng
ĐỀ SỐ 17
Câu 1: (2đ) Cho đoạn văn sau " Hôm sau, Linh Phi lấy một cái túi bằng lụa tía, đựng mười
hạt minh châu, sai xứ giả Xích Hỗn đưa Phan ra khỏi nước. Vũ Nương nhân đó cũng đưa gửi
chiếc hoa vàng mà dặn :
- Nhờ nói hộ với chàng Trương, nếu còn nhớ chút tình xưa nghĩa cũ, xin lập một đàn
giải oan ở bến sông, đốt cây đèn thần chiếu xuống nước, tôi sẽ trở về."
a, Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? Tác giả?
b, Xác định lời dẫn trực tiếp trong đoạn văn trên ?
c, Hãy viết lại đoạn văn trên và chuyển lời dẫn trực tiếp sang cách dẫn gián tiếp.
Câu 2 (2đ) Cái hay của khổ cuối bài thơ "Đồng Chí" - Chính Hữu
Câu 3 (6đ) Vẻ đẹp nhân vật anh thanh niên trong "Lặng lẽ SaPa"- Nguyễn Thành Long
ĐỀ SỐ 18



Câu 1: Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ xuất hiện nhiều yếu tố kì
ảo.Hãy chỉ ra các yếu tố kì ảo ấy và cho biết tác giả muốn thể hiện điều gì khi đ ưa ra những
yếu tố kì ảo vào một câu chuyện quen thuộc ?
Câu 2. Đoạn văn a. Nêu tên tác giả, hoàn cảnh sáng tác bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”.
b. Cảm hứng về lao động của tác giả đã tạo nên những hình ảnh đẹp tráng lệ, giàu màu sắc
lãng mạn về con người lao động trên biển khơi bao la.Hãychép lại các câu thơ đầy sáng tạo
ấy.
c. Hai câu thơ: “Mặt trời xuống biển như hòn lửa/Sóng đã cài then đêm sập cửa” được tác
giả sử dụng biện pháp nghệ thuật nào? Cho biết tác dụng của những biện pháp nghệ thuật ấy.
Câu 3. Cảm nhận của em về những chiếc xe không kính và những người chiến sĩ lái xe ấy
trên đường Trường Sơn năm xưa, trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến
Duật.
HƯỚNG DẪN CHẤM

Đề số 1
Câu 1 (4 điểm)
a. – Câu thơ trích trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận (0,5 điểm)
- Hoàn cảnh sáng tác: (0,5 điểm)
+ Năm 1958, sau chuyến đi thực tế ở vùng mỏ Quảng Ninh, thời kỳ miền Bắc xây dựng
chủ nghĩa xã hội, Huy Cận đã sáng tác bài thơ này.
+ In trong tập “Trời mỗi ngày lại sáng”
b. – Chép chính xác 7 câu thơ tiếp theo đúng như sgk:(1 điểm)
Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Hát rằng: cá bạc biển đông lặng
Sóng đã cài then đêm sập cửa
Cá thu biển đông như đoàn thoi
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Đêm ngày dệt biển muôn luồng sáng
Câu hát cằng buồm với gió khơi
Đến dệt lưới ta đoàn cá ơi.

- Tám câu thơ vừa chép diễn tả cảnh biển cả lúc hoàng hôn và niềm vui của người dân chài
khi ra khơi đánh cá. (vui vì được làm việc, vui vì sự giàu có của biển quê hương) (0,5 điểm)
c. Hình ảnh “Sóng đã cài then đêm sập cửa” là một ẩn dụ nhân hóa: sóng biển như then
cài, màn đêm như cánh cửa khổng lồ ập xuống mặt biển bao la. (0,5 điểm)
d. Cả bài thơ là một khúc ca có nhiều từ “hát”. Tác giả đã dùng bốn từ “hát” trong bài
thơ. Việc dùng những từ “hát” như vậy để diễn tả niềm vui của người dân chài khơi ra khơi
đánh cá; khi quan sát và ngắm nghía những loài cá đẹp của biển Đông; hát để gọi cá vào lưới
trong niềm vui lao động không hề mệt mỏi và hát bộc lộ niềm phấn khởi trước một đêm lao
động đạt kết quả bôi thu.
Câu 2 (2 điểm)
- Về hình thức: viết thành một đoạn văn hoàn chỉnh, mạch lạc trong hành văn. (1 điểm)
- Về nội dung: nêu những đánh giá ngắn gọn về nhân vật Vũ Nương trong “Chuyện
người con gái Nam Xương” (Nguyễn Dữ).
+ Là người phụ nữ đẹp người, đẹp nết với những phẩm chất tốt đẹp như: đảm đang, hiếu
thảo, thủy chung, tình nghĩa, vị tha.(3 điểm)


+ Số phận gặp nhiều đau khổ bất hạnh: phải một mình gánh vác việc gia đình, nuôi con
nhỏ, chăm sóc mẹ chồng nhưng khi chồng trở về lại bị nghi oan là không chung thủy. Phải
nhảy xuống sông tự vẫn để tự minh oan cho mình.
+ Hình ảnh Vũ Nương là đại diện cho vẻ đẹp tâm hồn và số phận bất hạnh của người phụ
nữ dưới chế độ phong kiến nên mang ý nghĩa tố cáo xã hội sâu sắc.
Câu 3 (4 điểm)
* Yêu cầu về nội dung
- Đóng vai nhân vật ông Hai, kể lại diễn biến tâm trạng từ khi nghe tin làng Dầu làm Việt
gian đến khi ông quyết định lựa chọn trung thành với cách mạng, với kháng chiến và với cụ
Hồ.
- Làm nổi bật tâm trạng ông Hai: sững sờ, xấu hổ, đau đớn, xót xa, tủi nhục cay đắng và
phẫn uất cao độ; nỗi hoang mang, lo lắng và tuyệt vọng cùng đường. Nhưng vượt lên trên tất
cả những trăn trở day dứt ấy là tình yêu đất nước ngời sáng.

- Từ đó thể hiện được vẻ đẹp tâm hồn của người nông dân chất phác, mộc mạc, yêu làng
quê sâu sắc và yêu đất nước thiết tha.
* Yêu cầu về hình thức
- Viết văn bản tự sự hoàn chỉnh với yêu cầu sử dụng các yếu tố kết hợp như miêu tả, nghị
luận, đặc biệt là các yếu tố đối thoại, độc thoại và độc thoại nội tâm.
- Trình bày rõ ràng mạch lạc theo 3 phần: mở, thân, kết.
- Lời văn trong sáng, tình cảm thiết tha.
ĐỀ SỐ 2
Câu1 (1,0đ)
- Chép đúng hai câu thơ: (0,5đ)
Mai cốt cách, tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ mười phân vẹn mười"
- Nội dung: tả vẻ đẹp thanh cao, duyên dáng, trong trắng của chị em Kiều
(0,25đ)
- Nghệ thuật: ước lệ
(0,25đ)
Câu2(1,0đ): - Đó là bức chân dung nhân vật anh thanh niên (0,5đ)
- Nhân vật này được hiện lên qua cái nhìn của các nhân vật phụ(Bác lái xe, ông hoạ sĩ, cô kĩ
sư...)
(0,5đ)
Câu 3 (1,0đ)
a. Từ "lưng" trong "lưng núi" -> nghĩa chuyển
(0,25đ)
- Theo phương thức: ấn dụ
(0,25đ)
b. Từ "Mặt trời" ở câu thứ hai sử dung phép tu từ : ẩn dụ
(0,5đ)
- Phân tích tác dụng
+ Ca ngợi sự vĩ đại, công lao trời biển, sinh thành của người đối với dân tộc Việt
Nam

(0,5đ)
+ Thể hiện niềm tôn kính của nhân dân và nhà thơ đối với Bác
(0,5đ)
Câu4 (6,0đ)
1, Yêu cầu chung
a. Nội dung :


- Kể đúng ngôi kể thứ nhất
- Bài văn thể hiện rõ yêu cầu của đề : kể về một lần trót đọc nhật kí của bạn
- Bài văn phải thể hiện được những suy nghĩ tình cảm chân thật của người viết( tránh sao
chép, sáo mòn...)
- Bài viết thể hiện sự kết hợp kĩ năng miêu tả nội tâm và nghị luận
* Các ý chính cần có:
- Lí do tại sao xảy ra việc trót xem nhật kí
+ Khách quan: do bạn gửi cặp sách hoặc đến nhà bạn chơi, bạn đi vắng tình cờ nhìn thấy
cuốn nhật kí...
+ Chủ quan: do tò mò xem để bắt chước hoặc xem để doạ bạn...
- Diễn biến:
+ Thời gian, địa điểm, không gian
+ Bạn và người khác có biết không?
+ Sau khi xem xong có nói với ai không? Tại sao?
+ Những ân hận, dằn vặt, xấu hổ...( tả nội tâm)
+ Bài học về sự tôn trọng những bí mật riêng tư của người khác..( Nghị luận)
ĐỀ SỐ 3
Câu 1:Trả lời đúng mỗi ý cho 1điểm
a. Hai câu thơ trích trong tác phẩm “ Truyện Lục Vân Tiên” của Nguyễn Đình Chiểu
b.
ý 1: Hai câu thơ sử dụng cách dẫn trực tiếp.
ý 2: – Vì đây là dẫn lại nguyên văn lời nói của nhân vật lục vân Tiên

– Lời nói được đặt trong dấu ngoặc kép
b. Nội dung : Thể hiện một quan niệm đẹp của người anh hùng Vân Tiên: làm việc nghĩa
một cách vô tư, không mong người khác phải đền đáp ơn nghĩa.
Câu 2: Chi tiết chiếc bóng trong “ Chuyện người con gái nam Xương” của Nguyễn Dữ
đóng vai trò quan trọnglàm cho câu chuyện được phát triển hợp lí; có tác dụng thắt mở nút
câu chuyện:
– Chi tiết câu nói ngây thơ vô tình của bé Đản “Thế ra ông cũng là cha tôi ư? ...” – Là
nguyên nhân trực tiếp tạo nên nỗi oan của Vũ Nương, làm cho câu chuyện trở nên kịch tính
-> Chi tiết thắt nút câu chuyện
– Cũng là câu nói của bé Đản: “ Cha Đản lại đến kia kìa”, là chi tiết giải oan cho Vũ
Nương -> Chi tiết mở nút câu chuyện
Câu 3:
HS phân tích được vẻ đẹp của nhân vật ông Hai đảm bảo những ý cơ bản sau:
- Trước khi nghe tin làng Dầu theo Tây: +Thường hay kể về cái làng của mình
+ Luôn quan tâm đến tình hình của cuộc kháng chiến của dân tộc: Thường đến phòng thông
tin để nghe tin tức của cuộc kháng chiến, hả hê, sung sướng khi quân ta có nhiều thắng lợi .
 Là người nông dân yêu làng, yêu nước
- Khi nghe tin làng Dâu theo Tây: Ông đau khổ vô cùng, cảm thấy nhục nhã. Ông tâm sự
với đứa con để vơi bớt lòng mình và cũng để khẳng định gia đình ông một lòng theo
kháng chiến, theo cụ Hồ


( Chú ý phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật)
- Khi tin được cải chính: Ông sung sướng, hả hê, vui mừng như con nít...
 Ông Hai có tình yêu làng quê, yêu đất nước tha thiết. Đó cũng là tình cảm của người
nông dân Việt Nam nói chung.
Đề số 4
Câu 1
a. Từ “mặt trời” trong câu thơ “mặt trời của mẹ, em nằm trên lưng” được sử
dụng theo biện pháp tu từ ẩn dụ.

b.Không thể coi đây là hiện tượng một nghĩa gốc của từ phát triển thành từ
nhiều nghĩa.
Vì: Nhà thơ gọi em bé là “mặt trời” dựa theo mối quan hệ tương đồng giữa
hai đối tượng được cảm nhận theo chủ quan của nhà thơ. Sự chuyển nghĩa
của từ “mặt trời” trong câu thơ chỉ có tính chất lâm thời, nó không làm cho
từ có thêm nghĩa mới.
Câu 2 Lặng lẽ:gợi hình gợi cảm:
+ Gợi lặng lẽ của cảnh vật
+ Gợi lặng lẽ trong công việc của con người ở vùng đất Sa pa.
- Lặng lẽ kết hợp với địa danh Sa Pa gợi vùng đất yên tĩnh, thơ mộng.
- Lặng lẽ mà không hề lặng lẽ bởi sự sôi động trong công việc của mỗi
người
Câu 3:
Đoạn trích : cảnh ngày xuân
- Tác giả: Nguyễn Du
- Nội dung:Tả cảnh mùa xuân trong tiết thanh minh.
Câu 3:1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Ngôi kể thứ nhất, xưng “tôi”.
- Bố cục 3 phần rõ ràng.
- Giọng kể tình cảm, hợp với tâm trạng nhân vật.
- Ngôn ngữ giàu sức biểu cảm, kết hợp với các yếu tố miêu tả, nghị luận, các
hình thức ngôn ngữ: đối thoại, độc thoại, độc thoại nội tâm…
- Hành văn rõ ràng, mạch lạc, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi về câu từ,
diễn đạt, chính tả.
2. Về nội dung:
HS có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các tình
huống sau:
- Giới thiệu về bản thân: một hoạ sĩ sắp nghỉ hưu, hoãn bữa tiệc liên hoan để
đi một chuyến thực tế với mong muốn vẽ được một tác phẩm.
- Niềm thích thú khi được ngắm cảnh Sapa, đặc biệt xúc động mạnh khi

được bác lái xe giới thiệu và được gặp anh thanh niên.
- Những suy nghĩ và hành động khi được anh thanh niên mời lên nhà chơi.
- Diễn biến của cuộc gặp gỡ và nói chuyện tại nhà anh thanhniên trên đỉnh

(0,5 điểm)
(0,5 điểm)
(1 điểm)
(0,25điểm)
(0,25điểm)
(0,5 điểm)
(0,5 điểm)
(0,5 điểm)
(0,5 điểm)
(0,5 điểm)
(1 điểm)

(1điểm)
(1 điểm)
(1 điểm)


núi Yên Sơn cao 2600 m: quang cảnh, căn nhà, cuộc trò chuyện, chú ý đến
cảm nhận của người hoạ sĩ về nhân vật anh thanh niên.
(0,5 điểm)
- Lời chia tay và hẹn gặp lại.
* Khi kể và tả làm rõ sự xúc động, thích thú của người hoạ sĩ khi bất chợt bắt
gặp một chân dung con người đẹp giữa đời thường mà ông đã tìm kiếm bấy (0,5 điểm)
lâu nay.
Đề số 5
Câu 1: (4 điểm)

Học sinh cần đạt được :
a) Tên bài thơ “Đồng chí” (0,5đ)
Tác giả: Chính Hữu (0,5đ)
b) Hoàn cảnh sáng tác: Năm 1948 (0,5đ); thời kì đầu kháng chiến chống Pháp (0,5đ)
c) Thể thơ: Tự do (0,5đ);
PTBĐ chính: tự sự (0,5đ)
d) HS cần xác định đúng:
- Súng bên súng đầu sát bên đầu: Nghĩa gốc (0,25đ)
- Đầu sóng ngọn gió: Nghĩa chuyển (0,25đ)
- Đầu non cuối bể: Nghĩa chuyển (0,25đ)
- Đầu súng trăng treo: Nghĩa chuyển (0,25đ)
Câu 2 (6 điểm)
- HS cần đạt được các yêu cầu sau
a) Nội dung
- Thể loại: văn tự sự
- Nội dung: Vũ Nương kể lại cuộc đời mình từ khi Trương Sinh (chồng nàng) đi lính trở về,
song cần đảm bảo các ý chính sau:
+ Trương Sinh nghe lời con (bé Đản) đã nghi oan cho nàng thất tiết
+ Trương Sinh chửi mắng đánh đuổi Vũ Nương đi
+ Vũ Nương không thể thanh minh, nàng đã ra bến Hoàng Giang than thở và tự vẫn.
+ Vũ Nương được Linh Phi cứu giúp, sống ở thuỷ cung và gặp Phan Lang
+ Trương Sinh biết Vũ Nương bị oan, đã lập đàn giải oan cho nàng ở bến sông.
+ Nàng hiện về trong giây lát rồi biến mất.
Đề số 6
Câu 1:
- Viết đúng, chính xác ba câu tiếp theo trong khổ thơ (0.75điểm)
Không có kính, rồi xe không có đèn
Không có mui xe, thùng xe có xước
Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước
Chỉ cần trong xe có một trái tim.

- Nêu được:


+ Tên bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” (0.25điểm)
+ Tên tác giả Phạm Tiến Duật (0.25điểm)
- Nêu được phẩm chất của người lính lái xe trong hai câu thơ cuối (0.75điểm)
Hai câu thơ cuối thể hiện lòng yêu nước, tình cảm vì miền Nam ruột
thịt của người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong cuộc
kháng chiến chống Mĩ
Câu 2: Học sinh giải thích và nêu được tên phương châm hội thoại liên
quan đến thành ngữ
a. Ông nói gà, bà nói vịt
- Ý nghĩa: mỗi người nói một đằng, nói không khớp với nhau, không hiểu nhau.
(0.5điểm)
- Phương châm hội thoại liên quan: phương châm quan hệ. (0 5điểm)
b. Nói như đấm vào tai
- Ý nghĩa: nói mạnh, trái ý người khác, gây khó chịu cho người khác. (0.5điểm)
- Phương châm hội thoại liên quan: phương châm lịch sự. (0,5điểm)
Câu 3:* Yêu về kĩ năng:
- Học sinh viết hoàn chỉnh bài văn tự sự, sử dụng đúng ngôi kể theo
yêu cầu của đề, có kết hợp yếu tố miêu tả, miêu tả nội tâm
- Bố cục chặt chẽ, rõ ràng, diễn đạt tốt, không mắc lỗi chính tả,
dùng từ, đặt câu.
* Yêu cầu về kiến thức:
Trên cơ sở hiểu biết về tác phẩm “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang
Sáng và nhân vật bé Thu, học sinh có thể trình bày theo nhiều cách
khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
a. Mở bài: Nhân vật tự giới thiệu về mình, về chiếc lược ngà.
b. Thân bài:
- Cuộc gặp gỡ giữa nhân vật tôi (bé Thu) với ba:

+ Khi chưa nhận ra cha mình.
+ Khi nhân ra cha mình.
+ Tình cảm của ba với tôi và của tôi đối với ba.
- Giới thiệu về chiếc lược ngà:
+ Cuộc gặp gỡ với người bạn chiến đấu của ba.
+ Nghe kể về việc ba đã làm chiếc lược.
c. Kết bài: Tình cảm yêu thương, kính trọng đối với người bố kính yêu.
Đề số 7
Câu 1: (2 điểm)
a)- Hai câu thơ trích trong văn bản:Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận.(0,5 điểm)
- Bài thơ ra đời trong một chuyến đi thực tế ở vùng Quảng Ninh. Bài thơ sáng tác năm 1958.
(0,5 điểm).


b) - Hai câu thơ trên tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh và nhân hóa (0,5
điểm).
- Tác dụng: So sánh mặt trời như hòn lửa để thấy được vẻ đẹp của cảnh hoàng hôn trên biển.
Nhân hóa sóng biết cài then và đêm sập cửa để thấy được sự sống động của biển khơi ( 0,5 )
Câu 2: Tóm tắt được Chuyện người con gái Nam Xương diễn đạt lưu loát, chữ viết rõ ràng,
đảm bảo nội dung sau:
- Chuyện Người con gái Nam Xương kể Vũ Nương thùy mị nết na, tư dung tốt
đẹp.Chồng là Trương Sinh có tính đa nghi nhưng vì biết giữ gìn khuôn phép nên gia đình
không xảy ra thất hòa.
- Trương sinh phải đi lính, nàng ở nhà chăm sóc mẹ chồng, sinh con, nuôi con, chờ
chồng về...
- Sau ba năm giặc tan, Trương sinh trở vền nghe lời con ... chàng nghi cho vợ thất tiết,
chửi đánh đuổi nàng đi, mặc cho nàng thanh minh và họ hàng khuyên can.
-Vũ Nương tìm đến bến sông Hoàng Giang thề nguyền rồi gieo mình xuống sông tự tử
để chứng minh cho tấm lòng trong trắng của mình.
- Đêm đó bé Đản chỉ vào cái bóng của Trương Sinh trên vách và bảo đó là cha Đản.

Bấy giờ Trương Sinh mới ngộ nhận thì việc đã rồi.
Vũ Nương xuống thủy cung gặp Phan Lang, nàng giãi bày...Phan Lang đem kỉ vật của Vũ
Nương về cho Trương Sinh, chàng lập đền giải oan...
-Vũ Nương trở về trong kì ảo hoang đường, đa tạ tình của Trương Sinh rồi ra đi mãi mãi.
->Tóm tắt được truyện Người con gái Nam Xương diễn đạt lưu loát, chữ viết rõ ràng,
đảm bảo nội dung trên:(1 điểm)
->Tóm tắt được ý cơ bản, còn mác lỗi diễn đạt: ( 0,5 điểm)
Câu 3:- Chọn ngôi kể thứ nhất khi đóng vai nhân vật ông Hai- nhân vật người kể truyện.
- Không kể lại toàn bộ đoạn trích mà chỉ tập trung kể đoạn ông Hai biết tin làng chợ
Dầu theo giặc đến chỗ giải tỏa được sự nghi ngờ oan ức.
- Không thêm, chỉ bớt chi tiết, rất cần sự sáng tạo bằng lời lẽ từ ngữ của bản thân khi
kể, tả, khi diễn tả tình cảm của nhân vật ông Hai.
- Không chen những câu nhận xét, cảm xúc bình luận.
- Nội dung:
+ Ông Hai người làng chợ Dầu.Khi làng phải đi tản cư, ông đã tình nguyện ở lại làng
cùng anh em du kích bám chốt.
+ Khi đi tản cư ông luôn nhớ về làng chợ Dầu....Khoe làng, tự hào về làng...
+ Khi nghe tin làng theo giặc, ông sống trong tâm trạng khổ đau ...Cổ ông lão nghẹn
ắng hẳn lại, da mặt tê rân rân. Về đến nhà nằm vật ra giường...Không ăn uống, không dám đi
đến đâu. Lúc nào cũng nơm nớp lo sợ.
+ Ông căm thù làng vì làng theo việt gian bán nước.
+ Ông tâm sự với đứa con út để muốn con khắc sâu tình cảm với làng với lãnh tụ kính
yêu: Hồ Chí Minh.


+ Khi nghe tin cải chính, ông hân hoan đi báo tin làng chợ Dầu của ông là làng kháng
chiến, nhà ông cũng bị Tây đốt.
Đề số 8
Câu 1(2đ)
a. Khi giao tiếp, cần tuân thủ : + Phương châm về lượng

+ Phương châm về chất
+ Phương châm quan hệ
+ Phương châm cách thức
+ Phương châm lịch sự (1đ)
b.Người bà đã vi phạm phương châm về chất . Có sự vi phạm này là vì người bà đã ưu tiên
cho một lí do khác quan trọng hơn: đề người con ở chiến khu yên tâm công tác, không lo lắng
cho gia đình. đây là một tình cảm lớn lao và cao đẹp. Tình cảm đó lớn hơn tình cảm gia đình:
Tình yêu đối với kháng chiến, đối với tổ quốc. (1đ)
Câu 2 (2 điểm):
- Câu chuyện kết thúc bằng chi tiết: Vũ Nương hiện về trong lễ giải oan tạo nên cách
kết thúc phần nào có hậu cho truyện. Là một chút an ủi cho người bạc phận người chồng đã
hiểu ra nỗi oan của nàng. Phần nào làm thỏa mãn tâm lí người đọc người tốt không thể chết
oan khuất, ở hiền gặp lành ... (1 điểm)
- Tuy nhiên, sự trở về của Vũ Nương chỉ là ảo ảnh chốc lát rồi biến mất "...". Chi tiết ấy
đã phản ánh một thực tế: người chết thì không thể sống lại, hạnh phúc đã tan vỡ cũng không
thể hàn gắn, Trương Sinh không thể chuộc lại những lỗi lầm của mình. Kết cục của câu
chuyện vẫn là bi kịch đau đớn. Khẳng định niềm cảm thương của tác giả đối với số phận bi
thảm của người phụ nữ trong chế độ phong kiến (1điểm)
Câu 3: (6đ)
1. Yêu cầu về kĩ năng:
- Bài viết đủ 3 phần: mở bài - thân bài - kết bài
- Vận dụng được kĩ năng làm bài kể chuyện kết hợp với nghị luận, miêu tả nội tâm ...
2. Yêu cầu về kiến thức:
Mở bài: Giới thiệu chung về cuộc gặp gỡ
Thân bài: Cần nêu được các ý sau:
* Câu chuyện phải được xây dựng một cách tự nhiên, hợp lí, nội dung cần làm rõ.
- Kể được về hoàn cảnh sống và làm việc của anh thanh niên.
- Đan xen những suy nghĩ về vẻ đẹp của anh thanh niên
- Xây dựng lời thoại giữa các nhân vật
- Hình dung được nhiều tình huống bất ngờ, lý thú.

* Truyện kể bằng ngôi thứ nhất
* Bố cục 3 phần rõ ràng


* Ngôn ngữ đối thoại phù hợp
* Kết hợp kể và miêu tả ( thiên nhiên, con người…)
Kết bài: Cảm nghĩ về cuộc gặp và nêu bài học lẽ sống cho ngày hôm nay
Đề số 9
GỢI Ý TRẢ LỜI

Câu 1
(1,5 đ)

Câu 2
(2,5 đ)

Câu 3 (6
đ)

a- Chép chính xác theo trí nhớ những câu thơ miêu tả sắc đẹp của Thúy
Kiều
“ Kiều càng sắc sảo mặn mà
So bề tài sắc lại là phần hơn.
Làn thu thủy nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một tài đành họa hai”
b- Bút pháp ước lệ - lấy vẻ đẹp của thiên nhiên gợi tả vẻ đẹp của con
người
a- Nêu đúng tên bài thơ “ Đoàn thuyền đánh cá”

Tên nhà thơ Huy Cận
Năm sáng tác: 1958
b- Hai câu thơ đã sử dụng những biện pháp tu từ: So sánh, ẩn dụ và nhân
hóa.
- Mặt trời được so sánh như một hòn lửa khổng lồ đang từ từ lặn xuống
biển
- Nhân hóa kết hợp với ẩn dụ: “Sóng cài then, Đêm sập cửa” ẩn dụ gợi
liên tưởng: Vũ trụ như một ngôi nhà lớn với màn đêm buông xuống là
cánh cửa khổng lồ, những gợn sóng là những then cài ngang
- Bức tranh hoàng hôn trên biển rực rỡ tráng lệ, ấm áp gần gũi với cuộc
sống con người.
A. Yêu cầu:
1.Về nội dung:
- Cách dẫn dắt câu chuyện có thể sáng tạo nhưng phải có đủ các sự việc
chính.
+ Ông Hai đột ngột nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc. Ông sững sờ cổ
họng nghẹn ắng lại, da mặt tê rân rân…
+ Lặng lẽ ra về
+ Mấy ngày liền không dám đi đâu, luôn bị ám ảnh nặng nề, luôn chột dạ,
đau đớn tủi hổ…
+ Ông càng thấy bế tắc hơn khi bà chủ nhà đánh tiếng đuổi không cho ở
nữa vì lí do không chứa người của làng việt gian…
+ sự băn khoăn day dứt…

ĐIỂM



0,5đ
0,25đ

0,25đ
0,25đ
0,5đ
0,5đ
0,5 đ
0,25đ



+ tâm trạng đau khổ bị dồn nén, bế tắc thường tâm sự với thằng con nhỏ
để phần nào vơi đi nỗi khổ tâm.
2.Về hình thức:
- Sử dụng đúng ngôi kể thứ nhất: Nhân vật ông Hai
- Sử dụng yếu tố miêu tả, miêu tả diễn biến nội tâm nhân vật có hình
thức độc thoại, độc thoại, đối thoại một cách hợp lí, trình bày đúng
quy cách đối thoại.
.
Đề số 10
Câu 1
1. Yêu cầu:
Học sinh chỉ cần chỉ ra được đó là một bức họa thiên nhiên mùa xuân tuyệt đẹp. Bức họa
ấy có: - Màu xanh non của cỏ xuân trải rộng tới chân trời – phông nền của bức tranh (0.5 đ)
- Trên nền xanh non ấy điểm xuyết vài bông hoa trắng.tạo ra sự hài hòa về mùa sắc(0.5 đ)
- Một bức tranh thiên nhiên về mùa xuân: mới mẻ ,tinh khôi ,giàu sức sống; khoáng đạt
,trong trẻo; nhẹ nhàng ,tinh khiết(1,0 đ)
Câu 2. (3.0 điểm)
1. Yêu cầu: Học sinh xác định được các biện pháp tu từ và chỉ ra được giá trị thẩm mĩ
có trong đoạn thơ:
- Điệp ngữ: không có ( lặp lại 3 lần) nhấn mạnh thêm tính chất khốc liệt của
chiến tranh làm cho chiếc xe biến dạng đến trần trụi tưởng chừng như chiếc xe không thể

chạy được nữa.(1.0đ)
- Tương phản: Giữa không và có đó là sự đối lập giữa phương tiện vật chất và
tinh thần của người chiến sĩ. .(1.0đ)
- Hoán dụ: + miền Nam ( chỉ nhân dân miền Nam)
+ một trái tim: chỉ người lính lái xe với một tấm lòng, một tình
yêu nước, một khát vọng giải phóng miền Nam thống nhất đất nước và đó cũng là lí tưởng
của thế hệ trẻ Việt Nam thời chống Mĩ cứu nước. .(1.0đ)
Câu 3. (5.0 điểm)
1. Yêu cầu về kĩ năng: - Học sinh phải xác định được đây là kiểu bài nghị luận văn học
nhằm làm sáng tỏ một nhận định.
- Bố cục phải rõ ràng ,chặt chẽ, văn phong trôi chảy và có chất văn.
2. Yêu cầu về kiến thức:
- Dẫn dắt vấn đề một cách trôi chảy, ấn tượng, khái quát được vẻ đẹp chung của những
con người thầm lặng cống hiến (1.0đ)
- Làm sáng tỏ vẻ đẹp của từng con người trong sự thầm lặng cống hiến (3.0đ)
+ Anh thanh niên là một con người yêu nghề ,có tinh thần trách nhiệm cao đối với
công việc khi thấy công việc của mình gắn liền với công việc của nhiều người khác; Anh biết
quan tâm đến mọi người, sống chân thành ,cởi mở, khiêm tốn…
+ Ông kĩ sư vườn rau âm thầm tìm xem cách ong thụ phấn để rồi tự tay mình thụ phấn
để cho rau su hào được nhiều hơn ,ngon hơn …


+ Người cán bộ nghiên cứu sét cũng sẵn sàng hi sinh hạnh phúc riêng tư của đời mình
, 11 năm mà không dám xa cơ quan một ngày
, mải mê trên hành trình đi tìm bản đồ sét
cho đất nước…
Họ là những con người luôn tự hỏi mình đã làm gì cho Tổ quốc, hi sinh quyền lợi của
cái riêng ,mà vì cái chung, vì độc lập tự do vì hạnh phúc của nhân dân
- Khái quát vấn đề và liên hệ bản thân.(1.0đ)
Đề số 11

Câu 1 ( 2,0đ)Các thành ngữ: nói có sách mách có chứng, ăn ngay nói thật, nói phải củ cải
cũng nghe liên quan đến PC về chất. (1đ)
Nội dung phương châm về chất: Khi giao tiếp, đừng nói những điều mà mình không tin
là đúng hay không có bằng chứng xác thực.(1đ)
Câu 2 (2 đ)
Yêu cầu và biểu điểm:
Học sinh cần nêu được các nội dung cơ bản sau:
a. Đó là bức chân dung anh thanh niên làm công tác khí tượng kiêm vật lí địa cầu trên đỉnh
núi Yên Sơn 2600m
0,5 điểm
- Anh thanh niên là nhân vật chính được hiện lên qua điểm nhìn của các nhân vật phụ trong
cuộc gặp gỡ tình cờ, ngắn ngủi: bác lái xe, nhà học sĩ, cô kĩ sư 0,5 điểm
b. Nhân vật trong truyện không được đặt tên cụ thể mà được gọi theo nghề nghiệp và tuổi tác:
anh thanh niên, bác lái xe, nhà họa sĩ, cô kĩ sư
0,25 điểm
- Việc không đặt tên cụ thể cho các nhân vật trong truyện “Lặng lẽ Sa Pa” là dụng ý nghệ
thuật của tác giả Nguyễn Thành Long
0,25 điểm
- Tác giả muốn khẳng định và ngợi ca các nhân vật trong truyện chỉ là những con người tiêu
biểu, những con người vô danh trong rất nhiều con người ở Sa Pa (và có thể bắt gặp ở nhiều
nơi khác nữa) đang lặng lẽ, âm thầm cống hiến sức lực, tài năng của mình cho đất nước
0,25 điểm
- Sa Pa nhìn bề ngoài thì lặng lẽ nhưng bên trong là cuộc sống lao động và cống hiến hết
mình của những con người lao động đáng quý, đáng yêu 0,25 điểm
Câu 3 (6,0đ)
* Về hình thức:
Hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Biết cách làm bài nghị luận văn học, bố cục rõ ràng, kết cấu
hợp lí, diễn đạt tốt; không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
*Về nội dung: Đảm bảo một số ý cơ bản sau:
Thông qua so sánh hai nhân vật Lão Hạc (Lão Hạc- Nam Cao) và ông Hai (Làng – KIm

Lân) trình bày được suy nghĩ về hình ảnh người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng
Tám và trong kháng chiến chống Pháp, họ có những vẻ đẹp của người nông dân Việt Nam và
có những nét riêng của từng thời kỳ lịch sử. Cụ thể:
* Vẻ đẹp chung của người nông dân Việt Nam trong hai tác phẩm:
+ Cần cù chịu khó, một đời chăm lo làm ăn.


- Lão Hạc: Khi còn sức lực thì cày thuê, cuốc mướn, khi già yếu vẫn đem chút hơi tàn
còn lại để kiếm sống “ Lão làm thuê kiếm ăn.. .cũng có được hơn trăm đồng bạc”.
- Ông Hai phải xa làng chợ Dầu đi tản cư, vẫn hăng hái lao động “ông hì hục vỡ một
vạt đất nằm ngoài bờ sắn... những tháng đói sang năm”.
+ Có lòng nhân ái cao cả, có phẩm chất, lương tâm trong sạch:
- Lão Hạc yêu thương con, vì nghèo không có tiền mà con trai lão không lấy được vợ,
phải bỏ nhà, bỏ quê đi làm ăn xa. Lão luôn lo cho con, để dành tiền cho con, dù đau ốm, khó
khăn thiếu thốn đến mức nhịn ăn nhưng quyết không tiêu vào tiền hoa lợi từ mảnh vườn để
dành cho con.
Yêu thương cậu Vàng (con chó) như đứa con đặc biệt của mình. Lão là người nghèo
khổ nhưng tự trọng: Gửi tiền ông giáo lo hậu sự cho mình để lúc nằm xuống khỏi phải phiền
lụy đến dân làng. Lão thà chết để giữ trọn 3 sào vườn cho con trai.
- Ông Hai cũng là người yêu thương con, yêu thương làng chợ Dầu “ hai bố con nằm
bên nhau... vỗ nhẹ lên lưng nó..”. Ông buồn đau khi nghe tin làng chợ Dầu theo Tây “Làng
thì yêu thât... phải thù”.
* Vẻ đẹp riêng của nhân vật trong mỗi giai đoạn lịch sử:
+ Lão Hạc sống trong thời kỳ trước cách mạng tháng Tám. Cuộc đời lão từ khi vợ chết,
chịu nhiều cơ cực, đau khổ. Là người nông dân nghèo, một mình nuôi con. Cái nghèo đói làm
cuộc đời lão càng thêm tăm tối, bất hạnh. Lão ân hận khổ sở vì không có tiền cho con lấy vợ.
Lão lo tiền cho con, lo tiền làm ma cho mình lúc chết hơn là lo cho cuộc sống hàng ngày của
mình. Lão chọn đến cái chết, một cái chết đau đớn, vật vã về thể xác (ăn bả chó tự tử) để giữ
lương tâm và phẩm giá trong sạch của mình.
+ Ông Hai nghèo khổ trong kháng chiến chống Pháp . Cách mạng đã đem đến cho ông

sự suy nghĩ và hành động mới. Được sống trong tự do, đựoc làm chủ, thoát khỏi sự áp bức
nặng nề của chế độ thực dân phong kiến. Ông hể hả, vui mừng tự tin và hiểu rõ trách nhiệm
của mình trước làng xóm, trước cách mạng. Nhân vật ông Hai trong truyện ngắn “Làng” của
Kim Lân, một người nông dân thuần khiết như bao người nông dân Việt Nam khác mang
trong mình tình yêu làng quê thật giản dị mà sâu sắc. Ông thường hay nói về nó, kể về nó với
một tâm trạng háo hức say mê : “một ngôi làng với phòng thông tin tuyên truyền sáng sủa ,
rộng rãi nhất vùng, chòi phát thanh cáo bằng ngọn tre, nhà ngói san sát, sầm uất như tỉnh,
đường làng lát toàn đá xanh, cái sinh phần to đẹp của viên tổng đốc làng mình... và tự hào
hơn bao giờ hết là làng ông đã theo kháng chiến những ngày đánh Tây gian khổ mà vui. Đó
là cái làng mà cả giới phụ lão cũng vác gậy đi tập một hai trong những ngày khởi nghĩa dồn
dập, cái làng với nhiều ụ, nhiều giao thông hào chuẩn bị cho kháng chiến ...” Và khi phải đi
tản cư rồi, ông vẫn bồi hồi không yên, luôn lắng nghe tin tức ở cái làng thân yêu của mình
trong cuộc kháng chiến trường kỳ của dân tộc. Ông đã xấu hổ, đau xót, căm giận khi nghe tin
làng mình theo Tây “ cổ ông nghẹn đắng” “ nước mắt trào ra”.... Và ông cũng thật hả hê, vui


mừng, đi khoe khi được tin cải chính làng ông không theo Tây, làng ông bị tàn phá, nhà ông
bị đốt. Nhưng đó là sự hi sinh mất mát đầy tự hào, mãn nguyện vì đó là làng kháng chiến,
làng yêu nước. Ông vui mừng hả hê khi hiểu rõ sự tình... Hình ảnh một người nông dân gắn
bó với quê hương, yêu làng, yêu cuộc sống, yêu nước, yêu Cụ Hồ và hăng hái kháng chiến...
* Khẳng định: Người nông dân Việt Nam ở hai thời kỳ đều mang những nét đẹp đặc trưng
tiêu biểu cho truyền thống nông dân Việt Nam. Đó là phẩm chất cần cù chịu khó, chăm chỉ
lương thiện và giàu lòng nhân ái. Yêu nước, yêu quê hương (làng mình, mảnh vườn...). Cả hai
nhân vật ông Hai và lão Hạc đều là những nông dân nghèo, chưa có nhận thức đầy đủ về giai
cấp trước Cách mạng. Sau Cách mạng, trong kháng chiến chống Pháp, người nông dân dưới
ánh sáng Cách mạng đã tin và đi theo Đảng, theo Cách mạng, tham gia kháng chiến . Vẻ đẹp
ấy càng đẹp hơn bao giờ hết là tình yêu làng, yêu nước gắn với cách mạng và kháng chiến,
không thoả hiệp với kẻ thù, không đội trời chung với kẻ thù là Việt gian và bọn Tây xâm
lược.
Đề số 12

Câu 1:
a. Yêu cầu nêu được: (1 đ)
+ Cách dẫn trực tiếp: Nhắc lại nguyên văn lời nói , ý nghĩ, đặt trong dấu ngoặc kép.
+ Cách dẫn gián tiếp: Nhắc lại ý nghĩ, lời nói nhưng có điều chỉnh, không đặt trong dấu
ngoặc kép.
b. Chuyển lời dẫn trực tiếp thành lời dẫn gián tiếp: H/s có thể chuyển bằng nhiều cách khác
nhau song phải đúng, phù hợp. (1đ)
VD: Viết về đức tính giản dị của Bác Hồ cố thủ tướng Phạm Văn Đồng từng nhận định rằng
Bác không chỉ giản dị trong đời sống, trong quan hệ với mọi người, trong tác phong, mà
người cũng rất giản dị trong lời nói và bài viết, vì người muốn cho quần chúng nhân dân
hiểu được, nhớ được, làm được”.
Câu 2: - Nội dung: Tóm tắt được nội dung chính của truyện “Chiếc lược ngà” (1 đ)
- Hình thức: Viết đúng kiểu đoạn văn tóm tắt văn bản tự sự (khoảng 6 đến 10 dòng),
đoạn viết liền mạch, ý lưu loát, không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ …(1 đ)
Câu 3:
1. Nội dung: (5,0 điểm)
- Học sinh kể câu chuyện theo ngôi kể thứ nhất khi đóng vai ông Hai – nhân vật kể
chuyên. (1 điểm)
- Không kể lại toàn văn đoạn trích mà chỉ tập trung kể đoạn ông Hai biết tin làng Chợ
Dầu theo giặc đến chỗ giải toả được sự nghi ngờ oan ức.
* Cụ thể:


+ Kể được diễn biến tâm trạng của ông Hai theo trình tự: Khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc
tâm trạng ông sững sờ, ngạc nhiên, sau đó đau đớn, tủi hổ. Cử chỉ: Cười nhạt thếch bước đi
trong sự trốn tránh xấu hổ và nhục nhã. (1 điểm)
+ Về nhà ông nằm vật ra giường, nghĩ đến sự hắt hủi của mọi người. Khi nói chuyện với vợ
thì gắt gỏng, bực bội vô cớ. (1 điểm)
+ Tâm trạng mấy ngày sau đó không dám ra khỏi nhà, lo lắng thường xuyên.
+ Tâm trạng khi nghe tin cải chính: Vui mừng, phấn khởi, tự hào. Hành động vui vẻ chia quà

cho các con, đi khoe tin làng chơ Dầu không theo giặc. (1 điểm)
- Bài làm phải có sự sáng tạo bằng những lời lẽ, từ ngữ của bản thân khi kể, tả, đặc biệt khi
diễn tả tâm trạng của ông Hai. (1 điểm)
- Không được chen vào các câu nhận xét, cảm xúc và bình luận.
- Bài làm không được quá dài hơn hai trang giấy thi.
Đề số 13
Câu 1: Học sinh chép đúng, đầy đủ 4 câu thơ liên tiếp nhau. (1 điểm)
Câu 2:
- Nghệ thuật: Sử dụng hình ảnh so sánh và nhân hóa. (1 điểm)
- Tác dụng: Gợi sự hùng vĩ, mênh mông, tráng lệ, khỏe khoắn đi vào trạng thái nghỉ ngơi.
(1 điểm)
Câu 3: Tình yêu làng quê và lòng yêu nước, tinh thần kháng chiến của người nông dân phải
rời làng đi tản cư đã được thể hiện chân thực, sâu sắc và cảm động. (1 điểm)
Câu 4:
*Yêu cầu chung:
- Trình bày rõ ràng, sạch đẹp; đúng ngữ pháp, kết cấu, chính tả.
- Bài viết có bố cục chặt chẽ, văn viết có cảm xúc, diễn đạt rõ ràng, mạch lạc.
- Biết kết hợp các yếu tố nghị luận, miêu tả nội tâm, đối thoại, độc thoại và độc thoại
nội tâm một cách chặt chẽ có lôgic và đảm bảo yêu cầu sau:
A. Mở bài: (1 điểm)
Giới thiệu tình huống xảy ra câu chuyện.
B. Thân bài: (4 điểm)
1. Giới thiệu câu chuyện:
- Không gian, thời gian, địa điểm.
- Hoàn cảnh xảy ra câu chuyện
2. Kể chuyện: Kể lại được diễn biến của câu chuyện
- Mở đầu câu chuyện.
- Sự phát triển của các tình tiết (nguyên nhân và hậu quả)
-Tâm trạng của nhân vật khi bị nhận điểm kém (sử dụng các yếu tố trong
bài tự sự đã học).

- Những nhận thức sâu sắc trong tâm hồn, tình cảm.
- Kết thúc câu chuyện
C. Kết bài: (1 điểm)


Ý thức học tập sau lần đó.
Đề số 14
Câu 1: (3 điểm) a.
TT
TÊN TÁC PHẨM

THỂ LOẠI

ĐIỂM

1

Truyện Kiều

Truyện thơ Nôm

0.5 điểm

2

Chuyện người con gái Nam Xương

Truyện truyền kì

0.5 điểm


3

Truyện Lục Vân Tiên

Truyện thơ Nôm

0.5 điểm

4

Hoàng Lê nhất thống chí

Tiểu thuyết

0.5 điểm

b. H/s kể được một cách ngắn gọn đoạn truyện quân Thanh thảm bại: Quân giày xéo lên nhau
mà chết, thây nằm đầy đồng, máu chảy thành suối. Tướng người thì thắt cổ chết, kẻ tháo chạy
mất mật. Quân sĩ ngoài thành nghe tin hoảng loạn, tan tác, tranh nhau qua cầu, cầu đứt quân
lính rơi xuống chết làm cho nước sông Nhị Hà tắc không chảy được…(1 điểm).
Câu 2: (3 điểm)
- Lấy đúng 4 ví dụ được 1đ (Mỗi ví dụ sai trừ 0,25 đ)
- Hiểu và giải thích đúng ý nghĩa của các từ được 2đ (Mỗi từ giải thích sai trừ 0.5 đ)
VD: + Cầu truyền hình: Hình thức truyền hình tại chỗ cuộc giao lưu đối thoại trực tiếp với
nhau... qua hệ thống Ca-mê-ra giữa các điểm cách xa nhau.
+ Cơm bụi : Cơm giá rẻ, thường bán ở các quán nhỏ, tạm bợ.
+ Công nghệ cao: Công nghệ dựa trên khoa học, kỹ thuật hiện đại, có độ chính xác và hiệu
quả kinh tế cao.
+ Đường cao tốc: Đường xây dựng theo tiêu chẩn đặc biệt giành riêng cho các loại xe cơ giới

chạy với tốc độ cao.(100km/ h)
+ Đường vành đai: Đường bao quanh giúp xe cơ giới đi vòng đến địa phương khác mà
không phải vào thành phố....
+ Thương hiệu: Nhãn hiệu thương mại.
Câu 3: (4,0 điểm)
1. Yêu cầu về nội dung: - Học sinh kể câu chuyện theo ngôi kể thứ nhất khi đóng vai ông
Hai – nhân vật kể chuyện.
- Không kể lại toàn văn đoạn trích mà chỉ tập trung kể đoạn ông Hai biết tin làng Chợ
Dầu theo giặc đến chỗ giải toả được sự nghi ngờ oan ức.
* Cụ thể:
+ Kể được diễn biến tâm trạng của ông Hai theo trình tự: Khi nghe tin làng chợ Dầu theo giặc
tâm trạng ông sững sờ, ngạc nhiên, sau đó đau đớn, tủi hổ. Cử chỉ: Cười nhạt thếch bước đi
trong sự trốn tránh xấu hổ và nhục nhã. (1 điểm)
+ Về nhà ông nằm vật ra giường, nghĩ đến sự hắt hủi của mọi người. Khi nói chuyện với vợ
thì gắt gỏng, bực bội vô cớ. (1 điểm)
+ Tâm trạng mấy ngày sau đó không dám ra khỏi nhà, lo lắng thường xuyên.


+ Tâm trạng khi nghe tin cải chính: Vui mừng, phấn khởi, tự hào. Hành động vui vẻ chia quà
cho các con, đi khoe tin làng chơ Dầu không theo giặc. (1 điểm)
- Bài làm phải có sự sáng tạo bằng những lời lẽ, từ ngữ của bản thân khi kể, tả, đặc biệt khi
diễn tả tâm trạng của ông Hai. (1 điểm)
- Không được chen vào các câu nhận xét, cảm xúc và bình luận.
- Bài làm không được quá dài hơn hai trang giấy thi.
Đề số 15
Câu 1. (1 điểm)
- Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hoá giao tiếp;
- Người nói phải ưu tiên cho một phương châm hội thoại hoặc một yêu cầu khác quan trọng
hơn;
- Người nói muốn gây một sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.

Câu 2. (1 điểm)
Chép chính xác bốn câu thơ liên tiếp trong bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”
(Phạm Tiến Duật).
Câu 3. (2 điểm)
Trả lời đúng mỗi ý được (1 điểm).
Có hai phương thức chủ yếu để phát triển nghĩa của từ ngữ: phương thức ẩn dụ và
phương thức hoán dụ.
Nghĩa của từ “đầu” trong hai câu được chuyển nghĩa theo phương thức:
a. Hoán dụ.
b. Ẩn dụ.
Câu 4. (6 điểm)
-.Hình thức (1 điểm).
+ Trình bày rõ ràng, chữ viết cẩn thận, không sai lỗi chính tả.
+ Bố cục rõ ràng : mở bài, thân bài, kết bài.
+ Trong khi viết có sử dụng yếu tố miêu tả, yếu tố nghị luận.
- Nội dung: (5 điểm )
a. Mở bài: (0,5 điểm )
+ Lời tự giới thiệu của Trương Sinh.
+ Lời giới thiệu của Trương Sinh về người vợ của mình.
b. Thân bài: (4 điểm )
- Vợ chồng trẻ đang sống hạnh phúc, chiến tranh xảy ra, Trương Sinh đi lính.
- Vũ Thị Thiết sinh con trai.
- Một mình nuôi con và chăm sóc mẹ chồng.
- Mẹ chồng thương con nơi chiến trường, lo lắng đến sinh bệnh rồi qua đời.
- Hết giặc Trương Sinh trở về, đau đớn vì mẹ đã mất.
- Câu nói ngây thơ của đứa con gây ra sự hiểu lầm ghê gớm.
- Ghen tuông mù quáng Trương Sinh đã đẩy người vợ hiền vào cái chết oan ức.


- Sau khi Vũ Nương chết, một đêm đứa con chỉ cái bóng chàng trên vách nói là cha đã

về.
- Bấy giờ Trương Sinh mới biết mình nghi oan cho vợ, nhưng việc trót đã qua rồi.
c. Kết bài: (0,5 điểm )
- Trương Sinh ân hận, tự trách thói ghen tuông nông nỗi của mình khiến cho gia đình
tan vỡ.
- Mong muốn mọi người hãy nhìn vào bi kịch của mình để rút ra bài học.
Đề số 16
Câu 1( 2®): HS cần trả lời đươc:
a- Phương châm lịch sự đã được sử dụng trong đoạn hội thoại đó: Bà lão láng giềng gọi anh
Dậu là bác trai hỏi thăm sức khỏa bằng từ khá . Còn chị Dậu thì : cảm ơn cụ (1®)
-Cách xưng hô đó lịch sự mà tự nhiên, chân thành, ấm áp tình người (0,5®) .
b. Phương châm lịch sự đã được thực hiện nhờ biện pháp nói giảm, nói tránh.(0,5®)
Câu 2 (2®): HS cần chỉ ra được nét đặc sắc ở câu thơ thứ bảy trong bài thơ đồng chí của
Chính Hữu.
- Câu thơ thứ 7 với hai tiếng đồng chí! Câu thơ ngắn cùng với hình thức cảm thán mang âm
điệu vui tươi, vang lên như một sự phát hiện, một sự khẳng định: tột cùng của tình người cao
đẹp: Tình đồng chí.(1®)
- Đây là câu thơ bản lề khép lại cơ sở của tình đồng chí( sáu câu trước) để mở ra những biểu
hiện và sức mạnh của tình đồng chí( những câu thơ tiếp) (1®)
Câu 3 (6điểm)
a. Về hình thức:
b. VÒ nội dung: Cần đảm bảo các tình huống của sự việc:
+ Sự bất ngờ của Thu khi gặp ba (nỗi sợ của bé…..)
+ Thái độ của Thu khi bị má bắt gọi "ba"
+ Thái độ của Thu đối với ông Sáu trong bữa cơm.
+ Tâm trạng của ông Sáu, của Thu khi ông Sáu chuẩn bị đi và khi chia tay…
(Thể hiện tình cảm cha con sâu nặng qua lời kể)
Đề số 17
Câu 1 . a - trích từ văn bản " Chuyện người con gái Nam xương" (0.25đ)
- Tác giả Nguyễn Dữ

(0.25đ)
b. Xác định được lời dẫn trực tiếp : (0.5đ)
"- Nhờ nói hộ với chàng Trương, nếu còn nhớ chút tình xưa nghĩa cũ, xin lập một đàn giải
oan ở bến sông, đốt cây đèn thần chiếu xuống nước, tôi sẽ trở về."
c. Học sinh viết lại đoạn văn chuyển được cách dẫn trực tiếp sang cách dẫn gián tiếp
bằng cách thuật lại lời của nhân vật (1đ)


có thể như sau:
" Hôm sau, Linh Phi lấy một cái túi bằng lụa tía, đựng mười hạt minh châu, sai xứ giả Xích
Hỗn đưa Phan ra khỏi nước. Vũ Nương nhân đó cũng đưa gửi chiếc hoa vàng và nhờ nói hộ
với chàng Trương, nếu còn nhớ chút tình xưa nghĩa cũ, xin lập một đàn giải oan ở bến sông,
đốt cây đèn thần chiếu xuống nước, nàng sẽ trở về."
Câu 2 (2đ) + Về hình thức :
- Học sinh tổ chức trả lời bằng một đoạn văn hoàn văn hoàn chỉnh (0.5đ)
+ Về nội dung : Đoạn văn có thể có những ý sau:
- Đây là khổ thơ hay nhất của bài thơ góp phần đưa bài thơ trở thành tác phẩm
tiêu biểu nhất viết về đề tài người lính trong kháng chiến chống Pháp vì :
*Kết hợp nhuần nhuyễn hai bút pháp hiện thực và lãng mạn và ba hình ảnh :
trăng - súng - người lính trong đó người lính là hình ảnh trung tâm
* Khổ thơ được khơi nguồn từ một đêm chờ giặc đầy vất vả gian lao mà nhà thơ
cùng đồng đội từng trải qua,chất hiện thực của chiến trường được tái hiện qua hình ảnh cụ
thể
" Đêm nay rừng hoang sương muối…"
* Câu cuối là hình ảnh sáng tạo đầy bất ngờ "trăng -súng" vốn là hai hình ảnh đối
lập nhau về ý nghĩa trăng -hoà bình;súng - chiến trường khốc liệt =>trong thơ CH lại hoà
quyện đến khó phân biệt => phút yên bình của chiến trường,thơ mộng tâm hồn lnãg mạn của
người lính trẻ…
Câu 3: (6 điểm) Học sinh vận dụng cách làm văn nghị luận về nhân vật văn học để viết
bài cảm nghĩ về anh thanh niên trong Lặng lẽ Sa Pa - là nhân vật điển hỡnh cho tấm gương

lao động trí thức trong những năm đất nước cũn chiến tranh :
a. Đề tài về tinh thần yêu nước và ý thức cống hiến của lớp trẻ là một đề tài thú vị và hấp dẫn
của văn học kháng chiến chống Mĩ mà Lặng lẽ Sa Pa là một tác phẩm tiêu biểu.
b. Phân tích những phẩm chất tốt đẹp của anh thanh niên :
- Trẻ tuổi, yêu nghề và trách nhiệm cao với công việc,s ống có mục đích có lí tưởng. Cỏc dẫn
chứng tiờu biểu : một mỡnh trờn đỉnh núi cao chịu áp lực của cuộc sống cô độc nhưng anh
luôn nhận thấy mỡnh với cụng việc là đôi, một giờ sáng đi ốp nhưng anh không bỏ buổi nào
thể hiện ý thức quyết tõm hoàn thành nhiệm vụ rất cao...
- Cởi mở, chõn thành, nhiệt tỡnh chu đáo với khách và rất lịch sự khiêm tốn (nói chuyện rất
hồn nhiên, hái hoa tặng khách, tặng quà cho họ mang theo ăn đường, khiêm nhường khi nói
về mỡnh mà giới thiệu những tấm gương khác).
- Con người trớ thức luụn tỡm cỏch học hỏi nõng cao trỡnh độ và cải tạo cuộc sống của mỡnh
tốt đẹp hơn : không gian nơi anh ở đẹp đẽ, tủ sách với những trang sách đang mở, vườn hoa
đàn gà... là những sản phẩm tự tay anh làm đó núi lờn điều đó.
c. Hỡnh ảnh anh thanh niên là bức chân dung điển hỡnh về con người lao động trí thức lặng
lẽ dâng cho đời đáng được ngợi ca, trân trọng.
Đề số 18


Câu 1. ( 1,5 điểm )
* Về nội dung :
- Đề bài yêu cầu phân tích một nét đặc sắc về nghệ thuật của truyện nhằm mục đích làm rõ
ý nghĩa chi tiết đó trong việc thể hiện nội dung tác phẩm và tư tưởng của tác giả
- Cần chỉ ra được các chi tiết kì ảo trong câu chuyện :
+ Phan Lang nằm mộng rồi thả rùa
+ Phan Lang gặp nạn, lạc vào động rùa, gặp Linh Phi, được cứu giúp; gặp lại Vũ
Nương, được sứ giả của Linh Phi rẽ đường nước đưa về dương thế.
+ Vũ Nương hiện về trong lễ giải oan trên bến Hoàng Giang giữa lung linh, huyền ảo rồi lại
biến mất.
- Ý nghĩ của các chi tiết huyền ảo:

+ Làm hoàn chỉnh thêm nét đẹp vốn có của nhân vật Vũ Nương: nặng tình, nặng nghĩa,
quan tâm đến chồng con, khao khát được phục hồi danh dự.
+ Tạo nên một kết thúc phần nào có hậu cho câu chuyện.
+ Thể hiện ước mơ về lẽ công bằng ở đời của nhân dân
+ Tăng thêm ý nghĩa tố cáo hiện thực của xã hội.
* Về hình thức:
- Câu trả lời ngắn gọn, giải thích làm rõ yêu cầu của đề bài.
- Các ý có sự liên kết chặt chẽ.
- Trình bày rõ ràng, mạch lạc.
Câu 2 : 3 điểm
a. HS nêu được:
- Tác giả của bài thơ: Huy Cận
- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Bài thơ được viết vào tháng 11 năm 1958, khi đất nước đã kết
thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, miền Bắc được giải phóng và đi vào
xây dựng cuộc sống mới. Huy Cận có một chuyến đi thực tế ở vùng mỏ Quảng Ninh. Bài thơ
được ra đời từ chuyến đi thực tế đó.
b. Học sinh phải chép đúng và đủ các câu thơ viết về con người lao động trên biển khơi bao
la bằng bút pháp lãng mạn:
- Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
- Thuyền ta lái gió với buồm trăng.
Lướt giữa mây cao với biển bằng
- Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
c. Hai câu thơ sử dụng các biện pháp nghệ thuật so sánh và nhân hoá.
- “Mặt trời xuống biển như hòn lửa”
+ “Mặt trời” được so sánh như “hòn lửa”.
+ Tác dụng: khác với hoàng hôn trong các câu thơ cổ (so sánh với thơ của Bà Huyện Thanh
Quan - Qua Đèo Ngang), hoàng hôn trong thơ Huy Cận không buồn hiu hắt mà ngược lại,
rực rỡ, ấm áp.
- “Sóng đã cài then, đêm sập cửa”



×