BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN
“CÁC KĨ NĂNG PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC NHÀ
TRƯỜNG PHỔ THÔNG”
Thành phố Hồ Chí Minh ngày 23-27 tháng 12 năm 2013
Bài 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH VÀ
PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH NHÀ TRƯỜNG
Quan niệm về chương trình và phát triển
chương trình
Khái niệm về chương trình
Theo Luật Giáo dục
Chương trình giáo dục phổ thông thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông; quy
định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục phổ thông,
phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết
quả giáo dục đối với các môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp học của giáo dục phổ
thông.
Các thành tố cơ bản của Chương Trình giáo dục
Phát triển chương trình
“Curriculum Development”
∗
∗
(hàm chứa mọi nội dung và trình tự của quá trình xây dựng chương trình)
Chỉ hoạt động lựa chọn, tổ chức, điều chỉnh nhằm làm cho học sinh thu được kinh nghiệm mang tính giáo
dục, thúc đẩy sự phát triển thể chất và tinh thần của học sinh và khiến cho các kinh nghiệm đó được quy
phạm hoá.
Hách Đức Vĩnh. Phương pháp luận phát triển chương trình. NXB Khoa học giáo dục. Bắc kinh. 2001.
Nhiệm vụ phát triển chương trình
∗
∗
∗
∗
∗
∗
Những tiền đề của việc phát triển chương trình:
a) Thay đổi là điều cần thiết và không thể tránh được, vì thông qua sự thay đổi cuộc sống có được sự trưởng thành và
phát triển
b) Chương trình giáo dục không chỉ phản ánh mà còn là sản phẩm của thời đại.
c) Các thay đổi trong chương trình giáo dục được thực hiện ở một giai đoạn trước đó có thể tồn tại đồng thời với
những thay đổi được thực hiện ở giai đoạn sau.
e) Thay đổi chương trình là kết quả tác động của sự nỗ lực hợp tác của các nhóm.
d) Thay đổi chương trình xuất phát từ những thay đổi ở con người.
Những tiền đề của việc phát triển chương
trình (tiếp)
∗
∗
∗
∗
∗
g) Xây dựng chương trình về cơ bản là một quá trình đề ra quyết định.
h) Xây dựng chương trình là một quá trình không bao giờ kết thúc, vì xã hôi và
i) Xây dựng chương trình là một quá trình toàn diện.
k) Xây dựng chương trình một cách có hệ thống hiệu quả hơn cách làm thử - sai.
m) Nhà thiết kế chương trình bắt đầu từ chương trình hiện có, giống như giáo viên bắt
đầu từ học sinh
Các nhiệm vụ phát triển chương trình
∗Hoạch định chương trình
∗Thực hiện chương trình
∗Đánh giá và điều chỉnh chương trình
Hoạch định chương trình
∗
-
∗“Dạy cái gì”:
∗
Lựa chọn căn cứ thiết kế chương trình, xác định tiêu chuẩn chương trình, mục đích
chương trình, mục tiêu chương trình và việc lựa chọn, tổ chức nội dung chương trình
Thực hiện chương trình
∗
Chuyển đổi từ lĩnh vực chương trình sang lĩnh vực giảng dạy, chuyển đổi từ người
làm chương trình sang giáo viên.
Đánh giá và điều chỉnh chương trình
∗
Đánh giá kết quả học tập và xác định thành công của của cả người học lẫn chương
trình
Quy trình phát triển chương trình
Phân tích
Đánh giá
Quy trình phát triển chương trình
Thiết kế
Chương trình
Thực hiện
Phát triển
Đánh giá nhu cầu
∗
Đây là quá trình thu thập những thông tin chung về đặc điểm, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước, của địa phương hoặc của một vùng cụ thể; về đặc điểm, nhu cầu phát triển của học sinh, về mong đợi
của cộng đồng dân cư đối với tương lai của con em mình và về các điều kiện đảm bảo như cơ sở vật chất,.
Hình thành mục đích
∗
Những tuyên bố về kết quả mong đợi ở đầu ra của một nền giáo dục
Cụ thể hóa các mục tiêu hành động
∗ Là sự miêu tả các kết quả mong đợi của một chương trình
giáo dục.
Lựa chọn, sắp xếp nội dung
Trong việc lựa chọn nội dung, người làm chương trình cần xem xét các vấn đề sau:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Tính giá trị và ý nghĩa của nội dung.
Tính thích hợp với thực tế xã hội.
Cân đối các yêu cầu cả bề rộng lẫn chiều sâu.
Xây dựng các mục tiêu đa dạng.
Tính khả thi và thực tiễn của các yêu cầu.
Sự phù hợp với nhu cầu và sở thích của người học
Lựa chọn, sắp xếp nội dung (tiếp)
Việc lựa chọn nội dung giảng dạy thường dựa vào các tiêu chí cơ bản như sau:
1.
Về ý nghĩa, nội dung phải có ý nghĩa đối với nhu cầu và lợi ích của người học và có ý nghĩa đối với xã hội.
2.
Về tiện ích, nội dung phải thực sự hữu dụng trong cuộc sống của người học.
3.
Về hiệu lực, nội dung phải chính xác và cập nhật liên tục.
4.
Về sự phù hợp, nội dung phải phù hợp với trình độ phát triển nhận thức và tâm sinh lí của người học.
5.
Về tính khả thi, nội dung phải phù hợp với bối cảnh thực tế về môi trường giáo dục, điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước và vai trò
của chính phủ.
Ornstein, A và Hunkins,F. 1998. Curriculum: Foundations, principle and issues. Boston, MA: Allyn&Bacon.
Một số cách tổ chức, sắp xếp nội dung như sau:
∗
∗
1) Sắp xếp theo phạm vi nội dung, như: khối lượng tri thức, mức độ sâu, rộng của các chủ đề,…..
2) Sắp xếp theo mối tương quan giữa các nội dung được lựa chọn, như: từ đơn giản đến phức tạp; mở rộng, nâng
cao dần theo dạng xoắn ốc; từ sự hiểu biết nội dung này đến hiểu biết nội dung khác (tuyến tính)….
∗
3) Tích hợp các khái niệm, tri thức, kĩ năng, giá trị của nhiều môn học để giúp học sinh có hình ảnh thống nhất về
các hiện tượng trong tự nhiên và xã hội
Xác định phương pháp, hình thức dạy học
∗
∗
a) Về phương pháp dạy học
b) Về hình thức tổ chức dạy học
a) Về phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học truyền thống
∗
Phương pháp dạy học hiện đại
∗
Phương pháp dạy học thụ động
∗
Phương pháp dạy học tích cực
b) Về hình thức tổ chức dạy học
1.
- Hình thức tổ chức dạy học trên lớp
2.
- Hình thức tổ chức dạy học ngoài lớp
3.
- Hình thức tổ chức dạy học theo nhóm
4.
- Hình thức tổ chức dạy học toàn lớp