Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

NGHIÊN cứu đột BIẾN GEN PIK3CA LIÊN QUAN đến NGUY cơ UNG THƯ dạ dày TRÊN NGƯỜI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 55 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

DƯƠNG THỊ MINH THOA

NGHIÊN CỨU ĐỘT BIẾN GEN PIK3CA
LIÊN QUAN ĐẾN NGUY CƠ UNG THƯ DẠ DÀY
TRÊN NGƯỜI VIỆT NAM

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC

HÀ NỘI – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

DƯƠNG THỊ MINH THOA

NGHIÊN CỨU ĐỘT BIẾN GEN PIK3CA
LIÊN QUAN ĐẾN NGUY CƠ UNG THƯ DẠ DÀY
TRÊN NGƯỜI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Hóa sinh
Mã số: 60720106
ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC


Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS. Tạ Thành Văn

HÀ NỘI – 2017


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AJCC
CEA:
CT
EGFR
GWAS
H. pylori
HE
HER
HER2
HMMD
OR
PET_ CT
Rpm
SNP:
TCYTTG
TNM
UICC
UTBM
UTBMDD
UTBMT
UTDD
WHO


: American Joint Committee on Cancer
(Ủy ban Hợp nhất Hoa Kỳ về Ung thư)
: Carcino- Embryonic- Antigen (Kháng nguyên bào thai)
: Computerized Tomography (Chụp cắt lớp vi tính)
: Epidermal Growth Factor Receptor
(Thụ thể yếu tố tăng trưởng thượng bì)
: Genome-Wide Association Studies
(nghiên cứu tương quan toàn bộ nhiễm sắc thể)
: Helicobacter pylori
: Hematoxylin - Eosin
: Human Epidermal Growth Factor Receptor
(Thụ thể yếu tố tăng trưởng thượng bì người)
: Human Epidermal Growth Factor Receptor 2
(Thụ thể yếu tố tăng trưởng thượng bì người loại 2)
: Hóa mô miễn dịch
: Odds Ratio (tỷ số chênh)
: Positron emission tomography–computed tomography
(chụp cắt lớp vi tính phát xạ)
: Revolutions Per Minute ( số vòng trên phút)
: Single nucleotide polymorphism
(các dạng đa hình của nucleotide đơn)
: Tổ chức Y tế Thế giới
: Tumor–Node–Metastasis (Khối u – Hạch – Di căn)
: Union for International Cancer Control
(Liênminh Kiểm soát Ung thư Quốc tế)
: Ung thư biểu mô
: Ung thư biểu mô dạ dày
: Ung thư biểu mô tuyến
: Ung thư dạ dày
: World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................3
1.1. Đặc điểm chung...............................................................................................3
1.1.1. Dịch tễ học................................................................................................3
1.1.2. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ cuả ung thư dạ dày.................................4
1.1.3. Triệu chứng...............................................................................................6
1.1.4. Giải phẫu bệnh ung thư dạ dày................................................................11
1.1.5. Chẩn đoán giai đoạn................................................................................15
1.1.6. Điều trị UTDD........................................................................................17
1.2. Gen PIK3CA.................................................................................................18
1.2.1. Vị trí, chức năng......................................................................................18
1.2.2. Gen PIK3CA và ung thư dạ dày..............................................................21
1.2.3. Các nghiên cứu trong và ngoài nước.......................................................23
1.3. Các kỹ thuật sinh học phân tử phát hiện đột biến gen PIK3CA gây UTDD. .24
1.3.1. Phản ứng PCR.........................................................................................24
1.3.2. Giải trình tự gen......................................................................................26
1.3.3. Giải trình tự gen thế hệ mới....................................................................26
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................30
2.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................30
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................30
2.1.2. Thiết kế nghiên cứu.................................................................................30
2.1.3. Phương pháp chọn mẫu...........................................................................30
2.1.4. Cỡ mẫu nghiên cứu.................................................................................30
2.2. Thời gian nghiên cứu.....................................................................................30
2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu.......................................................................................30
2.3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu...............................................30
2.3.2. Đặc điểm lâm sàng..................................................................................30

2.3.3. Xét nghiệm cận lâm sàng........................................................................30
2.3.4. Kết quả phân tích gen: Kết quả phân tích gen trên bệnh nhân UTDD.....30


2.4. Dụng cụ, trang thiết bị, hóa chất nghiên cứu.................................................31
2.4.1. Dụng cụ...................................................................................................31
2.4.2. Hóa chất..................................................................................................31
2.5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................32
2.5.1. Mô hình nghiên cứu................................................................................32
2.5.2. Nội dung nghiên cứu...............................................................................32
2.5.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu...........................................................32
2.5.4. Quy trình và các kỹ thuật nghiên cứu......................................................33
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu.............................................................................37
CHƯƠNG 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...........................................38
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng......................................................................38
3.1.1. Đặc điểm về tuổi.....................................................................................38
3.1.2. Đặc điểm về giới.....................................................................................38
3.2. Tỉ lệ và các dạng dột biến gen.......................................................................38
CHƯƠNG 4: DỰ KIẾN BÀN LUẬN...................................................................39
DỰ KIẾN KẾT LUẬN..........................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Hình ảnh UTDD vùng tâm vị qua nội soi.................................................8
Hình 1.2: Hình ảnh UTDD và di căn hạch qua siêu âm nội soi................................9
Hình 1.3: Hình ảnh giải phẫu bệnh ung thư biểu mô tuyến biệt hóa tốt..................11
Hình 1.4: Nhiễm sắc thể số 3.................................................................................19
Hình 1.5: Sự tạo ra các vị trí gắn phospholipid inositol bởi PI3K..........................20
Hình 1.6: Một trong những cách mà tín hiệu thông qua PI 3-kinase thúc đẩy sự

sống còn của tế bào................................................................................21
Hình 1.7: Các bước cơ bản của phản ứng PCR......................................................25
Hình 1.8: Các giai đoạn của giải trình tự gen thế hệ mới.......................................29


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư dạ dày (UTDD) là bệnh lý ác tính, đứng thứ tư trong các ung thư
thường gặp và đứng thứ hai trong các nguyên nhân gây tử vong do ung thư [1].
Theo số liệu GLOBOCAN 2012, có 952.000 trường hợp mắc bệnh và 723.000
trường hợp tử vong, hơn 70% trường hợp ung thư dạ dày xảy ra ở các nước đang
phát triển, 50% gặp ở các nước Đông Á, trong đó phần lớn gặp ở các nước Trung
Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc [2].
UTDD là hậu quả của tương tác phức tạp giữa yếu tố vật chủ với môi trường.
Nhiều yếu tố nguy cơ của ung thư dạ dày đã được xác định như: nhiễm Helicobacter
pylori (H.pylori), hút thuốc lá, uống rượu, chế độ ăn nhiều nitrit, yếu tố di truyền,
polip dạ dày… Ở Việt Nam nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố nguy cơ thường
gặp như: tỷ lệ nhiễm khuẩn H.pylori cao, thói quen sử dụng rượu, thuốc lá, chế độ
ăn ít rau, nhiều muối… Việc làm sáng tỏ các con đường sinh học dẫn tới sự phát
triển của ung thư dạ dày là rất quan trọng vì sự tích tụ các biến đổi di truyền liên
quan tới sự phát triển của khối u [3]. Sự thay đổi di truyền liên quan đến các
protein dọc theo một số con đường tín hiệu, chẳng hạn như kích hoạt cấu tạo của
các receptor kinase tyrosine và receptor G-protein, và các protein liên kết GTP với
các protein adaptor, có thể dẫn đến kích hoạt phosphoinositide 3-kinase (PI3K) -con
đường AKT [4], [5], [6], [7]. Vì tín hiệu PI3K đóng vai trò quan trọng trong sự phát
triển của tế bào, sự chuyển hóa, sự sống còn, di căn, và sự đề kháng với hóa trị, con
đường PI3K-AKT đã được coi là cực kỳ quan trọng trong quá trình gây ung thư [8],
[9], [10], [11].
Chẩn đoán sớm UTDD còn nhiều khó khăn. UTDD ở giai đoạn sớm thường

gặp các biểu hiện không đặc trưng như nôn, buồn nôn, đầy bụng, chán ăn… Giai
đoạn muộn có thể gặp các triệu chứng xuất huyết tiêu hóa, hội chứng cận u, thiếu
máu, gầy sút, mệt mỏi… Để chẩn đoán UTDD cần dựa vào các triệu chứng lâm
sàng và cận lâm sàng như nội soi, giải phẫu bệnh, CT… Tuy nhiên, tất cả các
phương pháp để chẩn đoán ung thư dạ dày hiện nay chỉ chẩn đoán được khi khối u


2

đã hình thành, thường là giai đoạn muộn của bệnh dẫn đến tỷ lệ tử vong cao [12],
[13]. Do đó cần tìm những thay đổi đặc hiệu ở mức độ phân tử hay các dấu ấn để
chẩn đoán sớm ung thư vì sự thay đổi này bao giờ cũng là sự thay đổi sớm nhất
trước khi xuất hiện hình thái thay đổi tế bào.
Tầm quan trọng của đột biến PIK3CA trong ung thư dạ dày vẫn còn chưa rõ
ràng. Mặc dù một số báo cáo đã chỉ ra mối quan hệ giữa các đột biến và tiên lượng
PIK3CA, nhưng có ít bệnh nhân được phân tích và phát hiện khác nhau giữa các
nghiên cứu. Nhiều nghiên cứu cho thấy kích hoạt đường PI3K / AKT có vai trò trực
tiếp trong việc kháng hóa trị liệu trong các trường hợp UTDD. Sự kết hợp giữa các
chất ức chế PI3K / AKT với hóa trị liệu đã thành công làm giảm tính đề kháng hóa
trị liệu trong UTDD [14], [15]. Với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, các nhà
khoa học có thể phân tích DNA của người để xác định chính xác tổn thương gen
gây bệnh UTDD cũng như kiểm soát tốt hơn nhờ xác định đột biến gen, phát hiện
các dấu ấn giúp chẩn đoán sớm theo dõi điều trị và tiên lượng UTDD, nhằm góp
phần giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong. Do vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu đột biến gen PIK3CA liên quan đến nguy cơ ung thư dạ dày trên
người Việt Nam” với mục tiêu sau:
Đánh giá các đột biến PIK3CA ở bệnh nhân ung thư dạ dày tại bệnh viện
Hữu Nghị Việt Tiệp.



3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm chung
1.1.1. Dịch tễ học
Trong lịch sử, ung thư dạ dày là bệnh lý ác tính gây tử vong đứng thứ hai sau
ung thư phổi. Năm 1990, UTDD được xếp là một trong bốn loại ung thư thường gặp
nhất, chiếm 9,9% các trường hợp ung thư mới [16], [17]. Năm 2002 UTDD là loại
ung thư phổ biến thứ tư trên thế giới với hơn 900.000 ca bệnh mới [18] và 2/3 các
trường hợp xảy ra ở các nước đang phát triển [19]. Năm 2011, ước tính trên thế giới
có 989.600 trường hợp UTDD mắc mới, hơn 738.000 trường hợp tử vong [20].
Nhìn chung, bệnh lý UTDD không có sự phân bố theo địa lý rõ rệt. Theo số
liệu GLOBOCAN 2012, hơn 70% trường hợp ung thư dạ dày xảy ra ở các nước đang
phát triển, 50% gặp ở các nước Đông Á, trong đó phần lớn gặp ở các nước Trung
Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc. Ung thư dạ dày là nguyên nhân thứ ba gây tử vong ở
cả hai giới trên toàn thế giới (723.000 người chết, 8.8% trong tổng số). Tỷ lệ tử vong
ước tính cao nhất ở Đông Á (24 trên 100.000 ở nam giới, 9.8 ở 100.000 phụ nữ), thấp
nhất ở Bắc Mỹ (2.8 và 1.5). Tỷ lệ tử vong cao cũng xuất hiện ở cả hai giới ở Trung và
Đông Âu, và ở Trung và Nam Mỹ [2]. Tỷ lệ tử vong do UTDD tại các nước phát triển
đang giảm đáng kể. Điều này được giải thích rằng do chế độ ăn uống, việc bảo quản
thực phẩm, sự kiểm soát tốt H. pylori [20], [21], [22], [23], [24].
UTDD là một bệnh lý có độ tuổi mắc bệnh chiếm tỷ lệ cao từ 60- 80 tuổi,
những người dưới 30 tuổi rất hiếm khi bị căn bệnh này. Tại miền Nam Ấn Độ, độ
tuổi mắc bệnh chủ yếu từ 35-55 tuổi, còn ở miền Bắc số bệnh nhân mắc bệnh
thường ở độ tuổi 45-55. Hầu hết ở các quốc gia trên thế giới, tỷ lệ mắc bệnh UTDD
thường cao hơn ở nam giới, gấp 2-4 lần so với nữ giới [20], [25]. Phần lớn các bệnh


4


nhân UTDD ở Mỹ hiện nay đều trong độ tuổi 65-74. Tuổi trung bình lúc chẩn đoán
là 70 ở nam giới và ở nữ giới là 74 tuổi. Các nước có tỷ lệ mắc UTDD cao, tuổi lúc
chẩn đoán có xu hướng thấp hơn. Điều này được giải thích do có chương trình khám
sàng lọc tốt hơn, nhờ vậy tỷ lệ phát hiện UTDD sớm tăng lên rõ rệt [24], [26]. Khi
UTDD có xu hướng lệch về phía trẻ tuổi hơn thì tỷ lệ nam nữ là tương đương nhau
[20]. Ở Mỹ, năm 2013, tỷ lệ mắc UTDD ở nam là 13,2/100.000 dân, ở nữ là
8,3/100.000 dân. Trong đó, số bệnh nhân tử vong do UTDD trong năm 2013 ở nam
là 6740, ở nữ là 4250 [27].
Theo thống kê vào năm 2010, tỷ lệ mắc mới các loại ung thư ở nam giới Việt
Nam là 181,3/100.000 dân, ở nữ giới là134,9/100.000 dân. Trong số 71.940 trường
hợp ung thư ở nam, có 10.384 trường hợp UTDD, chiếm tỉ lệ 14,43 %, và trong số
54.367 trường hợp ung thư ở nữ, có 4.728 trường hợp UTDD, chiếm tỷ lệ 8,06%.
Tại Việt Nam theo số liệu tại bệnh viện K Hà Nội, UTDD chiếm tỉ lệ cao nhất
trong các ung thư hệ tiêu hóa và xếp thứ tư trong các loại ung thư. Mỗi năm có trên
15.000 trường hợp mắc mới, trên 11.000 trường hợp tử vong. Bệnh có thể gặp ở
nhiều lứa tuổi nhưng hiếm gặp ở người dưới 40 tuổi [28].
Theo các nghiên cứu tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và Thừa Thiên Huế
cho thấy, UTDD đứng hàng thứ 2 trong các bệnh ung thư. Vị trí hay gặp nhất của
ung thư dạ dày là phần dưới, chiếm tỉ lệ 80-90%. Tính đến năm 2000, các nghiên
cứu về UTDD ở Việt Nam thấy hơn 90% UTDD khi mổ đã có di căn hạch, điều này
đồng nghĩa với ung thư đã ở giai đoạn muộn [29], [30], [31].
1.1.2. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ cuả ung thư dạ dày
UTDD là hậu quả của tương tác phức tạp giữa yếu tố vật chủ với môi trường,
trong đó đáng lưu ý nhất là nhiễm H. pylori.
1.1.2.1. Yếu tố môi trường
Nhiều nghiên cứu cho thấy nhóm nguy cơ môi trường quan trọng nhất là chế
độ ăn uống, hút thuốc lá và nhiễm H. pylori.



5

- Chế độ ăn uống có nhiều nitrate như các loại cá, thịt chế biến sẵn, các loại
thức ăn xông khói, ướp muối, sẽ làm tăng nguy cơ UTDD. Nitrosamin có trong thức
ăn hoặc do một số loại thức ăn chứa nitrate tạo ra là một chất gây UTDD [32], [33].
Ăn ít rau và trái cây cũng làm tăng nguy cơ UTDD [32].
- Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ UTDD lên 1,56 lần [34]. Theo Gonzalez, xấp
xỉ 18% trường hợp UTDD được quy cho hút thuốc lá. Nguy cơ UTDD tăng theo
thời gian hút thuốc và giảm đi sau 10 năm cai thuốc [35].
- H. pylori được Tổ chức Y tế Thế giới (TCYTTG) xếp vào tác nhân gây ung
thư nhóm I [33]. Có khá nhiều bằng chứng dịch tễ về mối liên quan giữa nhiễm H.
pylori với UTDD, đặc biệt là UTDD không thuộc tâm vị. Nhiễm H. pylori làm tăng
nguy cơ UTDD không thuộc tâm vị xấp xỉ 6 lần. Người ta ước tính H. pylori là
nguyên nhân của khoảng 63% các trường hợp UTDD không thuộc tâm vị trên toàn
thế giới [19]. Người ta cho rằng nhiễm H. pylori khởi phát quá trình viêm ở niêm
mạc thân vị, sau đó dẫn đến teo niêm mạc dạ dày và dị sản ruột. Theo dõi 4655
người không có triệu chứng trong thời gian trung bình 7,7 năm, Ohata phát hiện 45
trường hợp UTDD (tỷ suất 126/100.000 người/năm). Phân tích đơn biến sau khi đã
điều chỉnh tuổi cho thấy cả H. pylori và viêm dạ dày teo mạn tính đều có liên quan
rõ rệt với UTDD [36]. Tại Việt Nam, Phạm Quang Cử nhận thấy có mối liên quan
giữa nhiễm H. pylori với viêm dạ dày teo, dị sản ruột, loạn sản niêm mạc dạ dày
[37]. Tỷ lệ UTDD ở người nhiễm H. pylori cao hơn người không nhiễm H. pylori
với tỷ số chênh (Odds Ratio: OR) = 3,3-3,6 [37], [38]. Do vậy, người ta cho rằng
viêm dạ dày teo mạn tính, dị sản ruột là các tổn thương tiền ác tính của UTDD [33].
1.1.2.2. Yếu tố nguy cơ liên quan với vật chủ
- Yếu tố di truyền: UTDD thường xảy ra trên người có nhóm máu A và cũng
thường gặp trong cùng gia đình và anh em sinh đôi [32]. Yatsuya ghi nhận tiền sử
UTDD ở một hoặc nhiều người thân trong cùng thế hệ có liên quan với tăng nguy
cơ UTDD ở phụ nữ (OR: 5,1) sau khi kiểm soát biến số nhiễm H. pylori và các biến
số gây nhiễu khác [39].



6

- Polyp dạ dày [40]: Một số loại polyp dạ dày có tiềm năng ác tính. U tuyến
(adenoma) là các khối u xuất phát từ tổ chức tuyến của dạ dày, có nguy cơ tiến triển
thành ung thư cao nhất. U tuyến chiếm khoảng 10% polyp dạ dày. Khoảng 2%
polyp tăng sản cũng có thể phát triển thành ung thư. Các polyp tuyến đáy vị thường
gặp ở phần đáy dạ dày, không diễn biến thành ác tính trừ những người có hội chứng
đa polyp tuyến gia đình (familial adenomatous polyposis syndrome)
- Loét dạ dày tá tràng: Nghiên cứu thuần tập lớn nhất của Hansson theo dõi
gần 60.000 bệnh nhân Thụy Điển vào viện vì loét dạ dày hoặc loét tá tràng trong
thời gian trung bình 9 năm cho thấy nguy cơ UTDD tăng 1,8 lần ở những bệnh nhân
loét dạ dày lành tính và giảm 0,6 lần ở những bệnh nhân loét tá tràng lành tính [41].
- Tiền sử có phẫu thuật cắt dạ dày: Tỷ lệ mắc UTDD ở phần dạ dày còn lại tăng
lên sau phẫu thuật cắt dạ dày. Sau 20 năm, tỷ lệ mắc mới UTDD hàng năm ở bệnh
nhân cắt bán phần dạ dày khoảng 3% [40]. Một tổng phân tích của Tersmette (1990)
cho thấy tùy thuộc vào loại phẫu thuật, thời gian theo dõi và vị trí địa lý, nguy cơ tương
đối UTDD ở các bệnh nhân sau cắt dạ dày dao động trong khoảng 1,5-3,0 [42].
- Nội tiết tố sinh dục nữ: Trên toàn thế giới, tỷ lệ mới mắc UTDD ở phụ nữ
thấp hơn hằng định so với nam giới đối với cả ung thư tâm vị lẫn UTDD không
thuộc tâm vị [32], [40], [43]. Nghiên cứu của Freedman cho thấy có sự liên quan
chặt chẽ giữa UTDD với tuổi mãn kinh, tuổi sinh đẻ, số năm sau mãn kinh. Tỷ lệ
nguy cơ UTDD giảm còn 0,80 mỗi khi tăng tuổi mãn kinh 5 năm. Người sinh đẻ khi
nhỏ hơn 30 tuổi có nguy cơ UTDD tăng hơn 1,9 lần so với người sinh đẻ lúc lớn
hơn 30 tuổi. Sau khi mãn kinh, tỷ số nguy cơ UTDD tăng 1,26 lần mỗi 5 năm [44].
1.1.3. Triệu chứng
1.1.3.1. Triệu chứng cơ năng
Giai đoạn sớm xuất hiện các triệu chứng không đặc hiệu :
- Chán ăn

- Đầy hơi, ậm ạch, khó tiêu
- Đau thượng vị nhiều mức độ


7

- Nôn và buồn nôn
- Mệt mỏi
Giai đoạn muộn có thể có các triệu chứng sau:
- Xuất huyết tiêu hóa cao: nôn máu, đi ngoài phân đen
- Đau bụng thượng vị kiểu loát điển hình
- Đầy hơi, nôn, chướng bụng
- Nôn do hẹp môn vị
1.1.3.2. Triệu chứng thực thể
- Sốt do hội chứng cận u
- Thiếu máu
- Khám bụng: u vùng thượng vị, cổ chướng do di căn phúc mạc, di căn gan,
hội chứng hẹp môn vị, di căn buồng trứng, biến chứng thủng dạ dày…
- Khám hạch ngoại vi: thường di căn hach thượng đòn trái
- Khám tim phổi: phát hiện tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng ngoài tim
- Khám thần kinh: phát hiện liệt khu trú hoặc hội chứng tăng áp lực hộp sọ do
di căn não
- Khám xương: phát hiện di căn xương.
1.1.3.3.Cận lâm sàng
- Để đánh giá tình trạng khối u, ngoài phương pháp khám bằng tay, có nhiều
phương pháp cận lâm sàng được sử dụng như chụp X quang cản quang, siêu âm qua
ổ bụng, siêu âm nội soi, nội soi dạ dày và sinh thiết, CT. scan, PET- Scan… Mỗi
phương pháp đều có những ưu, nhược điểm.
- X quang dạ dày có chất cản quang là phương tiện chẩn đoán hình ảnh cổ
điển. Đây là phương pháp thường dùng để sàng lọc bệnh nhân UTDD tại cộng

đồng. Tùy theo tính chất của ung thư và tổn thương bệnh lý mà hình thành hình ảnh
X quang. Tuy nhiên, kỹ thuật này không phân biệt được UTDD dạng loét với loét
dạ dày lành tính. Mặc dù giá trị chẩn đoán UTDD nói chung của phương pháp này
có thể lên đến 90%, nhưng vì quá trình thực hiện phức tạp hơn so với những
phương pháp khác, nên hiện nay X quang dạ dày có cản quang ít được chỉ định.


8

Hiện nay, tại Nhật Bản đã tiến hành khám sàng lọc UTDD trong cộng đồng bằng
phương pháp chụp X quang hàng loạt, tất cả những người trên 40 tuổi nếu có biểu
hiện nghi ngờ sẽ được tiến hành nội soi dạ dày và sinh thiết để xác định có UTDD
hay không.
- Nội soi dạ dày rất có giá trị trong chẩn đoán ung thư dạ dày. Qua hình ảnh có
thể quan sát được các tổn thương ung thư về mặt đại thể, tính chất bề mặt khối u,
mức độ xâm lấn vào lỗ tâm vị cũng như xâm lấn vào lòng thực quản [45], [46]. Một
điểm hạn chế của nội soi dạ dày là khó quan sát được những hình ảnh vùng đáy vị.
Do vậy, trong một số trường hợp phải cần đến hình ảnh của CT. scan trong việc
chẩn đoán những khối u vùng đáy vị. Mặc dù có điểm hạn chế đã nêu trên, nhưng
nội soi dạ dày với ống soi mềm, kết hợp sinh thiết làm giải phẫu bệnh lý, có giá trị
quyết định chẩn đoán UTDD [17], [47], [48]. Nếu sinh thiết nhiều vị trí và sinh thiết
nhiều lần trên cùng một vị trí, độ chính xác có thể đạt 98% [25], [49].
Các mẫu sinh thiết ngâm cố định trong dung dịch formol được đúc khuôn sáp
cố định, cắt làm tiêu bản, nhuộm Hematoxylin-Eosin.

Hình 1.1: Hình ảnh UTDD vùng tâm vị qua nội soi [17]
- Siêu âm ổ bụng là phương pháp được sử dụng thường quy, với giá thành rẻ
và dễ thực hiện. Cho phép nhận biết các dấu hiệu như dày thành dạ dày, dịch ổ phúc



9

mạc, di căn gan, hạch cuống gan [17]. Đối với việc phát hiện di căn gan, độ nhạy
của siêu âm được ghi nhận là 85%. Tuy nhiên, nhìn chung, phương pháp này có độ
nhạy không cao. Những khối u có kích thước nhỏ thường không phát hiện. Trường
hợp dạ dày đầy hơi cũng khó đánh giá được tình trạng khối u.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT. scan) là một trong những phương pháp chẩn đoán
chủ yếu để đánh giá giai đoạn UTDD nói chung và ung thư phần trên dạ dày nói
riêng. Chụp cắt lớp vi tính cho phép đánh giá khá chính xác độ xâm lấn của khối u
trên thành dạ dày và các cơ quan lân cận. Một lượng thuốc cản quang truyền tĩnh
mạch được sử dụng cùng với nước hoặc khí như như một tác nhân âm tính trong
lòng dạ dày. Tuy nhiên, điểm hạn chế của phương pháp này là không có khả năng
phát hiện các hạch di căn, các khối di căn gan hay khoang phúc mạc có kích thước
dưới 5 mm. Độ chính xác trong việc đánh giá giai đoạn ung thư của CT. scan có thể
thay đổi từ 25-86% [17], [47], [50].
- Siêu âm nội soi: Siêu âm nội soi và CT. Scan được sử dụng bổ sung. CT.
Scan sử dụng đầu tiên để phân giai đoạn UTDD, nếu không có di căn và xâm lấn
các cơ quan tại chỗ, siêu âm nội soi sử dụng để sàng lọc lại giai đoạn tại chỗ. Độ
sâu của khối u xâm lấn không được đánh giá chính xác qua CT. Scan, nên việc
nghiên cứu cho lựa chọn này là siêu âm nội soi. Đây là phương tiện giúp đánh giá
chính xác mức độ xâm lấn của khối u trên thành dạ dày và di căn hạch vùng lân cận.


10

Hình 1.2: Hình ảnh UTDD và di căn hạch qua siêu âm nội soi [17]
Với loại đầu dò có độ phân giải cao, tần số từ 15-20 MHz, có thể tỳ sát vào
vùng tổn thương nên hình ảnh thu được rất rõ nét, đường tiêu hóa có thể thấy nhiều
lớp hơn, giúp chẩn đoán UTDD ở giai đoạn sớm dễ dàng hơn [17].
Ngoài ra, siêu âm nội soi cũng là phương pháp dùng để chẩn đoán và hướng

dẫn chọc hút tế bào bằng kim nhỏ. Hiện nay, phương pháp này rất có giá trị để
đánh giá giai đoạn ung thư đoạn nối dạ dày - thực quản. Nhiều nghiên cứu cho
rằng, những ung thư vùng này, siêu âm qua nội soi có ưu điểm hơn chụp cắt lớp vi
tính để đánh giá giai đoạn T và N [47], [50]. Tuy nhiên, nhược điểm của phương
pháp này là không đánh giá được tình trạng di căn hạch xa hay di căn gan [17] .
Hơn nữa, giá thành của phương tiện này còn cao, nên tại Việt Nam, việc triển khai
chưa được rộng rãi.
- PET- CT là một kỹ thuật rất có giá trị trong việc chẩn đoán giai đoạn nhờ
phát hiện di căn xa với tỷ lệ cao, với độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác trên 90%.
Tuy nhiên, tại Việt Nam do giá thành cao nên đến nay việc triển khai kỹ thuật này
chưa được rộng rãi [17].
- Xét nghiệm tìm chất chỉ điểm khối u (marker): Khi xuất hiện khối u trong
cơ thể, khối u sẽ sản sinh ra những chất đặc biệt đóng vai trò như những chất chỉ
điểm khối u và có thể phát hiện nhờ những phản ứng kháng nguyên, kháng thể. Xét


11

nghiệm tìm chất chỉ điểm khối u trong UTDD thông dụng hiện nay là xét nghiệm
CEA (Carcino- Embryonic- Antigen: Kháng nguyên bào thai), CA 72-4 [51].
Năm 1965 Gold Preedman đã tìm ra CEA. Chất này tồn tại trong huyết thanh
người bình thường với nồng độ dưới 5ng/ml. Đến thời điểm hiện tại, CEA được ứng
dụng chủ yếu để đánh giá hiệu quả điều trị. Nếu bệnh điều trị có kết quả tốt thì CEA
trở về bình thường trong khoảng 6 tuần sau điều trị. Ứng dụng lớn nhất của CEA là
theo dõi tình trạng tái phát và di căn sau điều trị. Bệnh nhân được xét nghiệm CEA
định kỳ, nếu lượng CEA tăng lên cao, điều đó chứng tỏ bệnh tái phát hoặc di căn. Tuy
nhiên, các chỉ số về CEA, CA 72-4 chỉ có giá trị ở những bệnh nhân trước khi mổ đã
cao, không có giá trị với những trường hợp trước khi mổ thấp [17], [51], [52], [53].
- Xét nghiệm HER2: HER2 là dấu ấn phân tử thuộc họ EGFR (Epidermal
Growth Factor Re – ceptor). Sự biểu lộ HER2 là một chỉ điểm tiên lượng [54]. Trên

cơ sở đó, giúp chọn lựa những bệnh nhân UTDD, đáp ứng với điều trị trastuzumab.
Đánh giá sự biểu lộ HER2 bằng kỹ thuật hóa mô miễn dịch (HMMD) đã được chấp
nhận như là một thực hành thường quy đối với bệnh nhân UTDD tiến triển [55], [56].
Sau khi quan sát tổn thương, tiến hành sinh thiết bằng kỹ thuật sinh thiết kẹp.
Mỗi bệnh nhân được sinh thiết ít nhất 6 mảnh, kích thước mỗi mảnh khoảng 2-3
mm, 5 mẫu ở bờ ổ loét, 1 mẫu ở trung tâm ổ loét. Mẫu sinh thiết được đưa đến khoa
giải phẫu bệnh, nhuộm HE kiểm tra và nhuộm HMMD.
- Giải phẫu bệnh: (Kỹ thuật nhuộm Hematoxylin - Eosin)
Đọc kết quả bằng kính hiểm vi quang học có độ phóng đại X40 hoặc X100
- Kết quả:
+ Nhân bắt màu xanh thẩm
+ Nguyên sinh chất bắt màu đỏ tươi
+ Tổng thời gian nhuộm: 7 phút


12

Hình 1.3: Hình ảnh giải phẫu bệnh ung thư biểu mô tuyến biệt hóa tốt [57]
1.1.4. Giải phẫu bệnh ung thư dạ dày
1.1.4.1. Hình ảnh đại thể
- Giai đoạn sớm: (Early gastric cancer: EGC)
Nakamura và Shirahe đã dùng thuật ngữ: “UTDD sớm”, để chỉ những tổn
thương khu trú ở niêm mạc hoặc dưới niêm mạc. Thuật ngữ này đã được hiệp hội
UTDD Nhật Bản đồng ý sử dụng. Đối với UTDD sớm, các tác giả Nhật Bản đã mô
tả khối u phẳng nông có hoặc không kèm theo nhô lên hay lõm xuống nhẹ. Cách
phân loại này hiện nay được áp dụng rộng rãi [58].
Dạng OI: Dạng lồi lên
Dạng OIIa: Dạng nhô nông
Dạng OIIb: Dạng phẳng
Dạng OIIc: Dạng lõm nông

Dạng OIII: Dạng lõm sâu
Tổn thương đã xâm lấn qua thành dạ dày, ra tới thanh mạc và xâm lấn các
tạng lân cận. Có thể đã có di căn xa như: gan, phổi, hạch thượng đòn trái, buồng
trứng ở phụ nữ.
Hình ảnh đại thể UTDD giai đoạn này được phân loại theo Borrmann và hiệp
hội UTDD Nhật Bản
+ Phân loại theo Borrmann, gồm các thể sau:
Thể sùi: u sùi lồi vào trong lòng dạ dày, cứng, mặt không đều, loét, dễ chảy
máu khi chạm vào u.
Thể loét không xâm lấn: loét đào sâu vào thành dạ dày, hình đĩa bờ có thể gồ


13

cao, nền ổ loét có màu sắc loang lổ, thành ổ loét có nhẵn và thẳng đứng.
Thể loét xâm lấn: loét không rõ giới hạn do bờ ổ loét xen lẫn niêm mạc lành bên
cạnh, xâm lấn niêm mạc xung quanh do đáy ổ loét xâm nhiễm cứng xung quanh.
Thể xâm nhiễm: tổn thương không có giới hạn rõ, niêm mạc có thể không đều,
sùi loét nhỏ trên bề mặt mất nhẵn bóng, ít khi tổn thương khu trú một vùng dạ dày
mà thường lan rộng. Có khi toàn bộ dạ dày bị xâm lấn, thành dạ dày co cứng lại.
+ Phân loại theo hiệp hội UTDD Nhật Bản [58]:
Hiệp hội nghiên cứu UTDD Nhật Bản đã kết hợp phân loại hình ảnh UTDD
sớm của Nhật Bản với hình ảnh đại thể UTDD tiến triển theo Bormann thành các
dạng sau: hình ảnh đại thể UTDD sớm gọi là dạng O với các loại OI, OIIa, OIIb,
OIIc, OIII, hình ảnh đại thể của UTDD tiến triển theo Bormann được xếp thành các
dạng 1, 2, 3, 4 và dạng 5 là UTDD không xếp loại. Như vậy có thể tóm tắt các dạng
hình ảnh đại thể UTDD như sau:
Dạng 0: Giai đoạn sớm gồm 5 loại như trên
Dạng 1: Thể sùi
Dạng 2: Thể loét

Dạng 3: Thể xâm lấm
Dạng 4: Thể thâm nhiễm
Dạng 5: Thể không thể xếp loại
1.1.4.2. Hình ảnh vi thể
Hình ảnh mô bệnh học của UTDD rất đa dạng. Có nhiều cách phân loại mô
bệnh học UTDD, trong đó phân loại của Lauren, phân loại của tổ chức Y tế thế giới
(WHO) và phân loại của Nhật Bản là những phân loại thường được sử dụng:
 Phân loại của Lauren (1965) [40]

UTDD được Lauren chia thành 2 thể mô bệnh học riêng biệt là thể ruột và thể
lan tỏa
- Thể ruột
Thể ruột gồm những tế bào u kết dính tạo ra cấu trúc ống tuyến tương tự như


14

tuyến ruột, đi kèm với thâm nhập tế bào viêm lan tỏa. U này thường xuất phát từ
phần xa dạ dày cùng với nhiễm H. pylori, có đặc điểm teo niêm mạc dạ dày diện
rộng, dị sản ruột và thường được đi trước bằng một giai đoạn tiền ung thư.
- Thể lan tỏa
Thể lan tỏa gồm những mảng tế bào dạng thượng bì hoặc những tế bào rãi rác
trong chất căn bản mô đệm không có bằng chứng tạo tuyến, không có tính kết dính.
Ung thư thể lan tỏa có thể gồm các tế bào nhẫn, lan rộng theo lớp dưới niêm mạc, ít
thâm nhập tế bào viêm, thường có mức độ biệt hóa kém.
- Thể hỗn hợp
Xấp xỉ 5-10% các khối u vẫn không thể phân loại được xếp vào thể “không
xác định” hoặc có đặc điểm của cả hai thể ruột và lan tỏa được xếp vào thể “hỗn
hợp”. Trong đánh giá bệnh học lâm sàng, các khối u thể này thường được xem như
là thể lan tỏa.

Phân loại mô bệnh học theo Lauren khá đơn giản và đã được sử dụng rộng rãi
trên toàn thế giới. Hai thể mô học này có sự khác biệt rõ rệt về dịch tễ, bệnh nguyên
và đặc biệt là tiên lượng [40], [59]. Khác nhau về hình thái được quy cho vai trò của
các phân tử kết dính liên bào. Chúng được bảo toàn trong thể ruột và khiếm khuyết
trong thể lan tỏa [60].
Nhiều nghiên cứu cho thấy tiên lượng UTDD thể ruột thường tốt hơn UTDD
thể lan tỏa. Lazăr ghi nhận thời gian sống thêm của các bệnh nhân UTDD thể lan
tỏa trung bình là 11,3 tháng, thấp hơn đáng kể so với UTDD thể ruột với thời gian
sống thêm trung bình 20,4 tháng (p = 0,0415) [59].
 Phân loại theo WHO ( 1977): gồm 5 loại
- UTBM tuyến:
+ UTBM tuyến nhú
+ UTBM tuyến ống
+ UTBM tuyến nhầy
+ UTBM kém biệt hóa


15

+ UTBM tế bào nhẫn
- UTBM tuyến vẩy
- UTBM tế bào vẩy
- UTBM không biệt hóa
- UTBM không xếp loại
Trong đó, UTBM tuyến ống là loại gặp nhiều nhất, được xếp loại theo độ biệt
hóa tế bào:
UTBM tuyến ống biệt hóa cao: tế bào ung thư xếp thành hình tuyến, hình trụ
hay hình vuông, tương đối đều nhau, có thể biểu hiện đa hình thái tế bào và nhân.
UTBM tuyến ống biệt hóa vừa: tế bào ung thư xếp thành hình tuyến, nằm rải
rác, khối lượng mô đệm xen kẻ đa dạng.

UTBM tuyến ống biệt hóa kém: tế bào ung thư xếp thành hình tuyến, tập trung
thành đám lớn hay thành ổ, thành bè hay phân tán rải rác trong mô đệm có tổ chức
liên kết xơ phát triển. Các tế bào u có thể gợi lại tế bào biểu mô dạ dày hoặc khác
biệt hoàn toàn. Một số tế bào u rất đa hình thái, hạt nhân không đều, nhiều nhân
quái phân chia không điển hình.
 Phân loại của hiệp hội nghiên cứu UTDD Nhật Bản [58]

Gồm các dạng sau:
- UTBM tuyến dạng nhú
- UTBM tuyến dạng ống
+ Dạng biệt hóa cao
+ Dạng biệt hóa vừa
- UTBM tuyến biệt hóa kém
+ Dạng đặc
+ Dạng không đặc
- UTBM tế bào dạng nhẵn


16

- UTBM tuyến nhầy
Ngoài ra, còn có một số dạng đặc biệt:
- TBM tuyến gai
- TBM tế bào gai
- U carcinoid
- Các u khác
Mặc dù, phân loại mô bệnh học của hiệp hội nghiên cứu UTDD Nhật Bản
mang tính chi tiết, nhưng khó áp dụng với những mẫu nghiên cứu nhỏ. Vì thế, cách
phân loại của Lauren và WHO được áp dụng rộng rãi hơn trong thực tế.
1.1.5. Chẩn đoán giai đoạn

Chẩn đoán giai đoạn trong UTDD là một công đoạn quan trọng vì quyết định
kế hoạch, mô thức điều trị và có giá trị tiên lượng bệnh. Có thể xếp giai đoạn
UTDD qua các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng trước mổ, nhưng chẩn đoán giai đoạn
sau mổ được cho là hợp lý nhất. Có nhiều hệ thống phân giai đoạn của UTDD, sau
đây là những phân loại thường được sử dụng: Dukes, UICC, AJCC, Nhật Bản:
1.1.5.1. Phân loại của Dukes
Dukes A: ung thư xâm lấn niêm mạc, dưới niêm mạc và lớp cơ dạ dày (To, T1,
T2) No.
Dukes B: ung thư đã lan tới thanh mạc (T3) No.
Dukes C:
- (Ca) To, T1, T2, T3, T4 với 1 - 6 hạch di căn
- (Cb) Di căn từ 7 hạch trở lên
1.1.5.2. Phân loại của hiệp hội chống ung thư quốc tế (UICC 2010) [61]
-T (Primary tumor)
Tx
T0
Tis
T1
+ T1a

U nguyên phát
Không đánh giá được u nguyên phát
Không có u nguyên phát
Ung thư tại chỗ
U khu trú tại lớp niêm mạc, cơ niêm và dưới niêm mạc
U khu trú tại lớp niêm mạc, cơ niêm


17


+ T1b
U xâm lấn dưới niêm mạc
T2
U lan tới lớp cơ
T3
U xâm lấn mô tới thanh mạc
T4
U xâm lấn qua thanh mạc hoặc cấu trúc lân cận
+ T4a
U xâm lấn thanh mạc
+ T4b
U xâm lấn cấu trúc lân cận
- N (Regional Lympho Nodes)
Hạch lympho vùng
NX
Không đánh giá được hạnh vùng
N0
Không di căn hạch vùng
N1
Di căn 1-2 hạch vùng
N2
Di căn 3-6 hạch vùng
N3
Di căn 7 hạch vùng trở lên
+ N3a
Di căn 7-15 hạch vùng
+ N3b
Di căn từ 16 hạch vùng trở lên
- M (Distant Metastasis)
Di căn xa

MX
Không đánh giá được di căn
M0
Không có di căn
M1
Di căn xa
Xếp giai đoạn ung thư dạ dày theo UICC 2010
Giai đoạn
0
IA
IB
IIA
IIB

IIIA
IIIB
IIIC
IV
1.1.6. Điều trị UTDD
- Phẫu thuật

T
Tis
T1
T1
T2
T1
T2
T3
T1

T2
T3
T4a
T2
T3
T4a
T3
T4a
T4b
T4a
T4b
T bất kì

N
N0
N0
N1
N0
N2
N1
N0
N3
N2
N1
N0
N3
N2
N1
N3
N2

N0,1
N3
N2,3
N bất kì

M
M0
M0
M0
M0
M0
M0
M0
M0
M0
M0
M0
M0
M0
M0
M0
M0
M0
M0
M0
M1


18


Phẫu thuật là phương thức điều trị chủ yếu trong UTDD [62]. Phẫu thuật cắt
bỏ khối u được áp dụng đối với các bệnh nhân khối u ở giai đoạn T1 đến T3, N1
hoặc N2 (giai đoạn I-III). Các khối u dạ dày sớm có thể được điều trị bằng phương
pháp cắt niêm mạc qua nội soi hoặc phẫu tích dưới niêm mạc qua nội soi [33], [40].
- Xạ trị
UTDD tương đối đề kháng đối với xạ trị [40]. Hiệu quả của xạ trị đơn thuần
hoặc phối hợp với hóa trị (hóa xạ trị liệu) chỉ giới hạn ở một số bệnh nhân, nhưng
vẫn chưa thực sự rõ ràng và cần phải được nghiên cứu thêm [33], [40].
- Hóa trị liệu
Hóa trị liệu giữ vai trò khá quan trọng trong điều trị UTDD nhằm giảm tỷ lệ
tái phát sau phẫu thuật và kéo dài thời gian sống thêm. Có khá nhiều liệu pháp hóa
trị được áp dụng trong điều trị UTDD. Tuy nhiên, hầu hết các phác đồ này chỉ cải
thiện tiên lượng ở một ít bệnh nhân có chọn lọc và thời gian sống thêm chỉ dao động
từ 9-13 tháng. Độc tính cao, thời gian đáp ứng ngắn, tỷ lệ đáp ứng thấp là những
hạn chế chính của hóa trị [63].
- Điều trị đích
Điều trị đích là một trong những tiến bộ mới nhất hiện nay trong điều trị
UTDD. Các thuốc điều trị đích tác dụng chọn lọc lên tế bào ung thư ở mức phân tử,
sinh hóa, di truyền mà không ảnh hưởng lên chức năng của tế bào bình thường.
Người ta đã và đang tiến hành nhiều nghiên cứu pha II, III sử dụng các loại thuốc
điều trị đích hướng đến các thụ thể thuộc họ thụ thể yếu tố tăng trưởng thượng bì
người (Human Epidermal Growth Factor Receptor: HER), họ yếu tố tăng trưởng nội
mô mạch máu (Vascular Endothelial Growth Factor: VEGF), và một số đích khác
trên bệnh nhân UTDD [63], [64], [65].
Tiên lượng ung thư dạ dày
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng lên tiên lượng UTDD. Các yếu tố tiên lượng kinh
điển là tổng trạng, tuổi, giới tính, vị trí, kích thước, đặc điểm đại thể (phân loại
Borrmann), phân loại mô bệnh học của khối u. Tuy nhiên, quan trọng nhất vẫn là độ



19

sâu xâm lấn (giai đoạn T), tình trạng di căn hạch vùng (giai đoạn N) [65] và di căn
xa (giai đoạn M) [66]. UTDD điều trị càng sớm tiên lượng càng tốt [33]. Những kết
quả này ủng hộ cho sự ra đời phương pháp đánh giá giai đoạn UTDD dựa trên đánh
giá giai đoạn TNM của AJCC/UICC được sử dụng trên phạm vi toàn thế giới [67].
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, cùng một giai đoạn TNM nhưng diễn biến
lâm sàng cũng có sự khác nhau đáng kể [50], [51]. Điều đáng tiếc hơn nữa là hầu
hết các yếu tố tiên lượng kinh điển không có giá trị dự đoán đáp ứng đối với các
liệu pháp hóa trị. Điều đó có nghĩa là các yếu tố này không cho phép lựa chọn liệu
pháp hóa trị hoặc điều trị đích tối ưu cho mỗi bệnh nhân UTDD.
Ngày nay, bên cạnh các yếu tố lâm sàng, giải phẫu bệnh, đã có nhiều công bố
về vai trò của các yếu tố phân tử, di truyền trong tiên lượng UTDD như p53, họ
VEGF, các thụ thể EGFR, HER2 của họ HER… [64]. Các dấu ấn phân tử này còn
có thể được sử dụng để dự đoán đáp ứng điều trị trong các liệu pháp hóa trị mới
[65], đặc biệt là điều trị đích. Nhiều tác giả cũng thống nhất rằng xác định các dấu
ấn phân tử thuộchọ HER là chiến lược nghiên cứu quan trọng góp phần cải thiện
tiên lượng UTDD [65].
1.2. Gen PIK3CA
1.2.1. Vị trí, chức năng [70]
Gen PIK3CA nằm trên nhánh dài (q) của nhiễm sắc thể số 3 ở vị trí 26.32,
gồm 91.979 cặp base (từ 179.148.114 đến 179.240.093).

Hình 1.4: Nhiễm sắc thể số 3
Gen PIK3CA mã hóa protein p110 alpha (p110α), một tiểu đơn vị của một
enzym gọi là phosphatidylinositol 3-kinase (PI3K). Protein p110a được gọi là tiểu
đơn vị xúc tác vì nó quyết định hoạt tính xúc tác của PI3K, trong khi các tiểu đơn vị
khác (sản xuất bởi một gen khác) điều chỉnh hoạt động của enzyme.
Giống như các kinase khác, PI3K bổ sung một nhóm các nguyên tử oxy và



×