Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

HÌNH THÁI và KÍCH THƯỚC mũi NGƯỜI dân tộc tày từ 18 25 TUỔI tại LẠNG sơn TRÊN ẢNH CHUẨN hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (712.8 KB, 54 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN QUÝ THẮNG

HÌNH THÁI VÀ KÍCH THƯỚC MŨI
NGƯỜI DÂN TỘC TÀY TỪ 18-25 TUỔI
TẠI LẠNG SƠN TRÊN ẢNH CHUẨN HÓA

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN QUÝ THẮNG

HÌNH THÁI VÀ KÍCH THƯỚC MŨI
NGƯỜI DÂN TỘC TÀY TỪ 18-25 TUỔI
TẠI LẠNG SƠN TRÊN ẢNH CHUẨN HÓA
Chuyên ngành : Răng Hàm Mặt
Mã số


: 60720601

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Trịnh Thị Thái Hà

HÀ NỘI – 2017


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

P
SD
X

:
:

giá trị p của kiểm định 2 phía
Độ lệch chuẩn

:

Trung bình

XQ

:

X quang



MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG


DANH MỤC HÌNH


7

ĐẶT VẤN ĐỀ
Xã hội đang ngày một phát triển, mức sống của người dân ngày càng
được nâng cao, vì thế một vẻ đẹp hoàn thiện đang trở thành mối quan tâm
hàng đầu của con người trong đó thẩm mỹ khuôn mặt là một thành tố quan
trọng góp phần tạo nên vẻ đẹp hoàn thiện đồng thời cũng tạo nên những đặc
điểm, tính cách riêng cho mỗi cá nhân, từ đó hình thành nên những nét đặc
trưng riêng cho các chủng tộc khác nhau.
Để phân tích sự khác nhau về hình thái khuôn mặt, có 3 phương pháp
chính đó là: đo trực tiếp trên cơ thể sống, phân tích gián tiếp qua ảnh, phân
tích gián tiếp qua phim XQ. Mỗi phương pháp đều có ưu, nhược điểm nhất
định, trong đó phương pháp phân tích gián tiếp qua ảnh được đánh giá là
nhanh gọn, thu thập được số lượng mẫu lớn với thời gian ngắn, chi phí thấp…
Phẫu thuật nâng mũi là một trong những phẫu thuật thẩm mỹ phổ biến
nhất hiện nay tuy nhiên số lượng nghiên cứu về hình thái và kích thước của
mũi đặc biệt với đối tượng là người dân tộc Tày còn chưa nhiều. Việc tiến
hành một nghiên cứu về hình thái của mũi sẽ giúp cho chúng ta một góc nhìn
về thẩm mỹ của mũi và góp phần hỗ trợ cho phẫu thuật chỉnh hình mũi được

tốt hơn.
Cho đến nay, hầu hết các số liệu về hình thái khuôn mặt và cấu trúc tháp
mũi đều được nghiên cứu từ người da trắng, một số ít trên người da đen,
người Trung Quốc. Thời gian qua, tại Việt Nam, cũng được một số tác giả
nghiên cứu như Hoàng Tử Hùng [1] (1999), Lê Gia Vinh [15] (2000), Đỗ Thị
Thu Loan [16] (2008), Võ Trương Như Ngọc [17] (2010), Lê Nguyên Lâm
(2014) [18]… Tuy nhiên, các tác giả thường nghiên cứu trên cả cộng đồng và
chủ yếu nghiên cứu trên nhóm đối tượng là người Kinh chứ chưa có nhiều
nghiên cứu thực hiện trên nhóm đối tượng là người dân tộc thiểu số.


8

Chính vì vậy tôi tiến hành đề tài: “Hình thái và kích thước mũi của
người dân tộc Tày ở Lạng Sơn độ tuổi 18-25 ở Lạng Sơn” với 2 mục tiêu
như sau:
1

Nhận xét hình thái mũi người dân tộc Tày ở Lạng Sơn độ tuổi từ 18-25.

2

Phân tích một số kích thước và tỷ lệ trên từng dạng hinh thái mũi của
nhóm đối tượng trên.


9

Chương 1
TỔNG QUAN

1.1. Giải phẫu mũi
Mũi là phần đầu của hệ hô hấp, có nhiệm vụ chủ yếu là dẫn khí, làm sạch
và sưởi ấm không khí trước khi vào phổi, đồng thời là cơ quan khứu giác.
Mũi gồm có 3 phần: mũi ngoài, mũi trong hay ổ mũi, các xoang cạnh mũi.
Mũi là phần đầu của hệ hô hấp, có nhiệm vụ chủ yếu là dẫn khí, làm sạch
và sưởi ấm không khí trước khi vào phổi, đồng thời là cơ quan khứu giác.
Mũi gồm có 3 phần: mũi ngoài, mũi trong hay ổ mũi, các xoang cạnh mũi.
Mũi ngoài
Mũi ngoài lồi lên ở giữa mặt, có dạng hình tháp 3 mặt mà mặt nhỏ nhất
là 2 lỗ mũi trước, 2 mặt bên nằm ở 2 bên.
Phía trên là gốc mũi, ở giữa 2 mắt, một gờ dọc tiếp tục từ gốc mũi xuống
dưới là sống mũi và tận cùng là đỉnh mũi.
Sau sống mũi là vách mũi, hai bên là 2 cánh mũi.
Giữa vách mũi và cánh mũi là 2 lỗ mũi trước. Giữa cánh mũi và má là
rãnh mũi má.
Mũi ngoài được cấu tạo bởi một khung xương sụn, cơ và da, bên trong
được lót bởi niêm mạc.


10

Hình 1.1. Khung xương sụn của mũi ngoài
1. Xương mũi.

2. Các sụn mũi

Mũi trong hay ổ mũi
Gồm 2 ổ mũi, nằm ngay dưới nền sọ và trên khẩu cái cứng, hai ổ cách
nhau bởi vách mũi, thông với bên ngoài qua lỗ mũi trước và thông với hầu ở
sau qua lỗ mũi sau. Mỗi ổ mũi có 4 thành: trong, ngoài, trên và dưới. Có

nhiều xoang nằm trong các xương lân cận, đổ vào ổ mũi.
Tiền đình mũi
Là phần đầu tiên của ổ mũi, hơi phình ra, tương ứng với phần sụn cánh
mũi lớn. Phần lớn tiền đình mũi được lót bởi da có nhiều lông và tuyến nhầy
để cản bụi.
Lỗ mũi sau
Là nơi thông thương giữa ổ mũi với tỵ hầu. Gồm 2 lỗ, cách nhau bởi vách mũi.
Thành mũi trong
Thành mũi trong hay vách mũi có có hai phần:


11

Phần sụn: ở trước, gồm trụ trong sụn cánh mũi lớn (tạo nên phần màng di
động phía dưới của vách mũi) và sụn vách mũi, sụn lá mía mũi.
Phần xương: ở sau, do mảnh thẳng đứng của xương sàng và xương lá mía
tạo nên.

Hình1.2. Thành trong của mũi
1. Xoang bướm 2. Xương lá mía 3. Lỗ mũi sau
4. Mảnh thẳng đứng xương sàng 5. Sụn vách mũi 6. Khẩu cái cứng
Trần ổ mũi
Trần của ổ mũi do một phần của các xương: mũi, trán, sàng và thân
xương bướm tạo nên.
Nền ổ mũi
Nền ổ mũi là khẩu cái cứng, ngăn cách giữa ổ mũi và ổ miệng.
Thành mũi ngoài
Tạo nên bởi xương hàm trên, xương mũi, xương lệ, mảnh thẳng xương
khẩu cái, mê đạo sàng và mỏm chân bướm.



12

Có 3-4 mảnh xương cuốn cong, nhô vào ổ mũi gọi là các xoăn mũi: xoăn
mũi dưới, xoăn mũi giữa, xoăn mũi trên và đôi khi có thêm xoăn mũi trên cùng.
Các xương xoăn mũi tạo với thành ngoài ổ mũi các ngách mũi tương ứng.
Niêm mạc mũi
Lót mặt trong ổ mũi, liên tục với niêm mạc các xoang, niêm mạc hầu...
Niêm mạc mũi được chia thành 2 vùng:
Vùng khứu giác, gần trần ổ mũi, niêm mạc có nhiều đầu mút thần kinh
khứu giác.
Vùng hô hấp: là phần lớn phía dưới ổ mũi. Niêm mạc có nhiều mạch
máu, tuyến niêm mạc và tổ chức bạch huyết có chức năng sưởi ấm, làm ẩm
không khí, lọc bớt bụi và sát trùng không khí trước khi vào phổi.

Hình1.3. Thành ngoài ổ mũi
1. Xoang trán
Các xoang cạnh mũi

2. Ngách mũi giữa 3. Ngách mũi dưới


13

Gồm có 4 đôi là: xoang hàm trên, xoang trán, xoang sàng và xoang
bướm. Bình thường chúng đều rỗng, thoáng và khô ráo, chứa không khí có
nhiệm vụ cộng hưởng âm thanh, làm ẩm niêm mạc mũi, sưởi ấm không khí và
làm nhẹ khối xương đầu mặt.

Hình 1.4. Các xoang cạnh mũi

1. Xoang trán 2. Mê đạo sàng 3. Xoang bướm 4. Các xoang sàng
5. Xoang hàm trên
Xoang hàm trên: là xoang lớn nhất, nằm trong xương hàm trên, hai bên ổ
mũi. Ðổ vào ổ mũi ở ngách mũi giữa.
Xoang trán: hai xoang phải và trái cách nhau bởi vách xương trán và
thường không cân xứng nhau, đổ vào ngách mũi giữa qua ống mũi trán.
Xoang sàng: nằm trong mê đạo sàng. Gồm 3 - 18 xoang nhỏ, chia thành
3 nhóm:
Nhóm trước và giữa thường được gọi chung xoang sàng trước đổ vao
ngách mũi giữa.


14

Nhóm sau được gọi là xoang sàng sau đổ vào ngách mũi trên.
Xoang bướm: nằm trong thân xương bướm. Ðổ vào ngách mũi trên hoặc
ngách mũi trên cùng.
1.2. Các hình thái của mũi

A

B

C

D

E

F


A : Mũi thẳng

B : Mũi lõm

C : Mũi gãy

D : Mũi gồ

E : Mũi hếch

F : Mũi khoằm

Dạng mũi

Sống mũi so với Góc mũi môi Chiều cao lỗ mũi ở tư thế
đường nối gốc
thẳng trước/ chiều cao lỗ
(độ)
mũi – chóp mũi
mũi ở tư thế ngả sau

Mũi thẳng

Trùng nhau hoặc
+- 1mm

80-110

< 0.5


Mũi lõm

Lõm >1-5 mm

80-110

<0.5

Mũi gãy

Lõm > 5mm

80-110

<0.5

Mũi gồ

Gồ > 1mm

80-110

<0.5

Mũi hếch

Bất kì

>110


>0.5


15

Mũi khoằm

Bất kì

< 80

0

1.3. Giới thiệu về người dân tộc Tày ở Lạng Sơn
Tên tự gọi: Tày
Tên gọi khác: Thổ
Nhóm địa phương: Ngạn, Phén, Thu Lao, Pa Dí.
Số dân: 1.626.392 người (Tổng cục Thống kê năm 2009)
Ngôn ngữ và chữ viết: Tiếng nói thuộc nhóm ngôn ngữ Tày - Thái, ngữ
hệ Thái - Ka Đai. Đồng bào có chữ nôm Tày.
Địa bàn cư trú: Người Tày chủ yếu cư trú tại các tỉnh trung du và miền núi
phía bắc (1.400.519 người năm 1999). Bên cạnh đó, trong thời gian gần đây,
người Tày còn di cư tới một số tỉnh Tây Nguyên như Đăk Lăk và Lâm Đồng
Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2009, người Tày ở Việt Nam có
dân số 1.626.392 người năm 2009, là dân tộc có dân số đứng thứ 2 tại Việt Nam,
có mặt trên tất cả 63 tỉnh, thành phố. Người Tày cư trú tập trung tại các tỉnh:


Lạng Sơn (259.532 người, chiếm 35,4% dân số toàn tỉnh và 31,5%

tổng số người Tày tại Việt Nam),



Cao Bằng (207.805 người, chiếm 41,0% dân số toàn tỉnh và 25,2%
tổng số người Tày tại Việt Nam),



Tuyên Quang (185.464 người, chiếm 25,6% dân số toàn tỉnh và 22,5%
tổng số người Tày tại Việt Nam),


16



Hà Giang (168.719 người, chiếm 23,3% dân số toàn tỉnh và 20,5%
tổng số người Tày tại Việt Nam),



Bắc Kạn (155.510 người, chiếm 52,9% dân số toàn tỉnh và 18,9%
tổng số người Tày tại Việt Nam),



Yên Bái (135.314 người, chiếm 18,3% dân số toàn tỉnh và 16,4% tổng
số người Tày tại Việt Nam),




Thái Nguyên (123.197 người, chiếm 11,0% dân số toàn tỉnh và 15,0%
tổng số người Tày tại Việt Nam),



Lào Cai (94.243 người),



Đăk Lăk (51.285 người)...

Nguồn gốc lịch sử: Người Tày có mặt ở Việt Nam từ rất sớm, có thể từ
nửa cuối thiên niên kỷ thứ nhất trước Công nguyên.
Đặc điểm kinh tế:
-

Người Tày có truyền thống trồng lúa nước lâu đời với kỹ thuật thâm canh các
biện pháp thuỷ lợi.

-

Ngoài ra, đồng bào còn trồng trọt trên đất bãi với lúa khô, hoa màu, cây ăn
quả...

-

Chăn nuôi phát triển với nhiều loại gia súc, gia cầm.


-

Các nghề thủ công gia đình được chú ý, nổi tiếng nhất là nghề dệt thổ cẩm với
nhiều loại hoa văn đẹp và độc đáo.

-

Chợ là một hoạt động kinh tế quan trọng.
Phong tục tập quán:


17

Ăn: Người Tày thích ăn nếp. Trong các ngày tết, ngày lễ thường làm
nhiều loại bánh làm từ bột nế.. Ðặc biệt người Tày có bánh bột nhân bằng
trứng kiến và cốm nếp.
Ở: Người Tày cư trú tập trung ở những thung lũng ven suối hoặc triền
núi thấp. Cư trú theo đơn vị làng, bản. Nhà ở có nhà sàn, nhà đất và một số
vùng giáp biên giới có loại nhà phòng thủ được xây dựng theo kiểu pháo đài
đề phòng hoả hoạn. Nhà sàn là nhà truyền thống có 2 hoặc 4 mái lợp ngói,
tranh hay lá cọ; thưng ván gỗ hoặc che bằng liếp nứa.
Hôn nhân: Nam nữ tự do yêu đương nhưng hôn nhân phụ thuộc bố mẹ
hai bên và "số mệnh" theo quan niệm. Sau khi cưới, cô dâu ở nhà bố mẹ đẻ
cho đến khi có mang sắp đến ngày sinh nở mới về ở hẳn bên nhà chồng.
Tang ma: Nhiều nghi lễ nhằm được tổ chức nhằm báo hiếu và đưa hồn
người chết về bên kia thế giới. Sau khi chôn cất 3 năm làm lễ mãn tang, đưa
hồn người chết lên bàn thờ tổ tiên.
Lễ hội: Hàng năm có nhiều ngày tết với những ý nghĩa khác nhau (Tết
Nguyên đán, tết rằm tháng 7, Tết gọi hồn trâu bò, cơm mới..)
Tín ngưỡng: Người Tày chủ yếu thờ cúng tổ tiên. Ngoài ra người Tày

còn thờ cúng thổ công, vua bếp, bà mụ.
Trang phục: Nam, nữ thường mặc quần áo chàm đen không thêu hoa
văn. Nữ mặc áo dài đến bắp chân, ống tay hẹp, xẻ nách và cài 5 khuy bên
phải. Một số nơi. nữ quấn khăn hình chóp trên đỉnh đầu hay hình mái nhà..
Đời sống văn hóa: Người Tày có kho tàng truyện cổ tích, thơ ca, hò vè..
Đàn tính là nhạc cụ được sử dụng phổ biến ở người Tày. Người Tày có nhiều


18

làn điệu dân ca như lượn, phong slư, phuối pác, phuối rọi, vén eng.... Ngoài
múa trong nghi lễ ở một số địa phương có múa rối gỗ khá độc đáo.
1.4. Phương pháp đo trên ảnh chuẩn hoá
Phân tích trên ảnh chụp được thực hiện trên ảnh chụp tư thế thẳng và
nghiêng. Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực
khác nhau như nhân trắc, hình sự với ưu điểm: rẻ tiền và có thể giúp đánh
giá tốt hơn về tương quan của các cấu trúc ngoài sọ gồm cơ và m mềm. Khi
phân tích thẩm mỹ khu n mặt nên chủ yếu quan sát trực tiếp và phân tích qua
ảnh. Hai phương pháp này c tác dụng bổ trợ cho nhau. Phép đo trực tiếp trên
người sống cho các giá trị của các kích thước trên từng cá thể chính xác hơn.
Phép đo ảnh chụp dễ đánh giá về sự cân xứng của vùng mặt, cũng như dễ
trao đổi thông tin hơn. Đo đạc trên máy ảnh kỹ thuật số với phần mềm đo
thích hợp sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian, nhân lực và đã phức tạp hơn
nhiều so với đo trực tiếp trên người, có nhiều ưu điểm về khả năng thông tin,
lưu trữ và bảo quản. Qua ảnh, có thể đánh giá định tính đẹp hay kh ng đẹp,
từ đ chúng ta có thể yêu cầu một phương pháp khoa học để đánh giá định
lượng. Có nhiều tác giả đ phân tích khuôn mặt qua ảnh và đã đưa ra các tiêu
chuẩn để chụp mặt với các tư thế khác nhau như Ferrario, Bishara, Farkas,
mục đích để chuẩn hoá kỹ thuật chụp ảnh nhằm đánh giá và so sánh dễ
dàng hơn [3].



19

Hình 1.5. Ảnh chụp thẳng chuẩn hóa
Ưu nhược điểm của phương pháp đo trên ảnh chụp chuẩn hóa
Ưu điểm:
- Những mốc ngoài mặt cần xác định được không chỉ là những mốc nằm dọc
theo chiều mặt nghiêng mà còn phải kể đến các mốc giải phẫu khác nằm phía
trong, thuộc mô mềm như cánh mũi, mép hai môi, khóe mắt... những điểm rất
khó xác định trên phim chụp sọ nghiêng nhưng dễ xác định hơn trên ảnh chụp
chuẩn hóa.
- Phương pháp đươc dùng chủ yếu khi phân tích thẩm mỹ khuôn mặt là quan
sát trực tiếp và phân tích qua ảnh.
- Thao tác đơn giản, dễ dàng đánh giá về sự cân xứng vùng mặt, dễ dàng lưu
trữ và trao đổi thông tin.
- Tiết kiệm thời gian, nhân lực khi đo đạc và phân tích bằng phần mềm trên
máy tính.
Nhược điểm:
-

Nguồn cấp sáng không đồng đều.

- Biến dạng qua ảnh dẫn đến sai số.


20

- Tư thế đầu của bệnh nhân không ổn định.
1.5. Quan điểm về thẩm mỹ khuôn mặt

1.5.1. Định nghĩa thẩm mỹ khuôn mặt
Thuật ngữ thẩm mỹ lần đầu tiên được sử dụng bởi Baumgarten để cho
khoa học của cảm giác mà nghệ thuật tạo ra cho chúng ta. Từ đó thuật ngữ
thẩm mỹ đã trải qua một chặng đường phát triển rất dài từ Platon đến Aristote,
Hegel... Mỗi một triết gia có một định nghĩa khác nhau về thẩm mỹ, nhưng
nhìn chung các nhà triết gia này đều thống nhất để có được thẩm mỹ thì cần
phải có sự cân xứng và hài hoà. Theo Hegel, sự đều đặn, hài hoà và trật tự là
các đặc tính của thẩm mỹ.
1.5.2. Quan niệm thẩm mỹ trên thế giới theo chuyên ngành khác nhau.
1.5.2.1. Quan niệm của chỉnh hình
Angle là người đặt nền móng cho ngành chỉnh hình. Angle luôn nghĩ rằng
nếu khớp cắn đúng thì thẩm mỹ mặt là bình thường, ông cũng đã mô tả nhiều
trường hợp có những bất thường nhỏ về khớp cắn thì mặt có bất thường đáng kể.
Tweed nhấn mạnh rằng nếu răng cửa dưới nằm đúng vị trí thì nét
nghiêng của mặt sẽ hài hoà.
Theo Ricketts, đánh giá một khuôn mặt cần phân tích trong ba chiều
không gian. Ông cho rằng không có một con số tuyệt đối lý tưởng mà các mối
tương quan bình thường nằm trong một khoảng rộng.
Khi phân tích mặt nghiêng, ng đưa ra khái niệm về đường thẩm mỹ E E
plane, được vẽ từ đỉnh mũi đến điểm nhô nhất của cằm để mô tả tương quan
môi miệng với các cấu trúc lân cận. Ông cho rằng: “Ở một người da trắng
trưởng thành bìnhthường, hai môi nằm sau giới hạn của đường thẳng vẽ từ đỉnh
mũi đến cằm, đường nét nghiêng của hai môi trên đều đặn, môi trên hơi nằm
sau hơn so với đường thẩm mỹ, và miệng khép kín nhưng không căng”.


21

Ngoài ra, theo ông để có được một khuôn mặt thẩm mỹ thì một số tỷ lệ
kích thước khuôn mặt phảituân theo chỉ số vàng như: chiều rộng mũi/chiều

rộng miệng, chiều rộng miệng/chiều rộng giữa 2 góc mắt ngoài, chiều rộng
giữa 2 góc mắt ngoài/chiều rộng mặt.
Khi phân tích mặt thẳng, chiều rộng miệng cũng là yếu tố rất quan trọng.
Bằng cách vẽ đường thẳng đi ngang qua hai góc mắt, sau đó vẽ đường thẳng
vuông góc xuống đường này đi qua tâm điểm của đồng tử , như vậy tạo được
tham chiếu là mặt phẳng đồng tử.
Ở một khuôn mặt hài hoà, góc miệng nằm ở trung điểm giữa cánh mũi và
mặt phẳng đồng tử. Holdaway đánh giá tương quan thẩm mỹ giữa môi, cằm
bằng góc H, là góc được tạo bởi hai đường thẳng: đường đi từ cằm đến môi trên
và đường NB. Giá trị bình thường của góc H là 70- 90.
Steiner đưa ra đường S để đánh giá thẩm mỹ của mô mềm mặt. Theo
Steiner, trong một khuôn mặt hài hoà, môi trên và môi dưới sẽ chạm đường S,
là đường thẳng đi qua điểm nhô nhất của mô mềm cằm và điểm giữa đường
viền chân mũi.
Burstone và cộng sự 1978 đánh giá tương quan hai môi theo chiều trước
sau so với đường thẳng đi qua điểm Sn (Subnasale) và Pog (Pogonion) mô mềm.
Ông đánh giá độ nhô hay lùi của hai môi bằng cách vẽ đường thẳng góc từ điểm
nhô nhất của hai môi xuống đường thẳng đi qua Subnasale và Pogonion. Theo
ông: “Ở người trưởng thành có nét mặt nghiêng hài hoà và khớp cắn loại I, các
điểm nhô nhất của hai môi thường nằm trước đường này từ 2 - 3 mm” [31].
Simon và Izard cho rằng để có thẩm mỹ nhìn nghiêng, bình thường môi
trên, môi dưới và cằm phải nằm giữa hai mặt phẳng Izard ở phía trước (là mặt
phẳng thẳng đứng vuông góc với mặt phẳng Frankfort và đi qua Glabella mô
mềm) và mặt phẳng Simon ở phía sau (là mặt phẳng đứng vuông góc với
mặtphẳng Frankfort và đi qua Orbital mô mềm).Peck S. và Peck L. nghiên
cứu khuôn mặt của những người mẫu chuyên nghiệp, các hoa hậu và các ngôi


22


sao điện ảnh cũng kết luận rằng dân chúngthích những khuôn mặt và vùng
xương ổ răng hơi nhỏ hơn so với các số liệuchuẩn được đưa ra trước đây [32].
1.5.2.2. Quan niệm của nhà phẫu thuật.
Các nhà phẫu thuật thường dùng những số liệu bình thường có sẵn
vàphẫu thuật để làm phù hợp với những giá trị sẵn có này. Do đó có thể
cónhững sai lầm nếu áp dụng các số liệu chuẩn không phù hợp từ những phân
tích trước đó vào các dân tộc khác nhau.
1.5.2.3. Quan niệm của hoạ sĩ và nhà điêu khắc
Goldsman 1959 cũng nghiên cứu trên ảnh chụp của 160 người đàn ông
và đàn bà da trắng có khuôn mặt dễ thương và 50 ảnh đẹp nhất được chọn bởi
trường nghệ thuật Herron và viện nghệ thuật Buffalo. Sau đó, 50 ảnh này lại
được đánh giá bởi các bác sĩ chỉnh hình các bác sĩ chỉnh hình thường thích nét
nghiêng phẳng hoặc hơi lõm. Kết quả cho thấy vào những giai đoạn đó, quan
niệm về cái bình thường và cái đẹp cũng khác nhau giữa các bác sỹ chỉnh
hình và các họa sĩ.
Năm 1509, Fra Paccioli di Borgio, đã xuất bản một cuốn sách viết về các tỷ
lệ thẩm mỹ, trong quyển sách này ông ta cũng đã nhấn mạnh đến “tỷ lệ vàng”.
“Tỷ lệ vàng” là một tỷ lệ vô tỷ: tỷ lệ giữa phần lớn nhất và phần nhỏ nhất
của 2 phần cũng bằng tỷ lệ của cả 2 phần đó với phần lớn nhất, (a+b)/b = b/a.
Qui luật này chỉ có thể đạt được khi đoạn nhỏ nhất bằng 0,618 và đoạn lớn là
1 cả đoạn là 1,618.


23

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 9/2017 đến tháng 10/2018.
- Địa điểm nghiên cứu: tỉnh Lạng Sơn

2.2. Đối tượng nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu, chúng tôi lựa chọn có chủ đích người dân
tộc Tày đang sinh sống trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn vào nghiên cứu.
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Đối tượng nghiên cứu là nam nữ thanh niên khỏe mạnh, dân tộc Tày ở Lạng
Sơn độ tuổi 18-25.
- Đối tượng nghiên cứu thuộc đối tượng của đề tài cấp Nhà nước: “Nghiên cứu
nhân trắc đầu mặt của người Việt Nam để ứng dụng trong Y học” của Viện
Đào tạo Răng Hàm Mặt – Đại học Y Hà Nội năm 2016-2017.
- Có bố mẹ, ông bà nội ngoại là người dân tộc Tày
- Không có dị dạng hàm mặt, không có tiền sử chấn thương hay phẫu thuật
vùng hàm mặt.
- Chưa điều trị nắn chỉnh răng và các phẫu thuật tạo hình khác.
- Không có các biến dạng xương hàm.
- Hợp tác nghiên cứu.
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Các đối tượng không đạt được tiêu chuẩn lựa chọn như trên.
- Các đối tượng mất nhiều răng ảnh hưởng đến tầm cắn dọc.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp mô tả cắt ngang.


24

Trong đó:
p: tỷ lệ của một đặc điểm hình thái mũi, giả định là 50%
e: sai số cho phép = 5%
a = 95%: khoảng tin cậy cho phép
Z1-e


/2

= 1,96: giá trị Z tương ứng với khoảng tin cậy cho phép

Cỡ mẫu được tính theo công thức là trên là 384 đối tượng. Như vậy, cỡ mẫu
trong công trình nghiên cứu này gồm 400 thanh niên người Tày ở Lạng Sơn
độ tuổi từ 18-25 đạt các tiêu chuẩn chọn mẫu.
2.4. Phương pháp chọn mẫu
Chọn tỉnh
+ Điều tra dân tộc Tày:
Dân tộc Tày chủ yếu phân bố ở các tỉnh miền núi phía Bắc
- Chọn huyện
Với mỗi tỉnh, lựa chọn ngẫu nhiên 1/2 số huyện vào nghiên cứu.
- Chọn xã/phường
Tại các huyện được lựa chọn của các tỉnh, lập danh sách tất cả các xã,
sau đó chọn 30 xã để điều tra (Sử dụng kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên hệ
thống) cho mỗi khu vực.
Lập danh sách của tất cả các xã trong tỉnh theo thứ tự từng huyện với
các cột: Số thứ tự, tên xã, dân số cộng dồn.
Xác định khoảng cách mẫu k bằng cách: Chia tổng dân số tích luỹ của
mỗi tỉnh cho 30.
Dân số cộng dồn
k=
30
- Dùng bảng số ngẫu nhiên để chọn một số ngẫu nhiên có giá trị nằm
trong khoảng từ 1đến k.
Xác định xã đầu tiên được chọn là xã mà dân số cộng dồn bằng hoặc
lớn hơn giá trị của số ngẫu nhiên vừa chọn.



25

Xã thứ 2 được chọn bằng cách: lấy số ngẫu nhiên cộng với khoảng cách
mẫu k, sau đó so với số dân cộng dồn (xã thứ 2 là xã mà dân số cộng dồn của
nó bằng hoặc lớn hơn tổng SNN cộng với k. Tiếp tục làm như vậy để chọn
tiếp các xã khác (số ngẫu nhiên cộng 2k, số ngẫu nhiên cộng 3k...) cho đến
khi chọn đủ 30 xã cho mỗi khu vực.
Số xã được tính theo công thức sau:
ni = SNN + (i -1)x k (trong đó i từ 1-30).
(Danh sách số huyện và xã được chọn trong phần cuối)
- Chọn thôn/tổ dân phố để điều tra (chỉ áp dụng cho điều tra đối tượng là
người trưởng thành)
Tại mỗi xã/phường được chọn, lập danh sách tất cả các thôn/tổ dân
phố. Bốc thăm ngẫu nhiên lấy 1-2 thôn/tổ dân phố bất kỳ để tiến hành điều
tra. Việc chọn thôn/tổ dân phố được tiến hành tại trạm y tế xã/phường chỉ tiến
hành trước khi bắt đầu cuộc điều tra.
- Chọn đối tượng điều tra:
+ Đối với đối tượng là người trưởng thành:
Tại mỗi thôn/tổ dân phố, căn cứ số liệu nhân khẩu của mỗi thôn/tổ
dân phố, lập danh sách các đối tượng, xác minh lý lịch và lập danh sách đối
tượng đáp ứng đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. Đánh số thứ tự toàn bộ các đối
tượng trong thôn/tổ dân phố đã được chọn vào nghiên cứu. Lựa chọn ngẫu
nhiên lấy đủ số lượng đối tượng cần nghiên cứu ứng với mỗi dân tộc, mỗi
tỉnh và mỗi phương pháp nghiên cứu khác nhau.
Dân tộc Tày (nghiên cứu tại tỉnh Lạng Sơn): tại mỗi thôn, xóm chọn
ngẫu nhiên 10-15 người (gồm 1/2 nam và 1/2 là nữ) để khảo sát bằng phương
pháp đo trên ảnh chuẩn hoá thẳng, nghiêng.



×