Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

THỰC TRẠNG KHỚP cắn và CHEN CHÚC RĂNG ở TRẺ EM NGƯỜI THÁI 12 TUỔI tại sơn LA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 66 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

VŨ QUANG LƯỢNG

THỰC TRẠNG KHỚP CẮN
VÀ CHEN CHÚC RĂNG Ở TRẺ EM
NGƯỜI THÁI 12 TUỔI TẠI SƠN LA

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN BÁC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II

HÀ NỘI – 2017


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

VŨ QUANG LƯỢNG

THỰC TRẠNG KHỚP CẮN
VÀ CHEN CHÚC RĂNG Ở TRẺ EM
NGƯỜI THÁI 12 TUỔI TẠI SƠN LA
Chuyên ngành : Răng Hàm Mặt
Mã số

: CK62.72.28.01

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN BÁC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Trương Mạnh Dũng
2. TS. Vũ Mạnh Tuấn



HÀ NỘI – 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
VIỆN ĐÀO TẠO RĂNG HÀM MẶT

BẢN CAM KẾT
Tên tôi là: Vũ Quang Lượng
Học viên lớp: Bác sỹ CKII Khóa: 30 Chuyên ngành: Răng Hàm Mặt
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung trong đề cương luận văn cũng như nội
dung luận văn này là của tôi, không hề có sự sao chép của người khác.
Hà Nội, ngày 18 tháng 08 năm 2017
Người viết cam đoan

Vũ Quang Lượng


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

C0

: Khớp cắn trung tính (bình thường)

CI

: Khớp cắn loại I

CII


: Khớp cắn loại II

CIII

: Khớp cắn loại III

CR

: Cung răng

D31

: Chiều dài phía trước cung răng

D61

: Chiều dài phía sau cung răng

HD

: Hàm dưới

HT

: Hàm trên

KC

: Khớp cắn


R33

: Chiều rộng phía trước cung răng

R66

: Chiều rộng phía sau cung răng

RHL

: Răng hàm lớn

RHN

: Răng hàm nhỏ

RHS

: Răng hàm sữa


MỤC LỤC

Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
Danh mục các biểu đồ
ĐẶT VẤN ĐỀ ..................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN.............................................................................. 3
1.1. Đặc điểm hình thái phát triển cung răng ...............................................3

1.2. Khái niệm về khớp cắn.......................................................................... 9
1.2.1. Tương quan các răng giữa hàm trên và hàm dưới.......................... 9
1.2.2. Quan niệm khớp cắn bình thường của Andrew............................ 10
1.2.3. Phân loại lệch lạc khớp cắn ..........................................................11
1.3. Hình dạng và kích thước cung răng ....................................................14
1.3.1. Hình dạng cung răng ....................................................................14
1.3.2. Kích thước cung răng ...................................................................15
1.4. Các phương pháp đo đạc và phân tích cung răng và khớp cắn ...........18
1.4.1. Đo trên mẫu hàm số hóa ...............................................................19
1.4.2. Đo bằng máy chụp cắt lớp điện toán............................................ 19
1.4.3. Đo bằng thước trượt trên mẫu hàm thạch cao ..............................20
1.4.3. Phương pháp xác định chen chúc răng trước hàm trên và hàm dưới .....21
1.5. Một số những nghiên cứu về đặc điểm đầu mặt và cung răng ở người
Việt Nam và trên thế giới ...................................................................22
1.5.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................22
1.5.2. Trên thế giới .................................................................................23
1.6. Đặc điểm dân số người Thái và sự phân bố dân cư tại Sơn La ...........28


Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............. 29
2.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................29
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................30
2.2.1. Thời gian ......................................................................................30
2.2.2. Địa điểm....................................................................................... 30
2.3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................30
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu...................................................................... 30
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu...................................................................... 30
2.3.3. Phương pháp chọn mẫu ................................................................30
2.4. Vật liệu và trang thiết bị nghiên cứu................................................... 30
2.5. Các bước nghiên cứu........................................................................... 31

2.5.1. Lập danh sách trẻ em 12 tuổi....................................................... 32
2.5.2. Khám sàng lọc và lập danh sách đối tượng nghiên cứu ...............32
2.5.3.Các bước tiến hành lấy dấu, đổ mẫu .............................................32
2.5.4. Đo đạc và ghi nhận các chỉ số ......................................................33
2.5.5. Các biến số cần nghiên cứu.......................................................... 38
2.5.6. Xử lý số liệu................................................................................. 40
2.5.7. Viết luận văn .................................................................................40
2.6. Kế hoạch nghiên cứu ...........................................................................40
2.7. Sai số và biện pháp khống chế sai số ..................................................41
2.8. Đạo đức nghiên cứu............................................................................ 41
Chương 3: DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................42
3.1. Đặc điểm khớp cắn ..............................................................................42
3.1.1. Tỷ lệ các loại khớp cắn .................................................................42
3.1.2. Độ cắn trùm và độ cắn chìa.......................................................... 42
3.1.3. Khoảng chen chúc răng trước...................................................... 43
3.2. Hình dạng và kích thước cung răng ....................................................43


3.2.1. Hình dạng cung răng ....................................................................43
3.2.2. Kích thước cung răng................................................................... 44
Chương 4 : DỰ KIẾN BÀN LUẬN............................................................. 47
DỰ KIẾN KẾT LUẬN ................................................................................48
DỰ KIẾN KIẾN NGHỊ ................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1.

Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10.
Bảng 3.11.
Bảng 3.12.

Tỷ lệ các loại khớp cắn theo giới................................................42
Độ cắn trùm ở các loại khớp cắn.................................................42
Độ cắn chìa ở các loại khớp cắn..................................................42
Khoảng chen chúc răng trước ở các loại khớp cắn.....................43
Tỷ lệ các dạng cung răng theo giới.............................................44
Tỷ lệ các dạng cung răng theo các loại khớp cắn........................44
Kích thước cung răng hàm trên theo giới....................................44
Kích thước cung răng hàm dưới theo giới...................................45
Kích thước cung răng hàm trên của các dạng cung răng............45
Kích thước cung răng hàm dưới của các dạng cung răng...........45
Kích thước cung răng hàm trên của các loại khớp cắn...............46
Kích thước cung răng hàm dưới của các loại khớp cắn..............46


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1.
Hình 1.2.
Hình 1.3.

Hình 1.4.
Hình 1.5.
Hình 1.6.
Hình 1.7.
Hình 1.8.
Hình 2.1.
Hình 2.2.
Hình 2.3.
Hình 2.4.
Hình 2.5.
Hình 2.6.
Hình 2.7.
Hình 2.8.
Hình 2.9.
Hình 2.10.

Đường cắn.....................................................................................9
Khớp cắn trung tính.....................................................................12
Sai khớp cắn loại I.......................................................................12
Sai khớp cắn loại II.....................................................................12
Sai khớp cắn loại III....................................................................13
Cách đo khoảng cần....................................................................21
Khoảng có đo các răng trước.....................................................22
Tình hình phân bố dân cư tại tỉnh Sơn La...................................28
Bộ dụng cụ lấy dấu, đỗ mẫu, đo đạc...........................................31
Thước cặp điện tử Mitutoyo CD-6”CSX....................................31
Mẫu hàm tiêu chuẩn....................................................................32
Thước OrthoForm (3M)..............................................................34
Xác định hình dáng cung răng....................................................34
Đo độ cắn chìa.............................................................................34

Đo chiều rộng phía trước cung răng............................................36
Đo chiều rộng phía sau cung răng...............................................36
Đo chiều dài phía trước cung răng..............................................37
Đo chiều dài phía sau cung răng.................................................37


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ GANTT mô tả tiến độ thực hiện đề tài..........................40
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ các hình dạng cung răng....................................................43


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Khớp cắn là nền tảng và là xương sống của ngành Răng Hàm Mặt nói
chung và chuyên ngành chỉnh hình răng mặt nói riêng. Khái niệm khớp cắn là
khái niệm chung dùng để mô tả một vị trí hay một trạng thái tĩnh có tiếp xúc
răng giữa hai hàm, trong đó các răng có sự tiếp xúc với nhau nhiều nhất, hai
hàm ở vị trí đóng khít nhất và hàm dưới đạt được sự ổn định cơ học cao nhất.
Nó là kết quả của sự tiếp xúc giữa bề mặt nhai của các răng hàm trên và hàm
dưới [1].
Khớp cắn đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động chức năng của
con người, đây là một trong ba thành phần cấu tạo nên bộ máy nhai. Khớp cắn
là sự tiếp xúc của các răng ở cung răng hai hàm. Vì các răng tiếp xúc với nhau
trong các hoạt động chức năng nên cung răng đóng vai trò rất lớn trong hoạt
động của bộ máy nhai, bao gồm nhai, nói, nuốt... Vấn đề tiếp xúc giữa các
răng của hai cung hàm, hay nói khác đi là chức năng của cung hàm là chìa
khóa đảm bảo cho sự lành mạnh và thoải mái của hệ thống nhai [2]. Ngoài ra
cung răng còn góp phần tạo nên thẩm mỹ cho khuôn mặt của con người. Một
cung răng đẹp kết hợp hài hòa với các yếu tố phần mềm góp phần mang lại nụ

cười đẹp và tự tin cho con người. Chính bởi tầm quan trọng của nó mà đã có
rất nhiều các nghiên cứu về cung răng cũng như đặc điểm khớp cắn, sự chen
chúc răng hay tiêu chuẩn của một khớp căn lý tưởng là gì.
Từ năm 1932, Chuck đã nghiên cứu đặc điểm hình thái và phân loại
cung răng thành 3 loại hình dạng khác nhau bao gồm cung răng hình vuông,
cung răng ovan và cung răng thuôn dài [3]. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng tỷ
lệ các loại cung răng ở nam và nữ có sự khac nhau. Ở mỗi chủng tộc, dân tộc
khác nhau cũng có sự khác nhau về tỷ lệ, đặc điểm của mỗi dạng cung răng.
Hàm răng con người trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau bao gồm


2

giai đoạn hàm răng sữa, giai đoạn hàm răng hỗn hợp và giai đoạn hàm răng
vĩnh viễn. Mỗi giai đoạn ứng với một lứa tuổi khác nhau và mang những đặc
thù về hình thái và kích thước. Lứa tuổi 12 là thời điểm bộ răng vĩnh viễn vừa
được hoàn thiện, cũng là thời điểm bắt đầu tuổi dậy thì, là đỉnh tăng trưởng
trong sự phát triển của xương hàm. Do vậy lứa tuổi này có vai trò quan trọng
đặc biệt trong sự hình thành cung răng và bộ máy nhai. Đã có rất nhiều các
nghiên cứu ở lứa tuổi nàytrên thế giới để từ đó đưa ra được các chỉ số về hình
thái và kích thước cung răng [4],[5],[6],[7]… Ở Việt Nam cũng đã có nhiều
tác giả làm về đề tài này, song nhìn chung đó là những nghiên cứu nhỏ lẻ, cỡ
mẫu chưa lớn, chưa thể mang tính khái quát đặc trưng cho người Việt Nam.
Chính vì thế việc có một bộ số liệu đầy đủ và chính xác, phù hợp với đặc
điểm của từng dân tộc là một yêu cầu bức thiết được đặt ra.
Sơn La là một tỉnh miền núi phía tây bắc Việt Nam, dân số có 1.195.107
ngườivới đa dạng các dân tộc (12 dân tộc) trong đó chủ yếu là dân tộc Thái
(53,2%). Người Thái tại đây có tiếng nói và chữ viết riêng với hơn 500 bản
chữ Thái cổ, những đồng điệu dân ca, trường ca…do vậy có thể nói dân tộc
Thái ở Sơn La mang đặc trưng của người Thái ở khắp cả nước.

Xuất phát từ những nhu cầu thực tiễn nhóm tiến hành nghiên cứu quy
mô lớn, nằm trong đề tài cấp nhà nước, để có thể đưa ra được một bộ số liệu
chính xác, hoàn thiện và mang tính đặc trưng cao cho người Việt Nam. Do đó
chúng tôi chọn đề tài: “Thực trạng khớp cắn và chen chúc răng ở trẻ em
người Thái 12 tuổi tại Sơn La” nhằm 2 mục tiêu là:
1. Xác định khớp cắn ở trẻ em người dân tộc Thái 12 tuổi tại Sơn La
năm 2017.
2. Mô tả một số kích thước cung răng hai hàm và tình trạng chen chúc
răng trước ở trẻ em người dân tộc Thái 12 tuổi tại Sơn La.


3

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm hình thái phát triển cung răng
Những thay đổi theo tuổi của cung răng được nghiên cứu rộng rãi, vì
những hiểu biết về sự tăng trưởng của cung răng rõ ràng có vai trò quan trọng
trong lập kế hoạch điều trị chỉnh nha và tạo hình. Trong những nghiên cứu đầu
tiên các tác giả chủ yếu quan sát tương quan giữa các điểm mốc trên miệng và
đánh giá những thay đổi của vị trí của các điểm mốc đó (Lewis, 1929 [6]). Tiếp
theo, cung răng được đo đạc và đánh giá những thay đổi trên mẫu hàm thông
qua qui trình lấy dấu, đổ mẫu. Theo dõi những thay đổi về chiều dài, chiều rộng
và chu vi cung răng giúp đánh giá được sự tăng trưởng và phát triển của cung
răng trong quá trình phát triển của hệ thống sọ - mặt - răng. Từ khi sinh ra cho
tới khi trưởng thành, bộ răng người trải qua bốn giai đoạn hình thành, phát
triển và biến đổi như sau:
- Giai đoạn 1, giai đoạn thành lập bộ răng sữa: Từ khi sinh ra cho đến
khi mọc đầy đủ các răng sữa, thường diễn ra từ lúc sinh đến 2,5 tuổi.
- Giai đoạn 2, giai đoạn cung răng sữa ổn định: Từ khi mọc đầy đủ hàm

răng sữa đến khi mọc RHL vĩnh viễn thứ nhất, thường từ 2,5 tuổi đến 6 tuổi.
- Giai đoạn 3, giai đoạn bộ răng hỗn hợp: từ khi mọc RHL vĩnh viễn
thứ nhất đến khi thay chiếc răng sữa cuối cùng, thường từ 6 tuổi đến 12 tuổi.
Giai đoạn này có thể chia ra chia ra làm hai giai đoạn: 6 – 10 tuổi là
giai đoạn hàm răng hỗn hợp sớm; 10 – 12 tuổi là giai đoạn hàm răng hỗn hợp
muộn dựa theo sự mọc của nhóm răng cửa và nhóm răng sau. Trong giai đoạn
này, một yếu tố rất đáng được lưu tâm là tổng kích thước theo chiều gần xa
của các răng nanh sữa, RHS thứ nhất, RHS thứ hai lớn hơn tổng kích thước


4

gần xa của răng nanh vĩnh viễn, RHN thứ nhất, thứ hai khoảng 1,7 mm ở HD,
0,9 mm ở HT mỗi bên. Khoảng chênh lệch này được Nance gọi là khoảng
“leeway” [8],[9]. Khi răng sữa phía sau được thay thế bởi các răng nanh và
RHN, khoảng leeway được khép lại. Sự khép lại của khoảng leeway phụ
thuộc vào khớp cắn RHL thứ nhất và thứ tự mọc răng HT và HD. Thay đổi
thứ tự mọc răng bình thường có thể làm cản trở các răng mọc đúng vị trí.
- Giai đoạn 4, giai đoạn bộ răng vĩnh viễn: từ khi mọc răng hàm lớn
vĩnh viễn thứ hai và sau đó, thường diễn ra sau 12 tuổi.
Năm 1929, Lewis [6] đã nghiên cứu về những thay đổi tăng trưởng của
răng và cung răng, và những thay đổi khớp cắn ở bộ răng sữa sang răng hỗn
hợp với mẫu gồm 170 trẻ từ 1,5 đến 9,5 tuổi. Ngoài những phát hiện về khớp
cắn, Lewis quan tâm đến sự thay đổi kích thước, chiều rộng cung răng (vùng
răng nanh và vùng răng hàm sữa 1 (RHS1) và răng hàm sữa 2 (RHS2).
Kết quả nghiên cứu được trình bày với số trung bình, độ lệch chuẩn và
số đối tượng chung cho nam và nữ từ 2,5 đến 8 tuổi. Tác giả kết luận khớp
cắn chịu ảnh hưởng của những thay đổi do tăng trưởng, cung răng sữa rộng ra
để phù hợp với kích thước lớn hơn của các răng cửa vĩnh viễn.
Sillman (1935) [7] thực hiện nghiên cứu dọc về sự thay đổi kích thước

cung răng từ lúc mới sinh đến 25 tuổi trên 113 trẻ em sinh ở bệnh viện
Bellevue tại NewYork, 750 mẫu thạch cao được sử dụng cho nghiên cứu này.
Đến năm 1964 ông công bố kết quả và nhận xét:
- Về chiều rộng cung răng hàm trên và dưới vùng răng nanh tăng nhanh
lúc mới sinh đến 2 tuổi, khoảng 5 mm/năm ở hàm trên và 3,5 mm/năm ở hàm
dưới, tiếp tục tăng đến 13 tuổi ở hàm trên, 12 tuổi ở hàm dưới. Sau đó không
có sự tăng trưởng đáng kể từ 16 tuổi đến 25 tuổi.


5

- Chiều rộng vùng răng hàm lớn thứ nhất có sự giảm kích thước cả hai
hàm từ 16 tuổi, nhưng đặc biệt chiều rộng và chiều dài toàn bộ chỉ gia tăng
và ổn định mà không giảm là do sự phát triển sau sinh xảy ra ở phía sau của
cung hàm.
- Về chiều dài của cung răng như sau: Chiều dài cung răng hàm trên và
dưới vùng răng nanh có sự gia tăng nhanh từ khi mới sinh đến 2 tuổi khoảng
2mm mỗi năm. Từ 3 tới 6 tuổi thay đổi ít. Tới 9 tuổi sự thay đổi không có ý
nghĩa. Hàm trên ổn định vào khoảng 9 tuổi, hàm dưới ổn định sau 10 tuổi.
Sau tuổi dậy thì, kích thước này tăng khoảng 0,4 mm/năm ở hàm trên và 0,3
mm/ năm ở hàm dưới và đến tuổi 20-22 thì không tăng.
Barrow (1952)[4] với mẫu nghiên cứu gồm 528 bộ mẫu hàm của 51 trẻ
em trường tiểu học Michigan và trường trung học Ann Ambor. Đối tượng
nghiên cứu được khám và lấy dấu mỗi năm một lần. Mục tiêu của nghiên cứu
này ngoài việc nghiên cứu khớp cắn, kẽ hở giữa các răng của bộ răng sữa và
bộ răng hỗn hợp còn đánh giá về sự thay đổi kích thước cung răng theo chiều
rộng và chiều dài của bộ răng vĩnh viễn.
* Về chiều rộng cung răng ông đưa ra kết luận:
- Chiều rộng cung răng ở vị trí đỉnh múi giữa hai răng nanh trên cung
hàm ít thay đổi từ 3 tới 5 tuổi, tăng nhanh từ 5 tới 8 tuổi và giảm dần từ 0,5

tới 1,5mm sau 14 tuổi.
- Chiều rộng cung răng ở vị trí đỉnh múi ngoài gần giữa hai răng hàm
lớn thứ nhất có mức độ tăng nhanh từ 7 đến 11 tuổi (tăng 1,8 mm ở hàm trên;
1,2 mm ở hàm dưới). Từ 11 đến 15 tuổi có sự giảm chiều rộng cung răng (0,4
mm ở hàm trên; 0,9 mm ở hàm dưới).


6

Theo ông, sở dĩ có sự giảm chiều rộng cung răng vùng răng hàm lớn thứ
nhất sau 11 tuổi là do sự di gần của răng hàm lớn thứ nhất và hướng hội tụ
của hàm dưới nhiều hơn. Chiều rộng cung răng hàm dưới giảm nhiều hơn
hàm trên có thể do sự di gần răng 6 và hướng hội tụ của hàm dưới nhiều hơn.
Từ 15 tới 17 tuổi còn khoảng 50% trường hợp có sự giảm tiếp tục chiều rộng
cung răng vùng răng cối.
* Về chiều dài cung răng là khoảng cách từ điểm giữa của hai răng cửa
giữa vuông góc với đường nối đỉnh múi ngoài gần răng 6. Ông đưa ra một số
kết luận:
- Từ 6 tới 12 tuổi: Chiều dài cung răng hàm trên tăng 1 mm. Nhưng
chiều dài cung răng dưới giảm 1,12 mm.
- Tù 12 đến 13,5 tuổi: Chiều dài cung răng trên tăng nhẹ khoảng 0,2mm
sau đó chiều dài giảm đến 17-18 tuổi.
Ông cho rằng có 3 nguyên nhân chính làm giảm chiều dài cung răng:
Việc đóng kín các khe hở tiếp cận của các răng sau, khuynh hướng nghiêng
sau của các răng, đặc biệt ở hàm trên; và sự mòn sinh lý theo tuổi ở mặt nhai
của tất cả các răng.
Từ năm 1959, Morrees và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu dọc trên trẻ
em từ 3 đến 18 tuổi ở Mỹ [10]; đây là một công trình nghiên cứu có qui mô
lớn. Từ nghiên cứu này, tác giả đã cho ra đời một cuốn sách dày 245 trang
gồm các phần chính sau đây: Kích thước chiều rộng, chiều dài của cung răng,

đánh giá mức thay đổi tăng trưởng của cung răng và nêu lên một số ứng dụng
lâm sàng, tiên lượng và lập kế hoạch điều trị.
- Về chiều rộng cung răng (mốc đo nằm trên đỉnh răng nanh, đỉnh núm
gần ngoài răng cối lớn thứ nhất): Các kích thước này gia tăng từ 3 đến 18


7

tuổi, đỉnh cao tăng trưởng vào giai đoạn đầu dậy thì, đến 17-18 tuổi có sự
giảm nhẹ rồi đi đến ổn định ở người trưởng thành. Ở hàm trên, chiều rộng
vùng răng nanh của nam lúc 3 tuổi là 28,6 mm, đến 18 tuổi là 33,7 mm; của
nữ lúc 3 tuổi là 27,7mm, lúc 18 tuổi là 32,0 mm. Chiều rộng vùng răng hàm
lớn I của nam lúc 6 tuổi là 36,7 mm, lúc 18 tuổi là 41,7mm. Ở hàm dưới của
nam, chiều rộng vùng răng nanh lúc 3 tuổi là 22,2 mm, lúc 18 tuổi là 25,6
mm; vùng răng hàm lớn I lúc 6 tuổi là 33,06 mm, lúc 18 tuổi là 35,4 mm.
Như vậy có sự gia tăng kích thước chiều rộng cung răng cho đến 17-18 tuổi.
Hàm trên của nữ cũng có sự gia tăng về kích thước tương tự như trên.
Đặc biệt có sự liên quan giữa gia tăng về kích thước với sự mọc răng vĩnh
viễn ở lứa tuổi trước và trong giai đoạn đầu dậy thì.
- Về chiều dài (chiều trước sau) cung răng (mốc đo từ điểm giữa hai
răng cửa giữa đến đường nối các mốc đo ở răng nanh, răng hàm lớn I): Chiều
dài cung răng hàm trên và hàm dưới chủ yếu giảm vào hai đợt, đợt 1 từ 4 đến
6 tuổi, đợt 2 từ 10 đến 14 tuổi.
Năm 1996, Bishara [5] thực hiên nghiên cứu trên nhóm đối tượng thuộc
đại học Iowa để đánh giá những thay đổi của chiều dài cung răng từ tuần 6
đến 45 tuổi. một nghiên cứu gồm 2 nhóm, nhóm thứ nhất gồm 15 nữ và 15
nam đã được lấy dấu vào lúc 3 tuổi, 8 tuổi, 13 tuổi, 25 tuổi, 45 tuổi; nhóm thứ
2 gồm 33 nam và 28 nữ sơ sinh được lấy dấu lúc 6 tuần tuổi, 1 tuổi và 2 tuổi.
Tác giả kết luận mức độ tăng chiều dài cung hàm trên và dưới mạnh nhất vào
hai năm đầu tiên, chiều dài cung răng tiếp tục tăng cho đến khoảng 8 đến 13

tuổi, sau đó giảm dần và tương đối ổn định sau tuổi dậy thì.
Carter [11] nghiên cứu dọc về sự thay đổi chiều dài và chiều rộng cung
răng ở người trưởng thành. Trong nhóm chuẩn (không điều trị chỉnh hình)
gồm 27 nam và 26 nữ lứa tuổi 14, 16 và 47 ở Michigan. Nhóm 14 tuổi gồm có


8

22 nữ, 24 nam; Nhóm 16 tuổi và nhóm 47 tuổi có cùng số đối tượng, gồm có
26 nữ, 27 nam cho mỗi nhóm. Những đối tượng này đều chưa được can thiệp
về điều trị chỉnh hình. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định tính ổn định của
kích thước cung răng ở bệnh nhân có điều trị chỉnh hình, ông đã kết luận việc
chỉnh nha phải được điều trị duy trì sau tuổi thanh niên (18 tuổi) vì sau thời
gian này kích thước cung răng ổn định trong suốt thời gian trưởng thành (kết
luận này rút ra từ so sánh kết quả với nghiên cứu trên mẫu không chỉnh hình).
Sự bất thường của răng và cung răng xảy ra ở hàm dưới nhiều hơn hàm trên,
có sự thay đổi kích thước sau tuổi trưởng thành của hàm dưới nhiều hơn hàm
trên, khác nhau giữa nam và nữ. Ông đã thống kê những nhận xét của các bác
sỹ chỉnh hình răng mặt: Đa số bệnh nhân than phiền các răng không đều ở
hàm dưới nhiều hơn hàm trên, nhưng tác giả không nêu nguyên nhân gây ra
tình trạng đó mà chỉ giải thích là bất kỳ sự giảm kích thước nào của hàm cũng
nhỏ hơn 3 mm, và đó là một trong những nguyên nhân làm gia tăng tình trạng
không đều của cung răng. Qua phân tích so sánh bằng t-test và Anova, ông đã
kết luận kích thước chiều rộng, chiều dài và chu vi cung răng đều giảm ít hơn
3 mm từ 14 đến 47 tuổi. Giai đoạn từ 18 đến 50 tuổi các kích thước cung răng
giảm nhiều hơn và giảm có ý nghĩa thống kê so với giai đoạn từ 14 đến 18
tuổi. Tác giả đưa ra lý do giảm kích thước cung răng là do răng xoay, răng di
gần và mòn răng.
Như vậy, nhiều nghiên cứu dọc và cắt ngang của các tác giả Carter,
Sillman, Moorrees, Barrow, Bishara… đều có nhận xét:

- Kích thước chiều rộng cung răng đo trên mốc răng nanh, răng hàm nhỏ
thứ hai, răng hàm lớn thứ nhất có sự tăng trưởng nhiều trước tuổi dậy thì; tăng
trưởng chậm ở tuổi dậy thì và ổn định ở 16 - 18 tuổi đối với nữ, 18 - 20 tuổi
đối với nam.


9

Kích thước chiều dài cung răng theo chiều trước sau được đo theo mốc
các răng trên cho thấy có sự giảm dần từ khi xuất hiện răng vĩnh viễn trên
cung hàm và ổn định ở tuổi 17 đến 18 đối với nữ và 19 đến 20 đối vớinam.
Giảm chiều dài cung răng chủ yếu là do răng có xu hướng di gần, xoay răng,
răng bị mòn… Hàm trên giảm khoảng 1,3 mm và hàm dưới khoảng 1,6 mm.


10

1.2.Khái niệm về khớp cắn
1.2.1. Tương quan các răng giữa hàm trên và hàm dưới
1.2.1.1. Đường cắn

Hàm trên

Hàm dưới

Hình 1.1. Đường cắn [17]
Hàm trên: Đường cắn là một đường cong liên tục đi qua hố trung tâm
của mỗi răng hàm và ngang qua gót răng nanh, răng cửa hàm trên.
Hàm dưới: Đường cắn là một đường cong liên tục qua núm ngoài và rìa
cắn của răng cửa hàm dưới.

Đường cắn khớp là một đường cong đốixứng, liên tục và đều đặn. Khi
hai hàm cắn khớp với nhau, đường cắn của hàm trên và hàm dưới chồng khít
lên nhau.
Khi hàm trên và hàm dưới cắn khớp, mỗi răng trên hai hàm sẽ khớp với
hai răng ở hàm đối diện. Ngoại trừ răng cửa giữa hàm dưới và răng hàm lớn
thứ ba hàm trên chỉ khớp với một răng ở hàm đối diện.
Mối tương quan một răng ăn khớp với hai răng giúp phân tán lực nhai
lên nhiều răng và duy trì sự cắn khớp giữa hai hàm.
1.2.1.2. Độ cắn chìa


11

Độ cắn chìa là khoảng cách giữa bờ cắn răng cửa trên và răng cửa dưới
theo chiều trước sau khi hai hàm cắn khớp.
1.2.1.3. Độ cắn chùm
Độ cắn chùm là khoảng cách giữa bờ cắn răng cửa trên và dưới theo
chiều đứng khi hai hàm cắn khớp.
1.2.2. Quan niệm khớp cắn bình thường của Andrew
Nghiên cứu của LawrenceF. Andrews [18] từ 1960-1964 dựa trên việc
quan sát 120 mẫu hàm có khớp cắn bình thường. Các mẫu hàm được lựa
chọntheo tiêu chuẩn:
- Chưa qua điều trị chỉnh nha.
- Các răng mọc đều đặn và thẩm mỹ.
- Khớp cắn có vẻ đúng.
- Có thể không cần đến điều trị chỉnh nha sau này.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tất cả các mẫu hàm này đều có chung sáu
đặc tính khớp cắn
*Đặc tính I: Tương quan ở vùng răng hàm
- Gờ bên xa của múi ngoài xa của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm

trên tiếp xúc với gờ bên gần của múi ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn
thứ hai hàm dưới.
- Múi ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên khớp với
rãnh ngoài gần của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm dưới.
- Múi trong gần răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên khớp với
trũng giữa của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm dưới.
* Đặc tính II: Độ nghiêng gần xa của thân răng
- Độ nghiêng gần xa của thân răng là góctạo bởi đường thẳngvuông góc
với mặt phẳng nhai và trục thân răng. Góc độ (+) khi phần nướu của trục răng
ở về phía xa so với phần bờ cắn hay mặt nhai. Ngược lại là góc độ (-).


12

- Bình thường, các răng có góc độ (+) và độ nghiêng này thayđổi theo
từng răng.
* Đặc tính III: Độ nghiêng trong ngoài của thân răng
- Độ nghiêng trong ngoài của thân răng là góc tạo bởi đường thẳng
vuông góc với mặt phẳng nhai và đường tiếp tuyến với điểm giữa mặt ngoài
thân răng. Góc độ (+) khi phần phía nướu của đường tiếp tuyến (hay của thân
răng) ở về phía trong so với phần bờ cắn hay mặt nhai. Ngược lại là góc độ (-).
Độ nghiêng ngoài trong của thân răng cửa trên và dưới tương quan nhau
và ảnhhưởngđángkể đến độ cắn phủ và khớp cắn của các răng sau. Các răng
sau hàm trên (từ răng nanh đến răng hàm lớn thứ hai) có phần bờ cắn hay mặt
nhai ở về phía trong so với phần nướu của thân răng. Ở hàm trên, góc độ (-)
không thay đổi từ răng nanh đến răng cối nhỏ thứ hai và tăng nhẹ ở răng hàm
lớn thứ nhất và thứ hai. Đối với răng hàm dưới, góc độ (-) tăng dần từ răng
nanh đến răng hàm lớn thứ hai.
* Đặc tính IV: Không có răng xoay
Không có răng xoay hiện diện trên cung răng. Vì nếu có, chúng sẽ chiếm

chỗ nhiều hoặc ít hơn răng bình thường.
* Đặc tính V: Không có khe hở giữa các răng
Các răng phải tiếp xúc chặtchẽ với nhau ở phìa gần và xa ở mỗi răng, trừ
các răng hàm lớn thứ ba chỉ tiếp xúc ở phía gần.
Khe hở trên cung răng thường do bấthàihòa kích thước răng-hàm.
* Đặc tính VI: Đường cong Spee phẳng hay cong ít
- Khớp cắn bình thường có đường cong Spee không sâu quá 1,5mm.
Đường cong Spee sâu quá sẽ gây thiếu chỗ cho răng hàm trên.
1.2.3. Phân loại lệch lạc khớp cắn
Vào thập niên 1900, Edward H. Angle (1855-1930) đã đưa ra phân loại
khớp cắn [19]. Đây là một cách phân loại đầu tiên và rất hữu dụng quan trọng


13

cho đến ngày nay. Ông dựa vào răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất (răng số 6) và
sự sắp xếp của các răng theo đường cắn để phân loại khớp cắn thành 4 loại.
+ Phân loại theo Angle: Có 4 nhóm
- Khớp cắn bình thường (trung tính)

Hình 1.2. Khớp cắn trung tính [19]
Quan hệ trung tính giữa răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới và hàm trên:
Đỉnh núm ngoài gần răng hàm lớn thứ nhất trên khớp với rãnh giữa ngoài của
răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới. Các răng sắp xếp theo đường cắn.
- Sai khớp cắn loại I

Hình 1.3. Sai khớp cắn loại I [19]
Núm ngoài gần răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên khớp với rãnh
ngoài gần răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm dưới, nhưng đường cắn khớp
không đúng do các răng trước mọc sai chỗ, răng xoay hoặc do những nguyên

nhân khác.
- Sai khớp cắn loại II


14

Hình 1.4. Sai khớp cắn loại II [19]
Múi ngoài gần răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm trên tiến về phía gần
so với rãnh ngoài gần răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm dưới (một bên
hoặc 2 bên). Quan hệ với các răng khác là đường cắn không đúng.
Loại này có 2 tiểu loại:
Tiểu loại 1: Cung răng hàm trên hẹp, hình chữ V, nhô ra trước với răng
cửa trên nghiêng về phía môi (hô), độ cắn chìa tăng, môi dưới thường chạm
mặt trong răng cửa trên.
Tiểu loại 2: Các răng cửa giữa hàm trên nghiêng vào trong nhiều trong
khi các răng cửa bên hàm trên nghiêng ra phía ngoài khỏi răng cửa giữa, độ
cắn phủ tăng, cung răng hàm trên ở răng nanh thường rộng hơn bình thường.
- Sai khớp cắn loại III

Hình 1.5. Sai khớp cắn loại III [19]
Múi ngoài gần răng hàm lớn thứ nhất hàm trên khớp về phía xa so với
rãnh ngoài gần răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới, cắn ngược vùng răng cửa
(một bên hoặc hai bên). Quan hệ với các răng khác là đường cắn không đúng.
Ưu nhược điểm của cách phân loại này:


15

Ưu điểm:
- Phân loại của Angle là một bước tiến quan trọng. Ông không chỉ phân

loại một cách có trật tự các loại khớp cắn sai mà ông còn là người đầu tiên
định nghĩa một khớp cắn bình thường và bằng cách này đã phân biệt được
một khớp cắn bình thường với sai khớp cắn.
Nhược điểm:
- Răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất mọc sai vị trí, thiếu hay đã nhổ thì
không phân loại được.
- Cách phân loại này chỉ quan tâm quan hệ răng theo chiều trước sau.
1.3. Hình dạng và kích thước cung răng
1.3.1. Hình dạng cung răng
Nhìn từ phía mặt nhai các răng được sắp xếp thành một cung (cung
răng). Vì cấu trúc hình cung được xem là sự sắp xếp tạo nên tính ổn định và
vững chắc.
Một bộ răng vĩnh viễn đầy đủ gồm 32 chiếc, chia đều cho 2 cung răng:
cung răng trên và cung răng dưới. Do răng hàm lớn thứ 3 thường có hoặc
không (không có mầm răng), khái niệm về bộ răng gồm 28 chiếc được sử
dụng trên lâm sàng.
Năm 1920, Williams [3] đã nêu lên sự đồng dạng giữa hình dạng của
răng cửa và hình dạng của cung răng. Nếu răng có hình dạng hình vuông sẽ
kèm theo mặt hình vuông và cung răng cũng có dạng hình vuông. Các tác giả
đã phân biệt ba dạng cung răng là hình vuông, hình ô van và hình tam giác.
Năm 1971, Brader [20] đưa ra một mẫu cung răng. Mẫu này dựa trên
một ê líp 3 tiêu điểm và đã làm thay đổi quan niệm về hình dạng cung răng.
Đường cong cung răng rất giống với đường cong của ê líp, các răng sắp xếp
chỉ một phần ở cực nhỏ của toàn bộ đường cong. Ông cho rằng cấu trúc của
cung răng có 4 đặc trưng chủ yếu:


×