Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Hình thành cho sinh viên ngành giáo dục tiểu học kĩ năng tổ chức các tình huống dạy học trong môn toán 4 theo hướng phát triển năng lực vận dụng toán học vào thực tiễn (2018)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (916.2 KB, 49 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
-------------------------------------

LƢU THỊ NGỌC MAI

HÌNH THÀNH CHO SINH VIÊN
NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC KĨ NĂNG
TỔ CHỨC CÁC TÌNH HUỐNG DẠY HỌC
TRONG MÔN TOÁN 4 THEO HƢỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG
TOÁN HỌC VÀO THỰC TIỄN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học

HÀ NỘI, 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
-------------------------------------

LƢU THỊ NGỌC MAI

HÌNH THÀNH CHO SINH VIÊN
NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC KĨ NĂNG
TỔ CHỨC CÁC TÌNH HUỐNG DẠY HỌC
TRONG MÔN TOÁN 4 THEO HƢỚNG
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG
TOÁN HỌC VÀO THỰC TIỄN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: ThS. Lê Thu Phƣơng

HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin đƣợc chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo
trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2, các thầy giáo khoa Giáo dục Tiểu học đã
tận tình giảng dạy, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Th.S Lê Thu Phƣơng – ngƣời
đã tực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo ở trƣờng Tiểu học Uy
Nỗ - nơi tôi thực tập, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ
học tập.
Trong quá trình hoàn thiện khóa luận, mặc dù đã rất cố gắng song do
trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên khóa luận khó tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Kính mong sự góp ý, chỉ bảo của thầy, cô giáo.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Sinh viên
Lƣu Thị Ngọc Mai


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài khóa luận: “Hình thành cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học kĩ
năng tổ chức các tình huống dạy học trong môn Toán 4 theo hƣớng phát triển
năng lực vận dụng Toán học vào thực tiễn” đƣợc tôi thực hiện dƣới sự hƣớng

dẫn của Th.S Lê Thu Phƣơng. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng cá nhân tôi. Trong quá trình nghiên cứu, tôi có sử dụng các tài liệu
của một số tác giả đã đƣợc trích dẫn đầy đủ. Kết quả thu đƣợc trong đề tài là
hoàn toàn trung thực và không trùng với kết quả nghiên cứu của những tác giả
khác.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm!
Sinh viên
Lƣu Thị Ngọc Mai


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
SỬ DỤNG TRONG BÀI KHÓA LUẬN
STT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

GV

Giáo viên

2

HS

Học sinh


3

SGK

Sách giáo khoa

4

SGV

Sách giáo viên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 3
5. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 3
8. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 4
NỘI DUNG ....................................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HÌNH THÀNH KĨ NĂNG TỔ
CHỨC CÁC TÌNH HUỐNG DẠY HỌC TOÁN 4 CHO SINH VIÊN
NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC .................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận của việc hình thành kĩ năng tổ chức các tình huống dạy học
Toán 4 cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học................................................ 5
1.1.1. Yêu cầu, đặc điểm hoạt động của sinh viên sư phạm trong điều kiện

thực hiện đào tạo theo hệ thống tín chỉ......................................................... 5
1.1.2. Tình huống dạy học ............................................................................. 6
1.1.3. Năng lực vận dụng Toán học vào thực tiễn ........................................ 8
1.1.4. Đặc điểm Toán lớp 4 ......................................................................... 11
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc hình thành kĩ năng tổ chức các tình huống dạy
học Toán 4 cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học ....................................... 14


1.2.1. Thực trạng của việc hình thành kĩ năng tổ chức các tình huống dạy
học Toán theo hướng phát triển năng lực vận dụng Toán học vào thực tiễn14
1.2.2. Nguyên nhân thực trạng của việc hình thành kĩ năng tổ chức các tình
huống dạy học Toán theo hướng phát triển năng lực vận dụng Toán học
vào thực tiễn ................................................................................................ 15
Kết luận chƣơng 1 ....................................................................................... 16
Chương 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH CHO SINH VIÊN
NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC KĨ NĂNG TỔ CHỨC CÁC TÌNH
HUỐNG DẠY HỌC TRONG MÔN TOÁN 4 THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC VẬN DỤNG TOÁN HỌC VÀO THỰC TIỄN ........................ 17
2.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................ 17
2.1.1. Đảm bảo tính khoa học và giáo dục ................................................. 17
2.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn...................................................................... 17
2.1.3. Đảm bảo tính sư phạm ...................................................................... 17
2.1.4. Kích thích hứng thú học tập của người học ...................................... 18
2.2. Một số biện pháp hình thành cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học kĩ
năng tổ chức các tình huống dạy học trong môn Toán 4 theo hƣớng phát triển
năng lực vận dụng toán học vào thực tiễn....................................................... 18
2.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức, hướng dẫn sinh viên khai thác các tri thức cơ
bản để định hướng hoạt động tổ chức các tình huống dạy học. ................. 18
2.2.2. Biện pháp 2: Trang bị cho sinh viên các kĩ thuật gắn với yêu cầu của
hoạt động tổ chức tình huống dạy học Toán............................................... 21

2.2.3. Biện pháp 3: Hướng dẫn sinh viên thực hành, vận dụng để tổ chức
các tình huống dạy học trong môn Toán 4 theo hướng phát triển năng lực
vận dụng Toán học vào thực tiễn ................................................................ 34


Kết luận chƣơng 2 ....................................................................................... 39
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ xu hướng giáo dục hiện nay
Trong xu thế phát triển tri thức của đất nƣớc ta hiện nay, ngành giáo dục
và đào tạo đƣợc coi là lĩnh vực quan trọng, là công cụ giúp phát triển nguồn
nhân lực. Một trong những yếu tố quan trọng đào tạo con ngƣời phát triển
toàn diện là đổi mới phƣơng pháp dạy học. Thông qua quá trình học tập,
ngƣời học tiếp thu kiến thức và phát triển tƣ duy và năng lực vận dụng kiến
thức đã học vào thực tiễn. Để có thể thực hiện đƣợc điều đó, các trƣờng Đại
học Sƣ phạm cần bồi dƣỡng, đào tạo ra đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên
môn, có những kĩ năng dạy học, thực hành thành thạo. Vì vậy, ngay từ khi
còn ngồi trên ghế giảng đƣờng, sinh viên cần đƣợc rèn luyện kĩ năng tổ chức
các tình huống dạy học cho học sinh theo hƣớng phát triển năng lực vận dụng
kiến thức đã học vào thực tiễn.
1.2. Vai trò của Toán học trong thực tiễn
Toán học gắn bó mật thiết với thực tiễn và có ứng dụng rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống. Bởi vậy, việc rèn luyện cho học sinh
năng lực vận dụng Toán học vào thực tiễn là phù hợp với mục tiêu giáo dục
của Toán học và cần thiết đối với sự phát triển của xã hội. Đặc biệt, lớp 4 là
giai đoạn học tập sâu, học sinh đã có kiến thức cơ bản tích lũy từ giai đoạn

trƣớc, đây cũng là điều kiện thuận lợi để học sinh có thể phát triển năng lực
vận dụng Toán học vào thực tiễn.
1.3. Thực tiễn của việc rèn luyện cho sinh viên kĩ năng tổ chức tình huống dạy
học
Trong thực tế, việc đổi mới phƣơng pháp dạy học đã đƣợc áp dụng và
triển khai thực hiện với nhiều sự chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, vẫn còn
một số hạn chế nhất định. Việc rèn luyện cho sinh viên kĩ năng tổ chức các
tình huống dạy học chƣa có chiều sâu, sinh viên thƣờng luyện tập thông qua
1


quá trình soạn giáo án, tập giảng, thực tập ở trƣờng Tiểu học và chủ yếu là tự
học, tự nghiên cứu. Nhƣ vậy, nếu việc tổ chức các tình huống dạy học không
đƣợc rèn luyện bài bản, không có sự hƣớng dẫn chi tiết thì sinh viên không
thể vận dụng tốt trong quá trình dạy học sau này.
Tóm lại, để đào tạo đƣợc một đội ngũ giáo viên tƣơng lai có trình độ
chuyên môn, có kĩ năng thành thạo, không thụ động, luôn thay đổi thích ứng
với nhu cầu xã hội, trƣờng Đại học Sƣ phạm cần có kế hoạch hơn trong quá
trình đào tạo, cần sự rèn luyện công phu, bài bản trong việc hình thành cho
sinh viên kĩ năng tổ chức dạy học theo hƣớng phát triển năng lực vận dụng
Toán học vào thực tiễn.
Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Hình thành cho sinh viên ngành
Giáo dục Tiểu học kĩ năng tổ chức các tình huống dạy học trong môn
Toán 4 theo hƣớng phát triển năng lực vận dụng Toán học vào thực
tiễn”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu và đề xuất biện pháp hình thành cho sinh viên ngành Giáo dục
Tiểu học kĩ năng tổ chức các tình huống dạy học trong môn Toán 4 theo
hƣớng phát triển năng lực vận dụng toán học vào thực tiễn nhằm góp phần
nâng cao chất lƣợng dạy học.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận việc hình thành cho sinh viên ngành Giáo dục
Tiểu học kĩ năng tổ chức các tình huống dạy học trong môn Toán 4 theo
hƣớng phát triển năng lực vận dụng toán học vào thực tiễn.
- Nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân việc hình thành cho sinh viên
ngành Giáo dục Tiểu học kĩ năng tổ chức các tình huống dạy học trong môn
Toán 4 theo hƣớng phát triển năng lực vận dụng toán học vào thực tiễn.

2


- Đề xuất biện pháp hình thành cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học kĩ
năng tổ chức các tình huống dạy học trong môn Toán 4 theo hƣớng phát triển
năng lực vận dụng toán học vào thực tiễn.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình hình thành cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học kĩ năng tổ
chức các tình huống dạy học trong môn Toán 4 theo hƣớng phát triển năng
lực vận dụng toán học vào thực tiễn.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình đào tạo, bồi dƣỡng cho sinh viên, giáo viên Tiểu học nhằm
hình thành kĩ năng tổ chức các tình huống dạy học Toán theo hƣớng phát triển
năng lực vận dụng Toán học vào thực tiễn.
5. Phạm vi nghiên cứu
Việc hình thành kĩ năng tổ chức tình huống dạy học trong môn Toán 4.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất đƣợc các biện pháp hình thành cho sinh viên ngành Giáo
dục Tiểu học kĩ năng tổ chức các tình huống dạy học trong môn Toán 4 theo
hƣớng phát triển năng lực vận dụng toán học vào thực tiễn thì sẽ góp phần
nâng cao năng lực sƣ phạm cho sinh viên.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài.
7.2. Phương pháp điều tra, quan sát
- Điều tra, quan sát thực trạng liên quan đến kĩ năng tổ chức các tình
huống dạy học của sinh viên, giáo viên Tiểu học, giảng viên trƣờng Đại học.
- Tập giảng, thực tập sƣ phạm để rút ra những thuận lợi, khó khăn liên
quan đến việc hình thành cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học kĩ năng tổ

3


chức các tình huống dạy học trong môn Toán 4 theo hƣớng phát triển năng
lực vận dụng toán học vào thực tiễn.
8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, danh mục Tài liệu tham khảo, nội dung
khóa luận gồm hai chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hình thành kĩ năng tổ chức
các tình huống dạy học Toán 4 cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
Chƣơng 2: Một số biện pháp hình thành cho sinh viên ngành Giáo dục
Tiểu học kĩ năng tổ chức các tình huống dạy học trong môn Toán 4 theo
hƣớng phát triển năng lực vận dụng Toán học vào thực tiễn

4


NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HÌNH THÀNH KĨ NĂNG TỔ
CHỨC CÁC TÌNH HUỐNG DẠY HỌC TOÁN 4 CHO SINH VIÊN
NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC

1.1. Cơ sở lý luận của việc hình thành kĩ năng tổ chức các tình huống dạy
học Toán 4 cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
1.1.1. Yêu cầu, đặc điểm hoạt động của sinh viên sư phạm trong điều kiện
thực hiện đào tạo theo hệ thống tín chỉ
1.1.1.1. Yêu cầu của sinh viên sư phạm trong điều kiện thực hiện đào tạo theo
hệ thống tín chỉ
Hệ thống tín chỉ đã đƣợc áp dụng vào việc đào tạo ở bậc đại học từ lâu
trên thế giới. Từ trƣớc năm 1975, chƣơng trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ
đã xâm nhập vào Việt Nam. Nhà nƣớc ta đã chủ trƣơng triển khai áp dụng đào
tạo theo hệ thống tín chỉ trong hệ thống các trƣờng đại học, cao đẳng ở Việt
Nam phù hợp với quan điểm đổi mới giáo dục và phát huy những ƣu điểm
của nó.
Đào tạo theo hệ thống tín chỉ đòi hỏi sinh viên phải có kĩ năng tự học và
tự nghiên cứu, bản thân sinh viên phải tập trung cho việc học tập để đạt kết
quả tốt ngay từ đầu. Ngoài thời gian học trên lớp, mỗi sinh viên cần tự học rất
nhiều, sinh viên cần phải học cách dạy học nói chung và dạy bộ môn nói riêng
thông qua việc học tập lý luận dạy học kết hợp với phƣơng pháp học tập mỗi
bộ môn cụ thể. Song song với đó là học cách truyền tải kiến thức chính xác,
rõ ràng, dễ hiểu và hấp dẫn, học cách sử dụng các phƣơng tiện dạy học hiện
đại, phù hợp. Đồng thời, mỗi sinh viên cần trang bị cho mình kĩ năng giao
tiếp sƣ phạm, trau dồi vốn kiến thức thêm phong phú để sau này trở thành
ngƣời giáo viên vững cả về chuyên môn và kĩ năng sƣ phạm.
1.1.1.2. Đặc điểm hoạt động của sinh viên sư phạm

5


Sinh viên sƣ phạm cần xây dựng cho mình vốn hành trang kiến thức
tƣơng ứng, những năng lực, phẩm chất cần thiết, phù hợp với mục đích cơ
bản của việc đào tạo ngƣời giáo. Đây là những tiên đề sau này họ sẽ phải sử

dụng để thực hiện các chức năng của nghề dạy học.
Về kiến thức: Sinh viên đƣợc trang bị những kiến thức cơ bản về tổ chức,
quản lý giáo dục; những xu hƣớng phát triển của giáo dục; các kiến thức cơ
bản về giáo dục học, tâm lý học dạy học, đặc điểm tâm lý học sinh; các
phƣơng pháp giảng dạy, các hình thức tổ chức dạy học; các phƣơng pháp cơ
bản về quan sát, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Về kĩ năng: Bên cạnh những yêu cầu về chuyên môn, sinh viên sƣ phạm
còn đƣợc bồi dƣỡng các kĩ năng xây dựng kế hoạch dạy học và kế hoạch các
hoạt động giáo dục, kĩ năng sử dụng phƣơng tiện dạy học tiên tiến, kĩ năng
phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục, kĩ năng tự
học, tự nghiên cứu, tự rèn luyện và tự đánh giá.
Để thực hiện tốt việc dạy học theo tín chỉ, các trƣờng sƣ phạm cần tạo cho
sinh viên khả năng tự học, tự nghiên cứu với ý thức nghề nghiệp rõ ràng, kết
hợp với thực tế, kiến tập, thực tập sƣ phạm thể hiện sự kết hợp học đi đôi với
hành nhằm hình thành và phát triển kĩ năng nghề nghiệp.
1.1.2. Tình huống dạy học
1.1.2.1. Khái niệm
Theo PGS.TS Phan Trọng Ngọ: “Tình huống dạy học là tình huống trong
đó có sự ủy thác của ngƣời giáo viên. Sự ủy thác này chính là quá trình ngƣời
giáo viên đƣa ra những nội dung cần truyền thụ vào trong các sự kiện tình
huống và cấu trúc các sự kiện tình huống sao cho phù hợp với logic sƣ phạm,
để khi ngƣời học giải quyết nó sẽ đạt đƣợc mục tiêu dạy học” [7, tr.271].
Theo quan điểm này, tình huống dạy học đƣợc giáo viên sử dụng tạo ra
môi trƣờng làm việc cho ngƣời học, các tình huống đƣợc nghiên cứu, điều

6


chỉnh để giúp ngƣời học hiểu và chiếm lĩnh tri thức, vận dụng kiến thức đã
học vào thực tế, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo.

Theo Nguyễn Bá Kim: “Tình huống dạy học là tình huống mà vai trò của
giáo viên đƣợc thể hiện tƣờng minh với mục tiêu để học sinh học tập một tri
thức nào đó” [9 tr.230].
Theo quan điểm này thì tình huống dạy học là việc giáo viên đƣa ra
những yêu cầu, nhiệm vụ, học sinh cần vận dụng những kiến thức, kĩ năng để
tìm tòi, giải quyết vấn đề. Trong mỗi tình huống dạy học, khi học sinh tháo
gỡ, giải quyết đƣợc vấn đề sẽ tích lũy đƣợc vốn kiến thức, đồng thời rèn luyện
tính độc lập, tích cực, tự giác, sáng tạo.
Theo Hà Sĩ Hồ: “Tình huống dạy học là một tình huống trong đó có 3
yếu tố: Thầy, trò và tri thức cần lĩnh hội có tác động qua lại lẫn nhau. Nhƣng
sự tác động này đƣợc tổ chức dựa trên một quan niệm nào đó về việc dạy
học” [8 tr.68].
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về tình huống dạy học. Do quan điểm
về cách tiếp cận trong quá trình làm khóa luận, tôi sử dụng thuật ngữ tình
huống dạy học dựa trên quan điểm của PGS.TS Phan Trọng Ngọ.
1.1.2.2. Phân loại
Dựa vào đặc trƣng môn học hay các mục tiêu, tiêu chí khác nhau mà có
nhiều cách phân loại tình huống dạy học.
Theo PGS.TS Phan Trọng Ngọ [7], có 2 loại tình huống:
- Tình huống thực: Là tình huống dạy học có thể đƣợc ngƣời dạy chọn
lọc từ những tình huống thực trong cuộc sống nhƣ: những ca bệnh điển hình
trong y học, trong kỹ thuật, trong văn học...
- Tình huống giả định: Là tình huống dạy học có thể đƣợc các nhà sƣ
phạm tạo dựng lên. Trong trƣờng hợp tình huống giả định thì ngƣời giáo viên
cần dựa vào lịch sử phát triển của lĩnh vực khoa học để “phục chế lại” con
đƣờng và các điều kiện, các sự kiện hình thành tri thức khoa học cần truyền
7


đạt. Quá trình này đƣợc gọi là hoàn cảnh hóa, thời gian hóa và cá nhân hóa lại

những tri thức khoa học.
Theo đặc trƣng của dạy học môn toán ở tiểu học, quy trình dạy học toán
gồm: hình thành kiến thức mới cho học sinh; thực hành; ôn tập, củng cố và
vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Do đó, có thể phân loại các tình huống dạy
học toán theo quy trình dạy học thành dạng cơ bản sau:
- Tình huống dạy học hình thành kiến thức mới cho học sinh
- Tình huống dạy học bài thực hành cho học sinh
- Tình huống dạy học ôn tập, củng cố, vận dụng kiến thức vào thực tiễn
cho học sinh.
1.1.2.3. Kĩ năng tổ chức các tình huống dạy học Toán
Trong các tình huống dạy học ở mỗi bài học, theo logic của quá trình
nhận thức, thông thƣờng ngƣời học phải trải qua các hoạt động: hình thành
kiến thức mới; thực hành; ôn tập và củng cố, vận dụng kiến thức vào thực tiễn
cho học sinh. Giáo viên cần vận dụng đúng đắn các phƣơng pháp dạy học,
giao nhiệm vụ phù hợp với nhu cầu, khả năng của học sinh và hƣớng dẫn học
sinh làm việc. Đồng thời theo dõi sát sao quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập
của học sinh để kịp thời điều chỉnh, động viên, giúp đỡ các em, tùy theo mức
độ khác nhau, để đảm bảo tất cả học sinh đều có thể học tập một cách có kết
quả, vận dụng đƣợc những kiến thức đã học vào thực tiễn, đạt đƣợc mục tiêu
đề ra.
Trong tổ chức các tình huống dạy học, nếu giáo viên quá lạm dụng cũng
có thể làm phản tác dụng vì học sinh chỉ chú trọng giải quyết tình huống cụ
thể mà ít chú ý đến nội dung chính của bài học.
1.1.3. Năng lực vận dụng Toán học vào thực tiễn
1.1.3.1. Khái niệm
- Năng lực vận dụng kiến thức của học sinh là khả năng của ngƣời học
huy động, sử dụng những kiến thức, kĩ năng đã học trên lớp hoặc học qua trải
8



nghiệm thực tế của cuộc sống để giải quyết những vấn đề đặt ra trong những
tình huống đa dạng và phức tạp của đời sống một cách hiệu quả và có khả
năng biến đổi nó. Năng lực vận dụng kiến thức thể hiện phẩm chất, nhân cách
của con ngƣời trong quá trình hoạt động để thỏa mãn nhu cầu chiếm lĩnh tri
thức.
- Năng lực vận dụng toán học vào thực tiễn là khả năng vận dụng kiến
thức đã có để giải quyết vấn đề và vận dụng kiến thức vào thực tiễn, sinh hoạt
hàng ngày, vận dụng vào các môn học khác có nhiều ứng dụng trong đời
sống.
Nhƣ vậy, năng lực vận dụng toán học vào thực tiễn là khả năng chủ thể
vận dụng thành thạo, sáng tạo, có chọn lọc những kiến thức toán đã đƣợc học
tập, thu nhận đƣợc áp dụng vào thực tiễn, nhƣ vận dụng công thức hình học
để tính chu vi, diện tích, thể tích của một hình, đồ vật,… Qua đó gắn thực
hành đi đôi với lý thuyết để học sinh hiểu sâu vấn đề, nắm chắc kiến thức
hơn.
1.1.3.2. Các mức độ của năng lực vận dụng Toán học vào thực tiễn của học
sinh lớp 4
Năng lực vận dụng toán học vào thực tiễn đƣợc thể hiện ở nhiều mức độ
khác nhau, để qua đó giáo viên có thể xây dựng thang đánh giá mức độ phát
triển năng lực vận dụng toán học vào thực tiễn của học sinh. Cụ thể:
Mức độ 1: Học sinh thể hiện khả năng vận dụng các khái niệm và kĩ
năng đã học để giải quyết vấn đề trong thực tiễn tƣơng tự với vấn đề đã học
trong SGK.
- Học sinh dựa trên sự giống nhau về khái niệm, quy tắc tính chất các đối
tƣợng toán học đã học để giải quyết tình huống tƣơng tự.
- Thực hiện thao tác, quy trình dựa trên tình huống cơ bản đã có.
Mức độ 2: Học sinh thể hiện khả năng vận dụng các khái niệm và kĩ
năng đã học để giải quyết vấn đề có sự biến đổi đơn giản trong thực tiễn.
9



- Học sinh so sánh, phân tích, suy luận để tìm ra mối liên hệ giữa các đối
tƣợng của vấn đề với các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết tình huống.
- Thực hiện giải quyết vấn đề dựa trên những quy tắc, tính chất,… đã
đƣợc học.
Mức độ 3: Học sinh thể hiện khả năng vận dụng các khái niệm và kĩ
năng đã học để giải quyết vấn đề thực tiễn có sự biến đổi phức tạp
- Học sinh cần phân tích, làm rõ các đối tƣợng của vấn đề, biến đổi bài
toán về dạng quen thuộc.
- Giải quyết vấn đề bằng việc vận dụng hiểu biết ở nhiều lĩnh vực khác
nhau, bao gồm cả những hiểu biết bên ngoài lĩnh vực toán học.
1.1.3.3. Các biểu hiện của học sinh có năng lực vận dụng Toán học vào thực
tiễn
- Học sinh có khả năng quan sát, phân tích tình huống thực tế.
- Khả năng xác định yếu tố trung tâm của tình huống, xác lập mối quan
hệ giữa các yếu tố.
- Biết phát hiện ra quy luật của tình huống và dự đoán kết quả của tình
huống.
- Khả năng liên tƣởng các ý tƣởng toán học với các yếu tố thực tiễn.
- Khả năng diễn đạt tình huống ngắn gọn, chính xác bằng ngôn ngữ toán
học
- Khả năng diễn đạt một vấn đề toán học dƣới nhiều hình thức khác
nhau.
- Khả năng thể hiện các yếu tố thực tế bằng các kí hiệu, khái niệm toán
học.
- Khả năng giải quyết các tình huống toán học bằng nhiều cách khác
nhau.
- Biết lựa chọn phƣơng án tốt nhất để xử lý tình huống phù hợp với từng
hoàn cảnh.
10



- Học sinh hứng thú, tích cực xây dựng bài, vận dụng các kiến thức toán
đã học vào thực tế.
1.1.4. Đặc điểm mônToán lớp 4
1.1.4.1. Mục tiêu
a. Kiến thức
- Học sinh nắm đƣợc những kiến thức cơ bản ban đầu về số học, số tự
nhiên, phân số: đặc điểm, các tính chất, các bƣớc tính toán các phép tính liên
quan đến số tự nhiên và phân số.
- Học sinh có những hiểu biết cơ bản, thiết thực về các đại lƣợng đo
lƣờng thông dụng: mối quan hệ giữa yến, tạ, tấn với kg; giữa giây, phút, giờ;
giữa ngày và giờ; năm và thế kỉ; giữa dm2 và cm2; giữa dm2 và m2; giữa km2
và m2.
- Học sinh nắm đƣợc hệ thống kiến thức về một số yếu tố hình học: đặc
điểm góc nhọn, góc tù, góc bẹt; hai đƣờng thẳng vuông góc, hai đƣờng thẳng
song song, đặc điểm một số hình học; công thức tính chu vi, diện tích hình
bình hành, hình thoi.
- Học sinh có hiểu biết ban đầu về một số yếu tố thống kê đơn giản.
- Học sinh có kiến thức về giải toán có lời văn: nắm đƣợc các bƣớc giải
toán có lời văn trong các dạng toán tìm số trung bình cộng, tìm hai số khi biết
tổng và hiệu của hai số đó, tìm hai số khi biết tổng (hoặc hiệu) và tỉ số của hai
số đó.
b. Kĩ năng
- Học sinh rèn luyện kĩ năng thực hành tính toán: so sánh, thực hiện các
phép tính liên quan đến số tự nhiên và phân số, tính giá trị biểu thức, vận
dụng tính chất của số tự nhiên và phân số để tính thuận tiện, tính nhẩm và
nhận biết các dấu hiệu chia hết.
- Học sinh biết chuyển đổi các đơn vị đo đại lƣợng thông dụng trong một
số trƣờng hợp cụ thể khi thực hành vận dụng.

11


- Học sinh phân biệt các hình hình học, vẽ và tính toán chu vi, diện tích
hình.
- Học sinh giải bài toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống.
- Học sinh phát triển năng lực tƣ duy, khả năng suy luận logic, diễn đạt
đúng, phát hiện và giải quyết vấn đề thông thƣờng, gần gũi trong cuộc sống,
kích thích tính tò mò, ham tìm hiểu, hứng thú học toán.
- Rèn cho học sinh khả năng tự học, làm việc có kế hoạch, tích cực, linh
hoạt, sáng tạo.
c. Thái độ
- Học sinh yêu thích môn toán, tự giác trong học tập
- Hình thành và phát triển các phẩm chất, năng lực của học sinh.
1.1.4.2. Nội dung
Nội dung dạy học môn toán trong chƣơng trình lớp 4 có các mức độ cần
đạt về kiến thức, kĩ năng của từng chủ đề.
Nội dung chƣơng trình toán lớp 4 gồm 6 chƣơng, mỗi chƣơng là một
mảng kiến thức:
Chương một: Số tự nhiên, bảng đơn vị đo khối lƣợng
Chương hai: Bốn phép tính với các số tự nhiên. Hình học
Chương ba: Dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9. Giới thiệu hình bình hành
Chương bốn: Phân số - Các phép tính với phân số. Giới thiệu hình thoi
Chương năm: Tỉ số - Một số bài toán liên quan đến tỉ số. Tỉ lệ bản đồ
Chương sáu: Ôn tập
Trong chƣơng trình môn toán lớp 4, ở học kì I chủ yếu bổ sung, hoàn
thiện, hệ thống về số tự nhiên, các phép tính và một số tính chất. Ở học kì II
tập trung vào mảng kiến thức về phân số, dấu hiệu chia hết và một số dạng về
hình học. Cụ thể gồm các kiến thức sau:
+ Số tự nhiên: Các số có 6 chữ số; hàng và lớp; dãy số tự nhiên; viết số

tự nhiên trong hệ thập phân; so sánh các số tự nhiên có nhiều chữ số.
12


+ Phân số: Phân số - Phép chia số tự nhiên; phân số bằng nhau; rút gọn
phân số; quy đồng mẫu số các phân số; so sánh 2 phân số cùng mẫu số; so
sánh 2 phân số khác mẫu số; cộng, trừ, nhân, chia phân số; tìm phân số của
một số; giới thiệu tỉ số; tỉ lệ bản đồ - Ứng dụng của tỉ lệ bản đồ.
+ Phép tính với số tự nhiên
Cộng: Tính chất giáo hoán của phép cộng; tính chất kết hợp của phép
cộng.
Nhân: Tính chất giao hoán của phép nhân; tính chất kết hợp của phép
nhân; nhân với 10, 100, 1000,…; nhân với số có tận cùng là chữ số 0; nhân
một số với một tổng , một hiệu; nhân với số có 2, 3 chữ số; nhân nhẩm số có 2
chữ số với 11.
Chia: Chia cho số có 1, 2, 3 chữ số; chia cho 10, 100, 1000,…; chia một
tổng cho một số; chia một số cho một tích; chia một tích cho một số; chia hai
số có tận cùng là các chữ số 0; thƣơng có chữ số 0; dấu hiệu chia hết cho 2, 5,
9, 3.
+ Hình học: Góc nhọn, góc tù, góc bẹt; hai đƣờng thẳng vuông góc, hai
đƣờng thẳng song song, vẽ hình; hình bình hành, diện tích hình bình hành;
hình thoi, diện tích hình thoi.
+ Đo lường: Yến, tạ, tấn; bảng đơn vị đo khối lƣợng; giây, thế kỉ; đề-ximét vuông, mét vuông, ki-lô-mét vuông.
+ Giải toán có lời văn (dạng toán điển hình): Tìm số trung bình cộng;
tìm hai số khi biết tổng và hiệu; tìm hai số khi biết tổng và tỉ; tìm hai số khi
biết hiệu và tỉ.
+ Biểu thức: Biểu thức có chứa một chữ; biểu thức có chứa hai chữ; biểu
thức có chứa ba chữ.
+ Biểu đồ
Giáo viên cần tìm hiểu, xây dựng nội dung giảng dạy phù hợp với yêu

cầu bài học và từng đối tƣợng học sinh, đồng thời giúp đỡ, hỗ trợ các em lĩnh
13


hội tri thức. Học sinh cần có phƣơng pháp học phù hợp với từng dạng bài toán
thì việc học tập mới đạt kết quả cao.
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc hình thành kĩ năng tổ chức các tình huống
dạy học Toán 4 cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học
1.2.1. Thực trạng của việc hình thành kĩ năng tổ chức các tình huống dạy
học Toán theo hướng phát triển năng lực vận dụng Toán học vào thực tiễn
1.2.1.1. Nhận thức của sinh viên về sự cần thiết của việc rèn luyện kĩ năng tổ
chức các tình huống dạy học
Qua khảo sát thực trạng của sinh viên về rèn luyện kĩ năng tổ chức các
tình huống dạy học, đa số sinh viên đều nhận thức đƣợc tầm quan trọng của
rèn luyện kĩ năng này, giúp sinh viên có năng lực để nghiên cứu, giải quyết
các vấn đề trong thực tiễn.
Sinh viên hầu hết đều cho rằng trong quá trình dạy học môn Toán, việc
truyền thụ kiến thức cơ bản và việc phát triển năng lực cho học sinh đều quan
trọng nhƣ nhau, bên cạnh đó có một số sinh viên chƣa nhận thức đúng về vấn
đề này.
1.2.1.2. Thực hiện khâu tổ chức các tình huống dạy học
Theo khảo sát, sinh viên đều có kĩ năng tổ chức tình huống dạy học. Tuy
nhiên, việc tổ chức tình huống dạy học thƣờng bám sát nội dung trong SGK,
SGV hƣớng dẫn.
Trong quá trình tập giảng, giảng dạy của sinh viên, khi có một vấn đề
cần vận dụng Toán học vào thực tiễn mà học sinh vƣớng mắc, sinh viên
thƣờng gợi ý cho học sinh bằng một số biện pháp nhƣ đặt câu hỏi gợi ý, đƣa
thêm thông tin, giảng giải, phân tích thêm,…Tuy nhiên, để phát triển năng lực
vận dụng Toán học vào thực tiễn, ta có thể sử dụng nhiều cách khác nhƣ gợi
lại cách giải quyết tƣơng tự về những tình huống liên quan mà các em đã gặp

phải, diễn đạt lại vấn đề đó rõ ràng hơn để giúp học sinh khai thác kiến thức
và vận dụng vào thực tiễn.
14


Khi tổ chức tình huống dạy học trong một giờ lên lớp, đa số sinh viên cho
rằng nên dành thời gian vừa phải trong khâu hình thành kiến thức mới, để học sinh
có thời gian làm thêm một số bài luyện tập. Một số ít cho rằng có thể dành hết thời
gian để hình thành kiến thức mới, phần luyện tập sẽ thực hiện sau.
1.2.2. Nguyên nhân thực trạng của việc hình thành kĩ năng tổ chức các
tình huống dạy học Toán theo hướng phát triển năng lực vận dụng Toán
học vào thực tiễn
Một số nguyên nhân dẫn đến thực trạng của việc hình thành kĩ năng tổ
chức các tình huống dạy học toán theo hƣớng phát triển năng lực vận dụng
toán học vào thực tiễn có thể kể đến nhƣ sau:
- Sinh viên vẫn chƣa có nhận thức đầy đủ về ý nghĩa của việc rèn luyện
kĩ năng tổ chức các tình huống dạy học. Số đông sinh viên còn phụ thuộc khá
nhiều vào SGK, SGV trong việc tổ chức tình huống dạy học, sinh viên chƣa
bỏ nhiều thời gian, công sức để nghiên cứu sâu về bài giảng cũng nhƣ cách tổ
chức các tình huống dạy học toán.
- Sinh viên chƣa nhận thức đúng đắn về mối quan hệ giữa toán học với
thực tiễn, chƣa vận dụng kiến thức toán đã lĩnh hội vào trong thực tế nên còn
hạn chế trong việc đƣa ra các tình huống dạy học toán liên hệ với cuộc sống
hàng ngày.
- Khâu tổ chức các tình huống dạy học đƣợc thực hiện chủ yếu thông qua
quá trình thực tập, tập giảng, sinh viên chƣa khai thác triệt để những thông tin
trên sách báo và thiếu sự chủ động, linh hoạt, sáng tạo,…
- Sinh viên có kiến thức chuyên môn về môn toán nhƣng còn hạn chế
mảng kiến thức về Triết học, Tâm lý học, Giáo dục học,…
- Trong thực tế quá trình thực tập, giảng dạy của sinh viên còn thiếu sự

phối hợp từ nhiều phía (các trƣờng thực tập, giáo viên hƣớng dẫn, sự phân
phối chƣơng trình) nên các sản phẩm mà sinh viên tạo ra còn mang tính trừu
tƣợng, không vận dụng đƣợc nhiều trong thực tế dạy học.
15


Kết luận chƣơng 1
Trong chƣơng 1, tôi đã tìm hiểu, nghiên cứu một số vấn đề: khái niệm
tình huống dạy học, năng lực vận dụng toán học vào thực tiễn, trình bày đƣợc
yêu cầu, đặc điểm của sinh viên sƣ phạm trong điều kiện thực hiện, đào tạo
theo hệ thống tín chỉ, đặc điểm môn toán lớp 4; tìm hiểu thực trạng và nguyên
nhân của việc hình thành kĩ năng tổ chức các tình huống dạy học toán theo
hƣớng phát triển năng lực vận dụng toán học vào thực tiễn.
Qua đó tôi thấy việc hình thành cho sinh viên kĩ năng tổ chức các tình
huống dạy học toán 4 theo hƣớng phát triển năng lực vận dụng toán học vào
thực tiễn là cần thiết. Việc rèn luyện này trang bị cho sinh viên những kiến
thức, kĩ năng để làm hành trang trên con đƣờng trở thành một giáo viên tƣơng
lai. Những nghiên cứu về cơ sở lý luận và thực tiễn là căn cứ để đề xuất biện
pháp trong chƣơng 2.

16


Chương 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH CHO SINH VIÊN
NGÀNH GIÁO DỤC TIỂU HỌC KĨ NĂNG TỔ CHỨC CÁC TÌNH
HUỐNG DẠY HỌC TRONG MÔN TOÁN 4 THEO HƢỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC VẬN DỤNG TOÁN HỌC VÀO THỰC TIỄN
2.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
2.1.1. Đảm bảo tính khoa học và giáo dục
Đảm bảo tính khoa học trong quá trình dạy học môn toán ở Tiểu học là

dạy đúng, dạy đủ theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và phù hợp với chƣơng trình
môn toán ở Tiểu học.
Đảm bảo tính giáo dục trong dạy học môn toán là thông qua việc tiếp
nhận tri thức để giải quyết vấn đề, tạo cơ hội để học sinh đƣợc trải nghiệm, áp
dụng toán học vào đời sống thực tế. Đồng thời phát triển phẩm chất, năng lực
toán học của học sinh.
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình dạy học phải cung cấp cho ngƣời
học tri thức khoa học, kĩ năng và phƣơng pháp học tập khoa học. Qua đó hình
thành ở học sinh những phẩm chất và năng lực cần thiết.
2.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn
Tính thực tiễn trong dạy học môn toán ở Tiểu học là các tình huống đƣa
ra gắn với cuộc sống hàng ngày, có tính thời sự và hiện đại để thu hút sự quan
tâm của học sinh để giúp học sinh đƣa ra cách giải quyết phát huy hết khả
năng đã có.
Đảm bảo tính thực tiễn là thông qua việc giải quyết tình huống, học sinh
đƣợc trang bị kiến thức cơ bản để có thể đối mặt và thích ứng đƣợc với những
tình huống thật trong cuộc sống một cách dễ dàng và có cách giải quyết hợp
lý.
2.1.3. Đảm bảo tính sư phạm
Trong mỗi tiết học ở Tiểu học có thời gian quy định cụ thể, rõ ràng nên
cần đảm bảo các tình huống đƣa ra trong bài dạy cần vừa đủ, không nên quá
17


×