Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

KĨ NĂNG PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO dục NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.97 KB, 13 trang )

CÁC KĨ NĂNG PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO. CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN
“CÁC KĨ NĂNG PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG”

1. Nêu mục đích của tài liệu
2. Nêu cấu trúc của tài liệu
3. Nêu cấu trúc của một bài học thể hiện trong tài liệu?
4. Làm thế nào để tổ chức thực hiện tốt một hoạt động?
5. Vai trò của “ thông tin nguồn trong tài liệu”
6. Vai trò của cá nhân trong nhóm để thực hiện hoạt động?
7. Thày/cô có ý tưởng gì để lớp tập huấn đạt được kết quả tốtnhất?
Hoạt động mở đầu
Tìm hiểu tài liệu học tập
Bài 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH VÀ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH NHÀ TRƯỜNG
CÁC HOẠT ĐỘNG

HoẠT ĐỘNG 1 Tìm hiểu thống nhất về CTGD và phát triển CTGD
Hoạt động 2 Tìm hiểu các cách phân loại và các loại CT
Hoạt động 3 Tìm hiểu về phát triển CtGD nhà trường
Hoạt động 4 Tìm hiểu về văn bản CTGDNT và hình dung phác thảo CTGDNT

MỤC TIÊU
Học viên hiểu và trình bày được:
- Khái niệm về CTGD, các thành tố của chương trình.
- Quan niệm về phát triển chương trình
NHIỆM VỤ
Làm việc cá nhân:
đọc kĩ các nội dung được trình bày trong tài liệu
Tìm hiểu các khái niệm: CTGD, các thành tố cơ bản của CTGD, phát triển chương trình.
* Làm việc nhóm: trao đổi, thống nhất về các nội dung theo yêu cầu sau:


- Thầy/cô quan niệm thế nào về CTGD? Hãy chỉ ra và phân tích các thành tố của chương trình dựa vào văn bản Chương
trình GDPTcủa Việt Nam hiện hành.
Thế nào là phát triển chương trình? Phát triển CT nhằm mục đích gì và bao gồm những hoạt động gì?
NỘI DUNG CHI TIẾT
HOẠT ĐỘNG 1: Tìm hiểu, thống nhất quan niệm về chương trình GD và phát triển chương trình GD

Mật khẩu: Ct1234567890
Hộp thư
- Thông tin trình bày mục “Thông tin nguồn cho bài 1”.
- Chương trình Giáo dục Phổ thông hiện hành của Việt Nam (tự tìm hiểu).
THÔNG TIN NGUỒN CHO HOẠT ĐỘNG 1
* Kết quả làm việc nhóm: Tập hợp báo cáo kết quả làm việc của mỗi nhóm.
* Thông tin tổng hợp cho hoạt động 1:
- Từng nhóm tổng hợp những thông tin chính của hoạt động 1.
- Các ý kiến trao đổi và thống nhất: quan niệm về CTGD, phát triển CTGD
KẾT QUẢ
Theo Luật Giáo dục


Chương trình giáo dục phổ thông thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu
trúc nội dung giáo dục phổ thông, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục, cách thức đánh giá kết quả giáo
dục đối với các môn học ở mỗi lớp và mỗi cấp học của giáo dục phổ thông.
Các thành tố cơ bản của Chương trình giáo dục
(hàm chứa mọi nội dung và trình tự của quá trình xây dựng chương trình)
Chỉ hoạt động lựa chọn, tổ chức, điều chỉnh nhằm làm cho học sinh thu được kinh nghiệm mang tính giáo dục, thúc đẩy sự
phát triển thể chất và tinh thần của học sinh và khiến cho các kinh nghiệm đó được quy phạm hoá.

Hách Đức Vĩnh. Phương pháp luận phát triển chương trình. NXB Khoa học giáo dục. Bắc kinh. 2001.
Phát triển chương trình. “Curriculum Development”
Tiền đề cho sự phát triển chương trình

Các nhiệm vụ phát triển chương trình
Lựa chọn căn cứ thiết kế chương trình, xác định tiêu chuẩn chương trình, mục đích chương trình, mục tiêu chương trình và
việc lựa chọn, tổ chức nội dung chương trình
Hoạch định chương trình: “Dạy cái gì”
Hoạch định và xây dựng CT

Thực hiện chương trình:
Chuyển đổi từ lĩnh vực chương trình sang lĩnh vực giảng dạy
Chuyển đổi từ người làm chương trình sang người tổ chức thực hiện và thực hiện chương trình.
Đánh giá và điều chỉnh chương trình:
Đánh giá kết quả học tập và xác định thành công của của cả người học lẫn chương trình

Quy trình phát triển chương trình
Chương trình Phân tích Đánh giá Thiết kế Thực hiện Phát triển
Đây là quá trình thu thập những thông tin chung về đặc điểm, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của địa
phương hoặc của một vùng cụ thể; về đặc điểm, nhu cầu phát triển của học sinh, về mong đợi của cộng đồng dân cư đối
với tương lai của con em mình và về các điều kiện đảm bảo như cơ sở vật chất,.

Đánh giá nhu cầu
Những tuyên bố về kết quả mong đợi ở đầu ra của một nền giáo dục
Hình thành mục tiêu
Là sự miêu tả các kết quả mong đợi của một chương trình giáo dục.
Cụ thể hóa các mục tiêu hành động
Trong việc lựa chọn nội dung, người làm chương trình cần xem xét các vấn đề sau:
Tính giá trị và ý nghĩa của nội dung.
Tính thích hợp với thực tế xã hội.
Cân đối các yêu cầu cả bề rộng lẫn chiều sâu.

Xây dựng các mục tiêu đa dạng.
Tính khả thi và thực tiễn của các yêu cầu.

Sự phù hợp với nhu cầu và sở thích của người học
Lựa chọn, sắp xếp nội dung


Việc lựa chọn nội dung giảng dạy thường dựa vào các tiêu chí cơ bản như sau:
Về ý nghĩa, nội dung phải có ý nghĩa đối với nhu cầu và lợi ích của người học và có ý nghĩa đối với xã hội.
Về tiện ích, nội dung phải thực sự hữu dụng trong cuộc sống của người học.
Về hiệu lực, nội dung phải chính xác và cập nhật liên tục.
Về sự phù hợp, nội dung phải phù hợp với trình độ phát triển nhận thức và tâm sinh lí của người học.
Về tính khả thi, nội dung phải phù hợp với bối cảnh thực tế về môi trường giáo dục, điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước
và vai trò của chính phủ.
Ornstein, A và Hunkins,F. 1998. Curriculum: Foundations, principle and issues. Boston, MA: Allyn&Bacon.
Lựa chọn, sắp xếp nội dung (tiếp)
1) Sắp xếp theo phạm vi nội dung, như: khối lượng tri thức, mức độ sâu, rộng của các chủ đề,…..
2) Sắp xếp theo mối tương quan giữa các nội dung được lựa chọn, như: từ đơn giản đến phức tạp; mở rộng, nâng cao dần
theo dạng xoắn ốc; từ sự hiểu biết nội dung này đến hiểu biết nội dung khác (tuyến tính)….
3) Tích hợp các khái niệm, tri thức, kĩ năng, giá trị của nhiều môn học để giúp học sinh có hình ảnh thống nhất về các hiện
tượng trong tự nhiên và xã hội
Một số cách tổ chức, sắp xếp nội dung
a) Về phương pháp dạy học
b) Về hình thức tổ chức dạy học
Xác định phương pháp, hình thức dạy học
Phương pháp dạy học truyền thống
a) Về phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học hiện đại
Phương pháp dạy học thụ động
Phương pháp dạy học tích cực
- Hình thức tổ chức dạy học trên lớp
- Hình thức tổ chức dạy học ngoài lớp
- Hình thức tổ chức dạy học theo nhóm

- Hình thức tổ chức dạy học toàn lớp
b) Về hình thức tổ chức dạy học
Tổ chức dạy học theo thời gian học tập xác định và ở một địa điểm riêng biệt, GV chỉ đạo hoạt động nhận thức có tính chất
tập thể ổn định, có thành phần không đổi,
Hình thức tổ chức dạy học trên lớp
Là hình thức giáo viên tổ chức, chỉ đạo hoạt động học tập của học sinh ở địa điểm ngoài lớp học nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho học sinh nắm vững, mở rộng kiến thức thông qua các hoạt động và các mối quan hệ đa dạng từ môi trường học tập
Hình thức tổ chức dạy học ngoài lớp
là hình thức tổ chức dạy học kết hợp tính tập thể và tính cá nhân, trong đó học sinh từng nhóm dưới sự chỉ đạo của giáo
viên trao đổi những ý tưởng, nguồn kiến thức với nhau, giúp đỡ, hợp tác với nhau trong việc nắm vững tri thức, hình thành
kỹ năng, kỹ xảo
Hình thức tổ chức dạy học theo nhóm
là hình thức tổ chức dạy học trong đó giáo viên chỉ đạo, điều khiển cùng lúc hoạt động của tất cả học sinh, điều khiển việc
lĩnh hội tri thức, việc ôn tập và củng cố tri thức, rèn luyện kỹ năng chung cho cả lớp nhằm hoàn thành nhiệm vụ học tập
chung.
Hình thức tổ chức dạy học toàn lớp

Đánh giá kết quả học tập
Là việc thu thập, phân tích, xử lí thông tin để phản hồi sự tiến bộ học tập của học sinh hàng ngày trên lớp học. Loại đánh
giá này được thực hiện thông qua nhiều hình thức, như: quan sát, phỏng vấn, hồ sơ học tập, trình diễn, dự án học tập, tự
đánh giá.
Đánh giá quá trình.
. Được thực hiện tại các thời điểm kết thúc một giai đoạn giáo dục nhằm xác nhận kết quả đạt được so với mục tiêu giáo
dục tương ứng tại thời điểm đó. Kiểu đánh giá này diễn ra ở nhiều hình thức, như: đánh giá cuối học kì, cuối năm học, thi
tốt nghiệp cấp học, đánh giá dựa vào nhà trường và đánh giá trên diện rộng.
Đánh giá tổng kết


CÁC LOẠI CHƯƠNG TRÌNH
Tìm hiểu các cách phân loại và các loại chương trình

HOẠT ĐỘNG 2:
NHIỆM VỤ
* Làm việc cá nhân: đọc tài liệu nội dung giới thiệu về so sánh các loại CT GD
* Làm việc nhóm: Trao đổi và trình bày về các nội dung:
- So sánh chương trình giáo dục quốc gia và chương trình giáo dục nhà trường. (xác định các tiêu chí và nội dung so sánh).
- So sánh chương trình giáo dục theo tiếp cận năng lực và tiếp cận nội dung. (xác định tiêu chí và nội dung so sánh).
- Phân tích chương trình hiện hành và nhận xét chương trình đó về khả năng đáp ứng dạy học, giáo dục theo hướng phát
triển năng lực học sinh
THÔNG TIN NGUỒN CHO HOẠT ĐỘNG 2
- Thông tin trình bày mục “Thông tin nguồn cho bài 1”.
- Chương trình Giáo dục Phổ thông hiện hành của Việt Nam
Kết quả làm việc nhóm:
- Phần báo cáo kết quả làm việc của mỗi nhóm.
- Các ý kiến trao đổi, thống nhất của các nhóm về mỗi vấn đề.
KẾT LUẬN
Phân loại CT
CT tiếp cận nội dung
CT tiếp cận năng lực
Nguyên tắc lựa chọn và sắp xếp NDCT
OECD và 3 nhóm NL chung
PISA XÁC ĐỊNH NHỮNG NL ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ
Một số hạn chế của CTGDPT hiện hành
Đề xuất các NL chủ chốt của CTGDPT
Tiếp cận hình thành năng lực cá nhân: hình thành, củng cố và phát triển năng lực và nhu cầu cá nhân con người
Chú trọng những năng lực tiềm tàng để sống và làm việc; để tìm kiếm, lựa chọn, tiếp nhận và xử lý thông tin, qua đó học
được tri thức và các kỹ năng bằng tư duy phê phán, phản biện.
Một số định hướng cơ bản xây dựng CTGDPT theo tiếp cận năng lực
Chương trình hướng đến quá trình giáo dục chuyển từ giáo dục nhấn mạnh trang bị kiến thức sang trang bị cho học sinh hệ
thống kỹ năng cơ bản, kỹ năng sống và tự học suốt đời
Chương trình hướng tới giáo dục vì sự phát triển bền vững.

Giáo dục tri thức phổ thông cơ bản/nền tảng có tính phổ cập bắt buộc
Giáo dục tích hợp nhuần nhuyễn kết hợp với phân hóa sâu
Một số định hướng cơ bản xây dựng CTGDPT theo tiếp cận năng lực
Một số ưu điểm và hạn chế của chương trình định hướng nội dung
Bảng 2 (tr 40)
Một số ưu điểm và hạn chế của chương trình định hướng nội dung
Bảng 2 (tr 37) (tiếp)

Một số ưu điểm và hạn chế của chương trình định hướng năng lực
Bảng 1 (tr 35)
Một số ưu điểm và hạn chế của chương trình định hướng năng lực
Bảng 1 (tr 35) (Tiếp)
Theo cấp độ quản lí chương trình: có chương trình quốc gia, chương trình địa phương và chương trình nhà trường
(CTNT).
Chương trình giáo dục quốc gia
“Bản sơ đồ thiết kế cơ bản của giáo dục” làm cơ sở để xây dựng, thực hiện chính sách, chế độ thi cử, cấp bằng tốt nghiệp,
phát triển học liệu, sách giáo khoa, thiết bị giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý, xây dựng cơ chế tài


chính, hành chính trong hệ thống giáo dục.
Các yếu tố cấu trúc chương trình quốc gia

Chương trình giáo dục cấp địa phương/sở Chương trình giáo dục cấp Sở là văn bản hướng dẫn việc điều hành, tổ chức
chương trình giáo dục cho các nhà trường. Chương trình giáo dục địa phương có vai trò cầu nối, ứng dụng linh hoạt
chương trình giáo dục quốc gia và chuẩn địa phương; hướng dẫn cơ bản để phát triển học liệu dạy học tại địa phương
Chương trình giáo dục nhà trường: chương trình nhà trường là sự phát triển chương trình quốc gia trên cơ sở căn cứ vào
mục tiêu, chuẩn đầu ra, nội dung dạy học… chung. Từ chương trình quốc gia, mỗi trường căn cứ vào điều kiện cụ thể của
mình sẽ đề xuất mục tiêu, sứ mạng và cách thực thi chương trình quốc gia riêng để đảm bảo chất lượng giáo dục của
trường mình.
Phát triển chương trình GD nhà trường

HOẠT ĐỘNG 3:
Tìm hiểu về phát triển chương trình GD nhà trường
* Làm việc cá nhân: Đọc tài liệu, tìm hiểu về phát triển chương trình giáo dục nhà trường.
* Làm việc nhóm: Trao đổi về các nội dung sau:
- Anh chị hãy chỉ ra tầm quan trọng của việc phát triển CT Giáo dục nhà trường. Hãy phân tích yêu cầu của mỗi hoạt động
trong quy trình phát triển CT Giáo dục nhà trường.
- Phân tích vai trò của các lực lượng tham gia vào việc xây dựng, tổ chức, thực hiện, giám sát, đánh giá CT Giáo dục nhà
trường (hiệu trưởng, giáo viên, tổ trưởng bộ môn, chuyên gia giáo dục, cộng đồng…) .
NHIỆM VỤ
THÔNG TIN NGUỒN CHO HOẠT ĐỘNG 3
- Thông tin trình bày mục “Thông tin nguồn cho bài 1”.
- Chương trình Giáo dục Phổ thông hiện hành của Việt Nam.
Kết quả làm việc nhóm:
- Phần báo cáo kết quả làm việc của mỗi nhóm.
- Các ý kiến trao đổi, thống nhất của các nhóm về mỗi vấn đề
KẾT LUẬN
Phát triển CTNT là quá trình cụ thể hóa, làm chương trình chung (quốc gia (QG) phù hợp với thực tiễn của địa phương trên
cơ sở đảm bảo yêu cầu chung của CTQG; lựa chọn, xây dựng nội dung (phần dành cho nhà trường xác định); và xác định
cách thức thực hiện phản ánh đặc trưng và phù hợp với thực tiễn nhà trường, những yêu cầu, thành tựu hiện đại (về
KHGD, công nghệ, …); nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển các phẩm chất, năng lực của người học, thực hiện có hiệu quả
mục tiêu giáo dục.
Quan niệm về phát triển chương trình nhà trường
Kiểu hoạt động (tạo ra CT, tài liệu mới; làm thích nghi CT/ các tài liệu hiện có; lựa chọn từ các CT, các tài liệu sẵn
có);
Những người tham gia xây dựng (nhóm nhỏ GV; toàn bộ nhà trường; …);
Thời gian thực hiện (chỉ 1 hoạt động một lần; kế hoạch ngắn hạn; kế hoạch dài hạn; …).
Các “chiều” của CTNT
Các ưu tiên QG (có thể liên quan tới yêu cầu phát triển KT – XH. Trong đó có thể có những vấn đề như yêu cầu về dân chủ
hóa; yêu cầu tăng cường phân cấp; .... ).
Những thay đổi, bổ sung CTQG theo yêu cầu phát triển của nhà trường và địa phương.

Mong muốn đáp ứng/ thể hiện yêu cầu, nguồn lực, môi trường đặc trưng của địa phương.
Nhận thấy CT hiện tại chưa đáp ứng được (tốt) nhu cầu của tất cả/ một bộ phận HS.
Mong muốn phản ánh (tốt hơn) giá trị nhà trường hay cộng đồng/địa phương trong CT.
Những yêu cầu mới về đánh giá, chứng chỉ.
Các công nghệ mới, thành tựu mới về KHGD.
Các yếu tố “kích thích”, dẫn tới sự phát triển CTNT
Triết lí GD/ tầm nhìn của nhà trường;
KHGD của từng khối lớp theo năm;
Các chủ đề/ mạch ND/ yêu cầu cần đạt,


PP và hình thức tổ chức dạy học; đánh giá KQHT của HS
Các cấu phần của CTNT
Mục tiêu (Goal); Sứ mạng-Giá trị-Tầm nhìn
Mục tiêu là KQ cần đạt của KH, là những thay đổi trong đời sống đối tượng hưởng lợi và hoạt động của nhà trường.
Sứ mạng: Khẳng định mục đích, lý do sự tồn tại của nhà trường; các dịch vụ ưu tiên và cách thức phục vụ của nhà trường
để thỏa mãn nhu cầu đối tượng hưởng lợi.
Giá trị là điều nhà trường cam kết thực hiện với các đối tượng liên quan, các nguyên tắc chỉ đạo hành vi của các thành viên
trong nhà trường.
Tầm nhìn là ý tưởng về tương lai nhà trường có thể đạt được, thể hiện mong muốn của nhà trường và cộng đồng. Tầm
nhìn chỉ rõ quang cảnh hiện thực, tin cậy và hấp dẫn của tương lai. Tầm nhìn là mục tiêu vẫy gọi, nó chỉ ra cầu nối từ hiện
tại tới tương lai.
Mô hình nhà trường đồng bộ và hiệu quả
Tổ chức chương trình giáo dục theo cấp học, năm học phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường trên cơ sở phân tích
chương trình quốc gia, địa phương.
Xây dựng hoạch triển khai chương trình giáo dục từng cấp, lớp hàng năm và tổ chức thực hiện chương trình này.
Nghiên cứu hạ tầng giáo dục, hiện trạng tình hình kinh tế, xã hội khu vực, nhu cầu phụ huynh, năng lực học sinh, chất
lượng, cơ cấu đội ngũ giảng viên, các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục: cơ sở thực hành, thiết bị, phương tiện giáo
dục, học liệu,…
Giám sát và đánh giá thường xuyên để điều chỉnh kịp thời.

Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện, chất lượng giáo dục hàng năm, kiểm định chất lượng thực hiện chương trình theo các
tiêu chuẩn, tiêu chí quốc gia, địa phương, nhà trường.
Hoạt động phát triển CTNT
Quy trình phát triển CTNT
1-Phân tích bối cảnh nhà trường THPT
2-Xác định mục tiêu của chương trình giáo dục PTTH
3-Thiết kế chuẩn đầu ra chương trình giáo dục PTTH
4-Thiết kế chương trình giáo dục PTTH
5-Thiết kế chương trình môn học PTTH
6-Thiết kế chuẩn đầu ra cho các môn học PTTH
7- Biên soạn kịch bản bài giảng PTTH
8 - Thẩm định chương trình giáo dục PTTH của trường THPT
9 - Triển khai chương trình giáo dục PTTH của trường THPT
10 -Đánh giá chương trình giáo dục PTTH của trường THPT

Các bước trong hoạt động phát triển CTNT:
Vai trò của các lực lượng tham gia vào quá trình phát triển CTGD nhà trường
là người quyết định chương trình giáo dục
là chủ thể trực tiếp giáo dục quyết định phương pháp giáo dục, dạy học, lựa chọn nội dung
Là người lập kế hoạch giáo dục, dạy học sát với thực tiễn, phản ánh truyền thống trường, nhu cầu địa phương, phụ huynh.
giáo viên không chỉ có vai trò quyết định sự thành công của chương trình, mà còn tự phát triển nghề nghiệp thường xuyên
Vai trò của giáo viên trong phát triển CNNT
Quản lí theo chuẩn: Quản lí chất lượng giáo dục nhà trường phải bám sát mục tiêu, chuẩn quốc gia, địa phương để trên cơ
sở tiềm lực và điều kiện, mục tiêu riêng từng trường để xây dựng, qui chuẩn cụ thể một số nội dung quản lí hướng vào chất
lượng. Quản lí chương trình nhà trường theo các nguyên tắc chính sau:
- Tuân thủ Luật Giáo dục, Điều lệ nhà trường
- Phản ánh đặc thù văn hóa, kinh tế, xã hội vùng miền.
- Dựa vào những nội dung, phạm vi, thời lượng mà chuẩn quốc gia dành cho cơ sở trường học để năng động, linh hoạt phù
hợp trong việc xây dựng mục tiêu, sứ mạng chất lượng của trường và từ đó xây dựng chiến lược, kế hoạch và giải pháp
bảo đảm chất lượng, xây dựng công cụ, phương pháp đánh giá chất lượng, điều chỉnh và phát triển, xây dựng đội ngũ

Quản lí chương trình nhà trường
Mô hình tổng quát quá trình giáo dục thể hiện ở sơ đồ sau:
Quản lí theo tiếp cận đảm bảo chất lượng
Kế hoạch hóa hoạt động phát triển chương trình giáo dục nhà trường.
Tổ chức thiện hiện kế hoạch.
Ra quyết định thực hiện, điều chỉnh thích ứng sự thay đổi hướng tới chất lượng giáo dục theo chuẩn quốc gia, địa phương.
Kiểm tra – đánh giá, xử lí thông tin phản hồi để điều chỉnh, hoàn thiện quá trình giáo dục.


Các chức năng cơ bản quản lí CTNT
1. Tuyên bố về sứ mệnh nhà trường
2. Giới thiệu về đặc điểm nhà trường
3. Mục tiêu
4. Khung cấu trúc nội dung
5. Kế hoạch dạy học
6. PP,HTTC dạy học, đánh giá KQHT
Cấu trúc của chương trình giáo dục nhà trường
HD1. Phân tích bối cảnh
HD2. Thiết kế
HD3. Thẩm định, ban hành
HDD4. Triển khai thực hiện
HD5. Đánh giá, điều chỉnh và hoàn thiện
Qui trình phát triển chương trình nhà trường
Hình dung về văn bản Chương trình GD nhà trường
HOẠT ĐỘNG 4:
Tìm hiểu về Văn bản chương trình giáo dục nhà trường và hình dung phác thảo về CTGDNT
* Làm việc cá nhân: Tìm hiểu về Văn bản chương trình giáo dục nhà trường và chương trình GDPT hiện hành.
* Làm việc nhóm: Trao đổi, thảo luận về nội dung sau:
- Từ những thông tin trong tài liệu và từ kinh nghiệm cá nhân, theo anh chị, văn bản CTGD nhà trường cần có những nội
dung gì? Từng nội dung có mối quan hệ với nhau như thế nào?

- Anh chị hãy nêu nhận xét về chương trình GDPT từ góc nhìn phát triển năng lực; từ đó đề xuất hướng phát triển chương
trình GD nhà trường nhằm
tăng cường phát triển năng lực HS
NHIỆM VỤ
THÔNG TIN NGUỒN CHO HOẠT ĐỘNG 4
- Thông tin trình bày mục “Thông tin nguồn cho bài 1”.
- Chương trình Giáo dục Phổ thông hiện hành của Việt Nam
Kết quả làm việc nhóm:
Phần báo cáo kết quả làm việc của mỗi nhóm.
- Các ý kiến trao đổi, thống nhất của các nhóm về mỗi vấn đề
KẾT QUẢ
Ở một số nước CT nhà trường có thể ghi là “Sổ tay chương trình nhà trường”. Sổ tay chương trình nhà trường có thể có
những yếu tố sau:
Tuyên bố về sứ mệnh, giới thiệu về nhà trường. Tuyên bố về kỳ vọng mà người HS khi tốt nghiệp trường có thể đạt được.
Giới thiệu về đặc điểm nhà trường (Cơ sở vật chất, thế mạnh, thương hiệu, đặc điểm…)
Xác định mục tiêu.
Khung chương trình và cấu trúc nội dung môn học.
Phương pháp, phương thức đánh giá kết quả giáo dục.
Kế hoạch giáo dục.
Thời khóa biểu.
I - GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHUẨN
1. Chuẩn là gì?
Chuẩn là những yêu cầu, tiêu chí (gọi chung là yêu cầu) tuân theo những nguyên tắc nhất định, được dùng để làm thước
đo đánh giá hoạt động, công việc, sản phẩm của lĩnh vực nào đó. Đạt được những yêu cầu của chuẩn là đạt được mục tiêu
mong muốn của chủ thể quản lí hoạt động, công việc, sản phẩm đó.
Yêu cầu là sự cụ thể hoá, chi tiết, tường minh những nội dung, những căn cứ để đánh giá chất lượng. Yêu cầu có thể được
đo thông qua chỉ số thực hiện. Yêu cầu được xem như những "chốt kiểm soát" để đánh giá chất lượng đầu vào, đầu ra
cũng như quá trình thực hiện.
2. Những yêu cầu cơ bản của chuẩn
Chuẩn phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau đây:



2.1. Đảm bảo tính khách quan, nhìn chung Chuẩn phải không lệ thuộc vào quan điểm hay thái độ chủ quan của người sử
dụng Chuẩn.
2.2. Đảm bảo tính ổn định, có nghĩa là có hiệu lực cả về phạm vi lẫn thời gian áp dụng.
2.3. Đảm bảo tính khả thi, có nghĩa là Chuẩn có thể thực hiện được (là trình độ hay mức độ dung hoà hợp lí giữa yêu cầu
phát triển ở mức cao hơn với những thực tiễn đang diễn ra).
2.4. Đảm bảo tính cụ thể, tường minh và có chức năng định lượng.
2.5. Đảm bảo không mâu thuẫn với các chuẩn khác trong cùng lĩnh vực hoặc những lĩnh vực có liên quan.
Phần I. Giới thiệu tổng quát một số khái niệm
II - CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ của Chương trình Giáo dục phổ thông (CTGDPT) được thể hiện cụ thể
trong các chương trình môn học, hoạt động giáo dục (gọi chung là môn học) và các chương trình cấp học.
1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình môn học
Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình môn học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của môn học mà
học sinh cần phải và có thể đạt được sau mỗi đơn vị kiến thức (mỗi bài, chủ đề, chủ điểm, mô đun).
Chuẩn kiến thức, kĩ năng của một đơn vị kiến thức là các yêu cầu
cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của đơn vị kiến thức mà học sinh
cần phải và có thể đạt được.
Yêu cầu về kiến thức, kĩ năng thể hiện mức độ cần đạt về kiến thức,
kĩ năng.
Mỗi yêu cầu về kiến thức, kĩ năng có thể được chi tiết hoá hơn bằng
những yêu cầu về kiến thức, kĩ năng cụ thể, tường minh hơn ; minh
chứng bằng những ví dụ thể hiện được cả nội dung kiến thức, kĩ năng
và mức độ cần đạt về kiến thức, kĩ năng.
2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình cấp học
Chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình cấp học là các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến thức, kĩ năng của các môn học
mà học sinh cần phải và có thể đạt được sau từng giai đoạn học tập trong cấp học.
2.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng ở chương trình các cấp học đề cập tới những yêu cầu tối thiểu về kiến thức, kĩ năng mà học
sinh (HS) cần và có thể đạt được sau khi hoàn thành chương trình giáo dục của từng lớp học và cấp học. Các chuẩn này

cho thấy ý nghĩa quan trọng của việc gắn kết, phối hợp giữa các môn học nhằm đạt được mục tiêu giáo dục của cấp học.
2.2. Việc thể hiện Chuẩn kiến thức, kĩ năng ở cuối chương trình cấp học biểu hiện hình mẫu mong đợi về người học sau
mỗi cấp học và cần thiết cho công tác quản lí, chỉ đạo, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên (GV).
2.3. Chương trình cấp học đã thể hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng không phải đối với từng môn học mà đối với từng lĩnh vực
học tập. Trong văn bản về chương trình của các cấp học, các chuẩn kiến thức, kĩ năng được biên soạn theo tinh thần :
a) Các chuẩn kiến thức, kĩ năng không được đưa vào cho từng môn học riêng biệt mà cho từng lĩnh vực học tập nhằm thể
hiện sự gắn kết giữa các môn học và hoạt động giáo dục trong nhiệm vụ thực hiện mục tiêu của cấp học.
b) Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ được thể hiện trong chương trình cấp học là các chuẩn của cấp học, tức
là những yêu cầu cụ thể mà HS cần đạt được ở cuối cấp học. Cách thể hiện này tạo một tầm nhìn về sự phát triển của
người học sau mỗi cấp học, đối chiếu với những gì mà mục tiêu của cấp học đã đề ra.
3. Những đặc điểm của Chuẩn kiến thức, kĩ năng
Chuẩn kiến thức, kĩ năng có những đặc điểm sau đây:
3.1. Chuẩn kiến thức, kĩ năng được chi tiết hoá, tường minh hoá bằng các yêu cầu cụ thể, rõ ràng về kiến thức, kĩ năng.
3.2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng có tính tối thiểu, nhằm đảm bảo mọi HS cần phải và có thể đạt được những yêu cầu cụ thể
này.
3.3. Chuẩn kiến thức, kĩ năng là thành phần của CTGDPT.
Trong CTGDPT, Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái độ đối với người học được thể hiện, cụ thể hoá ở các chủ đề
của chương trình môn học theo từng lớp và ở các lĩnh vực học tập ; đồng thời, Chuẩn kiến thức, kĩ năng và yêu cầu về thái
độ cũng được thể hiện ở phần cuối của chương trình mỗi cấp học.
Chuẩn kiến thức, kĩ năng là thành phần của CTGDPT. Việc chỉ đạo dạy học, kiểm tra, đánh giá theo Chuẩn kiến thức, kĩ
năng sẽ tạo nên sự thống nhất ; hạn chế tình trạng dạy học quá tải, đưa thêm nhiều nội dung nặng nề, quá cao so với
chuẩn kiến thức, kĩ năng vào dạy học, kiểm tra, đánh giá ; góp phần làm giảm tiêu cực của dạy thêm, học thêm ; tạo điều
kiện cơ bản, quan trọng để có thể tổ chức giảng dạy, học tập, kiểm tra, đánh giá và thi theo Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
Phần II. Tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng
1.Một số vấn đề về chương trình giáo dục phổ thông, chuẩn kiến thức kĩ năng
Các cấp độ nhận thức, kĩ năng của chương trình toán THCS
1. Một số vấn đề về chương trình giáo dục phổ thông, chuẩn kiến thức kĩ năng
Bộ GD&ĐT đang chỉ đạo dạy học bám sát chuẩn kiến thức, kỹ năng theo các mức độ: Nhận biết, Thông hiểu và Vận dụng



(mức độ thấp và mức độ cao).
(Theo Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học 2009 - 2010)
Có thể hiểu như sau
1. Nhận biết : Là sự nhớ lại các dữ liệu, thông tin đã có trước đây ; nghĩa là có thể nhận biết thông tin, ghi nhớ, tái hiện
thông tin, nhắc lại một loạt dữ liệu, từ các sự kiện đơn giản đến các lí thuyết phức tạp. Đây là mức độ, yêu cầu thấp nhất
của trình độ nhận thức, thể hiện ở chỗ HS có thể và chỉ cần nhớ hoặc nhận ra khi được đưa ra hoặc dựa trên những thông
tin có tính đặc thù của một khái niệm, một sự vật, một hiện tượng.
HS phát biểu đúng một định nghĩa, định lí nhưng chưa giải thích và vận dụng được chúng.
Có thể cụ thể hoá mức độ nhận biết bằng các yêu cầu :
- Nhận ra, nhớ lại các khái niệm, định lí, định luật, tính chất.
- Nhận dạng được (không cần giải thích) các khái niệm, hình thể, vị trí tương đối giữa các đối tượng trong các tình huống
đơn giản.
- Liệt kê, xác định các vị trí tương đối, các mối quan hệ đã biết giữa các yếu tố, các hiện tượng.
1. Một số vấn đề về chương trình giáo dục phổ thông, chuẩn kiến thức kĩ năng
2. Thông hiểu : Là khả năng nắm được, hiểu được ý nghĩa của các khái niệm, sự vật, hiện tượng ; giải thích, chứng minh
được ý nghĩa của các khái niệm, sự vật, hiện tượng ; là mức độ cao hơn nhận biết nhưng là mức độ thấp nhất của việc
thấu hiểu sự vật, hiện tượng, liên quan đến ý nghĩa của các mối quan hệ giữa các khái niệm, thông tin mà HS đã học hoặc
đã biết. Điều đó có thể được thể hiện bằng việc chuyển thông tin từ dạng này sang dạng khác, bằng cách giải thích thông
tin (giải thích hoặc tóm tắt) và bằng cách ước lượng xu hướng tương lai (dự báo các hệ quả hoặc ảnh hưởng).
Có thể cụ thể hoá mức độ thông hiểu bằng các yêu cầu :
- Diễn tả bằng ngôn ngữ cá nhân các khái niệm, định lí, định luật, tính chất, chuyển đổi được từ hình thức ngôn ngữ này
sang hình thức ngôn ngữ khác (ví dụ : từ lời sang công thức, kí hiệu, số liệu và ngược lại).
- Biểu thị, minh hoạ, giải thích được ý nghĩa của các khái niệm, hiện tượng, định nghĩa, định lí, định luật.
- Lựa chọn, bổ sung, sắp xếp lại những thông tin cần thiết để giải quyết một vấn đề nào đó.
- Sắp xếp lại các ý trả lời câu hỏi hoặc lời giải bài toán theo cấu trúc lôgic.
1.Một số vấn đề về chương trình giáo dục phổ thông, chuẩn kiến thức kĩ năng
3. Vận dụng ở mức thấp: Là khả năng sử dụng các kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể mới : vận dụng nhận biết,
hiểu biết thông tin để giải quyết vấn đề đặt ra ; là khả năng đòi hỏi HS phải biết vận dụng kiến thức, biết sử dụng phương
pháp, nguyên lí hay ý tưởng để giải quyết một vấn đề nào đó.
Đây là mức độ vận dụng cao hơn mức độ thông hiểu trên, yêu cầu áp dụng được các quy tắc, phương pháp, khái niệm,

nguyên lí, định lí, công thức để giải quyết một vấn đề trong học tập hoặc của thực tiễn.
Có thể cụ thể hoá mức độ vận dụng bằng các yêu cầu :
- So sánh các phương án giải quyết vấn đề.
- Phát hiện lời giải có mâu thuẫn, sai lầm và chỉnh sửa được.
- Giải quyết được những tình huống mới bằng cách vận dụng các khái niệm, định lí, định luật, tính chất đã biết.
- Khái quát hoá, trừu tượng hoá từ tình huống đơn giản, đơn lẻ quen thuộc sang tình huống mới, phức tạp hơn.
4.Vận dụng ở mức cao : Là khả năng phân tích, đánh giá, tổng hợp, sắp xếp, thiết kế lại thông tin ; khai thác, bổ sung thông
tin từ các nguồn tư liệu khác để sáng lập một hình mẫu mới.
Mức độ sáng tạo yêu cầu tạo ra được một hình mẫu mới, một mạng lưới các quan hệ trừu tượng (sơ đồ phân lớp thông
tin). Kết quả học tập trong lĩnh vực này nhấn mạnh vào các hành vi, năng lực sáng tạo, đặc biệt là trong việc hình thành các
cấu trúc và mô hình mới.
Có thể cụ thể hoá mức độ sáng tạo bằng các yêu cầu :
- Mở rộng một mô hình ban đầu thành mô hình mới.
- Khái quát hoá những vấn đề riêng lẻ, cụ thể thành vấn đề tổng quát mới.
- Kết hợp nhiều yếu tố riêng thành một tổng thể hoàn chỉnh mới.
- Dự đoán, dự báo sự xuất hiện nhân tố mới khi thay đổi các mối quan hệ cũ.
Ví dụ về chuẩn kiến thức, kĩ năng ở chương trình Toán lớp 6 đòi hỏi học sinh phải vận dụng các cấp độ nhận thức như sau:
Nhận biết: biết các khái niệm: ước và bội, ước chung và ƯCLN, bội chung và BCNN, số nguyên tố và hợp số.
Thông hiểu: có một số hiểu biết về tập hợp các số tự nhiên và tính chất các phép tính trong tập hợp các số tự nhiên.
Vận dụng bậc thấp: phân tích đúng một hợp số ra thừa số nguyên tố trong những trường hợp đơn giản.
Vận dụng bậc cao: biểu diễn được các tỉ lệ phần trăm của tình huống thực tiễn (dân số, mức thu nhập, lượng sản phẩm,…)
dưới dạng biểu đồ cột, ô vuông và hình quạt.
Tuy nhiên, không phải bất kì nội dung giảng dạy sẽ chỉ được đánh giá theo một trong các cấp độ nhận thức đã nêu – có một
vài nội dung sẽ là sự kết hợp tổng hoà của nhiều cấp độ khác nhau. Và cũng cần lưu ý rằng, cấp độ vận dụng mang hàm ý
đánh giá quá trình “thực hiện” của học sinh. Trong yêu cầu về đánh giá “thực hiện”, học sinh phải tiến hành hoạt động nhằm
tạo ra sản phẩm để chứng minh với giáo viên cách thức áp dụng quy trình của mình là hoàn toàn đúng.


2. Yêu cầu dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng
2.1. Yêu cầu chung

- Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng để xác định mục tiêu bài học. Chú trọng dạy học nhằm đạt được các yêu cầu cơ bản
và tối thiểu về kiến thức, kĩ năng, đảm bảo không quá tải và không quá lệ thuộc hoàn toàn vào SGK ; mức độ khai thác sâu
kiến thức, kĩ năng trong SGK phải phù hợp với khả năng tiếp thu của HS.
- Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng để sáng tạo về phương pháp dạy học phát huy tính chủ động, tích cực, tự giác học
tập của HS. Chú trọng rèn luyện phương pháp tư duy, năng lực tự học, tự nghiên cứu ; tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu
hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS.
- Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng để dạy học thể hiện mối quan hệ tích cực giữa GV và HS, giữa HS với HS ; tiến
hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của HS, kết hợp giữa học tập cá thể với học tập hợp tác, làm việc theo
nhóm.
- Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng để dạy học chú trọng đến việc rèn luyện các kĩ năng, năng lực hành động, vận dụng
kiến thức, tăng cường thực hành và gắn nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống.
- Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng để dạy học chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả phương tiện, thiết bị dạy học
được trang bị hoặc do GV và HS tự làm ; quan tâm ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
- Căn cứ vào Chuẩn kiến thức, kĩ năng để dạy học chú trọng đến việc động viên, khuyến khích kịp thời sự tiến bộ của HS
trong quá trình học tập ; đa dạng hoá nội dung, các hình thức, cách thức đánh giá và tăng cường hiệu quả việc đánh giá.
2. Yêu cầu dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng
2.1. Yêu cầu chung
2.2. Yêu cầu đối với cán bộ quản lí cơ sở giáo dục
- Nắm vững chủ trương đổi mới giáo dục phổ thông của Đảng, Nhà nước ; nắm vững mục đích, yêu cầu, nội dung đổi mới
thể hiện cụ thể trong các văn bản chỉ đạo của Ngành, trong Chương trình và SGK, phương pháp dạy học (PPDH), sử dụng
phương tiện, thiết bị dạy học, hình thức tổ chức dạy học và đánh giá kết quả giáo dục.
- Nắm vững yêu cầu dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng trong CTGDPT, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho GV,
động viên, khuyến khích GV tích cực đổi mới PPDH.
- Có biện pháp quản lí, chỉ đạo tổ chức thực hiện đổi mới PPDH trong nhà trường một cách hiệu quả ; thường xuyên kiểm
tra, đánh giá các hoạt động dạy học theo định hướng dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng đồng thời với tích cực đổi
mới PPDH.
- Động viên, khen thưởng kịp thời những GV thực hiện có hiệu quả đồng thời với phê bình, nhắc nhở những người chưa
tích cực đổi mới PPDH, dạy quá tải do không bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng.
2. Yêu cầu dạy học bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng
2.1. Yêu cầu chung

2.2. Yêu cầu đối với cán bộ quản lí cơ sở giáo dục
2.3. Yêu cầu đối với giáo viên
- Bám sát Chuẩn kiến thức, kĩ năng để thiết kế bài giảng, với mục tiêu là đạt được các yêu cầu cơ bản, tối thiểu về kiến
thức, kĩ năng, dạy không quá tải và không quá lệ thuộc hoàn toàn vào SGK. Việc khai thác sâu kiến thức, kĩ năng phải phù
hợp với khả năng tiếp thu của HS.
- Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn
phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và trình độ HS, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương.
- Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS được tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá
trình khám phá, phát hiện, đề xuất và lĩnh hội kiến thức ; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của HS ;
tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS ; giúp HS phát triển tối đa năng lực, tiềm
năng của bản thân.
- Thiết kế và hướng dẫn HS thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng ; hướng dẫn sử dụng
các thiết bị dạy học ; tổ chức có hiệu quả các giờ thực hành ; hướng dẫn HS có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào
giải quyết các vấn đề thực tiễn.
- Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lí, hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của
cấp học, môn học ; nội dung, tính chất của bài học ; đặc điểm và trình độ HS ; thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học
cụ thể của trường, địa phương.
3. Tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng của môn học đối với cấp THCS
3.1. Quan hệ giữa chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông với SGK và tài liệu tham khảo.
Để thống nhất việc sử dụng SGK và các tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập trong trường phổ thông từ năm học 2008 – 2009
theo quy định của luật giáo dục, Bộ hướng dẫn như sau
*Về sử dụng SGK và tài liệu chủ đề tự chọn nâng cao
Khi sử dụng SGK để chuẩn bị kế hoạch bài giảng(giáo án), giáo viên cần căn cứ chuẩn kiến thức, kĩ năng quy định trong
chương trình môn học, xác định trọng tâm kiến thức, kĩ năng để thiết kế bài giảng phù hợp với khả năng tiếp thu của HS.


Nếu gặp tình huống có các cách hiểu khác nhau về một chủ đề, nội dung nào đó giữa SGK và CTGDPT thì cần căn cứ vào
CTGDPT để giảng dạy.
Khi tiến hành kiểm tra, đánh giá, ra đề thi,cần căn cứ chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình môn học để đặt câu hỏi, ra
đề theo hướng yêu cầu HS nắm vững bản chất kiến thức, có kĩ năng tư duy độc lập, biết vận dụng kiến thức một cách sáng

tạo để giải quyết vấn đề; hạn chế đến mức thấp nhất chỉ yêu cầu học thuộc máy móc theo SGK.
Các trường học mua SGK cấp cho giáo viên để sử dụng trong giảng dạy. Các GV có trách nhiệm cập nhật đính chính theo
thông báo của Bộ GD&ĐT và hướng dẫn HS đính chính
3. Tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng của môn học đối với cấp THCS
3.1. Quan hệ giữa chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông với SGK và tài liệu tham khảo.
*Về sử dụng SGK
*Về sử dụng SGV
SGV dùng để hỗ trợ Gv nghiên cứu thiết kế bài giảng. Nếu gặp tình huống có các cách hiểu khác nhau về một chủ đề, nội
dung nào đó giữa SGK và SGV thì căn cứ vào SGK để thiết kế bài giảng.
*Về sử dụng SBT
SBT là tài liệu tham khảo. Nếu Nếu gặp tình huống có các cách hiểu khác nhau về một chủ đề, nội dung nào đó giữa SGK
và SBT thì căn cứ vào SGK để giảng dạy, học tập. Các cơ quan quản lý giáo dục, các trường không bắt buộc HS mua SBT.
3.2. Sử dụng chuẩn kiến thức, kĩ năng để xác định mục tiêu bài dạy, tiết dạy, lựa chọn kiến thức dạy học.
- Khi soạn bài, điều quan trọng trước tiên là phải xác định đúng mục tiêu bài học. Cần thay thói quen viết mục tiêu giảng
dạy(cho thầy) bằng viết mục tiêu học tập(cho trò).
- Khi xác định mục tiêu , GV phải hình dung sau khi học xong bài đó, HS phải có được những kiến thức, kĩ năng, thái độ gì,
ở mức độ thế nào.
- Khi xác định mục tiêu, GV lấy trình độ HS chung của cả lớp làm căn cứ nhưng phải hình dung thêm yêu cầu phân hóa đối
với những nhóm HS có trình độ kiến thức và tư duy khác nhau để mỗi HS được làm việc với sự nỗ lực trí tuệ vừa sức mình.
3. Tổ chức dạy học theo chuẩn kiến thức kĩ năng của môn học đối với cấp THCS
3.1. Quan hệ giữa chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục phổ thông với SGK và tài liệu tham khảo.
3.2. Sử dụng chuẩn kiến thức, kĩ năng để xác định mục tiêu bài dạy, tiết dạy, lựa chọn kiến thức dạy học.
Xác định mục tiêu học tập càng cụ thể , càng sát hợp với yêu cầu của chương trình, với hoàn cảnh điều kiện dạy và học thì
càng tốt.
Xác định mục tiêu như vậy là căn cứ để thầy đánh giá kết quả và điều chỉnh HĐ dạy, để trò tự đánh giá kết quả và điều
chỉnh HĐ học, từng bước thực hiện các nhiệm vụ, nhằm đạt mục đích dạy học một cách vững chắc.
Việc xác định mục tiêu bài dạy, tiết dạy đảm bảo yêu cầu chuẩn KTKN của chương trình nên tiến hành như sau:
Bước 1:Căn cứ vào phân phối chương trình chi tiết xem tiết dạy, tên bài dạy
Bước 2: Đối chiếu với chương trình xem bài dạy nằm trong chủ đề nào
Bước 3: Căn cứ nội dung chính của bài trong SGK đối chiếu xem nó sẽ thuộc chủ đề, chủ điểm nào trong chương trình

Bước 4: Đối chiếu các chuẩn KTKN cần đạt nêu trong chủ đề, chủ điểm để xác định mục tiêu cụ thể của bài dạy, tiết dạy.
Bước 5: Căn cứ vào mục tiêu chính để chọn các nội dung(hoạt động) và xác định mục tiêu của từng nội dung(hoạt động) để
có thể đạt mục tiêu bài dạy phù hợp với đối tượng HS của lớp.
4. Tổ chức dạy học theo chuẩn kiển thức kĩ năng của môn học
4.1. Nghiên cứu SGK và tài liệu tham khảo để xác định kiến thức minh họa cho chuẩn KTKN
SGK là một văn bản cụ thể hóa chương trình đã được các chuyên gia biên soạn với những nội dung cơ bản nhằm đáp ứng
chuẩn KTKN mà chương trình yêu cầu do đó nó là tài liệu tham khảo chính để GV giảng dạy. Tuy nhiên SGK viết cho mọi
đối tượng HS, viết chung cho mọi vùng miền nên có những nội dung trình bày trong SGK nặng hơn hoặc nhẹ hơn so với
chuẩn KTKN. GV phải căn cứ vào mục tiêu bài dạy, tiết dạy đã xác định để lựa chọn những nộ dung, kiến thức trong SGK
và tài liệu tham khảo để giảng dạy đáp ứng chuẩn KTKN quy định.
4.2. Vận dụng chuẩn KTKN và kĩ thuật dạy học tích cực để xây dựng các hoạt động lên lớp
Để soạn giáo án, GV phải căn cứ vào mục tiêu tiết học để phân chia nội dung bài thành các đơn vị kiến thức một cách thích
hợp, từ đó hoạch định ra các hoạt động học tập chính của HS trong một giờ học. Đối với mỗi hoạt động cần nêu rõ:
+ Tên của hoạt động(mục tiêu của hoạt động)
+Phân bố thời gian;
+ HS cần phải làm gì?GV phải trợ giúp ntn?
Muốn vậy, GV cần phải tiên lượng những hỗ trợ cần thiết của GV; chuẩn bị những câu hỏi chính theo hệ thống; chuẩn bị hệ
thống bài tập, những điều cần chuẩn bị về phương tiện, thiết bị dạy học
4. Tổ chức dạy học theo chuẩn kiển thức kĩ năng của môn học
4.1. Nghiên cứu SGK và tài liệu tham khảo để xác định kiến thức minh họa cho chuẩn KTKN
4.2. Vận dụng chuẩn KTKN và kĩ thuật dạy học tích cực để xây dựng các hoạt động lên lớp
Người ta thường trình bày một hoạt động dưới dạng cột như sau:
Hoạt động n(thời lượng): Mục tiêu hoạt động


Nhóm 1: Soạn một bài của lớp 6
Nhóm 2: Soạn một bài của lớp 7
Nhóm 3: Soạn một bài của lớp 8
Nhóm 4: Soạn một bài của lớp 9
Phần III – Tổ Chức kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức kĩ năng

I.Quan niệm đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học
1. Một số vân đề cơ bản về đánh giá
a)Mục đích của đánh giá
Đánh giá có nhiều mục đích khác nhau
*Đối với HS
-Tuyển chọn và phân loại cho đúng năng lực, trình độ
-Xác định kết quả tiếp thu, vận dụng kiến thức, kĩ năng và thái độ cần có theo mục
tiêu đề ra.
-Đánh giá sự phát triển nhân cách nói chung so với mục tiêu đào tạo và yêu cầu
của thực tiễn
-Thúc đẩy HS cố gắng khắc phục thiếu sót hoặc phát huy năng lực của mình
*Đối với GV
-Tạo điều kiện cho người dạy nắm vững hơn tình hình học tập và rèn luyện của
HS
-Cung cấp thông tin phản hồi có tác dụng giúp họ giảng dạy và giáo dục tốt hơn
-Kết quả đánh giá tạo cơ sở điều chỉnh, cải tiến mục tiêu, nọi dung chương trình,
phương pháp, kế hoạch đào tạo nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá
trình làm
I.Quan niệm đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học
1. Một số vân đề cơ bản về đánh giá
a)Mục đích của đánh giá
Đánh giá có nhiều mục đích khác nhau
*Dối với HS
*Đối với GV
*Đối với nhà trường
-Đánh giá việc thực hiện chương trình, kế hoạch của bộ môn, GV căn cứ vào chức
năng nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường -Đánh giá các điều kiện đảm bảo chất
lượng giáo dục của trường và cơ sở
-Đánh giá thực hiện nội quy, quy chế, chế độ, chính sánh
b) Các yêu cầu đối với đánh giá

1.Đảm bảo tính khách quan
Phản ánh chính xác kết quả trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu đề ra
2.Đảm bảo tính toàn diện
Đầy đủ các khía cạnh, các mặt cần đánh giá theo yêu cầu, mục đích
3.Đảm bảo tính hệ thống
Đánh giá liên tục và đều đặn, thường xuyên có hệ thống
4.Đảm bảo tính phát triển
Đánh giá được tiến hành công khai, kết quả được công bố kịp thời, tạo động lực
thúc đẩy đối tượng được đánh giá mong muốn vươn lên
I.Quan niệm đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học
1. Một số vân đề cơ bản về đánh giá
2.Quan niệm đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của môn học
Khái quát nhất, thì chuẩn là cái để làm căn cứ so sánh. Chuẩn thường xem xét
ở hai cách
Cách thứ nhất: Chuẩn được hiểu là mức độ trung bình về thành tích người học
trong một nhóm
Cách thứ hai: Chuẩn còn được hiểu là những gì HS cần biết và có thể làm, coi
đó là kết quả học tập mà nhà giáo dục kì vọng thông qua một chương trình
giáp dục. Và thường được gọi là chuẩn
II.Hướng dẫn việc kiểm tra đánh giá theo chuẩn KT - KN
1.Định hướng của đổi mới kiểm tra đánh giá:


-Bám sát mục tiêu môn học(Chuẩn kiến thức và kĩ năng)
-Căn cứ trên những đổi mới về nội dung chương trình và sách giáo khoa;
-Coi trọng tính toàn diện về các mặt kiến thức, kĩ năng, thái độ;
-Dựa trên quan điểm tích cực hoá hoạt động của HS;
-Đa dạng hoá các hình thức kiểm tra đánh giá
-Đảm bảo sự phân hoá trong kiểm tra để sau hoạt động này có thể nhìn nhận
được thực chất trình độ và thứ bậc của HS trong lớp.

II.Hướng dẫn việc kiểm tra đánh giá theo chuẩn KT – KN
1.Định hướng của đổi mới kiểm tra đánh giá:
2.Quy trình đánh giá kết quả học tập theo chuẩn KT – KN
Bước 1: Xác định mục tiêu đánh giá
Bước 2: Lựa chọn những chuẩn cần đánh giá
Căn cứ vào chuẩn KT – KN quy định trong chương trình ta lựa chọn những
chuẩn sẽ được đánh giá thao 3 mức độ cơ bản: nhận biết, thông hiểu, vận
dụng
Bước 3: Lựa chọn phương pháp đánh giá, loại hình đánh giá
Có thể lựa chọn một trong các phương pháp đánh giá hoặc phối hợp các
phương pháp đánh giá
Bước 4: Biên soạn, thử, điều chỉnh
Có thể lựa chọn các bộ công cụ đánh giá:
+Phiếu hỏi, phiếu học tập
+Biểu quan sát
+Kiểm tra
Bước 5: Thu thập xử lý thông tin
Bước 6: Ra quyết định đánh giá
II.Hướng dẫn việc kiểm tra đánh giá theo chuẩn KT – KN
1.Định hướng của đổi mới kiểm tra đánh giá:
2.Quy trình đánh giá kết quả học tập theo chuẩn KT – KN
3.Quy trình biên soạn đề kiểm tra
Bước 1: Xác định mục tiêu của đề kiểm tra
Đề kiểm tra là một công cụ đánh giá kết quả học tập sau khi học xong một chủ
đề, một chương, một học kì hay toàn bộ chương trình một lớp, một cấp học.
Căn cứ vào chuẩn chương trình và thực tế học tập của học sinh để chọn lựa
mục tiêu.
Bước 2: Xác định chuẩn kiến thức kĩ năng
Để xác định nội dung đề kiểm tra cần liệt kê chi tiết các chuẩn kiến thức, kĩ
năng của phần chương trình tương ứng để đánh giá kết quả học tập của học

Sinh
Bước 3: Thiết lập ma trận hai chiều
Bước 4: Thiết kế câu hỏi thao ma trận
Mức độ khó của câu hỏi được thiết kế theo chuẩn kiến thức, kĩ năng đã được
xác định ở bước 2; hình thức câu hỏi dạng tự luận hay trắc nghiệm dựa trên
ma trậnđã xác định ở bước 3
Bước 5: Xây dựng đáp án và biểu điểm



×