BÁO CÁO ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN BÁC SĨ CHUYÊN KHOA II
SO SÁNH HIỆU QUẢ GIẢM ĐAU CỦA
GÂY TÊ TỦY SỐNG TRONG MỔ LẤY THAI
Ở SẢN PHỤ KHÔNG HOẶC CÓ BỆNH
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KY
Học viên:
Trần Văn Sơn
Thầy hướng dẫn khoa học:
1. TS. Cao Thị Anh Đào
2. TS. Nguyễn Thế Lộc
1
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
2
TỔNG QUAN
3
ĐỐI TƯỢNG VÀ PPNC
4
DỰ KIẾN KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
5
DỰ KIẾN KẾT LUẬN
ĐẶT VẤN ĐỀ
ĐTĐ là bệnh rối loạn chuyển hóa đang có tốc độ phát
triển nhanh trong thời gian gần đây
ĐTĐTK là một thể đặc biệt, 1-14% ở sản phụ, thường
xuất hiện sau tuần 24 của thai kỳ.
Rối loạn dung nạp glucoza ở bất kì mức độ nào, khởi
phát hoặc được phát hiện lần đầu trong lúc mang thai
Có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm đối với sức
khỏe, tính mạng của bà mẹ, thai nhi và trẻ sơ sinh
ĐTĐTK được kiểm soát tốt bằng nhiều biện pháp: chế
độ ăn uống, luyện tập, thuốc…
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vô cảm trong mổ lấy thai là vấn đề hết sức khó
khăn và phức tạp, đặc biệt với sản phụ có ĐTĐTK
Hiện nay phương pháp gây tê tủy sống được ưa
chuộng vì nhiều ưu điểm
Thực tế lâm sàng ở nước ta chưa có nhiều nghiên
cứu về vấn đề này
MỤC TIÊU
So sánh hiệu quả giảm đau của gây tê tủy sống
trong mổ lấy thai ở Sản phụ không hoặc có
bệnh Đái tháo đường thai ky
1. Đánh giá hiệu quả
giảm đau của gây tê
tủy sống trong mổ lấy
thai ở sản phụ không
hoặc có bệnh đái tháo
đường thai ky
2. Đánh giá các tác
dụng không mong
muốn trên mẹ và thai
nhi của gây tê tủy
sống ở sản phụ không
hoặc có bệnh đái tháo
đường thai ky.
TỔNG QUAN
THAY ĐỔI GIẢI PHẪU, SINH LÝ KHI MANG THAI
LIÊN QUAN GMHS
CỘT SỐNG
Khi mang thai, cột sống
cong ưỡn ra trước
DỊCH NÃO TỦY
Hệ thống tĩnh mạch
quanh màng nhện
bị giãn do ứ máu
TỔNG QUAN
THAY ĐỔI GIẢI PHẪU, SINH LÝ KHI MANG THAI
LIÊN QUAN GMHS
TỦY SỐNG
Phải gây tê cao hơn mức T10 > ảnh hưởng hô hấp, tuần
hoàn
THÔNG KHÍ VÀ TRAO ĐỔI KHÍ
Cơ hoành lên cao hơn 4cm, thể tích khí lưu thông tăng 40%,
tăng thông khí…
TUẦN HOÀN VÀ HUYẾT ĐỘNG
Tăng tần số tim, thể tích tuần hoàn, tăng lưu lượng tim, ảnh
hưởng thông qua tuần hoàn tử cung - rau
TỔNG QUAN
SINH LÝ CẢM GIÁC ĐAU TRONG CHUYỂN DẠ
Đau là một cảm nhận thuộc về giác quan và xúc cảm do
tổn thương đang tồn tại hoặc tiềm tàng ở các mô gây
nên và phụ thuộc vào từng mức độ nặng nhẹ của tổn
thương ấy.
Nguyên nhân đau: đa dạng (hóa học, cơ học, vật lý…)
Là cung phản xạ hoàn chỉnh: cơ quan thụ cảm, đường
truyền về, cơ quan phân tích, đường truyền ra, cơ quan
đáp ứng.
Lượng giá đau: thang điểm VAS, VNRS, CRS
TỔNG QUAN
SINH LÝ CẢM GIÁC ĐAU TRONG CHUYỂN DẠ
TỔNG QUAN
SINH LÝ CẢM GIÁC ĐAU TRONG CHUYỂN DẠ
TỔNG QUAN
PHƯƠNG PHÁP GÂY TÊ TỦY SỐNG
Gây tê tủy sống là phương pháp vô cảm được tiến
hành bằng cách đưa thuốc vào khoang dưới nhện,
thuốc được hòa vào dịch não tủy, từ đó thuốc ngấm
trực tiếp vào các tổ chức thần knh, cắt đứt tạm thời các
đường dẫn truyền hướng tâm (dẫn truyền cảm giác),
dẫn truyền ly tâm (dẫn truyền vân động) và thần kinh
thực vật ngang mức đốt sống tủy tương ứng.
TỔNG QUAN
DƯỢC LÝ HỌC CỦA ROPIVACAIN VÀ
FENTANYL BUPIVACAIN
BUPIVACAIN
Hấp thu: hoàn toàn theo 2 pha từ KNMC
Phân bố: liên kết với anpha1- acid glycoprotein
Chuyển hóa: chủ yếu qua gan
Thải trừ: chủ yếu qua thận
Chống chỉ định: không gây tê TM, BN tụt HA, shock,
bệnh tim mạch
Độc tính: phong bế tủy sống, TK trung ương, tim mạch
TỔNG QUAN
DƯỢC LÝ HỌC CỦA ROPIVACAIN VÀ
FENTANYL BUPIVACAIN
FENTANYL
Hấp thu: dễ dàng từ nhiều đường
Phân bố: rất tan trong mỡ
Chuyển hóa: chủ yếu qua gan
Thải trừ: chủ yếu qua thận
Độc tính: giảm nhu động ruột, táo bón, có thể gây
suy hô hấp thai nhi, ức chế hô hấp.
TỔNG QUAN
DƯỢC LÝ HỌC CỦA ROPIVACAIN VÀ
FENTANYL BUPIVACAIN
FENTANYL
Hấp thu: dễ dàng từ nhiều đường
Phân bố: rất tan trong mỡ
Chuyển hóa: chủ yếu qua gan
Thải trừ: chủ yếu qua thận
Độc tính: giảm nhu động ruột, táo bón, có thể gây
suy hô hấp thai nhi, ức chế hô hấp.
TỔNG QUAN
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KY
Tiêu chuẩn chẩn đoán
Ngưỡng giá trị chẩn đoán
Thời điểm lấy mẫu
NPDNG 75g
NPDNG 100g
Lúc đói
5,3mmol/L
5,3 mmol/L
1 giờ
10,0mmol/L
10,0mmol/L
2 giờ
8,6mmol/L
8,6mmol/L
3 giờ
7,8mmol/L
7,8mmol/L
TỔNG QUAN
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KY
Nguy cơ và thời điểm sàng lọc
Nguy cơ
Thời điểm sàng lọc
Sàng lọc từ lần đầu tiên đến khám thai. Nếu
Nguy cơ cao
Nguy cơ trung bình
Nguy cơ thấp
không bị ĐTĐTK thì nhắc lại vào tuần thứ 24
– 28 của thai kỳ.
Trong thời từ tuần thứ 24 – 28 của thai kỳ
Không cần sàng lọc
TỔNG QUAN
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KY
Yếu tố nguy cơ
Nguy cơ
Nguy cơ cao
Nguy cơ trung bình
Nguy cơ thấp
Đặc điểm
Có một hoặc nhiều hơn các yếu tố sau:
-Thừa cân, béo phì trước khi mang thai.
-Trong gia đình có người bị đái tháo đường.
-Tiền sử ĐTĐTK.
-Tiền sử đẻ con to ≥ 4000g.
-Glucose niệu dương tính.
Không có các đặc điểm của nhóm nguy cơ cao và nguy cơ thấp.
Có tất cả các đặc điểm sau:
-Thuộc chủng tộc mà tỷ lệ ĐTĐTK rất thấp: người da đen, thổ dân
châu Mỹ, dân đảo Thái Bình Dương.
-Trong gia đình không có ai bị đái tháo đường.
-Tuổi dưới 25.
-Cân nặng trước mang thai và tăng cân trong quá trình mang thai là
bình thường (9-12kg).
-Không có tiền sử ĐTĐTK.
-Không có tiền sử sản khoa xấu.
TỔNG QUAN
BIẾN CHỨNG ĐỐI VỚI MẸ
Trong thời gian mang thai: sản giật, tiền sản giật, thai
lưu, sảy thai, biến chứng nhiễm trùng, đẻ non, đa ối…
Lâu dài: tăng nguy cơ mắc ĐTĐ, mắc ĐTĐTK lần mang
thai sau
BIẾN CHỨNG ĐỐI VỚI THAI NHI VÀ TRẺ SƠ SINH
Rối loạn phát triển thai
Dị tật bẩm sinh
Tăng tỷ lệ suy hô hấp, tử vong,
Lâu dài: béo phì, đái tháo đường
ĐỐI TƯỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Các sản phụ có chỉ định gây tê tủy sống để mổ lấy thai tại
Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 10/2017 đến tháng
06/2018
Tiêu chuẩn lựa chọn
Tiêu chuẩn loại trừ
Có chỉ định mổ lấy thai
BN có dị dạng cột sống
Được chẩn đoán ĐTĐTK theo
tiêu chuẩn Hội nghị quốc tế 1998
Trong độ tuổi từ 20 – 40 đạt tiêu
chuẩn ASA I-II
Bệnh nhân bị nhiễm trùng
vùng da chỗ định chọc và
nhiễm trùng toàn thân
BN đang mắc các bệnh khác:
shock, rối loạn đông máu…
Tự nguyện tham gia nghiên cứu
Không đồng ý tham gia NC
ĐỐI TƯỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thử nghiệm lâm sàng tiến cứu can thiệp so sánh
CỠ MẪU NGHIÊN CỨU
Lấy ngẫu nhiên 60 bệnh nhân và chia thành 2 nhóm
• Nhóm 1: Gây tê tủy sống nhóm sản phụ ĐTĐTK bupivacain
liều 7mg + fentanyl 0,03mg + morphin 100mcg.
• Nhóm 2: Gây tê tủy sống nhóm sản phụ không bệnh lý
bupivacain liều 7mg + fentanyl 0,03mg + morphin 100mcg.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU
THU THẬP VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU
Toàn bộ kết quả được ghi lại theo mẫu bệnh án nghiên
cứu.
Số liệu thu được được xử lý bằng phần mềm thống kê
y học SPSS 16.0 với các thuật toán tần suất, giá trị
trung bình, phương sai, so sánh.
ĐẠO ĐỨC TRONG NGHIÊN CỨU
Thực hiện nghiên cứu này đúng các quy định của Bộ
Y tế, Trường Đại học Y Hà Nội, Hội đồng khoa học Bệnh
viên Phụ sản Trung Ương
DỰ KIẾN KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm chung của 2 nhóm nghiên cứu
Phân bố tuổi, chiều cao, cân nặng, đường huyết
Thời gian phẫu thuật
Đánh giá tác dụng vô cảm và giảm đau
Thời gian khởi phát mất cảm giác đau
Thời gian vô cảm
Mức độ giảm đau cho phẫu thuật
Thời gian ức chế vận động
DỰ KIẾN KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đánh giá tác dụng không mong muốn
Tần số thở
Bão hòa O2, tần số tim, ha tối đa, ha tối thiểu, ha tb
Tỷ lệ sản phụ bị tụt huyết áp
Tác dụng phụ nôn, buồn nôn
Tác động lên tình trạng con sau đẻ
DỰ KIẾN KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
Theo mục tiêu nghiên cứu:
1. Đánh giá hiệu quả giảm đau của gây tê tủy sống
trong mổ lấy thai ở sản phụ không hoặc có bệnh
đái tháo đường thai kỳ.
2. Đánh giá các tác dụng không mong muốn trên mẹ
và thai nhi của gây tê tủy sống ở sản phụ không
hoặc có bệnh đái tháo đường thai kỳ.
XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN !