Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

NGHIÊN cứu đặc điểm lâm SÀNG, cận lâm SÀNG và một số yếu tố TIÊN LƯỢNG điều TRỊ đợt cấp BỆNH PHỔI tắc NGHẼN mạn TÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (568.29 KB, 49 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THANH HIẾU

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM
SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG ĐIỀU TRỊ
ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THANH HIẾU

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM
SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG ĐIỀU TRỊ
ĐỢT CẤP BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
Chuyên ngành: Nội khoa
Mã số: 60720140
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC


Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Chu Thị Hạnh

HÀ NỘI – 2017


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................1
Chương 1 : TỔNG QUAN TÀI LIỆU.......................................................... 3
1.1. Bệnh COPD............................................................................................ 3
1.1.1. Sơ lược lịch sử về COPD .................................................................3
1.1.2. Dịch tễ học .......................................................................................4
1.1.3. Định nghĩa COPD và đợt cấp COPD ...............................................5
1.1.4. Sinh bệnh học COPD và đợt cấp..................................................... 6
1.1.5. Nguyên nhân gây ra đợt cấp COPD và các yếu tố nguy cơ .............7
1.1.6. Chẩn đoán COPD và đợt cấp COPD ...............................................9
1.1.7. Chẩn đoán giai đoạn bệnh ..............................................................11
1.1.8. Điều trị COPD.................................................................................14
1.2. Một số yếu tố tiên lượng điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính ...................................................................................................18
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............20
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................20
2.2. Đối tượng nghiên cứu ...........................................................................20
2.2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân...................................................... 20
2.2.2. Tiêu chuẩn loại trừ .........................................................................21
2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 21
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu............................................................... 21
2.3.2. Cỡ mẫu ...........................................................................................21



2.3.3. Nội dung nghiên cứu...................................................................... 22
2.4. Xử lý số liệu .........................................................................................24
2.4. Cách khống chế sai số trong nghiên cứu ..............................................24
2.5. Đạo đức trong nghiên cứu.....................................................................25
Chương 3 .......................................................................................................26
DỰ KIẾN KẾT QUẢ ...................................................................................26
3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu ................................................26
3.1.1. Phân bố theo giới ...........................................................................26
3.1.2. Phân bố theo tuổi ...........................................................................26
3.1.3. Phân bố theo nghề ..........................................................................26
3.1.4. Tình trạng hút thuốc lá ...................................................................27
3.2. Dự kiến kết quả mục tiêu 1 ..................................................................27
3.2.1. Mức độ khó thở ..............................................................................27
3.2.3.Triệu chứng khạc đờm.................................................................... 27
3.2.4. Triệu chứng nặng ngực ..................................................................28
3.2.5. Triệu chứng toàn thân ....................................................................28
3.2.6. Phân loại GOLD theo mức độ tắc nghẽn dòng khí ........................28
3.2.8. Các bệnh đồng mắc ........................................................................29
3.2.9. Phân loại giai đoạn theo GOLD 2011 ..........................................29
3.2.10. Thời gian diễn biến trước khi nhập viện ......................................29
3.2.11. Phân loại đợt cấp theo Anthonisen............................................... 30
3.2.12. Phân loại bệnh nhân theo bạch cầu ái toan trong máu .................30
3.2.13. Nồng độ CRP máu .......................................................................30


3.2.14. XQ tim phổi .................................................................................30
3.3. Dự kiến kết quả theo mục tiêu 2 ..........................................................31
3.3.1. Tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân đợt cấp COPD nhập viện ....................31
3.3.2. Thời gian nằm viện của bệnh nhân ................................................31

Chương 4: DỰ KIẾN BÀN LUẬN ..............................................................33
4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu.................................................33
4.2. Nhận xét một số yếu tố với tiên lượng điều trị đợt cấp COPD............ 33
4.3. Dự kiến kết luận ...................................................................................33
DỰ KIẾN KẾT LUẬN................................................................................. 34
DỰ KIẾN KIẾN NGHỊ Ý NGHĨA THỰC TIỄN VÀ KHOA HỌC ........34
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Tỷ lệ COPD trong cộng đồng...........................................................5
Bảng 1.2. Đánh giá mức độ nặng của COPD dựa vào chức năng thông khí phổi
GOLD............................................................................................11
Bảng 1.3: Phân loại BPTNM theo GOLD 2014..............................................12
Bảng 1.4: Công cụ đánh giá ABCD được tinh chỉnh.....................................13
Bảng 1.5: Lược đồ liệu pháp điều trị bằng thuốc theo cấp độ của GOLD......17
Bảng 3.1. Bảng phân bố theo tuổi...................................................................26
Bảng 3.2. Phân bố theo nghề...........................................................................26
Bảng 3.3. Bảng tình trạng hút thuốc lá............................................................27
Bảng 3.4. Bảng phân loại mức độ khó thở......................................................27
Bảng 3.5. Bảng theo mức độ ho......................................................................27
Bảng 3.6. Bảng mức độ khạc đờm..................................................................27
Bảng 3.7: Triệu chứng nặng ngực...................................................................28
Bảng 3.8. Triệu chứng toàn thân.....................................................................28
Bảng 3.9. Phân loại GOLD theo mức độ tắc nghẽn dòng khí.........................28
Bảng 3.10. Tần suất đợt cấp/ năm...................................................................28
Bảng 3.11. Các bệnh đồng mắc.......................................................................29
Bảng 3.12. Phân loại phân nhóm ABCD.........................................................29
Bảng 3.13. Thời gian diễn biến trước khi nhập viện.......................................29

Bảng 3.14. Phân loại đợt cấp theo Anthonisen................................................30
Bảng 3.15. Phân loại bệnh nhân theo bạch cầu ái toan trong máu..................30
Bảng 3.16. Nồng độ CRP máu........................................................................30
Bảng 3.17. XQ tim phổi..................................................................................30
Bảng 3.18. Tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân đợt cấp COPD nhập viện theo BCAT
trong CTM ngoại vi.......................................................................31


Bảng 3.19. Tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân đợt cấp COPD nhập viện theo phân
nhóm ABCD..................................................................................31
Bảng 3.20. Thời gian nằm viện của bệnh nhân với mối tương quan BCAT
trong CTM ngoại vi.......................................................................31
Bảng 3.21. Thời gian nằm viện của bệnh nhân với mối tương quan phân loại
GOLD 2017 phân nhóm ABCD....................................................32
Bảng 3.20. Thời gian nằm viện của bệnh nhân phân nhóm ABCD ở bệnh
nhân đợt cấp COPD nhập viện.........Error: Reference source not
found
Bảng 3.21. . Thời gian nằm viện của bệnh nhân với mối tương quan bạch cầu
ái toan trong công thức máu ngoại vi. .Error: Reference source not
found


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính được đặc trưng bởi các triệu chứng hô hấp dai
dẳng và tắc nghẽn đường thở nặng dần lên do các bất thường đường thở và hoặc phế
nang liên quan tới phơi nhiễm với các phần tử và khí độc hại.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) tiêu biểu cho thách thức quan trọng

của sức khỏe cộng đồng và là nguyên nhân chính của bệnh mạn tính mắc phải và tỷ
lệ tử vong quan trọng trên toàn thế giới. Hiện nay, COPD là nguyên nhân thứ tư dẫn
đến tử vong trên thế giới nhưng được dự đoán là nguyên nhân thứ ba dẫn đến tử
vong vào năm 2020. Hơn 3 triệu người chết do COPD trong năm 2017 được báo
cáo và chiếm 6% trong tử vong toàn bộ. Nhìn tổng thể, gánh nặng COPD được dự
đoán tăng lên vào các thập kỷ tới bởi vì tình trạng phơi nhiễm với các yếu tố nguy
cơ của COPD vẫn tiếp diễn và sự già hóa dân số.
Sự gia tăng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) không đồng nhất. Diễn
biến tự nhiên của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là biểu hiện sự suy giảm chức
năng hô hấp và hậu quả của những đợt kịch phát để lại gánh nặng trong thực
hành lâm sàng. Việc nhận biết các dấu hiệu tiên lượng của bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính nhằm mô tả đặc trưng và hình thái bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính để
khám phá cơ chế sinh bệnh học và đưa ra các quyết định về các chiến lược điều
trị có hiệu quả. Các nghiên cứu gần đây cho thấy có mối liên quan mật thiết giữa
tuổi, giới, phân loại GOLD theo phân nhóm A,B,C,D và bạch cầu ái toan trong
công thức máu ngoại vi với tiên lượng điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính nhập viện. Bạch cầu ái toan trong máu được coi như một chỉ thị sinh học có
khả năng đánh giá đối với những của bệnh nhân nhập viện điều trị đợt cấp
COPD. Gia tăng bạch cầu ái toan trong công thức máu ngoại vi cho thấy tiên
lượng điều trị đáp ứng tốt hơn so với nhóm không có tăng bạch cầu ái toan trong
máu ngoại vi. Ở Việt Nam đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu và đánh giá về
mối liên quan một số yếu tố với tiên lượng điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn


2

tính nhưng chưa có một nghiên cứu nào cụ thể nào. Vì vậy, xuất phát từ tình hình thực
tiễn trong việc điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhập viện nên chúng tôi
quyết định thực hiện đề tài này với hai mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đợt cấp bệnh phổi tắc

nghẽn mạn tính nhập viện tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 10/2017
đến tháng 8/2018.
2. Nhận xét một số yếu tố tiên lượng điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính nhập viện.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Bệnh COPD
1.1.1. Sơ lược lịch sử về COPD
Năm 1966 Burow lần đầu tiên đưa ra thuật ngữ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
để thống nhất thuật ngữ viêm phế quản mạn tính và thuật ngữ khí phế thũng.
Năm 1992, thuật ngữ COPD đã chính thức thay thế cho các tên gọi khác về
bệnh phổi mạn tính có tắc nghẽn đường dẫn khí và được áp dụng trên toàn cầu và
phân loại bệnh tật quốc tế lần thứ 9, thứ 10 .
Năm 1995 hội lồng ngực Mỹ, hội hô hấp Châu Âu và các hội lồng ngực khác
thống nhất đưa ra hướng dẫn về chẩn đoán và điều trị COPD.
Năm 1998 thành lập nhóm GOLD (Global Initiative Chronic Obstuctive Lung
Disease), đây là sáng kiến toàn cầu về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, đưa ra khuyến
cáo về chẩn đoán, điều trị và dự phòng COPD đầu tiên. Các khuyến cáo này sao đó
được cập nhật hàng năm và mỗi 5 năm có chỉnh sửa.
Năm 2006, GOLD chỉnh sửa lần 1 phân loại COPD thành 4 giai đoạn dựa theo
chức năng hô hấp.
Năm 2011, GOLD chỉnh sửa lần 2 phân loại COPD dựa vào triệu chứng lâm
sàng, yếu tố nguy cơ, chức năng hô hấp.
Năm 2013 GOLD đã phân loại mức độ COPD căn cứ trên các yếu tố nguy cơ
và các đợt bùng phát. Có nhiều định nghĩa COPD, GOLD 2013 đã đưa ra định
nghĩa: “COPD là một bệnh mạn tính có thể dự phòng và điều trị được, đặc trưng bởi

tắc nghẽn đường thở dai dẳng và tiến triển liên tục, thường có liên quan đến sự gia
tăng phản ứng viêm bất thường của đường thở và phổi gây nên bởi các phần tử hoặc
khí độc hại”.
Năm 2014 GOLD cập nhật dựa trên 292 bài báo đạt tiêu chuẩn năm 2013, có
nhiều thay đổi quan trọng so với năm 2013. Đầu tiên là hội chứng chồng lấp giữa
hen và COPD gọi là ACOS viết tắt của Asthma COPD Overlap Syndrome, tỷ lệ ước


4

tính theo chẩn đoán của bác sỹ là 15-20%, những bệnh nhân có hội chứng chồng lấp
thường bị nặng hơn cơn kịch phát, chất lượng cuộc sống giảm, chức năng hô hấp
giảm, tỷ lệ tử vong cao, chi phí điều trị cao hơn. COPD bao gồm nhiều kiểu hình
dựa trên lâm sàng, sinh lý bệnh học. GOLD 2014 đã đánh giá toàn diện bao gồm hô
hấp kí, đợt kịch phát, CAT, mMRC và các bệnh đồng mắc, các kiểu điều trị, điều trị
theo nhóm A, B, C, D
Năm 2017 GOLD một lần nữa được cập nhật với nhiều sự thay đổi quan
trọng. GOLD 2017 đã đánh giá lại phân loại COPD một cách toàn diện hơn và cho
ra hướng dẫn điều trị dựa trên sự phân loại về kiểu hình và cá thể hóa bệnh nhân
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. GOLD 2017 đã đánh giá bao gồm phân loại dựa trên
hô hấp kí và phân loại theo nhóm A, B, C, D. .
1.1.2. Dịch tễ học
Theo WHO năm 1990 tỷ lệ mắc COPD trong cộng đồng là 9,33/ 1000 dân ở
nam giới và 7,33/1000 dân ở nữ giới. Tỷ lệ tử vong đứng thứ 6, hiện nay đứng thứ 4
và dự kiến đến năm 2020 đứng thứ 3 trong 10 bệnh gây tử vong trên toàn thế giới.
Hàng năm có khoảng 3 triệu người tử vong do COPD.
Năm 1990 ở Trung Quốc, tỷ lệ mắc COPD là 26,2/1000 dân ở nam giới và
23,71/1000 dân ở nữ giới. Theo nghiên cứu tại 12 nước Châu Á - Thái Bình Dương
tỷ lệ mắc COPD người trên 30 tuổi là 6,3 % thấp nhất là ở Hồng Kong và Singapore
chiếm 3,5%, cao nhất ở Việt nam chiếm tỷ lệ 6,7% .

Thống kê của WHO năm 1997 có khoảng 600 triệu người mắc COPD.
Năm 2000 ở Mỹ có khoảng 10 triệu người lớn có triệu chứng lâm sàng của
COPD nhưng có khoảng 24 triệu người có bằng chứng COPD .
Năm 2002 Ngô Quý Châu và cộng sự nghiên cứu tại khoa Hô hấp - Bệnh viện
Bạch Mai trong 5 năm 1996 - 2000, tỷ lệ bệnh nhân chẩn đoán lúc ra viện chiếm
25,1% đứng đầu trong bệnh lý về phổi, 15,7% trong số này được chẩn đoán là tâm
phế mạn .
Năm 2007 tác giả Chu Thị Hạnh nghiên cứu tỷ lệ mắc chung COPD trên 1.042
công nhân từ 40 tuổi trở lên của 4 nhà máy công nghiệp Hà Nội là 3%, tỷ lệ mắc ở
nam giới 4,5% và nữ giới là 0,7% .


5

Năm 2009 ở Việt Nam theo tác giả Đinh Ngọc Sỹ và Nguyễn Viết Nhung và
cộng sự tỷ lệ mắc chung COPD là 4,2% trên 40 tuổi, trong đó tỷ lệ mắc ở miền Bắc
là 5,7%; miền Trung là 4,6% và miền Nam là 1,9%. Tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới
7,1%; nữ giới 1,9%,ở mọi lứa tuổi 2,2%. Theo đó, ước tính ở nước ta có khoảng 1,3
triệu người mắc COPD. Riêng tại Bệnh viện Bạch Mai, số bệnh nhân COPD chiếm
25,1% số bệnh nhân nằm tại Trung tâm Hô hấp và chiếm tới 32,6% nguyên nhân tử
vong tại khoa Hồi sức cấp cứu.
Bảng 1.1. Tỷ lệ COPD trong cộng đồng

1.1.3. Định nghĩa COPD và đợt cấp COPD
Định nghĩa: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là bệnh phổ biến, có thể
dự phòng và điều trị được, đặc trưng bởi sự hiện diện của các triệu chứng hô hấp và
giới hạn dòng khí, do các bất thường của đường dẫn khí và/hoặc ở phế nang; bệnh
thường do bởi sự phơi nhiễm đáng kể với các phần tử hay các loại khí độc hại. Các
đợt cấp và bệnh đồng mắc có vai trò góp phần vào mức độ nặng của mỗi bệnh nhân.
Định nghĩa đợt cấp COPD.



6

Theo Anthonisen N.R và cộng sự (1987) định nghĩa: “Đợt cấp COPD được
biểu hiện bằng 3 triệu chứng: Khó thở tăng, số lượng đờm tăng và đờm nhầy mủ”.
Theo ATS/ERS (2004) : “Đợt cấp COPD là một sự thay đổi cấp tính các triệu
chứng cơ bản ho, khó thở và/hoặc khạc đờm. Ngoài những diễn biến hàng ngày và đòi
hỏi phải thay đổi trị liệu hàng ngày của bệnh nhân”.
Theo GOLD (2009) : “Đợt cấp COPD là tình trạng xảy ra trong diễn biến tự
nhiên của bệnh, được đặc trưng bởi sự thay đổi các triệu chứng cơ bản của bệnh
nhân như ho, khạc đờm, khó thở khác với những biểu hiện thường ngày, khởi phát
cấp tính và đòi hỏi phải thay đổi thuốc điều trị thường ngày trên bệnh nhân COPD”.
GOLD 2015 và GOLD 2017 định nghĩa: “Một đợt kịch phát COPD là một biến
cố cấp tính được đặc trưng bởi tình trạng xấu hơn các triệu chứng hô hấp của bệnh
nhân so với các thay đổi thường ngày và dẫn tới phải thay đổi điều trị”.
Như vậy các quan niệm về đợt cấp COPD có điểm chung: Sự xấu đi so với
bình thường của triệu chứng COPD và cần có sự thay đổi trong điều trị hàng ngày
[12].
Các nghiên cứu về diễn tiến tự nhiên của COPD cho thấy khoảng 60% COPD
có đợt cấp, nhưng cũng có khoảng 40% bệnh nhân không có đợt cấp nào. Phần lớn
bệnh nhân có từ 1-2 đợt cấp /1năm. Số ít bệnh nhân có nhiều hơn 2 đợt cấp/1 năm,
thậm chí có bệnh nhân có tới 10 đợt cấp/1 năm. Về số lần xuất hiện đợt cấp theo
giai đoạn bệnh, môt số nghiên cứu cho thấy bệnh nhân giai đoạn 2 trung bình có
2,68 đợt cấp/1 năm, bệnh nhân giai đoạn 3 trung bình có 3,43 đợt cấp/1 năm. Các
thông báo thường ghi nhận một trường hợp có nhiều đợt cấp khi có từ 2 đợt cấp /1
năm trở lên.
1.1.4. Sinh bệnh học COPD và đợt cấp
COPD là tình trạng viêm nhiễm thường xuyên toàn bộ đường dẫn khí với sự
xâm nhập đại thực bào, tế bào lympho T và bạch cầu đa nhân trung tính tăng. Các tế

bào viêm giải phóng ra rất nhiều chất trung gian hoạt động mạnh gồm: Leucotrien B4
(LTB4), interleukin 8 (IL-8), yếu tố hoại tử u α (TNF-α) và các chất khác có khả năng
phá hủy cấu trúc của phổi và/hoặc duy trì tình trạng viêm tăng bạch cầu trung tính.


7

Khói thuốc lá, chất độc hại là những yếu tố được cho là nguyên nhân cơ bản
gây nên tình trạng viêm cũng như phá hủy cấu trúc phế quản, phổi trong bệnh sinh
của COPD.
Sự tăng tiết nhầy và dịch rỉ viêm trong đường thở dẫn đến ho và khạc đờm
mạn tính. Những triệu chứng này thường biểu hiện nhiều năm trước khi xuất
hiện các triệu chứng khác hoặc gây ra các bất thường về chức năng sinh lý.
Tình trạng tắc nghẽn cố định dòng khí thở ra gây tăng sức cản đường thở, phá
hủy các phế nang.
Tiến triển của tắc nghẽn đường thở, giãn phế nang và các thay đổi về mạch
máu làm giảm trao đổi khí của phổi, gây ra tình trạng giảm oxy máu và sau đó là
tăng CO2 máu. Tăng áp lực động mạch phổi xuất hiện ở giai đoạn muộn của COPD
(giai đoạn III và giai đoạn IV)
Nhiều nghiên cứu nhận thấy rằng các đợt viêm cấp tính xen kẽ các đợt viêm
mãn tính là đặc trưng của COPD. Các tế bào viêm như bạch cầu đa nhân trung tính,
bạch cầu đơn nhân, đại thực bào, các tế bào lympho T CD4, CD8 đều có vai trò
quan trọng được tìm thấy trong đờm, dịch rửa phế quản phế nang, trong mảnh sinh
thiết phế quản và số lượng các tế bào này tăng trong đợt cấp.
Đợt cấp COPD làm trầm trọng thêm tình trạng viêm đường thở. Các đợt viêm
tiếp theo với sự gia tăng các chất trung gian hóa học, tiền viêm, tập chung bạch cầu,
phóng thích các cytokin dẫn đến phá hủy mô, từ đó gây viêm, tăng bài tiết chất nhầy
đường hô hấp, hậu quả phù nề niêm mạc và co thắt cơ trơn phế quản. Các đợt cấp
tái diễn xen kẽ giữa các đợt viêm cấp và viêm mạn là nguyên nhân xấu đi chức năng
hô hấp, đặc biệt FEV1, cũng như xấu đi các triệu chứng lâm sàng.

1.1.5. Nguyên nhân gây ra đợt cấp COPD và các yếu tố nguy cơ
Theo Wedzicha JA (2007), các yếu tố khởi phát COPD bao gồm: vi khuẩn,
virus, các chất ô nhiễm tác động vào phế quản gây viêm, các đợt viêm cấp xen kẽ
viêm mạn làm co thắt phế quản, phù nề, tiết nhầy, giới hạn luồng khí thở ra lâu dần
làm căng phồng lồng ngực gây đợt cấp. Ngoài ra các bệnh lý viêm toàn thân, co thắt
phế quản, giới hạn luồng khí thở ra cũng trực tiếp gây biểu hiện đợt cấp COPD[3].


8

Yếu tố nhiễm trùng là nguyên nhân đứng đầu trong đợt cấp COPD chiếm 80%,
nhiễm trùng bao gồm: Vi khuẩn, virus, vi sinh. Nhiều nghiên cứu cho thấy nhiễm
khuẩn hô hấp dưới ở trẻ em là yếu tố nguy cơ dẫn đến COPD.
Nghiên cứu của Celli B.R và cộng sự (2007) nguyên nhân của đợt cấp COPD,
vi khuẩn (30%), Virus (23%), vi khuẩn kèm virus (27%) . Trong đó các vi khuẩn
thường gây các đợt cấp hay gặp là

Haemophilus influenzae, Streptococcus

pneumoniae, Moxarella Catarrhalis, Pseudomonas aeruginosa, Enterobacteriaceae,
S.aureus .
Theo Farnando J.M, trong đợt cấp COPD nhiễm virus là yếu tố thường gặp và
các chủng virus là: Rhino virus, virus A và B, virus Á cúm, Coronavirus, Adenovirus,
Virus hợp bào hô hấp.
Năm 2007 nghiên cứu ở Hồng Kông, từ 262 mẫu dịch phế quản của bệnh nhân
COPD đợt cấp, virus cúm A và B chiếm 10%, Coronavirus 4,6%, Rhinovirus 3,1%
và các virus khác là 2,3% .
Các vi khuẩn không điển hình trong đợt cấp COPD còn nhiều tranh cãi. Theo
Beaty CP và cộng sự: Mycoplasma pneumoniae và Legionella ít gặp trong đợt cấp,
Chlamy dophila pneumoniae chiếm 4 - 5% .

Theo Hoàng Hồng Thái và cộng sự, tại khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai 6
tháng năm 2005 có 96% bệnh nhân đợt cấp COPD là do nhiễm trùng, các yếu tố
góp phần làm bùng phát bệnh như tiếp xúc với thời tiết lạnh, tiếp xúc với khói than,
có 2/3 số trường hợp dùng thuốc không đúng cách .
Yếu tố không nhiễm trùng: Ô nhiễm môi trường, khói bụi, khói than, khói
thuốc lá (kể cả hút thuốc lá thụ động)... đều có khả năng gây viêm đường hô hấp và
là tác nhân gây đợt cấp .
Nghiên cứu ở Nhật Bản cho thấy cư dân sống ở vùng ô nhiễm nặng Tokyo và
Yohohama có mức độ hạn chế chức năng hô hấp nặng hơn so với vùng ít bị ô
nhiễm .
Theo Anto J.M, Vermeir ở các nước công nghiệp phát triển có trung bình từ 1
- 5% người trưởng thành được chẩn đoán COPD .


9

Yếu tố dinh dưỡng trong sự tiến triển COPD chưa thực sự rõ ràng. Suy dinh
dưỡng sẽ làm giảm sức mạnh và khả năng chịu đựng của các cơ hô hấp. Rối loạn
dinh dưỡng và sút cân thường gặp ở bệnh nhân COPD: thay đổi lượng calo trong
lượng khẩu phần ăn hàng ngày, thay đổi chuyển hóa cơ bản, tình trạng chuyển hóa
không hoàn toàn, chuyển hóa trung gian, giảm trọng lượng bệnh nhân. Tần suất rối
loạn dinh dưỡng và sút cân ở bệnh nhân COPD phụ thuộc vào mức độ nặng, tình
trạng suy hô hấp mãn tính và giai đoạn của bệnh chiếm 50% đối với giai đoạn III,
IV và khoảng 10%-15% đối với giai đoạn II .
Ở bệnh nhân COPD, tình trạng bệnh nhân suy kiệt khá phổ biến.Trong đợt cấp,
đợt mất bù gây suy hô hấp thì lượng calo dinh dưỡng của bệnh nhân sẽ giảm. Trong
giai đoạn ổn định, lượng calo mà bệnh nhân COPD sử dụng ở mức bình thường .
Nguyên nhân gây rối loạn dinh dưỡng và mất khối cơ ở bệnh nhân COPD chưa
rõ, một số tác giả cho rằng có hiện tượng tăng chuyển hóa cơ bản do tác động của các
thuốc giãn phế quản nhóm β2, phản ứng viêm hệ thống, thiếu oxy tổ chức .

- Bệnh đồng mắc: Hiện nay có nhiều tác giả có bằng chứng cho rằng COPD là
bệnh lý phức tạp không chỉ ảnh hưởng ở phổi mà còn là nguyên nhân của các biểu
hiện bệnh toàn thân. Nhiều trường hợp, thực tế lâm sàng nhận thấy đợt cấp COPD
xuất phát sau các bệnh viêm phổi, suy tim, chấn thương, phẫu thuật. Các bệnh lý
toàn thân nặng làm nặng thêm các triệu chứng bệnh, là một trong nguyên nhân khởi
phát đợt cấp, tăng tỷ lệ tử vong cũng như tỷ lệ nhập viện .
- Không rõ nguyên nhân: 1/3 các trường hợp.
Tác động của đợt cấp lên người bệnh là rất nặng nề, tần suất đợt cấp càng
nhiều thì bệnh càng nhanh dẫn đến suy hô hấp và suy tim. Tiền sử đợt cấp là yếu tố
đơn dự báo mạnh nhất nguy cơ mắc các đợt cấp trong tương lai (độc lập với giai
đoạn của GOLD).
1.1.6. Chẩn đoán COPD và đợt cấp COPD
Theo GOLD (2009) chẩn đoán xác định COPD dựa vào các yếu tố sau :
- Bệnh nhân  40 tuổi.
- Có tiền sử tiếp xúc các yếu tố nguy cơ: Hút thuốc lá, thuốc lào, khói, bụi.
- Có triệu chứng hô hấp mạn tính: Ho khạc đờm nhiều năm, khó thở tăng
dần, hay có nhiễm khuẩn hô hấp tái diễn.


10

- Lâm sàng: Nghe phổi rì rào phế nang giảm, có ran rít, ran ngáy, ran nổ,
lồng ngực căng giãn - gõ vang.
- Đo chức năng thông khí phổi là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định; rối
loạn thông khí tắc nghẽn không hồi phục hoàn toàn với thuốc giãn phế quản
(FEV1/FVC giảm 70%, test hồi phục phế quản âm tính
GOLD (2010) chẩn đoán xác định đợt cấp COPD:
- Bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định có COPD.
- Bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng nặng thêm, cần phải thay đổi so với
điều trị hàng ngày.

+ Dấu hiệu hô hấp:
* Khó thở tăng lên so với bình thường, mức độ khó thở tăng theo từng bệnh
nhân, nhiều bệnh nhân có biểu hiện khó thở cả khi gắng sức nhẹ hoặc khi nghỉ ngơi.
Một số bệnh nhân khi thở phải sử dụng các cơ hô hấp phụ, co kéo lồng ngực, thở
khò khè, cò cử.
* Ho tăng, ho thành cơn, có thể ho khan, nhưng thường ho khạc đờm.
* Khạc đờm nhiều:
* Biến đổi màu sắc đờm: Đờm vàng, xanh hoặc đờm đục như mủ.
* Nghe phổi: Rì rào phế nang giảm, có thể nghe thấy ran rít, ran ngáy, ran nổ,
ran ẩm.
+ Dấu hiệu tim mạch:
* Nhịp tim nhanh.
* Tăng HA hoặc giảm HA.
* Dấu hiệu của suy tim phổi: Phù, gan to, tĩnh mạch cổ nổi...
Các triệu chứng không đặc hiệu khác: Mệt mỏi, lú lẫn, trầm cảm, sốt, giảm
khả năng gắng sức.
+ X-quang phổi chuẩn
Ngoài các dấu hiệu X-quang phổi của COPD, có thể gặp thêm các dấu hiệu
đợt cấp. Hội chứng phế quản: Dày thành phế quản, hình đường ray, mạng lưới mạch
máu ở phổi tăng mạnh tạo hình ảnh "phổi bẩn". Hình thâm nhiễm phổi hoặc đám
mỡ hình tam giác ở thùy phổi gợi ý viêm phổi.


11

+ Khí máu: Rất quan trọng để đánh giá mức độ nặng của đợt cấp, bao gồm
các thông số: pH, SaO2, PaO2, PaCO2, HCO3-.
Dựa theo kết quả khí máu có thể chia ra:
* Giảm PaO2 đơn thuần hoặc kèm tăng CO2, pH bình thường máu.
* Giảm PaO2 kèm tăng PaCO2 và pH máu bình thường.

* Giảm PaO2 kèm tăng PaCO2 và pH máu toan.
+ Đo CNHH trong đợt cấp: Quan điểm nhiều tác giả không ủng hộ việc này, vì
kết quả thu được trong hoàn cảnh đợt cấp thường không chính xác và nguy hiểm cho
bệnh nhân. Mặt khác đo CNHH trong giai đoạn này cũng không thay đổi điều trị.
+ Các xét nghiệm khác: Công thức máu có thể thấy đa hồng cầu (Hct: 55%).
Cấy đờm và làm kháng sinh đồ rất cần thiết để xác định nguyên nhân gây nhiễm
trùng, đặc biệt trong trường hợp nhiễm trùng của đợt cấp không đáp ứng với liệu
pháp kháng sinh ban đầu. Xét nghiệm sinh hóa máu có thể có các rối loạn trong đợt
cấp như rối loạn điện giải (hạ Natri và hạ Kali máu), suy dinh dưỡng (Protein máu
thấp) và các rối loạn toan kiềm chuyển hóa khác.
Theo tiêu chuẩn Anthonisen và cộng sự(1987) chẩn đoán đợt cấp COPD gồm
- Khó thở tăng
- Khạc đờm tăng
- Đờm mủ
1.1.7. Chẩn đoán giai đoạn bệnh
1.1.7.1. Đánh giá mức độ nặng của COPD
 Đánh giá mức độ nặng của COPD dựa vào chức năng thông khí phổi GOLD 2010
Bảng 1.2. Đánh giá mức độ nặng của COPD dựa vào chức năng thông khí phổi GOLD
Giai đoạn

Mức độ

Giai đoạn I

Nhẹ

Giai đoạn II

Trung bình


Giai đoạn III

Nặng

Giai đoạn IV

Rất nặng

Thông số cnhh
FEV1/FVC < 70%
FEV1 > 80% so với SLT
FEV1/FVC < 70%
50% < FEV1 < 80% SLT
FEV1/FVC < 70%
30% < FEV1 <50% SLT
FEV1/FVC < 70%
FEV1 < 30% SLT


12

 Phân loại mức độ nặng theo triệu chứng, mức độ tắc nghẽn đường thở và nguy
cơ đợt cấp GOLD 2013
Trong phân loại này, triệu chứng lâm sàng được đánh giá bằng:
- Bộ câu hỏi COPD Assessmen Test (CAT): Đánh giá chất lượng cuộc sống.
- Đánh giá mức độ khó thở mMRC.
Độ 0: Không khó thở
Độ 1: Xuất hiện khó thở khi đi nhanh hoặc leo dốc.
Độ 2: Đi chậm hơn do khó thở hoặc phải dừng lại để thở khi đi cạnh người
cùng tuổi.

Độ 3: Phải dừng lại để thở sau khi đi 100m.
Độ 4: Rất khó thở khi đi khỏi nhà hoặc thay quần áo.
- Bộ câu hỏi lâm sàng Clinical COPD Questionaire (CCQ).
- Tự đánh giá để đo lường mức độ kiểm soát bệnh về mặt triệu chứng.

(Mức độ tắc nghẽn đườngt thở theo
(GOLD)

3

≥2 hoặc ≥1
(C)

(D)

đợt cấp cần
nhập viện

3

1 (không
cần nhập

2
(A)

(B)

1
FEV1


viện)

NGUY CƠ

4

(tiền sử đợt cấp)

NGUY CƠ

Bảng 1.3: Phân loại BPTNM theo GOLD 2014.

0
mMRC 0-1
CAT<10

mMRC≥2
CAT≥10

Đánh giá: Bệnh nhân nhóm A: Nguy cơ thấp, ít triệu chứng; Nhóm B: Nguy
cơ thấp, nhiều triệu chứng; Nhóm C: Nguy cơ cao, ít triệu chứng; Nhóm D: Nguy
cơ cao, nhiều triệu chứng.


13

 Phân loại mức độ nặng theo triệu chứng, mức độ tắc nghẽn đường thở và nguy
cơ đợt cấp GOLD 2017.
Bảng 1.4: Công cụ đánh giá ABCD được tinh chỉnh


Đo CNTK xác
định chẩnđoán

Đánh giá các triệu
chứng/nguy cơ đợt
kịch phát

Đánh giá giới
hạn dòng khí
Tiển căn đợt
kịch phát
FEV1

Sau dùng
thuốc giãn phế
quản FEV1/FVC

(% DỰ ĐOÁN)GOLD 1≥
80GOLD 250-79GOLD
330-49GOLD 4< 30

<0,7

1.1.7.2. Phân loại đợt cấp COPD

≥ 2 hoặc
≥ 1 phải
nhập viện


C

D

0 hoặc 1
(không phải
nhập viện)

A

B

Theo Anthonisen
- Mức I (nặng) có 3 triệu chứng

mMRC 0-1 mMRC ≥2
CAT < 10

CAT ≥ 10

Triệu chứng

+ Tăng khó thở.
+ Tăng số lượng đờm
+ Đờm chuyển thành đờm mủ.
- Mức II (trung bình): Có 2 trong 3 triệu chứng trên.
- Mức III (Nhẹ): Có 1 trong 3 triệu chứng trên.
Kèm 1 trong 5 triệu chứng phụ.
- Nhiễm trùng hô hấp trên 5 ngày trước đó.
- Sốt không do nguyên nhân khác.

- Tăng số lượng.
- Tăng ho
- Tăng tần số thở hoặc nhịp tim lên 20% so với lúc bệnh nhân ổn định.
Theo GOLD 2014, 2015 đánh giá đợt kịch phát COPD dựa vào tiền sử mức độ
nặng của COPD bao gồm: Mức độ giới hạn thông khí, các triệu chứng diễn tiến


14

nặng dần hoặc mới xuất hiện, số đợt kịch phát trước đó (tổng số /số lần nhập viện),
các bệnh lý đi kèm, liệu trình điều trị trước đó và có tiền sử sử dụng thông khí cơ
học trước đó.
Các dấu hiệu nặng của bệnh nhân COPD bao gồm co kéo cơ hô hấp phụ, cử
động ngược chiều, tím, phù ngoại biên, huyết động không ổn định, chi giác xấu đi.
Đánh giá đợt kịch phát COPD có chỉ định nhập ICU: Khó thở nặng không đáp ứng
đủ với điều trị cấp cứu ban đầu, thay đổi tri giác như lú lẫn, lơ mơ, hôn mê, giảm
oxy máu nặng PaO2< 40mm Hg và toan hô hấp nặng (pH < 7,25) mặc dù đã cung
cấp oxy và thông khí không xâm nhập, huyết động không ổn định cần dùng thuốc
vận mạch.
1.1.8. Điều trị COPD
1.1.8.1. Điều trị COPD đợt cấp
Theo các khuyến cáo, điều trị đợt cấp COPD bao gồm: Thuốc giãn phế quản,
thuốc Corticoid, kháng sinh, thở Oxy, thông khí nhân tạo.
* Thuốc giãn phế quản
Theo GOLD 2014 SABA được sử dụng kèm hoặc không kèm anticholinergic
tác dụng ngắn thường là thuốc giãn phế quản ưu tiên cho điều trị cơn kịch phát.
Nguyên tắc sử dụng thuốc giãn phế quản là kết hợp nhiều nhóm thuốc giãn
phế quản và tăng liều tối đa các thuốc giãn phế quản dạng khí dung và dạng uống.
Các nhóm thuốc giãn phế quản bao gồm:
-


Nhóm cường 2 giao cảm: Salbutamol, terbutalyne
Thuốc được sử dụng dưới dạng khí dung, khi bệnh nhân khó thở nhiều. Có

thể cân nhắc dùng đường toàn thân dạng uống hoặc dạng tiêm truyền tĩnh mạch.
- Nhóm kháng Cholinrgic: Ipratropium, tiotropium.
- Nhóm xanthin: Theophylin
Trong đợt cấp COPD thường phối hợp 2 nhóm giãn phế quản là cường 2
giao cảm và kháng Cholinergic.
Việc sử dụng nhóm Xanthin trong điều trị COPD đợt cấp cần thận trọng do
thuốc có nhiều tác dụng phụ nguy hiểm.


15

* Corticoid:
Được sử dụng trong đợt cấp COPD theo GOLD 2013, khi không có chống chỉ
định. Sử dụng đường toàn thân dưới dạng tiêm truyền tĩnh mạch. Thời gian sử dụng
3 - 5 ngày, phối hợp Corticoid dạng phun hít.
Theo GOLD 2014 liều từ 30-40 mg prednisolon/ ngày, sử dụng từ 10-15 ngày.
* Kháng sinh:
Chỉ định trong trường hợp bệnh nhân nhiễm trùng: Ho khạc đờm đục, đờm nhiều
hoặc có sốt và các triệu chứng nhiễm trùng khác kèm theo. Lựa chọn kháng sinh trong
đợt cấp COPD phụ thuộc tình trạng vi khuẩn, tình hình kháng thuốc tại cơ sở y tế và
mức độ nặng của đợt cấp COPD. Kháng sinh hay sử dụng là nhóm Betalatam hoặc
betalatam ức chế betalactamase, nhóm quinolone hô hấp, nhóm aminoglycosid.
Sử dụng corticoid và kháng sinh toàn thân có thể rút ngắn thời gian phục hồi,
cải thiện chức năng hô hấp và tăng oxy máu động mạch, giảm nguy cơ tái phát sớm,
giảm điều trị thất bại và giảm thời gian nằm viện.
* Thở Oxy

Chỉ định thở: Oxy liệu pháp có kiểm soát dựa trên khí máu động mạch của
bệnh nhân. Mục đích sử dụng oxy là duy trì Pa0 2> 60mmHg hoặc Sa02 90%. Liều:
1 - 2 l/phút.
* Thông khí nhân tạo không xâm nhập và xâm nhập
Thông khí nhân tạo không xâm nhập (BiPAP) khi có ít nhất 2 tiêu chuẩn sau:
+ Khó thở vừa tới nặng có co kéo cơ hô hấp phụ và hô hấp nghịch thường.
+ Toan hô hấp nặng (pH: 7,25 – 7,30) và PaCO2 > 45 mmHg.
+ Tần số thở > 25 lần/phút
- Nếu sau 60 phút TKNTKXN, các thông số PaCO2 tiếp tục tăng và PaO2 tiếp
tục giảm hoặc các triệu chứng lâm sàng tiếp tục xấu đi thì cần chuyển sang thông
khí nhân tạo xâm nhập.
- Chống chỉ định TKNTKXN:
+ Ngừng thở, ngủ gà, rối loạn ý thức, không hợp tác.
+ Rối loạn huyết động: tụt huyết áp, loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim.
+ Nguy cơ hít phải dịch dạ dày, đờm nhiều, dính.


16

+ Mới phẫu thuật răng hàm mặt hoặc mổ dạ dày.
+ Bỏng, chấn thương đầu, mặt, béo phì quá nhiều.
Nếu không có chống chỉ định:
Thường lựa chọn phương thức BiPAP:
+ Bắt đầu với IPAP = 8 - 10 cmH2O; EPAP = 4 - 5 cmH2O.
+ FiO2 điều chỉnh để có SpO2 > 92%.
+ Điều chỉnh thông số: Tăng IPAP mỗi lần 2 cmH2O.
- Mục tiêu: Người bệnh dễ chịu, tần số thở < 30/phút, SpO2 > 92%, xét
nghiệm không có nhiễm toan hô hấp.
- Nếu thông khí không xâm nhập không hiệu quả hoặc có chống chỉ định: Đặt
ống nội khí quản và thông khí nhân tạo qua ống nội khí quản.

Thông khí nhân tạo: Mục đích là tăng trao đổi khí và giảm mệt cơ hô hấp. Chỉ
định TKNT không xâm nhập khi toan hô hấp nặng (pH < 7,3; PCO 2: 55 - 65mm),
khó thở vừa tới nặng có co kéo cơ hô hấp phụ và hô hấp nghịch, tần số thở >
25l/phút.
Chỉ định thông khí nhân tạo xâm nhập: Bệnh nhân không dung nạp với thông
khí nhân tạo không xâm nhập hoặc thông khí không xâm nhập thất bại, ngừng thở
hoặc ngừng tim, ngủ gà, rối loạn ý thức, rối loạn huyết động, nguy cơ hít phải dịch
dạ dày hay đờm, phẫu thuật răng hàm mặt, bỏng, chấn thương.
1.1.8.2. Điều trị COPD giai đoạn ổn định
Khuyến cáo GOLD/ATS/ERS 2011, điều trị theo giai đoạn
* Điều trị chung:
+ Tránh lạnh, bụi, khói...
+ Cai thuốc lá, thuốc lào: Tư vấn, dùng thuốc cai nghiện làm COPD chậm tiến triển.
+ Vệ sinh họng thường xuyên.
+ Tiêm vaccin phòng cúm 1 lần/1 năm vào mùa thu.
- Vaccin phế cầu 1 lần/5 năm.
- Phục hồi chức năng hô hấp
* Thuốc giãn phế quản và Corticoid


17

Ưu tiên các thuốc giãn phế quản Corticoid dạng phun hít, khí dung. Liều
lượng và đường dùng từng giai đoạn.
Điều trị thường xuyên ICS giúp cải thiện chức năng hô hấp, chất lượng cuộc
sống, giảm tần suất đợt cấp ở bệnh nhân có FEV1< 60%. Nhưng sử dụng ICS có tác
dụng phụ gây viêm phổi, dừng ICS có thể dẫn tới đợt cấp ở một số bệnh nhân.
Khuyến cáo: ICS không nên điều trị dài hạn với ICS ngoài chỉ định vì khả năng gây
nguy cơ viêm phổi và gẫy xương.
Dạng kết hợp ICS - LABA: Chỉ nên chỉ định cho bệnh nhân có bệnh phổi tắc

nghẽn mạn tính giai đoạn III có các đợt cấp trong năm qua.
Khuyến cáo lựa chọn thuốc điều trị theo GOLD 2017
Bảng 1.5: Lược đồ liệu pháp điều trị bằng thuốc theo cấp độ của GOLD (các mũi
tên và các khung được in màu chỉ ra con đường điều trị hiệu quả nhất)

* Thở oxy:
Theo GOLD 2017 điều trị oxy kéo dài (trên 15 giờ/ngày) cho những bệnh
nhân có suy hô hấp mạn tính được chứng minh làm gia tăng tỷ lệ sống ở những
bệnh nhân nặng, có giảm oxy máu khi nghỉ. Các chỉ định oxy liệu pháp là: Suy hô


18

hấp mạn tính, thiếu oxy PaO2< 55mm Hg, PaO2 36 - 59mm Hg kèm theo, suy hô
hấp phổi hoặc đa hồng cầu hoặc tăng áp động mạch phổi. Liều oxy là 1 - 2l/phút,
thời gian thở oxy ít nhất 15h/ngày. Điều chỉnh oxy theo khi máu động mạch để đạt:
PaO2 từ 65 – 70 mmHg và SaO2 tối ưu 90 - 95% lúc nghỉ ngơi.
* Điều trị ngoại khoa
Phẫu thuật giảm thể tích phổi: Có thể sử dụng các phương pháp đặt van một
chiều hoặc cắt bỏ chọn lọc ở các vùng phổỉ căng dãn nặng, không còn khả năng
thông khí, làm giảm hiệu ứng shunt tại chỗ. Các phương pháp phẫu thuật có hiệu
quả hơn điều trị nội khoa đối với bệnh nhân có giãn phế nang ưu thế thùy trên và
khả năng gắng sức kém. Phẫu thuật giảm thể tích phổi còn có hiệu quả kinh tế
tương đối so với các chương trình chăm sóc không có phẫu thuật. Tuy nhiên điều
kiện tiến hành và giá trị kinh tế là rào cản để triển khai rộng rãi kĩ thuật này.
Phẫu thuật ghép phổi được đặt ra ở những bệnh nhân COPD rất nặng. Mục
đích ghép phổi là cải thiện chất lượng cuộc sống và khả năng hoạt động. Tuy nhiên
đây vẫn là kỹ thuật đòi hỏi nhiều điều kiện để có thể áp dụng (kinh tế, xã hội, y tế
và yếu tố cá nhân người bệnh)
1.2. Một số yếu tố tiên lượng điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

1.2.1. Nghiên cứu trong nước
Hiện nay đã có nhiều tác giả quan tâm và nghiên cứu về mối liên quan giữa
một số yếu tố tiên lượng điều trị đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhưng chưa
có một nghiên cứu nào cụ thể.
1.2.2. Nghiên cứu ngoài nước
Có nghiên cứu của tác giả nước ngoài một số yếu tố tiên lượng điều trị đợt
cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhập viện. Các nghiên cứu cho thấy mối liên
quan mật thiết phân loại GOLD theo phân nhóm A,B,C,D với đánh giá điều trị đợt
cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhập viện. Bệnh nhân ở các phân nhóm C, D có
tiên lượng tốt hơn các phân nhóm A,B. Tần suất đợt cấp nhập viện nhiều có ảnh
hưởng đến thời gian điều trị cũng như tiên lượng tử vong ở nhóm bệnh nhân này.


×