Tải bản đầy đủ (.docx) (77 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG tác QUẢN lý CHẤT THẢI rắn y tế và một số yếu tố ẢNH HƯỞNG ở VIỆN CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH BỆNH VIỆN hữu NGHỊ VIỆT đức năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.55 KB, 77 trang )

B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

NGUYN VN DNG

THựC TRạNG CÔNG TáC QUảN Lý CHấT THảI
RắN Y Tế
Và MộT Số YếU Tố ảNH HƯởNG ở VIệN CHấN
THƯƠNG CHỉNH HìNH BệNH VIệN HữU NGHị
VIệT ĐứC NĂM 2019

CNG LUN VN THC S QUN Lí BNH VIN


Hà Nội - 2019


B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

NGUYN VN DNG

THựC TRạNG CÔNG TáC QUảN Lý CHấT THảI
RắN Y Tế
Và MộT Số YếU Tố ảNH HƯởNG ở VIệN CHấN


THƯƠNG CHỉNH HìNH BệNH VIệN HữU NGHị
VIệT ĐứC NĂM 2019
Chuyờn nghnh: Qun lý bnh vin
Mó s: 8720802
CNG LUN VN THC S QUN Lí BNH VIN

Ngi hng dn khoa hc:
1. TS. NGUYN THANH H
2. PGS TS. Lấ TH HON


Hà Nội - 2019


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BYT
CBYT
CTRYT
CTYT
HBV
HCV

:
:
:
:
:
:

HIV


:

IPCS
IRTPC
QLCT
WHO

:
:
:
:

Bộ Y tế
Cán bộ y tế
Chất thải rắn y tế
Chất thải y tế
Hepatitis B virus (Vi rút viêm gan B)
Hepatitis C virus (Vi rút viêm gan C)
Human Immunodeficiency Virus
(Vi rút gây suy giảm miễn dịch ở người)
Chương trình toàn cầu về an toàn hóa chất
Tổ chức đang ký toàn cầu về hóa chất độc tiềm tàng
Quản lý chất thải
World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................4
1.1. Một số vấn đề cơ bản về chất thải y tế...................................................4
1.1.1 Các khái niệm...............................................................................4
1.1.2. Phân loại chất thải y tế................................................................4
1.1.3. bao bì, dụng cụ, thiết bị, lưu chứa chất thải y tế.........................6
1.1.4. Những nguy cơ của chất thải rắn y tế đối với sức khỏe............10
1.2. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế trên thế giới...............................13
1.3. Các nghiên cứu về quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam..................16
1.3.1. Các nghiên cứu quản lý chung về chất thải rắn y tế..................16
1.3.2. Các nghiên cứu về kiến thức, thực hành quản lý CTRYT.........20
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới thực trạng quản lý chất thải y tế.............21
1.5. Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.....23
1.5.1. Thông tin chung về bệnh viện...................................................23
1.5.2. Quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức.....26
1.6. Khung lý thuyết nghiên cứu................................................................29
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................30
2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................30
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................................30
2.3. Thiết kế nghiên cứu..............................................................................30
2.4. Cỡ mẫu.................................................................................................31
2.5. Phương pháp thu thập số liệu:..............................................................31
2.6. Xử lý và phân tích số liệu.....................................................................33
2.7 Các biến số nghiên cứu và các khái niệm, thước đo.............................34
2.7.1. Các biến số nghiên cứu.............................................................34


2.7.2. Cách cho điểm các biến.............................................................39
2.8. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu...........................................................40
Chương 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ.................................................................41
3.1. Thực trạng về công tác quản lý chất thải rắn y tế.................................41

3.1.1. Thực trạng về công tác tổ chức quản lý CTRYT.......................41
3.1.2 Thực trạng về cơ sở vất chất, trang thiết bị quản lý CTRYT.....41
3.2. Kiến thức về phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ........................41
3.2.1. Thông tin về cuộc phỏng vấn....................................................41
3.2.2. Kiến thức về phân loại chất thải rắn y tế...................................42
3.2.3. Kiến thức về thu gom chất thải rắn y tế....................................43
3.2.4. Kiến thức về vận chuyển chất thải rắn y tế..............................43
3.2.5. Kiến thức về lưu giữ chất thải rắn y tế......................................44
3.3. Thực hành phân loại chất thải rắn y tế.................................................44
3.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất thải rắn y tế.......44
3.4.1. Yếu tố ảnh hưởng đến công tác tổ chức quản lý chất thải.........44
3.4.2. Yếu tố ảnh hưởng đến trang thiết bị quản lý chất thải..............44
3.4.3 Ảnh hưởng của kiến thức, thực hành của nhân viên y tế đến quản
lý CTYT..........................................................................................44
Chương 4: DỰ KIẾN BÀN LUẬN...............................................................45
4.1. Thực trạng công tác quản lý thải rắn tại viện chấn thương chỉnh hình
Bệnh viện HN Việt Đức......................................................................45
4.1.1. Thực trạng về công tác tổ chức quản lý chất thải rắn y tế........45
4.1.2. Thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị quản lý chất thải rắn
y tế...................................................................................................45
4.2. Kiến thức của nhân viên y tế về phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu
giữ chất thải rắn y tế............................................................................45
4.3. Thực hành của nhân viên y tế về phân loại chất thải rắn y tế..............45


4.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất thải.....................45
4.5. Ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu....................................................45
4.5.1. Ưu điểm của nghiên cứu...........................................................45
4.5.2. Hạn chế của nghiên cứu............................................................45
DỰ KIẾN KẾT LUẬN..................................................................................46

KHUYẾN NGHỊ............................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Những nguy cơ do tiếp súc với các loại chất thải y tế....................11
Bảng 1.2: Nguy cơ các vật sắc nhọn...............................................................12
Bảng 1.3: Lượng chất thải phát sinh tại các nước trên thế giới.......................15
Bảng 1.4: Lượng chất thải phát sinh tại các tuyến bệnh viện trên thế giới.....16
Bảng 1.5: Lượng chất thải phát sinh tại các tuyến bệnh viện Việt Nam.........19
Bảng 1.6: Một số hoạt động về chuyên môn...................................................26
Bảng 3.1: Thông tin chung về đối tượng phỏng vấn.......................................41
Bảng 3.2: Kiến thức về phân loại CTRYT của đối tượng phỏng vấn............42
Bảng 3.3: Kiến thức về thu gom CTRYT của đối tượng phỏng vấn...............43
Bảng 3.4: Kiến thức về vận chuyển CTRYT của đối tượng phỏng vấn..........43
Bảng 3.5: Kiến thức về lưu giữ CTRYT của đối tượng phỏng vấn.................44
Bảng 3.6: Phân loại CTRYT của đối tượng phỏng vấn...................................44


DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức..............................25
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện HN Việt Đức.........27


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Hiện nay, sự phát triển của các bệnh viện đã làm gia tăng lượng chất thải
ra môi trường, đặc biệt là chất thải rắn y tế. Chất thải rắn y tế đã và đang là
vấn đề quan tâm của toàn xã hội nói chung và nghành y tế nói riêng. Chất thải
rắn y tế nguy hại tiềm ẩn khả năng lây nhiễm cao, gây tổn thương hơn bất kỳ
loại chất thải khác, nó có thể truyền các mầm bệnh nguy hiểm cho con người
phơi nhiễm như (HIV, HBV, HCV…)
Các bệnh viện khi đi vào hoạt động đều tạo ra chất thải, ngoài chất thải
dạng lỏng, chất thải dạng khí thì còn chất thải rắn, một loại chất thải đặc thù
khác với các xí nghiệp hay nhà máy mà chỉ trong bệnh viện mới có, như là
bơm kim tiêm, bông, băng, gạc, găng tay, bột bó gãy xương, dây truyền
máu…các vật tư qua sử dụng nhưng dính dịch tiết, dính máu của người bệnh.
Các nghiên cứu dịch tễ học trên thế giới đã chứng minh, quản lý chất thải rắn
y tế không đúng cách sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con
người, cộng đồng dân cư và gây ô nhiễm môi trường [1],[2].
Trong chất thải rắn y tế thường chứa một lượng lớn các vi sinh vật gây
bệnh truyền nhiễm, các tác nhân gây bệnh này có thể xâm nhập vào cơ thể
con người thông qua các con đường lây nhiễm như qua da, qua niêm mạc, qua
đường hô hấp hoặc qua đường tiêu hoá…[3]. Các chất thải là vật sắc nhọn
còn có khả năng vừa gây tổn thương do đâm xuyên, vừa có khả năng lây
truyền các bệnh truyền nhiễm cho các đối tượng phơi nhiễm. Các nghiên cứu
đã cho thấy tỷ lệ nguy cơ lây nhiễm HBV khi bị tổn thương do kim tiêm là
30%, HCV là 1,8% và HIV là 0,3%. Hiện nay việc xử lý chất thải rắn y tế
chưa được quan tâm đúng mức.
Tại Việt Nam hiện nay, cả nước có hơn 13.511 cơ sở y tế bao gồm các cơ
sở khám chữa bệnh và dự phòng từ cấp trung ương đến địa phương. Theo số


2

liệu thống kê của Cục quản lý môi trường y tế - Bộ y tế năm 2011 với lượng

chất thải rắn phát sinh vào khoảng 450 tấn/ngày, trong đó có 47 - 50 tấn/ngày là
chất thải rắn y tế nguy hại, dự kiến đến năm 2020 là khoảng 800 tấn/ngày [4].
Tuy vậy, hiện mới có khoảng 44% các bệnh viện có hệ thống xử lý chất thải y
tế trong số đó nhiều hệ thống xử lý đã xuống cấp nghiêm trọng. Tỷ lệ các bệnh
viện tuyến Trung ương chưa có hệ thống xử lý chất thải y tế là 25%, tuyến tỉnh là
gần 50% và ở bệnh viện tuyến huyện là trên 60% [5].
Để khắc phục thực trạng trên và để đảm bảo thực hiện đúng luật bảo vệ
môi trường, ngày 31 tháng 12 năm 2015, Bộ Y tế và Bộ Tài Nguyên và Môi
trường đã ban hành Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT về
quản lý CTYT. Thông tư này được áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong và nước ngoài có hoạt động liên quan đến chất thải y tế trên lãnh thổ
Việt Nam [6].
Bệnh viện HN Việt Đức là bệnh viện ngoại khoa hạng đặc biệt, trực
thuộc BYT. Bệnh viện có quy mô 1.500 giường kế hoạch nhưng số giường
thực kê là 1750 giường, với 2075 nhân viên y tế, mỗi năm bệnh viện điều trị
cho khoảng 70.000 người bệnh nội trú, khám cho khoảng 80.000 người bệnh
ngoại trú [7]. Trong quá trình hoạt động số lượng chất thải rắn y tế trung bình
hàng tháng của bệnh viện là 162.127 kg / tháng chất thải, trong đó số lượng
chất thải lây nhiễm và độc hại là 25.033 kg/tháng, chất thải thông thường và
chất thải tái chế khoảng 137.094 kg/tháng, con số này tăng lên hàng năm
cùng với sự phát triển và hoạt động tăng dần về chuyên môn của bệnh viện.
Cơ sở vật chất của bệnh viện còn nhiều hạn chế đó là: Cơ sở hạ tầng của các
tòa nhà cũ, hiện đang tu sửa và xây mới, các nhà chứa chất thải trật, hẹp
không đảm bảo, các thùng đựng chất thải còn thiếu thốn cả về số lượng, màu
sắc, kinh phí hoạt động nói chung và kinh phí cho quản lý chất thải nói riêng
còn thiếu. Trong quá trình kiểm tra giám sát thấy nhiều nhân viên vẫn làm


3


không đúng quy định về quản lý chất thải: như phân loại sai, lưu trữ không
đúng, vận chuyển chưa đảm bảo. Để đánh giá đúng thực trạng quản lý chất
thải rắn y tế của bệnh viện HN Việt Đức như thế nào? Có đáp ứng được các
yêu cầu quy định tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT về
quản lý CTYT được ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2015 không? Yếu tố nào
ảnh hưởng đến hoạt động quản lý chất thải của bệnh viện nên chúng tôi thực
hiện đề tài đánh giá: “Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế và
một số yếu tố ảnh hưởng của viện chấn thương chỉnh hình tại Bệnh viện
Hữu nghị Việt Đức, năm 2019”. Với hai mục tiêu:
1.

Mô tả thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế tại Bệnh viện
Hữu nghị Việt Đức, năm 2019.

2.

Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất thải rắn
y tế ở viện Chấn thương chỉnh hình Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức,
năm 2019.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Một số vấn đề cơ bản về chất thải y tế
1.1.1 Các khái niệm.
Chất thải y tế (CTYT) là chất thải phát sinh trong quá trình
hoạt động của cơ sở y tế, bao gồm chất thải y tế nguy hại, chất thải y

tế thông thường và nước thải y tế [6].
Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố lây nhiễm hoạc có
đặc tính nguy hại khác vượt ngưỡng chất thải nguy hại, bao gồm chất thải lây
nhiễm và chất thải nguy hại không lây nhiễm [6].
Quản lý chất thải y tế là quá trình giảm thiểu, phân định, phân loại, thu
gom, lưu giữ, vận chuyển, tái chế, xử lý chất thải y tế và giám sát quá trình
thực hiện [6].
Thu gom chất thải y tế là quá trình tập hợp chất thải y tế từ nơi phát
sinh và vận chuyển về khu vực lưu giữ, xử lý chất thải y tế trong khuôn viên
cở sở y tế [6].
Vận chuyển chất thải y tế là quá trình chuyên chở chất thải y tế từ nơi
lưu giữ chất thải trong cở sở y tế đến nơi lưu giữ, xử lý chất thải thải y tế cho
cụm cơ sở y tế, cơ sở xử lý chất thải y tế nguy hại tập trung hoặc cơ sở xử lý
chất thải nguy hại tập trung có hạng mục xử lý chất thải y tế [6].
1.1.2. Phân loại chất thải y tế
Phân loại chất thải y tế tại Việt Nam
Theo
quy chế quản lý chất thải y tế được Bộ Y tế quy định tại thông tư liên
tịch số 58/2015 TTLT-BYT-BTNMT ban hành ngày 31/12/2015, thì


5

chất thải trong các cỏ sở y tế được chia thành 3 loại như sau:


Chất thải lây nhiễm bao gồm:
+ Chất thải lây nhiễm sắc nhọn là chất thải lây nhiễm có thể gây ra các

vết cắt hoặc xuyên thủng bao gồm: kim tiêm; bơm liền kim tiêm; đầu sắc

nhọn của dây truyền; kim chọc dò; kim châm cứu; lưỡi dao mổ; đinh, cưa
dùng trong phẫu thuật và các vật sắc nhọn khác;
+ Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn bao gồm: Chất thải thấm, dính,
chứa máu hoặc dịch sinh học của cơ thể; các chất thải phát sinh từ buồng
bệnh cách ly;
+ Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao bao gồm: Mẫu bệnh phẩm, dụng
cụ đựng, dính mẫu bệnh phẩm, chất thải dính mẫu bệnh phẩm phát sinh từ các
phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III trở lên theo quy định tại Nghị định
số 92/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm về bảo đảm an toàn sinh
học tại phòng xét nghiệm;
+ Chất thải giải phẫu bao gồm: Mô, bộ phận cơ thể người thải bỏ và xác
động vật thí nghiệm.


Chất thải nguy hại không lây nhiễm bao gồm:
+ Hóa chất thải bỏ bao gồm hoặc có các thành phần nguy hại;
+ Dược phẩm thải bỏ thuộc nhóm gây độc tế bào hoặc có cảnh báo nguy

hại từ nhà sản xuất;
+ Thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua sử dụng thải bỏ có chứa thủy ngân và
các kim loại nặng;
+ Chất hàn răng amalgam thải bỏ;
+ Chất thải nguy hại khác theo quy định tại Thông tư số 36/2015/TTBTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về quản lý chất thải nguy hại (sau đây gọi tắt là Thông tư số


6

36/2015/TT-BTNMT).



Chất thải y tế thông thường bao gồm:
+ Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của

con người và chất thải ngoại cảnh trong cơ sở y tế;
+ Chất thải rắn thông thường phát sinh từ cơ sở y tế không thuộc
Danh mục chất thải y tế nguy hại hoặc thuộc Danh mục chất thải y tế nguy hại
quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 4 này nhưng có yếu tố nguy hại dưới
ngưỡng chất thải nguy hại;
+ Sản phẩm thải lỏng không nguy hại.
1.1.3. bao bì, dụng cụ, thiết bị, lưu chứa chất thải y tế.
* Màu sắc của bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa
- Màu vàng đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải lây nhiễm
sắc nhọn và chất thải lây nhiễm không sắc nhọn, chất thải có nguy cơ lây
nhiễm cao;
- Màu đen đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại
không lây nhiễm dạng rắn;
- Màu xanh đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế
thôngthường không phục vụ mục đích tái chế;
- Màu trắng đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải phục vụ
mục đích tái chế;
- Bao bì, dụng cụ chứa chất thải y tế sử dụng phương pháp đốt không
làm bằng nhựa PVC.
- Thùng, hộp đựng chất thải có nắp đóng, mở thuận tiện trong quá trình
sử dụng.
- Hộp đựng vất sắc nhọn phải có thành, đáy cứng không bị xuyên thủng.
- Thùng hộp đựng chất thải có thể tái sử dụng theo đúng mục đích lưu
chứa sau khi đã được làm sạch và để khô.



7

* Phân loại chất thải y tế
- Chất thải y tế nguy hại và chất thải y tế thông thường phải phân loại để
quản lý ngay tại nơi phát sinh và tại thời điểm phát sinh;
- Từng loại chất thải y tế phải phân loại riêng vào trong bao bì, dụng cụ,
thiết bị lưu chứa chất thải. Trường hợp các chất thải y tế nguy hại không có
khả năng phản ứng, tương tác với nhau và áp dụng cùng một phương pháp xử
lý có thể được phân loại chung vào cùng một bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu
chứa;
- Khi chất thải lây nhiễm để lẫn với chất thải khác hoặc ngược lại thì hỗn
hợp chất thải đó phải thu gom, lưu giữ và xử lý như chất thải lây nhiễm.
- Mỗi khoa, phòng, bộ phận phải bố trí vị trí để đặt các bao bì, dụng cụ
phân loại chất thải y tế và có hướng dẫn cách phân loại và thu gom chất thải.
- Vị trí đặt bao bì, dụng cụ phân loại chất thải y tế phải có hướng dẫn
cách phân loại và thu gom chất thải.
- Chất thải lây nhiễm sắc nhọn: Đựng trong thùng hoặc hộp màu vàng;
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn: Đựng trong túi hoặc thùng có lót
túi và có màu vàng;
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao: Đựng trong túi hoặc trong thùng có
lót túi và có màu vàng;
- Chất thải giải phẫu: Đựng trong 2 lần túi hoặc trong thùng có lót túi và
có màu vàng
- Chất thải nguy hại không lây nhiễm dạng rắn: Đựng trong túi hoặc
trong thùng có lót túi và có màu đen;
- Chất thải nguy hại không lây nhiễm dạng lỏng: Đựng trong các dụng cụ
có nắp đậy kín;
- Chất thải y tế thông thường phục vụ mục đích tái chế: Đựng trong túi



8

hoặc trong thùng có lót túi màu trắng.
* Thu gom chất thải y tế
- Chất thải lây nhiễm phải thu gom riêng từ nơi phát sinh về khu vực lưu
giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế
- Trong quá trình thu gom, túi đựng chất thải phải buộc kín, thùng đựng
chất thải phải có nắp đậy kín, bảo đảm không bị rơi, rò rỉ chất thải trong quá
trình thu gom
- Cơ sở y tế qui định tuyến đường và thời điểm thu gom chất thải lây
nhiễm phù hợp để hạn chế ảnh hưởng đến khu vực chăm sóc người bệnh và
khu vực khác trong cơ sở y tế
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao phải xử lý sơ bộ trước khi thu gom
về khu lưu giữ, xử lý chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế
- Tần suất thu gom chất thải lây nhiễm từ nơi phát sinh về khu lưu giữ
chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế ít nhất 01 (một) lần/ngày
- Chất thải nguy hại không lây nhiễm được thu gom, lưu giữ riêng tại khu
lưu giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế;
- Thu gom chất hàn răng amalgam thải và thiết bị y tế bị vỡ, hỏng, đã qua
sử dụng có chứa thủy ngân. Được thu gom lưu giữ riêng trong các hộp bằng
nhựa hoặc các vật liệu phù hợp và đảm bảo không bị rò rỉ hay phát tán hơi
thủy ngân ra môi trường.
- Thu gom chất thải y tế thông thường: Chất thải y tế thông thường phục
vụ mục đích tái chế và chất thải y tế thông thường không phục vụ mục đích
tái chế được thu gom riêng.
* Lưu giữ chất thải y tế
- Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế nguy hại tại khu lưu giữ phải
đáp ứng các yêu cầu sau đây:
+ Có thành cứng, không bị bục vỡ, rò rỉ dịch thải trong quá trình lưu giữ



9

chất thải;
+ Có biểu tượng loại chất thải lưu giữ theo quy định;
+ Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải lây nhiễm phải có nắp đậy kín và
chống được sự xâm nhập của các loài động vật;
+ Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất hóa chất phải được làm bằng vật liệu
không có phản ứng với chất thải lưu chứa và có khả năng chống được sự ăn mòn;
- CTYT nguy hại và CTYT thông thường phải lưu giữ riêng tại khu vực
lưu giữ chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế.
- CT lây nhiễm và CT nguy hại không lây nhiễm phải lưu giữ riêng trừ
trường hợp các loại chất thải này áp dụng cùng một phương pháp xử lý.
- CTYT thông thường phục vụ mục đích tái chế và CTYT thông thường
không phục vụ mục đích tái chế được lưu giữ riêng.
- Thời gian lưu giữ chất thải lây nhiễm: Đối với chất thải lây nhiễm phát
sinh tại cơ sở y tế, thời gian lưu giữ chất thải lây nhiễm tại cơ sở y tế không quá
02 ngày trong điều kiện bình thường. Trường hợp lưu giữ chất thải lây nhiễm
trong thiết bị bảo quản lạnh dưới 8°C, thời gian lưu giữ tối đa là 07 ngày.
*Giảm thiểu chất thải y tế
- Lắp đặt, sử dụng các thiết bị, dụng cụ, thuốc, hóa chất và các nguyên
vật liệu phù hợp, bảo đảm hạn chế phát sinh chất thải y tế.
- Đổi mới thiết bị, quy trình trong hoạt động y tế nhằm giảm thiểu phát
sinh chất thải y tế.
- Quản lý và sử dụng vật tư hợp lý và hiệu quả.
* Quản lý CTYT thông thường phục vụ mục đích tái chế
- Không được sử dụng vật liệu tái chế từ chất thải y tế để sản xuất các đồ
dùng, bao gói sử dụng trong lĩnh vực thực phẩm.
- Chất thải lây nhiễm sau khi xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về

môi trường được quản lý như chất thải y tế thông thường.
- Bao bì lưu chứa chất thải phải được buộc kín và có biểu tượng chất thải


10

tái chế theo quy định.
* Vận chuyển CTRYT.
- Phương tiện vận chuyển: Cơ sở y tế, đơn vị được thuê vân chuyển chất
thải sử dụng xe thùng kín hoặc xe bảo ôn chuyên dụng để vận chuyển
- Dụng cụ, thiết bị lưu chứa CTYT nguy hại trên phương tiện vận chuyển
phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Có thành, đáy, nắp kín, kết cấu cứng, chịu được va chạm, không bị
rách vỡ bởi trọng lượng chất thải, bảo đảm an toàn trong quá trình vận chuyển
+ Có biểu tượng về loại chất thải lưu chứa theo quy định kích thước phù
hợp, được in rõ ràng, dễ đọc, không bị mờ phai trên thiết bị lưu chứa chất thải
+ Được lắp cố định hoặc có thể tháo rời trên phương tiện vận chuyển và
bảo đảm không bị rơi, đổ trong quá trình vận chuyển chất thải.
+ Chất thải lây nhiễm trước khi vận chuyển phải được đóng gói trong
các thùng, hộp hoặc túi kín, bảo đảm không bị bục, vỡ hoặc phát tán chất thải
trên đường vận chuyển.
1.1.4. Những nguy cơ của chất thải rắn y tế đối với sức khỏe
1.1.4.1. Những nguy cơ của chất thải nhiễm khuẩn
Các vật thể trong thành phần của chất thải rắn y tế có thể chứa đựng
một lượng lớn tác nhân vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm [8].
Các tác nhân gây bệnh này có thể xâm nhập vào cơ thể con người thông
qua các cách thức sau: qua da, qua các niêm mạc, qua đường hô hấp, qua
đường tiêu hóa.



11

Bảng 1.1: Những nguy cơ do tiếp súc với các loại chất thải y tế [9]
Các dạng nhiễm khuẩn

Một số tác nhân gây

Nhiễm khuẩn đường tiêu

bệnh
Các vi khuẩn đường tiêu

hóa

hóa: Samonella, Shigella,

Chất truyền
bệnh
Phân và/hoặc chất nôn.

Vibrio cholera, trứng
giun...
Nhiễm khuẩn đường hô Vi khuẩn Lao, virus sởi,

Nước bọt, chất tiết,

hấp

phế cầu khuẩn,bạch hầu,


đường hô hấp...

Nhiễm khuẩn mắt

ho gà….
Herpes

Chất tiết ở mắt

Nhiễm khuẩn da

Tụ cầu khuẩn

Mủ

Bệnh than

Trực khuẩn than

Chất tiết qua da (mồ

HIV

hôi, chất nhờn)
Máu, dịch tiết từ đường

AIDS

sinh dục
Nhiễm khuẩn huyết


Tụ cầu

Máu

Viêm gan A

Virus viêm gan A

Phân

Viêm gan B và C

Virus viêm gan B và C

Máu và dịch cơ thể

1.1.4.2. Nguy cơ của các vật sắc nhọn
Các vật sắc nhọn không những có nguy cơ gây thương tích cho những
người phơi nhiễm mà qua đó còn có thể truyền bệnh nguy hiểm. Theo số liệu
thống kê tại Nhật Bản, nguy cơ mắc bệnh sau khi bị bơm kim tiêm bẩn đâm
xuyên qua da như sau: Nhiễm HIV là 0,3%, nhiễm viêm gan B là 3%, viêm
gan C là 3 – 5% .
Ở Hoa Kỳ, tháng 6/1994, Trung tâm kiểm soát bệnh tật (CDC) đã phát


12

hiện được 39 trường hợp mắc HIV/AIDS nghề nghiệp trong đó có 32 trường
hợp do bị kim tiêm nhiễm khuẩn đâm qua da; 1 trường hợp do dao mổ cắt qua

da, 1 trường hợp bị tổn thương do vỏ của ống thủy tinh. Cũng theo nguồn số
liệu của CDC tình trạng nhiễm virut viêm gan có liên quan đến tổn thương do
vật sắc nhọn gây ra như sau:
Bảng 1.2: Nguy cơ các vật sắc nhọn[9]
Nghề nghiệp

Số ca tổn thương do vật

Số ca bị viêm gan

sắc nhọn (người/năm)

(người/năm)

17.700 – 22.000

56 – 96

800 – 7.500

2 – 15

11.700 – 45.300

23 – 91

12.200

24


100 – 400

<1

Bác sỹ ngoài bệnh viện

500 – 1.700

1–3

Nha sỹ ngoài bệnh viện

100 – 300

5–8

2.600 – 3.900

<1

12.000

24

500 – 7.300

1 – 15

Điều dưỡng
Nhân viên xét nghiệm

Nhân viên vệ sinh bệnh
viện
Kỹ sư của bệnh viện
Bác sỹ và nha sỹ BV

Nhân viên phụ giúp nha sĩ
ngoài bệnh viện.
Nhân viên cấp cứu ngoài
bệnh viện
Nhân viên xử lý chất thải
ngoài bệnh viện

Số liệu Bảng 1.2 cho thấy, hầu hết các đối tượng nhân viên y tế đều bị
tổn thương do vật sắc nhọn gây ra, các đối tượng liên quan, tiếp xúc trực tiếp
với chất thải nhiều có tần số bị tổn thương cao hơn. Tỷ lệ nhiễm viêm gan tập
trung chủ yếu ở các đối tượng sau: Điều dưỡng viên, hộ lý và nhân viên vệ
sinh công nghiệp bệnh viện.


13

1.1.4.3. Nguy cơ của các chất thải nguy hại không lây nhiễm
Các chất thải hóa học có thể gây hại cho sức khỏe con người do các
tính chất: ăn mòn, gây độc, dễ cháy, gây nổ, gây sốc hoặc ảnh hưởng đến di
truyền. Các chất thải này thường chiếm số lượng nhỏ trong chất thải y tế, với
số lượng lớn hơn có thể tìm thấy khi chúng quá hạn, dư thừa hoặc hết tác
dụng cần vứt bỏ. Các chất này có thể gây nhiễm độc khi tiếp xúc cấp tính và
mạn tính, gây ra các tổn thương như bỏng, ngộ độc. Sự nhiễm độc này có thể
là kết quả của quá trìnhhấp thụ hóa chất hoặc dược phẩm qua da, niêm mạc,
qua đường hô hấp, hoặc qua đương tiêu hóa. Việc tiếp xúc với các chất dễ

cháy, dễ ăn mòn, các chất gây phản ứng có thể gây nên những tổn thương tới
da, mắt hoặc niêm mạc đường hô hấp. Các tổn thương hay gặp và phổ biến
nhất là các vết bỏng.
1.2. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế trên thế giới
Nghiên cứu về chất thải y tế đã được tiến hành ở nhiều nước trên thế
giới, đặc biệt là các nước phát triển như: Hoa Kỳ, Anh, Nhật Bản, Canada...
các công trình nghiên cứu quan tâm đến nhiều lĩnh vực như quản lý chất thải
y tế (biện pháp giảm thiểu chất thải, biện pháp tái sử dụng, các phương pháp
xử lý chất thải, đánh giá hiệu quả của các biện pháp xử lý chất thải...), tác hại
của chất thải y tế đối với môi trường, biện pháp giảm thiểu tác hại của chất
thải y tế và phòng chống tác hại của chất thải y tế đối với sức khỏe cộng
đồng...[9], [10], [11], [12].
Một nghiên cứu khác ở hai vùng phía Nam và phía Đông Ấn Độ năm
2014 cho thấy: Ở khu vực phía Nam và phía Đông CBYT có thực hành đạt về
thu gom CTYT lần lượt là 58,3% và 58,9% [13].
Nghiên cứu tại một bệnh viện đại học y tế Bangalore cho thấy: Kiến thức
chung đạt là 95,8%, trong đó kiến thức của bác sỹ 76,8% và y tá 81,9% [14].
Gần đây, nghiên cứu về chất thải y tế được quan tâm ở nhiều khía cạnh:
-

Sự đe dọa của chất thải nhiễm khuẩn ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng.


14

Ảnh hưởng của nước thải y tế đối với việc lan truyền bệnh dịch trong và ngoài
bệnh viện.
- Những vấn đề liên quan của y tế công cộng với chất thải y tế.
- Chất thải y tế nhiễm xạ với sức khỏe.
- Tổn thương nhiễm khuẩn ở điều dưỡng, hộ lý và nhân viên thu gom

chất thải, nhiễm khuẩn bệnh viện, nhiễm khuẩn ngoài bệnh viện đối với người
thu gom chất thải, vệ sinh và cộng đồng.
- Nguy cơ phơi nhiễm với HIV, HBV, HCV ở nhân viên y tế...
Hiện nay trên thế giới đã có nhiều cơ quan quốc tế như IRPTC (tổ chức
đăng ký toàn cầu về hoá chất độc tiềm tàng), IPCS (chương trình toàn cầu về
an toàn hoá chất), WHO (Tổ chức Y tế thế giới)... đã xây dựng và quản lý các
dữ liệu thông tin về an toàn hoá chất.
Tùy từng điều kiện kinh tế xã hội và mức độ phát triển khoa học kỹ
thuật cùng với nhận thức về quản lý chất thải mà mỗi nước có những cách xử
lý chất thải của riêng mình. Cũng cần nhấn mạnh rằng các nước phát triển
trên thế giới thường áp dụng đồng thời nhiều phương pháp để xử lý chất thải
rắn, trong đó có chất thải rắn nguy hại, tỷ lệ xử lý chất thải rắn bằng các
phương pháp như đốt, xử lý cơ học, hóa/lý, sinh học, chôn lấp... rất khác
nhau. Qua số liệu thống kê về tình hình xử lý chất thải rắn của một số nước
trên thế giới cho thấy, Nhật Bản là nước sử dụng phương pháp thu hồi chất
thải rắn với hiệu quả cao nhất (38%), sau đó đến Thụy Sỹ (33%), trong khi đó
Singapore chỉ sử dụng phương pháp đốt, Pháp lại sử dụng phương pháp xử lý
vi sinh nhiều nhất (30%)... Các nước sử dụng phương pháp chôn lấp hợp vệ
sinh nhiều nhất trong xử lý chất thải rắn là Phần Lan (84%), Thái Lan (84%),
Anh (83%), Liên Bang Nga (80%) và Tây Ban Nha (80%) [15],[16].
* Hoạt động quản lý:
Theo WHO [17], để đạt được những mục tiêu trong quản lý chất thải y


15

tế các cơ sở y tế cần có những hoạt động cơ bản sau:
- Đánh giá thực trạng phát sinh chất thải tại bệnh viện (khối lượng, thành
phần).
- Đánh giá khả năng kiểm soát và các biện pháp xử lý chất thải.

- Thực hiện phân loại chất thải theo các nhóm.
- Xây dựng các quy trình, quy định để quản lý chất thải (nơi lưu giữ, màu
sắc dụng cụ, đặc điểm các túi, thùng thu gom và nhãn quy định...).
- Nhân viên phải được tập huấn có kiến thức về quản lý chất thải và có
các phương tiện bảo hộ đảm bảo an toàn khi làm việc.
- Các cơ sở y tế phải chiụ trách nhiệm về các hoạt động quản lý chất thải.
- Lựa chọn các biện pháp xử lý thích hợp.
* Thực trạng phát sinh chất thải y tế
Khối lượng chất thải y tế thay đổi theo từng khu vực địa lý, theo mùa
và phụ thuộc các yếu tố khách quan khác như: cơ cấu bệnh tật, dịch bệnh, quy
mô bệnh viện, lượng bệnh nhân khám, chữa bệnh, điều kiện kinh tế, xã hội
của khu vực, phương pháp và thói quen của nhân viên y tế trong việc khám,
điều trị, chăm sóc, số lượng người nhà được phép đến thăm bệnh nhân...
Các số liệu thống kê cho thấy, khối lượng chất thải hàng năm thay đổi
theo mức thu nhập như sau:
Bảng 1.3: Lượng chất thải phát sinh tại các nước trên thế giới
Mức thu nhập của
từng nước

Tổng lượng CTYT bệnh Lượng CTYT nguy hại
viện (kg/đầu người)

(kg/đầu người)

Nước có thu nhập cao

1,2 – 12

0,4 – 1,6


Nước có thu nhập TB

0,8 – 6

0,3 – 0,4

Nước có thu nhập thấp

0,5 – 3

0,1 – 0,3

Lượng chất thải thay đổi theo từng loại bệnh viện. Với sự dao động từ
0,5 –8,7 kg/ngày đối với tổng lượng chất thải y tế và 0,1 – 1,6 kg/ngày đối với


×