Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

chuyên đề VA cấp tính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.87 KB, 19 trang )

1

MỞ ĐẦU
Viêm VA là viêm tổ chức amydal ở vùng họng mũi( VA vòm và VA vòi)
là một cấu trúc lympho ở vòm họng, là một trong 6 cấu trúc lympho của vòng
bạch huyết Waldeyer của ngã tư hầu họng, thường được gọi là VA. Viêm
amidan vòm là một trong những bệnh lý thường gặp ở lứa tuổi nhà trẻ mẫu
giáo (1 – 6) tuổi. Mô lympho vùng mũi họng có ở trẻ sơ sinh ngay từ lúc chào
đời, phát triển tối đa trong thời kỳ 1 - 6 tuổi[3]. Sau đó nhỏ dần và đến tuổi
dậy thì nó teo đi. Amidan vòm giúp trẻ tạo kháng thể qua các lần viêm nhiễm,
tuy nhiên sau nhiều lần viêm nhiễm amdan vòm hết dần vai trò miễn nhiễm
và nếu viêm trở lại có thể trở thành ổ chứa vi khuẩn. Khi cơ thể giảm sức đề
kháng vi khuẩn sẽ bùng phát gây viêm cấp hoặc biến chứng. Ngoài ra amidan
vòm quá phát cũng gây nên nhiều biến chứng khác như ngạt mũi, viêm mũi
họng, viêm tai giữa … [1].
Viêm amidan vòm là một bệnh còn phổ biến ở Việt Nam và Trên thế
giới. Tỷ lệ viêm amidan vòm ở nước ta là khoảng 30% trong tổng số bệnh tai
mũi họng ở trẻ em dưới 10 tuổi, ở tỉnh Dak Lak tỷ lệ viêm amidan vòm là
8,35%, ở Pháp 25%, ở Tiệp Khắc 12%, Đức 17% [8].
Viêm amidan vòm tuy là một bệnh rất phổ biến và thường gặp tại các
phòng khám nhi và tai mũi họng, có thể gây nhiều biến chứng lên các cơ quan
khác và ảnh hưởng đến sự phát triển về tinh thần, thể chất nếu không được
điều trị kịp thời, nhưng vấn đề chẩn đoán ở nhiều nơi còn chủ yếu dựa vào các
hỏi bệnh và dụng cụ khám tai mũi họng thông thường.
Do vậy em chọn chuyên đề này nhằm đạt được 3 mục tiêu chính sau:
1. Vận dụng được kiến thức về giải phẫu, sinh lý và bệnh học Viêm VA
cấp tính trong chẩn đoán và điều trị.
2. Chẩn đoán và điều trị được viêm VA cấp tính.
3. Nhận thức được viêm VA là bệnh thường gặp ở trẻ em và ảnh hưởng
đến sự phát triển của trẻ.



2

NỘI DUNG
1. Sơ lược về giải phẫu và sinh lý
1.1. Sơ lược giải phẫu
VA là một cấu trúc lympho thuộc vòng bạch huyết Waldeyer. VA nằm ở
vòm mũi họng, thuộc phần họng mũi. Vì vậy trước khi trình bày về giải phẫu
VA tôi xin trình bày sơ lược về họng mũi và vòng bạch huyết Waldeyer.
Họng là ngã tư của đường hô hấp và đường tiêu hóa. Họng tạo bởi một
ống xơ cơ, đi từ nền sọ tới bờ dưới sụn nhẫn (ngang mức đốt sống cổ C6). Ở
đây họng nối tiếp với thực quản.
Họng gồm 3 phần: họng mũi, họng miệng và họng thanh quản.
1.1.1. Họng mũi
Họng mũi còn gọi là tỵ hầu, nằm dưới nền sọ, trên khẩu cái mềm, ở
phía sau lỗ mũi sau, được giới hạn bởi các thành:
1.1.1.1. Thành trước : Là cửa mũi sau.
1.1.1.2. Thành bên: Bắt đầu từ thành bên cửa mũi sau cho tới thành sau của
họng mũi, thành bên gồm:
Lỗ hầu vòi tai.
Gờ vòi là bờ sau của lỗ hầu vòi tai do sụn vòi tai đẩy vào.
Gờ cơ nâng là bờ dưới của lỗ hầu vòi tai do cơ căng màng khẩu cái đội
lên tạo thành.
Nếp vòi khẩu cái là bờ trước của lỗ hầu vòi tai.
Quanh lỗ hầu vòi tai có nhiều mô bạch huyết tạo thành Amidan vòi.
Phía sau lỗ hầu vòi tai là một ngách dọc, gọi là ngách hầu, phía trên
ngách hầu, sau gờ vòi là hố Rosenmuller.
Nếp vòi hầu nằm phía sau dưới lỗ hầu vòi tai, do cơ cùng tên đội lên.
1.1.1.3. Thành trên:
Là vòm hầu, nằm bên dưới thân xương bướm và phần nền xương chẩm.

Ở đây, có nhiều mô bạch huyết kéo dài đến thành sau chính là Amidan vòm.


3

1.1.1.4. Thành sau: Là phần niêm mạc trải từ giữa phần nền xương chẩm
đến cung đốt đội [5], [13].
1.1.1.5.Thành dưới:
Là một thành ảo, mở thông xuống họng miệng, nó tạo bởi màn hầu- khi nuốt
màn hầu căng ngang tới thành sau.
Khi màn hầu không đóng kín được phần họng mũi, sẽ bị nói giọng mũi
hở và ăn sặc lên mũi như trong dị dạng màn hầu ( thường kèm hở hàm ếch –
sứt môi), liệt màn hầu. .

Hình 1 : Các phần của họng [13].


4

Hình 2: Hình họng mũi (tỵ hầu) nhìn qua nội soi [4].
1.1.2. Vòng bạch huyết Waldeyer
Heinrich von Waldeyer là nhà giải phẫu học người Đức, người đầu tiên
mô tả một cách hệ thống các khối lympho ở thành sau họng mũi và họng
miệng, cùng với một số khối mô lympho khác liên kết với nhau tạo thành
vòng lympho khép kín mang tên ông (vòng bạch huyết Waldeyer).
Vòng bạch huyết Waldeyer theo mô tả kinh điển có 6 khối Amidan:
Amidan vòm (còn gọi là amidan họng/hạnh nhân hầu): chỉ có 1 khối
nằm ở vòm họng và có thể phát triển theo thành sau họng mũi.
Amidan vòi (hạnh nhân vòi) : gồm 2 amidan, nằm ở hai bên phải và
trái, quanh lỗ hầu vòi tai trong hố Rosenmüller.

Amidan khẩu cái (hạnh nhân khẩu cái): gồm có 2 amidan, nằm hai bên
phải và trái, trong hố amidan của thành bên họng (giữa trụ trước và trụ sau
Amidan)
Amidan lưỡi (hạnh nhân lưỡi): chỉ có 1 khối, nằm ở đáy lưỡi.
Ngoài ra còn có một số đám lympho ít thấy hơn. Đó là mô lympho nhỏ
nằm rải rác ở thành sau, bên họng mũi, họng miệng và những đám lympho
rải rác ở băng thanh thất


5

Vòng Waldeyer được hình thành trong thai kỳ và sau khi sinh nó đã
phát triển đầy đủ. Các khối amidan phát triển nhanh về khối lượng từ lúc 1 - 2
tuổi và đỉnh cao của phát triển trong thời gian 3 - 7 tuổi, sau đó nhỏ teo nhỏ
dần [7]

Hình 3: Vòng bạch huyết Waldeyer [6]
1.1.3. Giải phẫu của amidan vòm (VA)
Amidan vòm (Tonsilla pharyngealis-adenoids) là khối lympho hình tam
giác nằm ở phía sau trên của họng mũi dày khoảng 2 mm. Đỉnh của khối
amidan vòm khởi đầu ở điểm gần vách ngăn, mô lympho phát triển chiếm hết
vòm họng và phát triển dần xuống thành sau họng mũi [13].
Trên bề mặt amidan phủ bởi một lớp biểu mô trụ giả tầng có lông
chuyển lồi lõm tạo thành nhiều nếp.
Về bào thai học, amidan vòm được tạo thành từ tháng thứ 3 - 7 của thai
kì và khi sinh ra đã hình thành đầy đủ và trở thành nơi cư trú của vi khuẩn
ngay từ tuần lễ đầu tiên của trẻ sơ sinh. Amidan vòm to lên trong thời kì phát
triển của trẻ cho đến sau 6 - 7 tuổi, để đáp ứng miễn dịch chống lại siêu vi, vi
khuẩn, dị nguyên và các chất kích thích trong thức ăn và không khí. Sau đó ở



6

đa số trường hợp, amidan vòm thoái triển dần và trước dậy thì thường teo nhỏ
lại.
Cung cấp máu cho amidan vòm từ các nguồn: động mạch hầu lên,
động mạch khẩu cái lên, động mạch ống chân bướm, nhánh amidan của động
mạch mặt. Dẫn lưu tĩnh mạch về đám rối họng, rồi về tĩnh mạch mặt và tĩnh
mạch cảnh trong. Bạch huyết của amidan vòm đổ về các hạch ở khoang sau
họng và bên họng.

Hình 4: Amidan vòm [7].
1.2. Sinh lý và sinh lý bệnh của VA
VA là tổ chức bạch huyết, có nhiều tế bào bạch cầu. Bình thường VA
dày khoảng 2 mm, không cản trở đường thở. VA tuy mỏng nhưng xếp thành
nhiều nếp nên diện tiếp xúc rất rộng.
Nhiệm vụ của VA là nhận diện vi khuẩn để tạo ra kháng thể, tiêu diệt
vi khuẩn khi chúng tái xâm nhập. Nó cùng với các mô lympho khác ở họng
tạo thành vòng bạch huyết Waldeyer, vòng này bao quanh đường thở và
đường ăn. Tất cả vi khuẩn từ mũi, miệng vào cơ thể đều phải thông qua vòng
này.
Không khí chứa vi khuẩn vào mũi phải đi ngang VA trước khi vào
phổi, vi khuẩn sẽ bám vào VA nhờ diện tiếp xúc rộng của nó. Các tế bào bạch


7

cầu chờ sẵn sẽ bắt vi khuẩn và đưa vào trong để nhận diện và tạo ra kháng
thể. Kháng thể này được nhân lên và đưa đi khắp nơi, nhưng nhiều nhất là tập
trung ở vùng mũi họng và chống lại vi khuẩn khi tái nhiễm.

Do thường xuyên tiếp xúc với vi khuẩn nên VA hay bị viêm, nhưng
thường là viêm nhẹ. Tuy nhiên, nếu sức đề kháng giảm, vi khuẩn tràn ngập
quá nhiều sẽ xâm nhập toàn bộ VA. Lúc này bạch cầu không đủ sức bắt tất cả
vi khuẩn, chúng sẽ bám và cư trú tại VA, sinh sôi nẩy nở và gây viêm bệnh lý.
Nếu viêm kéo dài, thể tích VA sẽ tăng lên và ngăn cản không khí ra vào
khiến trẻ bị nghẹt mũi kéo dài, vi khuẩn cộng sinh trong mũi sẽ trở thành vi
khuẩn gây bệnh. Nếu viêm kéo dài, thể tích của VA sẽ tăng lên và ngăn cản
không khí ra vào, khiến trẻ bị nghẹt mũi. Lượng nước có ở mũi không thoát
hơi ra được, đọng lại ngày càng nhiều và chảy ra phía trước, gây chảy mũi
trong. Nếu tình trạng nghẹt mũi kéo dài, vi khuẩn cộng sinh trong mũi sẽ trở
thành vi khuẩn gây bệnh. Nước mũi trong trở thành nước mũi đục và chảy ra
rất nhiều.
Viêm VA còn có thể làm bít tắc lỗ thông vào tai giữa, gây viêm tiết
dịch.Nếu VA to, không khí vào ít, không cung cấp đủ ôxy cho cơ thể, trẻ sẽ
trở nên lờ đờ, ngủ không ngon dẫn đến mệt mỏi.
Viêm VA có thể dẫn đến các biến chứng như viêm mũi, xoang, tai,
thanh quản, phế quản. Nếu viêm lâu, trẻ thở bằng miệng, mũi ít được sử dụng
nên qua nhiều năm chóp mũi trở nên nhỏ hơn, xương hàm trên phát triển kém,
răng hàm trên mọc lởm chởm. Cằm có vẻ nhô ra và to hơn. Đó là vẻ mặt đặc
trưng của trẻ viêm VA[11].
2. Bệnh học viêm VA
2.1. Nguyên nhân:
2.1.1. Viêm nhiễm:
Nguyên nhân gây viêm V.A phần lớn là các loại virut Adenovirus,
Rhinovirus, cúm, á cúm, virut hợp bào đường hô hấp cùng với các loại vi


8

khuẩn hay gặp ở đường hô hấp trên: Hemophylus Influenza, phế cầu, liên cầu,

đặc biệt là liên cầu tan huyết nhóm A- loại liên cầu này có khả năng gây biến
chứng toàn thân như viêm cầu thận cấp, thấp tim, viêm khớp cấp. Những
bệnh này hay có sự kết hợp của các yếu tố nguy cơ như thể trạng suy dinh
dưỡng, yếu tố lạnh, nóng, độ ẩm và bụi bặm, khói hóa chất độc hại từ môi
trường sống. [2,7].
2.1.2. Tạng bạch huyết:
Có một số trẻ có tổ chức bạch huyết phát triển rất mạnh. Nhiều hạch ở
cổ, ở họng quá phát rất dễ bị viêm nhiễm, tạo điều kiện thuận lợi cho viêm
VA[2].
2.1.3. Do cấu trúc và vị trí của VA:
VA có nhiều khe hốc, là nơi vi khuẩn dễ trú ẩn và phát triển. Hơn nữa
VA nằm ở vòm mũi họng, là cửa ngõ của đường thở ở trẻ em (trẻ em thường
quen thở bằng mũi là chủ yếu), nên vi khuẩn-virus dễ xâm nhập[2].
2.2. Trệu chứng Viêm VA cấp
Viêm VA cấp là viêm nhiễm cấp tính xuất tiết hoặc viêm mủ ở tổ chức
bạch huyết ở nóc vòm. Ngay từ nhỏ đã có thể gặp.
2.2.1 Triệu chứng toàn thân
Ở hài nhi bệnh bắt đầu đột ngột với sốt cao 39-40 0, thể trạng nhiễm
trùng. Thường kèm theo những hiện tượng phản ứng dữ dội như co giật hoặc
khó thở do co thắt thanh quản. Đôi khi có phản ứng màng não như nôn mửa,
rối loạn tiêu hóa, v.v...
2.2.2. Triệu chứng cơ năng
Ngạt mũi: là triệu chứng điển hình, có thể tắc hoàn toàn phải thở bằng
miệng. Đối với trẻ nhỏ thường thở nhanh, nhịp thở không đều, bỏ bú hoặc bú
ngắt quãng và quấy khóc nhiều. Đối với trẻ lớn, tắc mũi thường không hoàn
toàn nhưng thở ngáy.
Chảy mũi: chảy mũi nhầy ra cả hai mũi, cả mũi trước và mũi sau.


9


Ho: do phản xạ kích thích bởi dịch mũi từ vòm họng chảy xuống thành
sau họng.
Viêm VA ở trẻ lớn: đêm ngủ thường ngáy, nói giọng mũi kín.
Viêm VA ở người lớn: cảm giác mệt mỏi, thở khụt khịt, nhức đầu, khô
rát vòm họng, có thể ù tai và nghe kém.
2.2.3. Triệu chứng thực thể
Soi mũi trước: thấy hốc mũi đầy mủ nhầy, các cuốn mũi phù nề đỏ và
xuất tiết. ở trẻ lớn, sau khi hút sạch mủ và đặt thuốc co mạch có thể nhìn thấy
tổ chức VA màu đỏ mấp mé ở cửa mũi sau.

Hình 5: VA viêm cấp quan sát qua nội soi [15]
Soi mũi sau gián tiếp bằng gương hoặc dùng ống nội soi: chỉ làm được
với trẻ lớn và người lớn. Thấy khối VA viêm đỏ và vòm có nhiều xuất tiết
nhầy .
Khám họng: thấy niêm mạc họng đỏ, có mủ nhầy phủ lên niêm mạc
thành sau họng từ trên vòm họng chảy xuống.
Khám tai: thấy màng nhĩ thường có phản ứng, trở thành sung huyết đỏ
và lõm. Đây là dấu hiệu rất có giá trị để chẩn đoán viêm VA cấp.
Có thể sờ thấy hạch ở góc hàm, máng cảnh, có khi ở cả sau cơ ức đòn
chũm. Hạch sưng, ấn đau. Không nên sờ vòm trong giai đoạn viêm cấp.


10

2.2.4. Cận lâm sàng
Công thức máu: Số lượng bạch cầu tăng trong viêm VA do vi khuẩn.
2.3. Chẩn đoán Viêm VA cấp tính
Trẻ sốt > 38oC, có khi sốt cao 39 – 40 oC, có thể kích thích hoặc co giật,
quấy khóc, khó chịu. Trẻ bị ngạt mũi, tăng khi nằm, há miệng thở, bỏ ăn, bỏ

bú.
Sau đó chảy mũi hai bên, dịch nhầy sau đặc dần, trắng đục, số lượng
tăng nhiều.
Rối loạn tiêu hóa: đau bụng, nôn trớ và đi ngoài phân lỏng. Khám mũi
nhiều mủ, niêm mạc xung huyết, họng đỏ, nhiều mủ nhầy trắng từ vòm xuống
họng.
Khám tai: màng nhĩ xung huyết.
2.4. Biến chứng của viêm VA
2.4.1. Viêm nhiễm đường hô hấp trên:
Do VA nằm ở nóc vòm nên mủ có thể chảy xuống họng gây ra viêm
mũi họng, viêm phế quản, thanh quản, viêm phế quản rít, nặng hơn viêm phổi.
Một số trường hợp có thể gây viêm phế quản hen: khò khè, thở rít.
2.4.2. Viêm tai giữa cấp:
Sốt cao 39-40 độ C. Do vi khuẩn từ VA theo đường vòi nhĩ lên tai gây viêm tai giữa
cấp: lúc đầu màng nhĩ đỏ, sau đó phồng, trẻ khóc, than đau tai. Sau đó màng nhĩ mờ hơn
do có dịch, mủ trong hòm nhĩ. Nếu không được chữa trị, màng nhĩ bị thủng, mủ chảy ra
ống tai ngoài, mùi tanh, hôi.


11

Hình 8: Viêm tai giữa cấp và mạn tính [5].
2.4.3. Viêm tai giữa tiết dịch:
VA quá phát gây tắc vòi nhĩ làm thay đổi áp lực trong hòm nhĩ, xuất tiết
dịch, nghe kém. Nếu không được điều trị tích cực, dịch đọng lại trong hòm
nhĩ, sau đó màng nhĩ lõm dính vào thành trong làm cho ù tai, tiếng ve kêu,
nghe kém, lâu dần gây ra điếc dẫn truyền và hình thành Cholesteatome trong
hòm nhĩ.

Hình 9: Viêm tai giữa tiết dịch [6].



12

2.4.4. Viêm Amidan cấp: Đau họng, amidan sưng đỏ, nuốt đau, sốt cao
39 – 40oC.
2.4.5. Viêm thanh quản: Mủ từ VA đổ xuống họng vào thanh quản gây
ra viêm thanh quản cấp, khàn tiếng, ho, khó thở thanh quản.
2.4.6. Phế quản phế viêm: Sau khi mủ tràn qua hạ họng, xuống thanh
quản và chảy vào phế quản gây ra viêm phế quản, phế viêm, nếu nặng sẽ viêm
phổi. Bệnh nhân khó thở cả thì hít vào và thì thở ra, có nhiều tiếng rít, ran ẩm,
ran nổ hai phổi.
2.4.7. Rối loạn tiêu hóa: Một phần mủ chảy vào đường tiêu hóa hay do
trẻ nuốt vào dạ dày gây ra rối loạn tiêu hóa, đầy hơi, hay ói, chán ăn, đi cầu
phân lỏng, lơn cợn hay sống.
2.4.8. Dị dạng sọ mặt: Do VA quá phát gây bít nghẽn đường thở, thiếu
oxy, trẻ thường xuyên thở bằng miệng, thiếu tập trung, hay ngủ gật. Xương
hàm trên không phát triển, hô, hàm dưới bị đẩy ra trước. Lưỡi tụt vào trong.
Đầu cổ không còn bình thường, khuôn mặt bị biến dạng, ngờ nghệch mà
chuyên môn gọi là bộ mặt VA[1,13].
3. Điều trị Viêm V.A cấp tính:
Điều trị như viêm mũi cấp tính thông thường bằng hút mũi, rỏ mũi để
bệnh nhân dễ thở và thuốc sát trùng nhẹ (Ephedrin 1%, Argyron 1%) dùng
cho trẻ nhỏ.
Khí dung mũi: corticoid và kháng sinh.
Kháng sinh toàn thân: dùng cho những trường hợp nặng và có biến
chứng:
Amoxicillin+Acid Clavulanic (Augmentin) 50mg/kg x 2 lần/ngày.
Cephalosporine: có thể chọn kháng sinh uống hoặc tiêm.
.Thế hệ I: Cephalexin, Cephadroxil: 50mg/kg x 3 lần/ngày.

.Thế hệ II: Cefuroxim (Zinnat) 30mg/kg x 3 lần/ngày.
.Thế hệ III: Cefpodoxim, Cetamet 10mg/kg x 2 lần/ngày.


13

Nhóm Macrolide: Azithromycin 10-20mg/kg lần duy nhất/ngày x 3 – 5
ngày.
Giảm đau, hạ sốt: Paracetamol 10-15 mg/kg/lần. Mỗi lần uống cách
nhau ít nhất 6 giờ.
Kháng viêm chống phù nề:
Corticoid dạng uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
Hoặc kháng viêm dạng men: Alphachymotrypsin
Nâng đỡ cơ thể.
Những trường hợp viêm cấp tính kéo dài, thầy thuốc phải sờ vòm để
giải phóng mủ tụ lại trong tổ chức V.A hoặc nạo V.A "nóng" với điều kiện cho
kháng sinh liều cao trước và sau khi điều trị, nhưng rất hãn hữu.
4. Phòng bệnh
Nâng cao sức đề kháng của trẻ bằng chế độ dinh dưỡng hợp lý, khoa
học, sử dụng thuốc bổ, thuốc tăng cường miễn dịch đối với các cháu có sức
khỏe yếu, suy dinh dưỡng. Bổ xung Vitamin D phòng bệnh còi xương.
Phòng tránh lây lan tốt trong các vụ dịch lây truyền qua đường hô hấp,
vệ sinh mũi họng, răng miệng tốt.
Giữ ấm khi thời tiết thay đổi. Chú ý dùng các loại quần áo có khả năng
thấm hút mồ hôi tốt, tránh nhiễm lạnh do trẻ ra mồ hôi nhiều.
Khi có viêm nhiễm ở mũi họng cần điều trị đúng, kịp thời.


14


KẾT LUẬN
Viêm VA là một bệnh rất phổ biến và thường gặp ở trẻ em có thể gây
nhiều biến chứng lên các cơ quan khác và ảnh hưởng đến sự phát triển về tinh
thần, thể chất nếu không được điều trị kịp thời.
Việc chẩn đoán và điều trị viêm VA cấp không khó nhưng do thói
quen và nhận thức của người dân còn hạn chế nên không đưa trẻ đi khám và
điều trị mà tự mua thuốc về điều trị cho trẻ. Ngoài ra do thiếu hụt các bác sĩ
chuyên khoa Tai Mũi Họng nên việc điều trị cho trẻ ở các cơ sở y tế không
đúng dẫn đến bệnh trở thành mạn tính và phải can thiệp bằng phẫu thuật nạo
VA.
Do vậy cần tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng cũng như
nâng cao kiến thức cho nhân viên y tế ở cơ sở về bệnh viêm VA cấp và mạn
tính, nhận biết những biến chứng cần được khám và điều trị đúng phác đồ
đúng chỉ định.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng việt
1. Nguyễn Đình Bảng (2005), “Viêm V.A và Amidan”, Bài giảng Tai Mũi
Họng, Đại học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh, Lưu Hành Nội Bộ, tr.
32-73.
2. Bộ môn tai mũi họng. Trường

Đại hoc Y- Dược Thái Nguyên

(2013).”Viêm VA cấp và mạn tính”, tr119-125.
3. Ngô Ngọc Liễn (2006), “Nạo VA”, Giản yếu bệnh học tai mũi họng,
Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr. 262-263.
4. Lê Hữu Linh (2003), “Giải phẫu vùng tỵ hầu”, Tuyển tập ảnh của nội
soi đường hô hấp: phần 1- đường hô hấp trên

5. Nguyễn Quang Quyền (2006), “Hầu”, Bài giảng giải phẫu học tập I,
Nhà xuất bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 361-362
6. Nhan Trừng Sơn (2004), “Viêm VA”, Tai mũi họng nhập môn, , Nhà
xuất bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 242-246
7. Võ Tấn (2003), “Viêm VA”, Tai mũi họng thực hành tập I, Nhà xuất
bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 236-212
8. Đặng Thanh (2009), “Viêm VA”, Giáo trình tai mũi họng, Nhà xuất bản
Đại Học Huế, tr. 105-109.
Tiếng Anh
9. Charles D, Blustone and Richad M. (2002), “Tonsillectomy,
adenoidectomy, and UPP” Surgical atlas of pediatric otolaryngology,
BC Decker inc , p. 381 – 385.
10.Caylakli F., Hizal E., Yilmaz I. et all (2009), “Correlation between
adenoid–nasopharynx ratio and endoscopic examination of adenoid
hypertrophy: A blind, prospective clinical study”, Charles D, Blustone and
Richad M. (2002), “Tonsillectomy, adenoidectomy, and UPP” Surgical
atlas of pediatric otolaryngology, BC Decker inc , p. 381 – 385.


11. Maaike T. (2009), “Adenoidectomy for recurrent or chronic nasal
symptoms in children”
12.Ribens S.S., Rosana C., Jeferson S.D (2005), “Schoolchildren
submitted to nasal fiber optic examination at school: findings and
tolerance”
13.Thomas Havas F., David Lowinger F (2002), “Obstructive Adenoid
Tissue”, Arch Otolaryngol Head Neck Surg, Page. 789-791.
14.Zhang XW, Li Y, Zhou F, Guo CK, Huang ZT (2007), “Comparison of
Polygraphic Parameters in Children With Adenotonsillar Hypertrophy
With vs Without Obstructive Sleep Apnea”
15.Vinidh Paleri, John Hill (2010), “Andenoiditis”, ENT Infections, Page



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................2
1. Sơ lược về giải phẫu và sinh lý.....................................................................2
1.1. Sơ lược giải phẫu........................................................................................2
1.1.1. Họng mũi.................................................................................................2
1.1.2. Vòng bạch huyết Waldeyer.....................................................................4
1.1.3. Giải phẫu của amidan vòm (VA).............................................................5
1.2. Sinh lý và sinh lý bệnh của VA..................................................................6
2. Bệnh học viêm VA.........................................................................................7
2.1. Nguyên nhân:.............................................................................................7
2.1.1. Viêm nhiễm:............................................................................................7
2.1.2. Tạng bạch huyết:.....................................................................................8
2.1.3. Do cấu trúc và vị trí của VA:...................................................................8
2.2. Trệu chứng Viêm VA cấp...........................................................................8
2.2.1 Triệu chứng toàn thân...............................................................................8
2.2.2. Triệu chứng cơ năng................................................................................8
2.2.3. Triệu chứng thực thể................................................................................9
2.2.4. Cận lâm sàng.........................................................................................10
2.3. Chẩn đoán Viêm VA cấp tính...................................................................10
2.4. Biến chứng của viêm VA..........................................................................10
2.4.1. Viêm nhiễm đường hô hấp trên:............................................................10
2.4.2. Viêm tai giữa cấp:..................................................................................10
2.4.3. Viêm tai giữa tiết dịch:..........................................................................11
2.4.4. Viêm Amidan cấp..................................................................................12
2.4.5. Viêm thanh quản....................................................................................12
2.4.6. Phế quản phế viêm................................................................................12



2.4.7. Rối loạn tiêu hóa...................................................................................12
2.4.8. Dị dạng sọ mặt.......................................................................................12
3. Điều trị Viêm V.A cấp tính:.........................................................................12
4. Phòng bệnh..................................................................................................13
KẾT LUẬN...................................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC HÌNH
Hình 1 : Các phần của họng..............................................................................3
Hình 2: Hình họng mũi (tỵ hầu) nhìn qua nội soi ............................................4
Hình 3: Vòng bạch huyết Waldeyer..................................................................5
Hình 4: Amidan vòm.........................................................................................6
Hình 5: VA viêm cấp quan sát qua nội soi.........................................................9
Hình 8: Viêm tai giữa cấp và mạn tính............................................................11
Hình 9: Viêm tai giữa tiết dịch........................................................................11



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×