Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Tổ chức dạy học hợp tác nhóm trong môn sinh học 10 nhằm phát triển năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.86 KB, 15 trang )

BÁO CÁO TÓM TẮT
1. Người thực hiện:
- Họ và tên: Bùi Thị Kiều Nhi
- Năm sinh: 20/10/1984
- Chức vụ hiện tại: Giáo viên dạy lớp
- Trình độ chuyên môn: ĐHSP Sinh học
2. Tên sáng kiến: Tổ chức dạy học hợp tác nhóm trong môn sinh học 10 nhằm
phát triển năng lực học sinh.
3. Nội dung sáng kiến:
Góp phần làm rõ tầm quan trọng của việc tổ chức dạy học hợp tác nhóm,
nhằm phát triển năng lực học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng bộ môn.
Xác định được quy trình tổ chức dạy học hợp tác nhóm gồm các bước sau:
- Giáo viên lựa chọn vấn đề thảo luận.
- Chuẩn bị trước một vấn đề đã chọn cho hoạt động.
- Cách tổ chức các nhóm học sinh.
- Các yêu cầu chung của hoạt động nhóm.
- Cách giới thiệu hoạt động nhóm.
- Bắt đầu hoạt động làm việc nhóm.
- Chia sẽ kết quả thảo luận.
- Tổng kết hoạt động nhóm.
- Chi tiết cụ thể ở các phần kiến thức (một số ví dụ minh họa về tổ chức dạy
học hợp tác nhóm trong môn sinh học 10 nhằm phát triển năng lực học sinh).
+ Đối với loại kiến thức về chủ đề: Cấu trúc tế bào.
* Ví dụ 1: Bài 11. Vận chuyển các chất qua màng sinh chất.
+ Đối với loại kiến thức về chủ đề: Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh vật.
* Ví dụ 2: Bài 25. Sinh trưởng của vi sinh vật.
+ Đối với loại kiến thức về chủ đề: Virut và bệnh truyền nhiễm.
* Ví dụ 2: Bài 30. Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ.
Sáng kiến kinh nghiệm có ý nghĩa trong việc giảng dạy bộ môn sinh học.
Giúp học sinh không cảm thấy khó khăn, nhằm chán khi thu kiến thức mới. Đồng
thời góp phần làm rõ tầm quan trọng của việc tổ chức dạy học thông qua hoạt động


nhóm.
Với phương pháp dạy học này, học sinh tự nghiên cứu, tự giải quyết vấn đề
để chiếm lĩnh được kiến thức và cho kết quả thực tế. Phương pháp này rất linh
hoạt, kích thích sự mong muốn học tập và tự tìm hiểu kiến thức của học sinh.
Ngoài ra còn rèn luyện kỹ năng thu thập và xử lý thông tin, kỹ năng giao tiếp và
công tác, kỹ năng xử lý các tình huống nảy sinh trong quá trình học tập. Thực tế
cho thấy, nếu học sinh tự mình tạo ra các sản phẩm học tập thì kết quả sẽ cao hơn
là thụ động tiếp thu kiến thức.
4. Thời gian thực hiện sáng kiến: Từ tháng 9 năm 2015 đến tháng 11 năm 2018.
5. Phạm vi áp dụng:
- Áp dụng học sinh trường THPT Dương Háo Học ở tất cả các hệ.
- Là tài liệu trao đổi phương pháp giáo dục học sinh với đồng nghiệp, góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo ở nhà trường.
1


6. Hiệu quả:
- Học sinh hứng thú hơn với môn học, các em tích cực chủ động trong các
hoạt động thảo luận.
- Các em đã nắm vững cách thức hoạt động nhóm, nhanh nhẹn trong việc gải
quyết vấn đề, thảo luận sôi nổi.
- Bắt đầu có hiện tượng phản biện và tranh luận giữa các học sinh, một số
học sinh khá giỏi đã đặt câu hỏi ngược với giáo viên.
Với kết quả trên tôi nhận thấy việc áp dụng phương pháp dạy – học thảo
luận nhóm phần nào đã có hiệu quả, thành tích học tập bộ môn sinh học của các em
đã tiến bộ rõ rệt.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
NGƯỜI BÁO CÁO
Bùi Thị Kiều Nhi
PHẦN MỞ ĐẦU

I. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, mục tiêu của việc dạy và học không chỉ để cung cấp cho học sinh
những kiến thức cơ bản mà còn góp phần thực hiện mục tiêu: “ Đào tạo học sinh
thành những con người năng động, độc lập và sáng tạo, tiếp thu những tri thức
khoa học kỹ thuật hiện đại. Biết vận dụng tìm ra những giải pháp hợp lý cho
những vấn đề trong cuộc sống của bản thân và của xã hội”.
Bộ môn sinh học cũng như các bộ môn khác ở trường THPT đang cố gắng
đổi mới phương pháp dạy học đó là: “Tích cực hóa hoạt động học tập của học
sinh theo hướng tổ chức cho học sinh được tự lực, chủ động chiếm lĩnh những tri
thức khoa học”.
Có nhiều phương pháp dạy học mới hướng vào việc phát huy tính tích cực
chủ động sáng tạo của người học, tạo điều kiện cho người học tự tìm đến kiến thức.
Hoạt động nhóm là một trong những phương pháp quan trọng của việc đổi mới
phương pháp dạy học.
Để có thảo luận nhóm thì vấn đề đặt ra cho nhóm là nội dung thảo luận phải
có độ khó nhất định mà với sự nổ lực tư duy của mổi cá nhân nhiều khi chưa đủ để
hoàn thành nhiệm vụ học tập. Vì vậy cần tổ chức cho các em hoạt động nhóm, hoạt
động nhóm giúp các em phát huy sức mạnh của nhiều người, cùng thực hiện, cùng
thảo luận, cùng tham gia, mỗi người một ý tổng hợp lại thì giải quyết được vấn đề.
Qua đó các em không chỉ học được các kiến thức mà còn học được các kỹ năng,
thao tác thí nghiệm hay thao tác tư duy của bản thân và của bạn.
Trong bộ môn sinh học việc tổ chức dạy học theo nhóm dễ dàng được áp
dụng thường xuyên trong các tiết học. Chính những lí do nêu trên khiến tôi suy
nghĩ và mạnh dạn nêu ra sáng kiến kinh nghiệm của mình: “Tổ chức dạy học hợp
tác nhóm trong môn sinh học 10 nhằm phát triển năng lực học sinh”.
II. Mục đích và phương pháp nghiên cứu
1. Mục đích nghiên cứu

2



Xác định quy trình tổ chức dạy học hợp tác nhóm nhằm phát triển năng lực
học sinh, đồng thời nâng cao chất lượng bộ môn.
Góp phần làm rõ tầm quan trọng của việc tổ chức dạy học hợp tác nhóm.
2. Phương pháp nghiên cứu
Trong qúa trình nghiên cứu tôi đã chọn các phương pháp nghiên cứu sau:
- Tham khảo các tài liệu về việc đổi mới phương pháp dạy học hợp tác
nhóm. Tham khảo ý kiến, học hỏi kinh nghiệm tổ chức phương pháp hợp tác theo
nhóm của các đồng nghiệp qua các buổi sinh hoạt chuyên đề, dự giờ rút kinh
nghiệm.
- Điều tra khảo sát kết quả học tập của học sinh (môn sinh học).
- Tổ chức dạy thực nghiệm tại khối 10 trường THPT Dương Háo Học.
- Tổng kết đánh giá kết quả thực hiện sau các giờ dạy thực nghiệm.
2.1. Phương pháp điều tra viết
Sử dụng bài Test, phiếu điều tra có sử dụng các câu hỏi soạn sẵn để điều tra
học sinh sau các bài dạy thực nghiệm.
2.2. Phương pháp vấn đáp
Sử dụng các buổi nói chuyện, các cơ hội tiếp xúc giữa giáo viên và học sinh,
trong lúc nói chuyện có thể đặt một số câu hỏi khéo léo để điều tra học sinh.
2.3. Phương pháp suy luận
Từ những kết quả số liệu thu thập được qua quá trình điều tra và thực
nghiệm và đánh giá hiệu quả của đề tài.
III. Giới hạn của đề tài
Đề tại được thực hiện với đối tượng học sinh khối 10 trường THPT Dương
Háo Học.
Thời gian thực hiện đề tài: Trong các tiết học môn sinh từ tháng 9 năm 2015
đến tháng 11 năm 2018.
IV. Kế hoạch thực hiện
Thời gian nghiên cứu: Bắt đầu từ tháng 9 năm 2015, kết thúc tháng 11 năm
2018.


B. PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận
Phương pháp thảo luận nhóm là một phương pháp dạy học có sự tham gia
tích cực của người học, lớp học được chia thành nhiều nhóm, các nhóm thảo luận
các câu hỏi, nội dung và giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn và tổng kết,
đánh giá.
Chú trọng hình thành các năng lực (hợp tác, sáng tạo…) dạy phương pháp
và kỹ thuật lao động khoa học, dạy cách học. Học để áp ứng nhưng yêu cầu của
cuốc sống hiện tại và tương lai. Những điều đã học cần thiết bổ ích cho bản thân
người học và cho sự phát triển của xã hội.
Dạy học theo nhóm là một phương pháp dạy học tích cực, thực hiện tốt và
có hiệu quả là cơ sở của việc đổi mới phương pháp dạy học hướng đến mục tiêu “
dạy học tích cực”.
3


II. Cơ sở thực tiễn
Qua một thời gian công tác tôi nhận thấy rằng:
- Trình độ học vấn của các em còn thấp.
- Các em chưa thật sự quan tâm nhiều đến việc học cũng như chiếm linh tri
thức trên lớp học.
- Kỹ năng tư duy, suy luận, xử lý các vấn đề do GV đặt ra còn chậm, chưa
thật sự tích cực chủ động trong các hoạt động học tập.
- Đa số các em còn thụ động, phần lớn kiến thức là đều do giáo viên cung
cấp và các em chỉ tiếp thu một cách thụ động vì vậy rất hiếm gặp trường hợp học
sinh phản biện lại một vấn đề.
Với những thực trạng trên thì việc giáo viên tổ chức cho học sinh chiếm lĩnh
tri thức rất khó khăn. Chính vì vậy mà người giáo viên phải luôn tìm tòi, đổi mới
phương pháp dạy học vừa để phù hợp với đối tượng học sinh vừa để mang lại

những hiệu quả thiết thực, giúp học sinh tích cực chủ động trong học tập. Qua thực
tế giảng dạy tại trường THPT Dương Háo Học tôi nhận thấy việc tổ chức áp dụng
phương pháp “ Dạy học theo nhóm” chưa thật sự mang lại hiệu quả thiết thực.
Song song với việc thay sách giáo khoa, phương pháp dạy học cũng đổi mới
để góp phần thực hiện mục tiêu: “Đào tạo học sinh thành những người năng động,
sáng tạo, tiếp thu những tri thức khoa học hiện đại, biết vận dụng những hiểu biết
để tìm ra những giải pháp hợp lí cho những vấn đề trong cuộc sống quanh ta“.
Theo tinh thần đổi mới phương pháp hiện nay, học sinh đóng vai trò chủ
đạo, giáo viên là người chỉ đạo điều khiển học sinh hoạt động. Có như thế mới phát
huy được tính tích cực, năng động, sáng tạo của học sinh trong việc lĩnh hội kiến
thức mới bằng những hiểu biết, tìm tòi nghiên cứu cho mình qua bài học, thông
qua trao đổi thảo luận nhóm để khẳng định lại kiến thức mà các em đã lĩnh hội
trong quá trình học tập. Vì vậy việc “Tổ chức họat động nhóm“ trong giảng dạy
nói chung trong bộ môn sinh học nói riêng là rất cần thiết .
Tổ chức họat động nhóm trong giảng dạy tạo cho học sinh có sự tranh luận,
trao đổi ý kiến cùng chia sẽ kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau. Tổ chức hoạt động
nhóm trong giảng dạy bộ môn sinh học, học sinh hoạt động nhiều hơn, thực hành
nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn và suy nghĩ nhiều hơn. Qua đó xây dựng cho học
sinh phương pháp tự nhận thức, tự học để có thể học tập suốt đời.
III. Thực trạng và những mâu thuẫn
1. Thuận lợi
- Sở GD & ĐT, BGH nhà trường cùng tổ chuyên môn luôn quan tâm đến
công tác chỉ đạo, tổ chức các chuyên đề, dự giờ rút kinh nghiệm.
- Đồ dùng dạy học tương đối đầy đủ phục vụ cho việc đổi mới phương pháp
giảng dạy (Tranh sinh học10).
- Giáo viên bộ môn sinh học nhiệt tình, tích cực tham gia thực hiện đổi mới
phương pháp dạy học .
- Học sinh hứng thú hơn khi thảo luận để nắm bắt nội dung bài học và phát
huy tính tích cực của các em.
2. Khó khăn

Bên cạnh những nội dung thuận lợi thì trong quá trình tổ chức dạy học hợp
tác trong nhóm cũng gặp không ít khó khăn như :
4


- Các em học sinh vẫn còn thụ động trong giờ thảo luận, một số em lại ỷ vào
các bạn khá, giỏi .
- Các em chưa có phương pháp, kế hoạch tự học .
- Tổ chức họat động nhóm thường mất thời gian, phương tiện thiết bị chưa
sử dụng triệt để vì điều kiện phòng ốc không phù hợp (chưa có phòng dành riêng
cho bộ môn).
- Học sinh thường không mạnh dạn khi trình bày trước lớp kiến thức vừa tìm
hiểu được.
- Một số học sinh yếu lại không có ý thức trong học tập, chưa chú ý, chua
tham gia thảo luận nhiệt tình khi ngồi trong lớp học.
- Không gian lớp học hẹp, bàn ghế cố định nên việc tổ chức họat động nhóm
còn nhiều khó khăn.
IV. Các biện pháp giải quyết vấn đề
Từ những khó khăn trên và cũng từ kinh nghiệm của bản thân, tôi mạnh dạn
đề xuất một số giải pháp để quá trình tổ chức hoạt động hợp tác trong nhóm ở môn
sinh học nói riêng và các bộ môn khác ở trường THPT nói chung được thực hiện
có hiệu quả và chất lượng cao.
1. Giáo viên lựa chọn vấn đề thảo luận
- Nắm vững yêu cầu bài dạy (mục tiêu tổng thể của bài).
- Xác định đúng trọng tâm: Mức độ nội dung kiến thức cần phân tích sâu,
cạn, rộng, hẹp ở chỗ nào, tránh dàn trãi chung sẽ làm cho công việc thêm nặng nề
mà hiệu quả không cao.
- Xem xét lựa chọn vấn đề có thể tổ chức hoạt động nhóm và thu hút học
sinh để hoàn thành nhiệm vụ.
2. Chuẩn bị trước một vấn đề đã chọn cho họat động

- Đặt vấn đề rõ ràng, ngắn gọn, xúc tích.
- Nêu vấn đề thiết thực mà học sinh mong muốn được biết.
- Nêu vấn đề mang tính thách thức, kích thích tư duy của học sinh.
- Loại hoạt động này phù hợp với nhóm: Hai học sinh, bốn học sinh, tám học
sinh (tùy theo nhiệm vụ hoạt động mà giáo viên phân nhóm).
- Kế hoạch thời gian cho họat động nhóm.
* Lưu ý:
+ Nếu tiến hành vội vàng sẽ không đạt mục tiêu hoạt động.
+ Nếu thời gian quá dài học sinh không còn chú ý .
- Kế hoạch thời gian thảo luận sau khi họat động nhóm xong đó là: Thời
gian dành cho nhóm báo cáo, thảo luận chung cả lớp để rút ra kết luận (phần này
đóng vai trò căn bản cho thành công của chính hoạt động này).
3. Cách tổ chức các nhóm học sinh
Đây là những kỹ năng quan trọng cần thực hành thường xuyên trong các tiết
dạy.
Nếu số lượng học sinh trong lớp đông nên thường tổ chức nhóm mà học sinh
không di chuyển chỗ trong lớp học.

5


- Làm việc theo cặp: là làm việc với học sinh ngồi bên cạnh; trường hợp có
một học sinh lẽ thì cặp cuối cùng là nhóm ba học sinh; thường nhiệm vụ dành cho
tổ chức nhóm hai học sinh là đơn giản ít vấn đề phức tạp.
- Nhóm bốn học sinh:
+ Nếu bàn dài: Bốn học sinh trên nhóm.
+ Nếu bàn ngắn: Hai học sinh ngồi trên quay xuống đối diện hai học sinh
ngồi dưới làm thành nhóm bốn học sinh.
- Nhóm tám học sinh:
+ Hai bàn dài: Bốn học sinh ngồi trên quay xuống đối diện bốn học sinh bàn

dười làm thành nhóm tám học sinh.
* Tổ chức nhóm bốn học sinh hoặc tám học sinh: Khi nhiệm vụ hoạt động
học tập có liên quan đến nhiều vấn đề khó phức tạp hay những thí nghiệm có nhiều
khâu.
- Làm việc theo cặp:
+ Bắt đầu hoạt động làm việc theo cặp.
+ Sau đó khi họat động kết thúc yêu cầu cặp “A” quay sang làm việc với cặp
“B” như so sánh, đối chiếu kết quả, rút ra vấn đề chung hoặc phân biệt.
* Tổ chức nhóm theo cách này khi nhiệm vụ của lớp là hai hoạt động học
tập khác nhau. Đến nhiệm vụ hai của mỗi nhóm lại liên quan đến cả hai nhiệm vụ
đầu ở hai nhóm.
Ví dụ: Nhiệm vụ cặp “A” là tìm hiểu quá trình đồng hóa rồi phân biệt đồng
hóa và dị hóa.
Nhiệm vụ cặp “B” là tìm hiểu quá trình dị hóa rồi phân biệt dị hóa và đồng
hóa.
Sau khi kết thúc hoạt động hai cặp quay lại để so sánh đối chiếu kết quả .
4. Các yêu cầu chung của hoạt động nhóm
- Khi được sắp xếp vào nhóm mỗi nhóm đề cử ngay:
+ Một nhóm trưởng: Người điều khiển phân công thảo luận nhóm.
+ Một thư ký: Ghi chép tóm tắt ý chính thảo luận và kết quả thảo luận của
nhóm.
+ Người báo cáo: Đại diện nhóm lên trình bày kết quả thảo luận của nhóm .
 Để nhóm trưởng dễ điều khiển, thư ký ghi chép dễ dàng, tránh nhiều học sinh
thụ động.
- Vị trí chỗ ngồi của nhóm trưởng và thư ký phải dễ điều khiển và kiểm soát
hoạt động của các thành viên nhóm mình, tránh phát sinh suy nghĩ ỷ lại giao hết
cho nhóm trưởng và thư ký làm việc với nhau.
- Không nên tổ chức nhóm lớn hơn 8: Vì nhóm trưởng khó điều khiển quá
trình đi tới thống nhất kết luận của nhóm sẽ chậm hơn.
- Nhóm càng nhỏ: Đi tới quyết định nhanh hơn học sinh bớt thụ động hơn.

5. Cách giới thiệu hoạt động nhóm
- Cần chú ý sự thu hút của học sinh:
+ Yêu cầu yên lặng.
+ Chờ khi cả lớp lắng nghe lúc đó giáo viên mới bắt đầu chỉ dẫn. Tránh nhắc
lại nhiều lần, tránh sai lầm hoặc hiểu lầm.
6


+ Sự chỉ dẫn phải cụ thể, có tổ chức.
- Tổ chức nhóm, giao nhiệm vụ:
+ Số lượng nhóm và số lượng học sinh trong một nhóm phải thích hợp cho
các hoạt động nhóm hoàn thành nhiệm vụ và đảm bảo lớp phải đạt được mục tiêu
hoạt động đã đề ra.
- Hướng dẫn rõ ràng, xúc tích cách thực hiện hoạt động. Khi hướng dẫn cần
nói chậm và rõ ràng dễ hiểu.
- Phân bố thời gian:
+ Xác định rõ thời gian: 3 phút hay 5 phút.
- Nhắc nhở học sinh xác định công việc trong nhóm.
- Phát tài liệu hoặc phiếu học tập . . . (nếu nhiệm vụ hoạt động cần sự hỗ
trợ). Không nên phát trước rồi sau đó mới hướng dẫn hoạt động vì như thế học sinh
sẽ không tập trung nghe lời hướng dẫn cần thiết của bạn.
6. Bắt đầu hoạt động làm việc theo nhóm
- Làm việc theo nhóm:
+ Trao đổi, thảo luận trong nhóm.
+ Hoặc phân công trong nhóm, cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi.
+ Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.
- Vai trò của giáo viên:
+Khi bắt đầu làm viêc theo nhóm lúc này nhiệm vụ của giáo viên chuyển từ
vai trò người hướng dẫn thành người người giám sát.
+ Đến thăm từng nhóm: Ngoài việc giám sát người giáo viên cần kết hợp

đánh giá cuộc thảo luận của các nhóm qua các nhận xét sau:
 Học sinh có nói với nhau không.
 Học sinh có lắng nghe lẫn nhau không.
 Có đáp lại những gì học sinh khác nói không.
 Có xem xét, quan tâm đến các ý kiến thảo luận trong nhóm không.
 Có thể hiện sự tăng lên về kiến thức, hiểu biết hay cách đánh giá lẫn nhau
trong nhóm không.
Giáo viên cần hỗ trợ nhóm một cách khách quan, không nên tạo cảm giác thiên
vị hay thắng thua trong lớp.
7. Chia sẽ kết quả thảo luận
- Từng nhóm báo cáo: Đây là cách hay được áp dụng. Khuyến khích báo cáo
với hình thức sinh động.
- Luân chuyển kết quả thảo luận.
- Chợ thông tin: Lần lượt từng nhóm làm người bán thông tin, trình bày
“sản phẩm” và trả lời câu hỏi, các thành viên/nhóm khác làm người mua thông
tin để xem, đặt câu hỏi.
8. Tổng kết hoạt động nhóm
- Phải tổng kết phân tích kết quả thảo luận nhóm. Trong khi phân tích, chú ý
nhấn mạnh trọng tâm, khuyến khích các ý kiến hay, chỉnh sữa các ý kiến chưa
đúng, cho ví dụ làm rõ nghĩa và bổ sung nếu thiếu.
- Cuối cùng cần nhấn mạnh ý chính hoặc nhắc lại nội dung chính với cả lớp.
- Cần tôn trọng trọng ý kiến đúng của tất cả các nhóm.
7


- Qua đánh giá giáo viên hãy kịp thời khen ngợi và khuyến khích những nỗ
lực các em đã cố gắng đạt được; động viên, giúp đỡ các em học sinh trầm, rụt rè
đóng góp ít nhất một ý kiến cho họat động này.
- Kết thúc họat động, yêu cầu tất cả các nhóm trở về vị trí củ để bắt đầu tiến
hành hoạt động khác.

9. Chi tiết cụ thể ở các phần kiến thức
Ngoài quy trình phải thực hiện các bước lên lớp như hệ thống câu hỏi vấn
đáp sử dụng đồ dùng dạy học, các phương pháp dạy học khác. . . Ở đây, trong
phạm vi sáng kiến kinh nghiệm này. Tôi chỉ trình bày các nội dung có liên quan
đến hoạt động nhóm mà thôi. Về ví dụ tôi xin trình bày 3 kiểu trình bày về kiến
thức như sau :
9.1. Đối với loại kiến thức về chủ đề: Cấu trúc tế bào.
* Ví dụ 1: Bài 11. VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT QUA MÀNG SINH CHẤT.
Chọn hoạt động: Tìm hiểu các hình thức vận chuyển các chất qua màng
sinh chất.
- Bước 1: Hướng dẫn học sinh huy động kiến thức; làm việc nhóm, đọc sách
và báo cáo.
Giáo viên yêu cầu học sinh:
+ Trình bày cấu tạo màng sinh chất.
+ Nêu vai trò của lớp kép photpholipit và protein xuyên màng.
Học sinh vận dụng kiến thức bài 10 để trả lời.
- Bước 2: Hỗ trợ học sinh xử lý, mã hóa kiến thức.
a. Vận chuyển thụ động và vận chuyển chủ động.
Sử dụng kỹ thuật mảnh ghép.
+ Vòng 1:
Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm. Yêu cầu học sinh quan sát 11.1 sách giáo
khoa và hoàn thành nhiệm vụ sau trong thời gian 5 phút:
Nhóm 1, 2: Nêu định nghĩa và tìm hiểu về khái niệm vận chuyển thụ động
(điều kiện, con đường, chất vận chuyển); nêu ví dụ vận chuyển thụ động.
Nhóm 3, 4: Nêu định nghĩa và tìm hiểu về khái niệm vận chuyển chủ động
(điều kiện, con đường, chất vận chuyển); nêu ví dụ vận chuyển chủ động.
Các thành viên trong mỗi nhóm sau khi thảo luận cần ghi nhanh các nội
dung thảo luận ra giấy A4.
+ Vòng 2:
Các thành viên của các nhóm sẽ di chuyển theo quy định của giáo viên để

tạo nhóm mảnh ghép. Các nhóm mảnh ghép sẽ hoàn thành phiếu học tập số 1 trên
tờ giấy A1 trong thời gian 3 phút.
Phiếu học tập số 1
Tiêu chí
Vận chuyển thụ động
Vận chuyển chủ động
Hướng vận chuyển
Năng lượng
Con đường
Chất vận chuyển
Ví dụ

8


Giáo viên yêu cầu các nhóm treo sản phẩm cảu mình lên bảng và báo cáo
song song: một nhóm báo cáo, đại diện các nhóm còn lại đứng cạnh sản phẩm của
mình và tích vào các nội dung không giống nhóm báo cáo.
Giáo viên yêu cầu các nhóm phản biện những điểm khác nhau trong báo cáo
giữa 2 nhóm với nhau; giáo viên thống nhất và chuẩn hóa kiến thức.
b. Nhập bào và xuất bào.
Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm học tập. Yêu cầu học đọc sách giáo khoa và
hoàn thành nhiệm vụ sau trong thời gian 7 phút:
Nhóm 1, 2: Dùng đất nặn làm mô hình hóa quá trình nhập bào.
Nhóm 2, 3: Dùng đất nặn làm mô hình hóa quá trình xuất bào.
Sau khi hoàn thiện, các nhóm sẽ cùng trưng bày sản phẩm và đại diện nhóm
1, 3 sẽ thuyết trình sản phẩm của nhóm mình, các nhóm còn lại nhận xét, bày tỏ
quan điểm.
Giáo viên chốt kiến thức về quá trình nhập bào và xuất bào.
9.2. Đối với loại kiến thức về chủ đề: Sinh trưởng và sinh sản của vi sinh

vật.
* Ví dụ 2: Bài 25. SINH TRƯỞNG CỦA VI SINH VẬT.
Chọn hoạt động: Tìm hiểu sinh trưởng và sinh sản của ở vi sinh vật.
Rèn luyện kĩ năng quan sát thí nghiệm, kĩ năng tính toán. Khái quát hóa kiến
thức.
* Nhiệm vụ 1: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm. Yêu cầu học sinh quan sát
thí nghiệm nuôi cấy vi khuẩn E. coli. Sau đó kết hợp sử dụng sách giáo khoa để
hoàn thành bài tập số 1 trong thời gian 7 phút.
Bài tập 1: Một vi khuẩn E. coli trong điều kiện thích hợp cứ 20 phút phân
chia một lần.
- Xác định số tế bào của quần thể vi khuẩn theo bảng sau:
Thời gian

Số lần phân chia

0 phút
20 phút
40 phút
60 phút

0

Số tế bào của quần thể vi
khuẩn
20 =1

N
- Số tế bào của quần thể vi khuẩn qua các lần phân chia thay đổi theo quy
luật nào?
- Nêu khái niệm sinh trưởng của quần thể vi sinh vật.

- Thế nào gọi là “thời gian thế hệ”?
- Tốc độ sinh trưởng nhanh của vi sinh vật có ích lợi gì đối với vi sinh vật và
được ứng dụng như thế nào trong thực tiễn?
Sau khi hoàn thiện, các nhóm sẽ cùng trưng bày sản phẩm và đại diện nhóm
2, 4 sẽ thuyết trình sản phẩm của nhóm mình, các nhóm còn lại nhận xét, bày tỏ
quan điểm.
Giáo viên chốt kiến thức.
* Nhiệm vụ 2: Quan sát 2 thí nghiệm:
9


Thí nghiệm 1: Vi khuẩn được nuôi trong một bình kín, trong suốt quá trình
nuôi không cho thêm bất cứ chất nào.
Thí nghiệm 2: Vi khuẩn được nuôi trong một bình cầu có gắn với máy sục
khí oxi và thiết bị bổ sung chất dinh dưỡng.
Hãy dự đoán kết quả nuôi vi khuẩn sau 1 tuần, 2 tuần, 1 tháng. Vì sao có kết
quả như vậy?
(Kết quả sau 1 tháng: Vi khuẩn ở bình 1 chết hết, bình 2 vẫn còn sống).
Sau khi hoàn thiện, đại diện nhóm 1, 3 sẽ thuyết trình sản phẩm của nhóm
mình, các nhóm còn lại nhận xét, bày tỏ quan điểm.
Giáo viên chốt kiến thức.
* Học sinh kết hợp nghiên cứu sách giáo khoa, thảo luận nhóm để hoàn
thành bài tập 2 trong vòng 10 phút.
Bài tập 2: Quan sát hình 25 sách giáo khoa (trang 100), ghép cột A với cột
B sao cho phù hợp.
(A) Giai đoạn
(B) Số lượng tế bào của quần thể vi khuẩn
Pha tiềm phát
Số lượng tế bào trong quần thể giảm dần.
Pha lũy thừa

Số lượng tế bào trong quần thể đạt cực đại và không đổi.
Pha cân bằng
Số lượng tế bào trong quần thể chưa tăng.
Pha suy vong
Số lượng tế bào trong quần thể tăng lên rất nhanh.
- Tại sao có sự thay đổi số lượng tế bào vi khuẩn qua từng giai đoạn? Làm
thế nào để không xảy ra pha suy vong?
- Thế nào gọi là môi trường nuôi cấy không liên tục?
- Phân biệt nuôi cấy không liên tục và nuôi cấy liên tục.
- Con người đã ứng dụng 2 hình thức nuôi cấy vi khuẩn như trên trong đời
sống như thế nào?
Sau khi hoàn thiện, đại diện nhóm 2, 4 sẽ thuyết trình sản phẩm của nhóm
mình, các nhóm còn lại nhận xét, bày tỏ quan điểm.
Giáo viên chốt kiến thức.
9.3. Đối với loại kiến thức về chủ đề: Virut và bệnh truyền nhiễm.
* Ví dụ 2: Bài 30. SỰ NHÂN LÊN CỦA VIRUT TRONG TẾ BÀO CHỦ.
Chọn hoạt động: Cấu tạo đặc biệt của virut liên quan như thế nào đến
sự nhân lên của virut?
Năng lực hướng tới: Kĩ năng quan sát, phân tích; giao tiếp và hợp tác.
Giáo viên yêu cầu học sinh lên bảng vẽ hình của phago. Từ hình vẽ của học
sinh, giáo viên chỉ ra cấu tạo đặc biệt của virut gồm: Phần vỏ, phần lõi.
Vậy các thành phần cấu tạo nên virut đã tham gia vào quá trình nhân lên của
virut như thế nào?
Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm. Các nhóm thực hiện trò chơi “ghép nối”
trong thời gian 3 phút theo phiếu học tập sau:
ST Giai đoạn
Hình minh họa
Nội dung
T
1

Hấp phụ
2
Xâm nhập
3
Sinh tổng hợp
10


4
5

Lắp ráp
Phóng thích
Giáo viên chiếu đoạn video về chu trình nhân lên của phago, yêu cầu học
sinh hoạt động nhóm thực hiện nhiệm vụ ghép – nối các giai đoạn, hình ảnh, đặc
điểm từng giai đoạn trên giấy A0.
Giáo viên tổ chức cho các nhóm học sinh báo cáo kết quả/nhận xét chấm
điểm chéo giữa các nhóm. Sau đó giáo viên tổng kết hoạt động, chính xác hóa kiến
thức.
V. Hiệu quả áp dụng
Sau một thời gian giảng dạy và thực hiện tại trường THPT Dương Háo Học
với đề tài “ Tổ chức dạy học hợp tác nhóm nhỏ trong môn sinh học 10 nhằm
phát triển năng lực học sinh” đến nay kết quả thu được như sau:
1. Đánh giá chung:
Với kinh nghiệm giảng dạy còn ít, tôi đã áp dụng phương pháp trên khối 10
và nhận thấy:
Học sinh hứng thú hơn với môn học, các em tích cực chủ động trong các
hoạt động thảo luận.
Các em đã nắm vững cách thức hoạt động nhóm, nhanh nhẹn trong việc gải
quyết vấn đề, thảo luận sôi nổi.

Bắt đầu có hiện tượng phản biện và tranh luận giữa các học sinh, một số học
sinh khá giỏi đã đặt câu hỏi ngược với giáo viên.
2. Kết quả cụ thể.
Trước và sau khi hoàn thành đề tài năm học tôi đã thống kê và rút ra kết quả
như sau:

BẢNG KẾT QUẢ ĐỐI CHỨNG
* Trước khi thực hiện đề tài:
HS khối 10
KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Chưa đạt
Đạt
Lớp 10CB1 (35HS)
20HS(57,1%)
15HS(42,9%)
Lớp 10CB3 (36HS)
19HS(52,7%)
17HS(47,3%)
Lớp 10CB4 (38HS)
21HS(55,2%)
17HS(44,8%)
* Sau khi thực hiện đề tài
HS khối 10
KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Chưa đạt
Đạt
Lớp 10CB4 (35HS)
3HS(8,6%)
32HS(91,4%)
Lớp 10CB6 (38HS)

2HS(5,3%)
36HS(94,7%)
Với kết quả trên tôi nhận thấy việc áp dụng phương pháp dạy – học thảo
luận nhóm phần nào đã có hiệu quả, thành tích học tập bộ môn sinh học của các em
đã tiến bộ rõ rệt.

11


C. PHẦN KẾT LUẬN
I. Ý nghĩa của đề tài đối với công tác giảng dạy, học tập.
Sáng kiến kinh nghiệm có ý nghĩa trong việc giảng dạy bộ môn sinh học.
Giúp học sinh không cảm thấy khó khăn, nhằm chán khi thu kiến thức mới. Đồng
thời góp phần làm rõ tầm quan trọng của việc tổ chức dạy học thông qua hoạt động
nhóm.
Với phương pháp dạy học này, học sinh tự nghiên cứu, tự giải quyết vấn đề
để chiếm lĩnh được kiến thức và cho kết quả thực tế. Phương pháp này rất linh
hoạt, kích thích sự mong muốn học tập và tự tìm hiểu kiến thức của học sinh.
Ngoài ra còn rèn luyện kỹ năng thu thập và xử lý thông tin, kỹ năng giao tiếp và
công tác, kỹ năng xử lý các tình huống nảy sinh trong quá trình học tập. Thực tế
cho thấy, nếu học sinh tự mình tạo ra các sản phẩm học tập thì kết quả sẽ cao hơn
là thụ động tiếp thu kiến thức.
II. Khả năng áp dụng
- Áp dụng học sinh trường THPT Dương Háo Học ở tất cả các hệ.
- Là tài liệu trao đổi phương pháp giáo dục học sinh với đồng nghiệp, góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo ở nhà trường.
III. Bài học kinh nghiệm, hướng phát triển.
Để góp phần đạt được mục tiêu giáo dục và đào tạo của toàn ngành giáo
dục , đặc biệt ở cấp THPT. Mỗi giáo viên chúng ta hãy cố gắng luôn tự bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ chịu khó học hỏi kinh nghiệm ở đồng

nghiệp, quyết tâm vượt qua khó khăn và phấn đấu kiên trì dạy tốt mà trong đó hiệu
quả tổ chức hoạt động nhóm là nhân tố chính mang lại sự thành công cho tiết dạy.
Đừng quên hãy “ Gieo hạt giống cho một số chuẩn hành vi “ cho học sinh
trong hoạt động nhóm bằng chính những thủ thuật và nghệ thụât sư phạm của
người giáo viên.

12


Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong ban giám hiệu nhà trường,
trong tổ chuyên môn, đồng nghiệp và học sinh khối 10 trường THPT Dương Háo
Học đã giúp tôi hoàn thành đề tài này.
Qua sáng kiến kinh nghiệm này tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến xây
dựng của các cấp lãnh đạo của các đồng nghiệp để bản thân tôi cũng như các đồng
nghiệp, tất cả chúng ta được trao đổi kinh nghiệm học hỏi lẫn nhau để đúc rút
những kinh nghiệm quý báu cho nghề trồng người, góp phần mang lại một chất
lượng dạy học thật sự có hiệu quả.
IV. Đề xuất , kiến nghị
1.
Đối với giáo viên.
Yêu nghề, trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng phải thi đua dạy tốt, xem đó là
phương châm làm việc.
Trong dạy học phải luôn sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, nhằm
phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, không chỉ sử dụng phương pháp thảo
luận nhóm mà linh động phối hợp sử dụng các phương pháp tích cực khác.
Luôn tạo không khí sôi nổi, thoái mái, liên hệ những kiến thức thực tế ở địa
phương trong các tiết học đó là động lực cho các em yêu thích đến trường.
Tận tình, gần gũi và chỉ bảo các em tận tình hơn trong các tiết dạy, tuy các
em tiếp thu còn chậm nhưng học sinh tiến bộ là thành quả của giáo viên là niềm tự
hào của chính bản thân giáo viên là động lực cho giáo viên phấn đấu.

2. Đối với học sinh.
Chuyên cần đến lớp. Xem học tập là nhiệm vụ của bản thân. Có ý thức cầu
tiến, muốn thu nhận kiến thức.
Cố gắng vượt qua khó khăn cuộc sống để học tốt, rèn luyện tốt.
3.
Đối với gia đình học sinh.
Quan tâm hơn đến việc học tập của các em, không nên giao phó hết toàn bộ
chuyện học tập và giáo dục các em cho giáo viên. Vì giáo viên không thể bao quát
hết học sinh đặc biệt là khi học sinh ở nhà.
4.
Đối với các cấp quản lý.
Đối với nhà trường, tổ chuyên môn cần đóng góp ý kiến và tổ chức các buổi
chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học tích cực. Tập huấn cho cán bộ giáo viên
hiểu rõ và vận dụng tốt hơn các phương pháp dạy học tích cực.
Trên đây là những kinh nghiệm thực tế mà bản thân tôi đúc rút ra được trong
quá trình giảng dạy một năm qua tại trường THPT Dương Háo Học, đặc biệt là
trong việc tổ chức dạy học theo nhóm ở môn sinh học. Với kinh nghiệm non trẻ đó
chắc chắn trong đề tài không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý
kiến của đồng nghiệp, tổ chuyên môn, ban giám hiệu và các cấp quản lý giáo dục
để tôi tích lũy được nhiều hơn kinh nghiệm giảng dạy cho bản thân.

Tân An, ngày 29 tháng 11 năm 2018
Người thực hiện

13


Bùi Thị Kiều Nhi

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Sách giáo khoa Sinh học 10, Nxb Giáo dục.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo ( 2009), Sách giáo viên Sinh học 10, Nxb Giáo dục.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo ( 2009), Sách giáo khoa Sinh học 10 nâng cao, Nxb
Giáo dục.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo ( 2009), Sách giáo viên Sinh học 10 nâng cao, Nxb
Giáo dục.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo ( 2014), Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá,
đánh giá kết quả học tập theo hướng phát triển năng lực học sinh.
6. Nguyễn Lăng Bình - chủ biên (2010), Dạy và học tích cực – Một số phương
pháp và kĩ thuật dạy học, Nxb ĐHSP.
7. Lê Đình Trung – Phan Thị Thanh Hội (2016), Dạy học theo định hướng hình
thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông, Nxb Đại học Sư
phạm.

14


MỤC LỤC
TT
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10


Nội dung
Lý do chọn đề tài
Mục đích và phương pháp nghiên cứu đề tài
Giới hạn của đề tài
Kế hoạch thực hiện
Cơ sở lí luận
Cơ sở thực tiển
Thực trạng và những mâu thuẫn
Các biện pháp giải quyết thực trạng vấn đề
Hiệu quả áp dụng
Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm

Trang
3
3
4
4
5
5
6
7
16
18

11

Khả năng áp dụng

18


12

Bài học kinh nghiệm, hướng phát triển

18

13

Đề xuất , kiến nghị

19

08
09

Tài liệu tham khảo
Mục lục

21
22

15



×