Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

THỰC địa CHUYÊN đề địa lý KINH tế xã hội tại tây bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 12 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SU PHẠM HÀ NỘI
KHOA ĐỊA LÝ
BỘ MÔN ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI

BÁO CÁO
THỰC ĐỊA CHUYÊN ĐỀ ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI
TẠI TÂY BẮC

Họ và tên sinh viên

: Lưu Ngọc Dương

Mã sinh viên

: 665603009

Lớp

: A-K66

Hà Nội, 01/2019
1


MỤC LỤC

2


PHẦN I: NHẬN THỨC CHUNG VỀ ĐỢT THỰC ĐỊA CHUYÊN ĐỀ
I. Mục đích


Thực địa Tây Bắc là chuyến đi thực địa bộ môn kinh tế- xã hội đầu tiên
của chúng em, đây là một cơ hội tốt để chúng em vận dụng những kiến thức
đã học trong học phần Địa lí Kinh tế - Xã hội đại cương 1,2 để tìm hiểu các
hoạt động kinh tế - xã hội cũng như mối quan hệ, tác động qua lại giữa dân cư
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Từ đó sẽ giúp chúng em
cụ thể hóa, củng cố, khắc sâu kiến thức và có những định hướng tiếp theo về
học tập chuyên ngành Địa lí Kinh tế - Xã hội.
Chuyến đi cũng là cơ hội giúp chúng em củng cố và rèn luyện nghiên
cứu, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý, tổng hợp tài liệu, đối chiếu với thực tế
về một khía cạnh của kinh tế xã hội về các hoạt động kinh tế, đối tượng dân
cư – xã hội hay một số mối quan hệ, liên kết trong địa lý...
Thông qua chuyến tham quan học tập tại Tây Bắc chúng em thêm tự
hào về thiên nhiên, đất nước con người Việt Nam và thấy được trách nhiệm
của cá nhân mình đối với sự phát triển của đất nước.
II. Nội dung
Những nội dung được tìm hiểu trong chuyến thực địa:
Tại nhà máy thủy điện Hòa Bình: Tham quan và tìm hiểu về vị trí của
nhà máy, các đặc điểm địa lý của khu vực, tác động của nhà máy đối với sự
phát triển của đất nước. Quá trình xây dựng, thuận lợi – khó khăn khi xây
dựng. Hoạt động của nhà máy, những vấn đề đặt ra và giải pháp khắc phục.
Tại Mai Châu: Tham quan và tìm hiểu về vị trí, điều kiện tự nhiên,nét
đặc sắc của dân tộc, quá trình hình thành và phát triển điểm du lịch bản
Lác,các sản phẩm du lịch,việc tổ chức hoạt động của điểm du lịch,…
Tại Mộc Châu: Tham quan và tìm hiểu các cơ sở kinh tế ở Mộc Châu –
Sơn La như: trang trại dâu Chimi,cơ sở nuôi bò sữa và sản xuất sữa, cơ sở
trồng hoa lan .
III. Phương pháp, nghiên cứu
- Phương pháp chuẩn bị trong phòng: chuẩn bị nội dung, tài liệu,…liên
quan đến tuyến, điểm và lãnh thổ nghiên cứu; chuẩn bị đề cương bão cáo thu
hoạch.

3


- Phương pháp phân tích, tổng hợp: Lựa chọn những tài liệu cần thiết
và sắp xếp chúng theo một mối quan hệ để dễ dàng nhận thấy được quy luật.
Phân tích để giải thích, phán đoán đưa ra những nhận định chính xác.
- Phương pháp điều tra, khảo sát tại tuyến, điểm nghiên cứu.
PHẦN II: BÁO CÁO KẾT QUẢ
I. Tổng quan địa bàn thực địa
Trong chuyến tham quan - học tập vừa qua, em đã được tìm hiểu một
số nét đặc trưng về kinh tế - văn hóa - xã hội trên địa bàn hai tỉnh Hòa Bình
và Sơn La cụ thể: tìm hiểu nhà máy thủy điện Hòa Bình, tìm hiểu về kinh tế
đặc biệt là nền văn hóa của các dân tộc tại Mai Châu thông qua việc tìm hiểu
điểm du lịch Bản Lác, các hoạt động khai thác kinh tế trên cao nguyên Mộc
Châu - Sơn La.
Chuyến thực địa lần này đi qua ba tỉnh thành là Hà Nội - Hòa Bình Sơn La. Ta có thể thấy ở tuyến này là một sự thay đổi về địa hình và đặc biệt
là về độ cao rất lớn giữa các khu vực nghiên cứu. Từ vùng đồng bằng thấp, đi
qua các bậc độ cao tăng dần cũng như sự thay đổi liên tục của các dạng địa
hình từ đồng bằng đến đồi đồng bằng, đồng bằng đồi và cuối cùng là đến hệ
thống núi cao đồ sộ và các cao nguyên ở độ cao lên đến trên 1200m.
II. Kết quả nghiên cứu
1. Các hoạt động kinh tế tại tỉnh Hòa Bình
1.1 Tìm hiểu về nhà máy thủy điện Hòa Bình
Nhà máy Thủy điện Hoà Bình được xây dựng ở tỉnh Hòa Bình, trên
dòng sông Đà. Được xây dựng trong 15 năm từ dựng ngày 6 tháng 11 năm
1979 và khánh thành ngày 20/12/1994 cùng sự hi sinh của 168 công nhân,
Nhà máy Thủy điện Hòa Bình được coi là kỳ tích của thế kỉ 20, là công trình
duy nhất chống được bom nguyên tử và là công trình phức tạp bậc nhất.
Đập có chiều cao từ đáy sông lên đỉnh đập là 128 mét, tương đương
chiều cao của tòa nhà 35 tầng, chiều dài trên mặt đập là 640 mét, phía dưới

lòng sông 300 mét gồm 12 cửa xả lũ. Hồ chứa nước thủy điện Hòa Bình bao
trùm diện tích 302km, có dung tích 9,5 tỷ m3 nước, mực nước cao tại đập tới
gần 120 mét. thiết kế là 1.920MW, gồm 8 tổ máy, mỗi tổ máy có công suất
245.000 KW. Sản lượng điện hàng năm là 8,16 tỷ KWh.
4


Hình 1.Một số hình ảnh nhà máy thủy điện Hòa Bình
a, Đập Thủy điện Hòa Bình
b,Nhà máy thủy điện Hòa Bình
-Quá trình xây dựng:
+Ngày 6 tháng 11 năm 1979 khởi công xây dựng tại đây.
+Ngày 12 tháng 01 năm 1983: Ngăn sông Đà đợt 1.
+Ngày 09 tháng 01 năm 1986: Ngăn sông Đà đợt 2.
+Ngày 30 tháng 12 năm 1988: Tổ máy số 1 hòa lưới điện quốc gia.
+Ngày 04 tháng 04 năm 1994: Tổ máy số 8 hòa lưới điện quốc gia.
+Ngày 20 tháng 12 năm 1994, sau 15 năm xây dựng công trình, trong
đó có 9 năm vừa quản lý vận hành vừa giám sát thi công các tổ máy, nhà máy
thủy điện Hòa Bình đã được khánh thành.

Hình 2
a,Đường ống dẫn vào bên trong nhà máy

b, Các tổ máy

-Vai trò của nhà máy thủy điện Hòa Bình:
+Chống lũ: cho đồng bằng sông Hồng, trong đó có thủ đô Hà Nội.
5



+Phát điện: là nguồn cung cấp điện chủ lực của toàn bộ hệ thống điện
Việt Nam.
+ Tưới tiêu, chống hạn cho nông nghiệp: cung cấp nước tưới cho nông
nghiệp ở vùng hạ lưu, nhất là trong mùa khô. Điều tiết mực nước sông, ngoài
ra còn được khai thác để cung cấp nước sạch cho Hà Nội.
+ Phục vụ phát triển du lịch: hàng năm có lượng khách du lịch đến
tham quan Nhà máy tương đối lớn,đem lại nguồn thu ngoại tệ.
1.2.Tìm hiểu về du lịch ở Bản Lác- Mai Châu
Bản Lác thuộc xã Trường Châu, huyện Mai Châu, tỉnh Hòa Bình với
tổng diện tích đất tự nhiên 429 ha, đất canh tác 33,9 ha, trong đó đất trồng lúa
24,1 ha, còn lại là đất trồng cây mầu và chuyên dụng khác. Cả bản có 125 hộ
với hơn 500 người, trong đó người Thái chiếm đến 98%, còn lại là dân tộc
khác như Kinh, Mường, Mông,.. Mỗi dân tộc có những phong tục tập quán
riêng đã góp phần tạo nên sự đa dạng phong phú cho nền văn hóa Việt Nam.
Cơ cấu kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, trong những năm gần
đây phát triển hoạt động du lịch văn hóa. Năm 1960, Bản Lác được quy hoạch
lại để phục vụ du lịch sinh thái mà chủ yếu là khách nước ngoài, muốn tìm
hiểu về văn hóa dân tộc Việt và kiến trúc nhà sàn độc đáo. Đến năm 1992,
được sự đồng ý của nhà nước Ủy ban Nhân dân huyện đã cấp phép cho 16 hộ
kinh doanh phục vụ khách du lịch, cho đến nay số hộ đã tăng lên rất nhiều với
nhiều loại hình như homestay, khu nghỉ dưỡng hay nhà nghỉ, quán ăn,...
Đến với Bản Lác du khách sẽ được trải nghiệm với bản sắc văn hóa của
người Thái, ở nhà sàn với những người phụ nữ Thái ngồi trước cửa dệt vải,
làm đồ thủ công,... Đến với Bản Lác có thể đi dạo quanh bản làng, đồng áng
để chụp ảnh, ngắm cảnh hoặc ngồi trên những bậc thang nhà sàn ngắm nhìn
cảnh sinh hoạt của người dân nơi đây.

6



Hình 3
a, Nhà sàn ở Bản Lác

b, Một số đồ thủ công tại bản
Tại đây,khách du lịch có thể thưởng thức các món ăn mang đậm tính chất
Thái (cơm lam, cá suối chiên, thịt gà xào dưa chua, thịt lợn đen nướng,…).
Bên cạnh sự phát triển đó cũng đặt ra một số vấn đề về việc mai một
bản sắc dân tộc và chất lượng cung cấp dịch vụ cho khách du lịch:
- Hiện nay, để phục vụ nhu cầu du lịch nhà sàn đã không còn nguyên
bản như trước, dưới sàn nhà được xây lại thành các phòng, hay các khu trưng
bày bán đồ lưu niệm hay nơi ăn uống của khách du lịch.
- Chất lượng dịch vụ chưa cao, một số bộ phận lợi dụng cả tin, tính tò
mò khám phá của du khách để tăng thêm chi phí, lừa gạt du khách.
Cần có những biện pháp thiết thực để cải thiện, khắc phục những vấn
đề còn tồn tại như: Thay đổi phương thức khai thác du lịch. Đối với những
người có việc làm ảnh hưởng đến chất lượng du lịch, hình ảnh của Bản Lác
cần có sự quản lý chặt chẽ hơn để kịp thời phát hiện như mở hòm thư góp ý
để du khách có thể nêu ý kiến nhận xét của mình từ đó nhà quản lý sẽ khắc
phục thiếu sót một cách nhanh nhất.
1.3. Tìm hiểu về việc tổ chức sản xuất, kinh doanh cam Cao Phong
Cây cam được phát triển trồng ở huyện Cao Phong từ những năm 1960
do nông trường Cao Phong( nay là công ty THHH 1 thành viên Cao Phong)
đưa vào trồng đại trà.
Cây cam được trông tốt ở đây là do:
+ Đất ở đây chủ yếu là đất feralit trên đá vôi, có hàm lượng dinh dưỡng
cao, màu mỡ.
7


+Ở đây có khí hậu mát mẻ, nhiệt độ ở huyện Cao Phong thấp hơn các

nơi khác từ 3 đến 4 độ, độ cao trên 250m so với mực nước biển.
+Nông trường Cao Phong có bề dầy lịch sử về sản xuất và phát triển
cây cam, là trung tâm nòng cố chuyển giao khoa học kĩ thuật cho các hộ
nông dân.
+ Người dân có kinh nghiệm trồng cây cam và biết áp dụng khoa học kĩ
thật vào sản xuất.
+ Có sự quan tâm chỉ đạo từ các cấp trên, xác định cây cam là cây hàng
hóa chủ lực trong phát triển kinh tế của huyện.
Diện tích trồng cam hiện nay ở Cao Phong là hơn 2 nghìn ha và sản
lượng đạt khoảng 28000 tấn. Tùy từng loại cam mà có giá bán khác nhau,
trung bình là 25 nghìn/ 1kg. Ở Cao Phong hiện nay có khoảng 200 hộ trồng
cam. Cam ở đây được trồng với quy mô lớn và đạt tiêu chuẩn Vietgap.

Hình 4: Vườn cam Cao Phong
2.Các hoạt động khai thác kinh tế trên cao nguyên Mộc Châu
Cao nguyên Mộc Châu thuộc huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Cao
nguyên Mộc Châu có độ cao trung bình 1.050 m so với mực nước biển, trải
dài 80km, rộng 25km với 1600 ha đồng cỏ.
2.1.Trang trại dâu tây Chimi:
Mộc Châu có khí hậu ôn đới trên núi, phù hợp với nhiều loại cây ôn đới
như: trồng hoa phong lan, đào, mơ, mận và mới đây có thêm dâu tây là một
loại cây điển hình cho khí hậu ôn đới.Được phát triển và hình thành từ năm
2004 và ngày càng phát triển hiện nay có 3 chi nhánh tại Hà Nội, Mộc Châu.
8


Hình thức sản xuất: vừa tự trồng cấy và thử nghiệm, cung cấp cho thị
trường dâu tây tươi - sản phẩm chủ lực của cơ sở và cũng là sản phẩm được
ưa chuộng nhất, phát triển các sản phẩm sơ chế đóng hộp từ dâu như: mứt
dâu, kẹo,... Thị trường: chủ yếu là tiêu thụ ở Hà Nội và một số địa phương

khác, đang ngày càng mở rộng thị trường hơn nữa.

Hình 5. Trang trại dâu tây Chimi
2.2.Chăn nuôi bò sữa và sản xuất sữa.
Với những điều kiện thuận lợi về tự nhiên, kinh tế - xã hội như: khí hậu
mát mẻ quanh năm, nguồn thức ăn phong phú với nhiều đồng cỏ, dân cư có
nhiều kinh nghiệm trong chăn nuôi, chính sách khuyến khích sản xuất, nhu
cầu của thị trường ngày càng cao…đã tạo cho Mộc Châu có điều kiện để phát
triển chăn nuôi bò sữa và sản xuất sữa.

Hình 6: Một số hình ảnh tại Trang trại Dairy Farm – Mộc Châu
Hình thức chăn nuôi bò sữa hiện nay là hộ gia đình tiến dần lên sản
xuất nông trại, còn trước kia là các nông trường.Giống bò được nuôi phổ biến
9


trên cao nguyên Mộc Châu là giống bò thuần chủng Hà Lan phối giống của
Nhật Bản với nhiều đặc điểm ưu việt.
Nguồn thức ăn chính của bò sữa là cỏ Mỹ, cỏ voi. Nhiệt độ thích hợp
nhất cho sự sinh trưởng và phát triển của bò sữa là khoảng 10˚C.Năng xuất
sữa đạt 15 - 20 lít sữa/ngày.Thu nhập bình quân của các hộ gia đình chăn nuôi
bò sữa đạt khoảng 30triệu đồng/tháng.
2.3.Tham quan đồi chè Mộc Châu.
Cao nguyên Mộc Châu là nơi có điều kiện tự nhiên như: khí hậu cận
nhiệt, diện tích đất đai rộng lớn, màu mỡ, … và các điều kiện kinh tế - xã hội
như: dân cư lao động dồi dào, có kinh nghiệm, cơ sở vật chất – kĩ thuật ngày
càng hiện đại… đây đều là những điều kiện thuận lợi cho việc trồng và sản
xuất chè.Cảnh quan cao nguyên rõ nét (trên 80km2) trên đất feralit đá vôi, khí
hậu mát mẻ rất phù hợp với sự sinh trưởng và phát triển của cây chè.


Hình 7.Hình ảnh đồi chè Mộc Châu
Hoạt động trồng chè ở Mộc Châu được bắt đầu từ năm 1958, ban đầu
các đồi chè được xây dựng với ý nghĩa chính trị hơn là ý nghĩa về kinh tế. Sau
khi đất nước dần hòa bình và ổn định trở lại các đồi chè mới thực sự phát triển
mạnh mẽ với mục đích kinh tế.
Chè ở đây gồm có 3 loại chính: chè Shan tuyết, chè Đốn, chè Ô long.
Tổng diện tích trồng chè là 30000 ha, trong đó Shan tuyết chiếm 25000ha.
Một năm cây chè cho thu hoạch 3 vụ, tháng 3 là vụ xuân, tháng 7-8 và tháng
10-11. Chè được hái bằng máy, 1 búp 2 lá, được chọn kĩ lưỡng: làm héo, vò
chè,ủ men. Năm 2010, đồi chè Mộc Châu được cấp chỉ dẫn địa lí, tổ chức sản
10


xuất theo lối công-nông kết hợp. Vị chè ở Mộc Châu rất đặc biệt, rất thơm,
không chát như chè ở Thái Nguyên và sau khi uống có vị ngọt, thanh... là do
khí hậu quanh năm mát mẻ, nhiệt độ ~18 độ C, biên độ nhiệt 10-15 độ, sương
nhiều...
Ở đồi chè Trái Tim – tại đây trồng chè Ô Long là chủ yếu. Chè được
hái bằng tay 100% với công thức 1 búp 2 lá, quy trình sản xuất cơ bản giống
chè Shan tuyết. Sản phẩm đa dạng từ sản phẩm chè, đến sản phẩm được chế
biến như: trà đóng chai ( C2, Ô Long,..),.. rất được thị trường ưa thích từ
trong và ngoài nước.
2.4. Tham quan cơ sở trồng hoa Lan
Thị trấn Mộc Châu có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển trồng
hoa: khí hậu mát mẻ, đất feralit đỏ, hệ thống cơ sở vật chất ngày càng
được hoàn thiện.
Tuy nhiên khi trồng lan ở đây cũng gặp phải một số khó khăn như ở
Mộc Châu mưa nhiều nên có độ ẩm cao dễ gây sâu bệnh cho các loài lan
rừng.
Lan trồng chủ yếu là đưa đến các thành phố lớn để tiêu thụ và thu được

giá khá cao như Hà Nội và các thành phố lớn. Các giống lan được trồng chủ
yếu ở đây là các loại phong lan, địa lan, các loại lan ưa lạnh, lan địa y, lan
rừng, lan đỏ…

Hình 8.Một số hình ảnh về hoa lan

11


PHẦN III. KẾT LUẬN, ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC ĐỊA,
ĐÓNG GÓP ĐỀ XUẤT
Chuyến thực địa giúp em được tìm hiểu về các hoạt động kinh tế - văn
hóa – xã hội của hai tỉnh Hòa Bình và Sơn La trên các phương diện: tìm hiểu
về đặc điểm của nhà máy thủy điện Hòa Bình; tìm hiểu các hoạt động khai
thác kinh tế trên cao nguyên ở Sơn La; tìm hiểu nền văn hóa của cộng đồng
dân tộc Tây Bắc thông qua việc tìm hiểu du lịch Mai Châu.
Qua đó những kiến thức lý thuyết mà chúng em học được trên giảng
đường có cơ hội để áp dụng vào thực tế, hiểu một cách sâu sắc hơn về một địa
điểm cụ thể, về văn hóa - con người nơi mình đi qua. Chuyến đi đã giúp em
thêm yêu thiên nhiên, thêm yêu đất nước, thêm yêu con người Tây Bắc, thêm
yêu con người Việt Nam và hơn hết chúng em cảm nhận được tình yêu của cô
thầy, sự sẻ chia, đoàn kết của bạn bè. Và ngày càng thêm yêu, tin tưởng vào
con đường mà mình đã chọn - một nhà giáo tương lai.
Em hi vọng rằng chuyến thực địa sẽ dài hơn để chúng em có thêm thời
gian để tham quan, tìm hiểu kĩ hơn, nhiều hơn về các địa điểm.
Trên đây là bài báo cáo thực địa tham quan học tập tại Tây Bắc của em.
Bài báo cáo còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
từ phía thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn!

12




×