Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH thương mại thái hà dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.74 KB, 108 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ tài liệu nào, các thông tin trích dẫn trong
luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Nguyễn Đình Thanh

1


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Quản
lý, Trường Đại học Thủy lợi đã trực tiếp giảng dạy và truyền thụ kiến thức quý báu
cho bản thân và các học viên trong thời gian học tập và nghiên cứu hoàn
thành luận văn.
Tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Ngô Thị Thanh Vân đã nhiệt tình dành
nhiều thời gian, công sức trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình định hướng tên
đề tài, bảo vệ tên đề tài, xây dựng đề cương, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả xin cám ơn Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH Dịch vụ
Thương mại Thái Hà Dương đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu, thu thập số liệu, nắm bắt tình hình thực tế toàn Công ty để thực hiện luận văn.
Tác giả xin trân trọng cám ơn tập thể lớp Cao học Quản lý kinh tế khóa 25, khoá 2017
- 2018, Trường Đại học Thủy lợi đã tạo điều kiện, giúp đỡ, cổ vũ và động viên tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế.
Tác giả kính mong thầy, cô giáo, các chuyên gia, những người quan tâm đến đề tài,
đồng nghiệp gia đình và bạn bè tiếp tục giúp đỡ, đóng góp ý kiến để Luận văn được
hoàn thiện hơn.
Tác giả


Nguyễn Đình Thanh

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................ii
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................................v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ....................................................................vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP..................................................................4
1.1 Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.......................4
1.1.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp...........................................4
1.1.2 Bản chất của hiệu quả kinh doanh....................................................................7
1.1.3 Các quan điểm trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp...10
1.1.4 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ chế
thị trường................................................................................................................. 12
1.1.5 Nội dung và phương pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp...................................................................................................................... 13
1.1.6 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.......................................18
1.1.7 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.26
1.2 Cơ sở thực tiễn về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh................................32
1.2.1 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các DN...............32
1.2.2 Bài học kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho Công ty
TNHH Dịch vụ Thương mại Thái Hà Dương..........................................................34
1.2.3 Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.....................................35

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY
TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI THÁI HÀ DƯƠNG..........................................39
2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Thái Hà Dương......39
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.............................................39
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty..................................................40
2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Dịch vụ Thương
mại Thái Hà Dương giai đoạn 2013 - 2017.............................................................41
2.2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Thái Hà
Dương...................................................................................................................... 41

3


2.2.2. Kết quả kinh doanh của công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Thái Hà Dương
................................................................................................................................. 47
2.3. Thực trạng của hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Dịch vụ Thương
mại Thái Hà Dương.................................................................................................51
2.3.1 Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh..........................................................51
2.3.2 Hiệu quả sử dụng vốn.....................................................................................53
2.3.3 Hiệu quả sử dụng tổng tài sản.........................................................................56
2.3.4 Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.................................................................59
2.3.5 Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn....................................................................61
2.3.6 Hiệu quả sử dụng lao động.............................................................................62
2.4. Những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân...................................66
2.4.1. Những kết quả đạt được.................................................................................66
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân.......................................................................66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................71
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI THÁI HÀ DƯƠNG........................72

3.1. Định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Dịch vụ Thương
mại Thái Hà Dương.................................................................................................72
3.2 Những cơ hội và thách thức về nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH Dịch vụ Thương mại Thái Hà Dương..........................................................73
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty TNHH
Dịch vụ Thương mại Thái Hà Dương......................................................................74
3.3.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp.....................................................74
3.3.2 Xây dựng các phương án nhằm tăng doanh thu..............................................77
3.3.3. Xác định lượng hàng tồn kho hợp lý và thiết lập hệ thống quản lý hàng tồn
kho hiệu quả............................................................................................................85
3.3.4. Hoàn thiện quản lý các khoản phải thu...........................................................86
3.3.5. Tăng cường công tác quản lý chi phí.............................................................88
3.3.6. Hoàn thiện công tác quản trị tài chính...........................................................90
3.3.7. Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực.................................................93
3.3.8. Áp dụng chiến thuật Marketing hợp lý..........................................................97
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................100
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................103

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Các sản phẩm dịch vụ chính của Công ty giai đoạn 2014 – 2017................43
Bảng 2.2: Sản phẩm tiêu thụ tại các tỉnh của Công ty giai đoạn 2014 – 2017..............46
Bảng 2.3: Doanh thu tiêu thụ tại các tỉnh giai đoạn 2014 – 2017.................................48
Bảng 2.4: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2014 – 2107....................50
Bảng 2.5: Tỷ trọng chi phí so với doanh thu giai đoạn 2014 - 2017............................51
Bảng 2.6: Chỉ tiêu đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh.........................................52
Bảng 2.7: Cơ cấu vốn giai đoạn 2014 – 2017..............................................................54

Bảng 2.8: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.......................................................55
Bảng 2.9: Tình hình tài sản giai đoạn 2014 – 2017......................................................57
Bảng 2.10: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản........................................58
Bảng 2.11: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.................................59
Bảng 2.12: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn....................................61
Bảng 2.13: Cơ cấu nguồn nhân lực của Công ty..........................................................62
Bảng 2.14: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động.............................................65

5


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty .............................................................40
Hình 2.2: Tỷ trọng các sản phẩm của Công ty giai đoạn 2014 – 2017 ........................44
Hình 2.3: Tỷ trọng các sản phẩm của Công ty tại các thị trường tiêu thụ ...................45
Hình 2.4: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả giai đoạn 2014 – 2017 ................................53

6


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BHCCDV
CBCNV
DN

EBIT
EOQ
GDP
HĐQT
HQSXKD
HQXH
LNST
NSLĐ

SXKD
TACN
TCHC
TNHH
TSCĐ
TSDH
TSNH
VCSH

Bán hàng cung cấp dịch vụ
Cán bộ công nhân viên
Doanh nghiệp
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Lượng đặt hàng hiệu quả
Tổng sản phẩm quốc nội
Hội đồng quản trị
Hiệu quả sản xuất kinh doanh
Hiệu quả xã hội
Lợi nhuận sau thuế
Năng suất lao động
Quyết định

Sản xuất kinh doanh
Thức ăn chăn nuôi
Tổ chức hành chính
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn
Vốn chủ sở hữu

7


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, lạm phát, những biến động giá cả thị
trường và điều kiện kinh tế chính trị trong nước và quốc tế thay đổi đã làm ảnh hưởng
không nhỏ đến sự phát triển của các tập đoàn kinh tế và các doanh nghiệp (DN). Để
tồn tại và tiếp tục phát triển, các DN cần phải tạo được một chỗ đứng trên thương
trường. Một trong những yếu tố để xác định vị thế đó là hiệu quả hoạt động kinh doanh
của DN. Muốn đạt được hiệu quả kinh doanh cao, các DN phải xác định được phương
hướng, mục tiêu, phương pháp sử dụng nguồn lực và xác định được các yếu tố ảnh
hưởng cũng như xu hướng tác động của từng nhân tố đến hiệu quả kinh doanh của DN.
Thông qua việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp cho DN đánh giá được
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, xác định nguyên nhân, nguồn gốc
của vấn đề phát sinh, tìm kiếm nguồn lực tiềm năng của DN, đồng thời có biện pháp
để khắc phục những khó khăn. Từ đó đề ra chiến lược kinh doanh phù hợp giúp DN
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH dịch vụ thương mại Thái Hà Dương là công ty chuyên sản xuất và
kinh doanh thức ăn chăn nuôi. Với thực trạng chăn nuôi của nước ta những năm gần
đây ngày càng khó khăn thì Công ty phải đối mặt với vô vàn thách thức. Nhận thức

được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DN. Khi
mới thành lập công ty chỉ có 7 công nhân viên và hiện nay đã lên đến 75 công nhân
viên. Công ty TNHH Thương mại Thái Hà Dương tuy là một công ty non trẻ nhưng đã
chiếm lĩnh được nhiều thị trường nhờ vào năng lực của đội ngũ công nhân viên, kiến
thức và kinh nghiệm của nhà quản lý cùng sự tận tâm đối với khách hàng. Thị trường
của Công ty tại Thái Nguyên, Bắc Cạn, Tuyên Quang, chiếm khoảng 5% thị phần thức
ăn chăn nuôi tại các tỉnh này. Trong những năm gần đây, cùng với sự biến động của thị
trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ít nhiều bị ảnh hưởng. Lợi nhuận
tăng qua các năm nhưng tỷ suất lợi nhuận không cao. Các khoản chi phí tăng nhanh,
hàng tồn kho và các khoản phải thu lớn dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp, lãng phí

1


vốn. Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu của Công ty trong môi
trường cạnh tranh. Bên cạnh đó, Công ty chưa có chiến lược kinh doanh dài hạn. Các
tồn tại nêu trên đã ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Từ những
lý do trên học viên đã chọn đề tài: “Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh tại công ty TNHH thương mại Thái Hà Dương” làm luận văn Thạc sĩ, với
hy vọng thông qua luận văn đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Công ty.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích của đề tài là nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Thái Hà Dương, đáp ứng
ngày càng cao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều
kiện nền kinh tế thị trường.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, nội dung
và phương pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng đến

hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Về mặt nội dung và không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Dịch vụ Thương mại Thái Hà Dương.
- Về mặt thời gian, luận văn sẽ thu thập các số liệu trong các năm từ 2014 đến năm
2017 để phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
TNHH Dịch vụ Thương mại Thái Hà Dương và đề xuất các giải pháp cho giai đoạn từ
nay đến 2022.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp hệ thống các văn bản pháp
quy và cơ sở lý thuyết; Phương pháp thu thập số liệu; Phương pháp thống kê; Phương
2


pháp phân tích tổng hợp, so sánh; Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia và một số
phương pháp nghiên cứu kinh tế khác để giải quyết các vấn đề liên quan đến hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh tại DN.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và kiến nghị, luận văn được kết cấu với 3 chương nội
dung chính
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Dịch vụ
Thương mại Thái Hà Dương
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty
TNHH Dịch vụ Thương mại Thái Hà Dương

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SẢN

XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế chung nhất, liên quan trực tiếp đến nền kinh tế sản
xuất hàng hoá. Hiệu quả được xem xét dưới nhiều giác độ khác nhau, bao gồm hiệu
quả kinh tế xã hội và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Về hiệu quả sản xuất kinh doanh
(HQSXKD), có hai quan điểm cùng tồn tại, đó là quan điểm truyền thống và quan
điểm mới.
1.1.1.1 Quan điểm truyền thống về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Quan điểm truyền thống cho rằng, nói đến HQSXKD tức là nói đến phần còn lại của kết
quả sản xuất kinh doanh (SXKD) sau khi đã trừ chi phí. Nhiều tác giả cho rằng,
HQSXKD được xem như là tỷ lệ giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra [9], hay ngược
lại là chi phí trên một đơn vị sản phẩm hay giá trị sản phẩm. Những chỉ tiêu hiệu quả
này thường là giá thành sản phẩm hay mức sinh lời của đồng vốn. Hiệu quả sản xuất
kinh doanh chỉ được tính toán khi kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh.
Các quan điểm truyền thống trên chưa thật toàn diện khi xem xét HQSXKD. Thứ nhất,
quan điểm này coi quá trình sản xuất kinh doanh trong trạng thái tĩnh, chỉ xem xét hiệu
quả sau khi đã đầu tư. Trong khi đó hiệu quả là chỉ tiêu rất quan trọng không những cho
phép chúng ta biết được kết quả đầu tư mà còn giúp chúng ta xem xét trước khi ra quyết
định đầu tư tiếp và nên đầu tư bao nhiêu, đến mức độ nào. Trên phương diện này, quan
điểm truyền thống chưa đáp ứng đầy đủ được. Thứ hai, quan điểm này không tính yếu tố
thời gian khi tính toán thu và chi cho một hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, thu và
chi trong tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh theo quan điểm này thường chưa tính
đủ và chính xác. Thứ ba, HQSXKD theo quan điểm truyền thống chỉ bao gồm hai phạm
trù cơ bản là thu và chi. Hai phạm trù này chủ yếu liên quan đến yếu tố tài chính đơn
thuần như thu và chi. Trong khi đó, các hoạt động đầu tư và phát triển lại có những tác
động không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà còn cả các yếu tố khác nữa. Và có những

4



phần thu lợi hoặc những khoản chi phí lúc đầu không hoặc khó lượng hoá được nhưng
nó là những con số không phải là nhỏ thì lại không được phản ánh ở cách tính này.
1.1.1.2 Quan điểm mới về hiệu quả sản xuất kinh doanh
Gần đây các nhà kinh tế đã đưa ra quan niệm mới về HQSXKD, nhằm khắc phục
những nhược điểm của quan điểm truyền thống. Theo quan điểm mới khi nghiên cứu
HQSXKD phải căn cứ vào tổ hợp các yếu tố:
- Trạng thái động của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra: Về mối quan hệ này, cần
phân biệt rõ ba phạm trù: Hiệu quả kỹ thuật; hiệu quả phân bổ các nguồn lực và hiệu
quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả kỹ thuật là số sản phẩm (O) thu thêm trên một đơn
vị đầu vào (I) đầu tư thêm. Tỷ số O/I được gọi là sản phẩm biên. Hiệu quả phân bổ
nguồn lực là giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị chi phí đầu tư thêm. Thực chất
nó là hiệu quả kỹ thuật có tính đến các yếu tố giá sản phẩm và giá đầu vào. HQSXKD
là phần thu thêm trên một đơn vị đầu tư thêm. Nó chỉ đạt được khi hiệu quả kỹ thuật
và hiệu quả sử dụng nguồn lực là tối đa.
- Yếu tố thời gian. Các nhà kinh tế hiện nay đã coi thời gian là yếu tố trong tính toán
hiệu quả. Cùng đầu tư một lượng vốn như nhau và cùng có tổng doanh thu bằng nhau
nhưng hai dự án có thể có hiệu quả khác nhau.
- Hiệu quả tài chính, xã hội và môi trường
Theo quan điểm toàn diện, HQSXKD nên được đánh giá trên ba phương diện: Hiệu
quả tài chính, xã hội và hiệu quả môi trường. Hiệu quả tài chính mà trước đây ta quen
gọi là hiệu quả sản xuất kinh doanh thường được thể hiện bằng những chỉ tiêu như lợi
nhuận, giá thành, tỷ lệ nội hoàn vốn, thời gian hoàn vốn.... [9]. Hiệu quả xã hội
(HQXH) bao gồm lợi ích xã hội mà quá trình sản xuất kinh doanh đem lại như: Việc
làm, mức tăng về GDP do tác động của việc sản xuất kinh doanh, sự công bằng xã hội
và sự được bảo vệ hoặc sự hoàn thiện hơn của môi trường sinh thái.... [9]. Một số tác
giả khác khi đánh giá HQSXKD cho rằng cần phân biệt hai khái niệm HQSXKD và
hiệu quả xã hội. HQSXKD được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả
đạt được và lượng chi phí bỏ ra. Còn hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa


5


các lợi ích xã hội thu được và tổng chi phí bỏ ra. HQSXKD và hiệu quả xã hội có mối
quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là phạm trù thống nhất.
Việc phân biệt hiệu quả tài chính hay hiệu quả xã hội là tuỳ theo phạm vi và mức độ
của sự phân tích là của cá nhân hay cả xã hội khi xem xét. Hiệu quả tài chính được
phân tích trên quan điểm lợi ích của từng cá nhân, từng DN thực hiện sản xuất kinh
doanh; chỉ tính toán những lời lãi thông thường trong phạm vi tài chính để cho người
đầu tư ra quyết định đầu tư. Hiệu quả xã hội thì được phân tích trên lợi ích của toàn xã
hội để xem xét sự phát triển chung của xã hội như mức tăng trưởng, sự công bằng xã
hội và sự phát triển cộng đồng và cả về vấn đề môi trường.... Vì vậy, tuỳ theo phạm vi
xem xét là của cá nhân, DN hay toàn xã hội mà có hiệu quả tài chính hay hiệu quả xã
hội.
Thông thường, đối với các DN SXKD họ chú ý nhiều tới hiệu quả tài chính. Tuy
nhiên, cũng cần phải nhấn mạnh rằng mặc dù với mục tiêu là lợi nhuận nhưng các DN
không thể không chú ý tới hiệu quả kinh tế xã hội bởi không chỉ do sự kiểm soát của
Chính phủ mà còn là ý thức cộng đồng, dân tộc.
- Đánh giá SXKD thông qua việc so sánh giữa lợi ích và chi phí.
Quan điểm đánh giá hiệu quả gắn với việc xem xét quá trình phát triển và tăng trưởng
cho phép đưa ra một cách nhìn tổng quát hơn về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Một
mặt, quan điểm này phù hợp với quan điểm truyền thống về đánh giá HQSXKD ở chỗ
nó cũng nhằm so sánh chi phí bỏ ra và lợi ích thu được. Mặt khác, quan điểm này có
cách nhìn nhận rộng hơn về khái niệm chi phí và lợi ích [1].
Về chi phí, các quan niệm truyền thống chỉ chú ý chủ yếu vào các yếu tố tiền bạc, vật
chất, công sức bỏ ra cho quá trình SXKD [1]. Quan điểm mới cho rằng ngoài yếu tố
chi phí trên còn phải tính đến các chi phí phi vật chất và gián tiếp như các tác động bất
lợi của hoạt động sản xuất kinh doanh đến môi trường (ô nhiễm môi trường, thay đổi
bất lợi cho hệ sinh thái,vv...) và đến xã hội như khoảng cách giàu và nghèo, công bằng
trong phân phối ....


6


Về lợi ích, quan điểm mới tính đến ba phạm trù: Lợi ích tài chính, xã hội và lợi ích về
môi trường. Lợi ích tài chính bao gồm việc đạt được kết quả, năng suất cao cho các
hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ [9]. Lợi ích xã hội thể hiện ở khả năng đảm
bảo công bằng trong phân phối các nguồn lực và phúc lợi xã hội giữa các vùng, giữa
các cộng đồng dân cư trong cùng một vùng..... [9]. Đồng thời đảm bảo sự bền vững
của hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các cơ chế tham gia của người hưởng lợi
vào các quá trình đầu tư và sử dụng thành quả đầu tư, thực hiện được mục tiêu ổn định
xã hội. Lợi ích môi trường là khả năng bảo tồn và phát triển tài nguyên môi trường
(đất, nước, đa dạng sinh học ...).
Quan niệm mới về HQSXKD cho phép đánh giá toàn diện hơn các tác động do hoạt
động sản xuất kinh doanh mang lại, phù hợp với xu thế thời đại và chiến lược tăng
trưởng và phát triển bền vững của các quốc gia ngày nay.
Từ các quan điểm về HQSXKD ở trên, chúng ta thấy bản chất của HQSXKD là nâng
cao năng suất lao động và tiết kiệm lao động. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết
với vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cạnh tranh trong cơ chế thị trường cùng với sự
khan hiếm các nguồn lực buộc các DN phải thực hiện tận dụng triệt để các nguồn lực, sử
dụng tiết kiệm nhất với mong muốn đạt kết quả đầu ra tốt nhất.
Như vậy, từ những phân tích trên chúng ta có thể đưa ra khái niệm về HQSXKD như
sau: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực đầu vào của DN để đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh
doanh với chi phí thấp nhất.
1.1.2 Bản chất của hiệu quả kinh doanh
Khái niệm HQSXKD đã khẳng định bản chất của hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản
xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị máy móc, nguyên nhiên vật liệu và
tiền vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của

DN – mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận [9].
Như vậy, có thể thấy HQSXKD không chỉ thể hiện ở riêng một chỉ tiêu nào mà nó bao
gồm hệ thống các chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh trình độ khai thác, quản lý và sử dụng

7


của DN về nhân lực, vật lực, trí lực…[1], [9], [14] hay nói một cách chung nhất
HQSXKD phản ánh trình độ quản lý của mỗi DN.
HQSXKD cần phải được hiểu một cách đầy đủ trên cả hai phương diện định tính và
định lượng.
Về mặt định tính, HQSXKD phản ánh sự cố gắng nỗ lực, trình độ quản lý của mỗi
khâu, mỗi cấp trong DN và sự gắn bó của chúng trong việc kết hợp giải quyết những
yêu cầu và mục tiêu kinh tế với những yêu cầu và mục tiêu xã hội.
Về mặt định lượng, HQSXKD biểu hiện mối tương quan so sánh giữa kết quả thu được
và chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó [1], [9], [14]. Xét tổng quát, người ta chỉ thu được
hiệu quả sản xuất kinh doanh khi nào kết quả đầu ra lớn hơn chi phí (bao gồm cả chi
phí cơ hội). Mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả sản xuất kinh doanh càng cao
và ngược lại.
Theo cách hiểu thông thường, hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối tương quan giữa chi
phí đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra của một quá trình. Nếu gọi H là hiệu quả
kinh doanh:
Hiệu quả

Kết quả đầu ra

(1.1)

=
kinh doanh (H)


Chi phí đầu vào

Công thức (1.1) thể hiện hiệu quả của việc bỏ ra một số vốn để thu được kết quả cao hơn
tức là đã có một sự xuất hiện của giá trị gia tăng với điều kiện H>1, H càng lớn càng
chứng tỏ quá trình đạt hiệu quả càng cao. Để tăng hiệu quả (H), chúng ta có thể sử dụng
những biện pháp như: giảm đầu vào, đầu ra không đổi; hoặc giữ đầu vào không đổi, tăng
đầu ra; hoặc giảm đầu vào, tăng đầu ra,…Đầu vào ở đây có thể bao gồm các chi phí đã bỏ
vào quá trình SXKD, vốn đầu tư, nguồn nhân lực…Đầu ra bao gồm các kết quả mà DN
nhận được như doanh thu, lợi nhuận, sự tăng trưởng kinh tế…
Chúng ta có thể cải tiến quản lý điều hành nhằm sử dụng hợp lý hơn các nguồn lực,
giảm tổn thất, để tăng cường giá trị đầu ra. Nhưng nếu quá trình sản xuất kinh doanh
đã hợp lý thì việc áp dụng các biện pháp trên sẽ bất hợp lý. Lí do là ở chỗ các DN
không thể giảm đầu vào mà không làm giảm giá trị đầu ra và ngược lại. Thậm chí

8


trong thực tế, ngay cả khi quá trình sản xuất kinh doanh của các DN còn bất hợp lý
nhưng khi DN áp dụng những biện pháp trên có thể làm cho hiệu quả giảm xuống.
Chính vì vậy, để có được một hiệu quả không ngừng tăng lên đòi hỏi các DN không
những không giảm mà còn phải tăng chất lượng đầu vào. Với nguyên vật liệu tốt hơn,
lao động có tay nghề cao hơn, máy móc công nghệ hiện đại hơn, ta sẽ giảm đi lượng
hao phí nguyên vật liệu, hao phí lao động, hao phí năng lượng, thiết bị trên từng đơn vị
sản phẩm, phế phẩm giảm đó là điều kiện để có những sản phẩm với số lượng, chất
lượng cao, giá thành hạ. Như vậy để tăng hiệu quả kinh doanh chỉ có con đường duy
nhất là không ngừng đầu tư vào công nghệ, nguồn nhân lực, quản lý,... Qua đó giá trị
đầu ra ngày càng tăng, đồng thời càng nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, của DN
trên thương trường.
Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất

kinh doanh, cũng cần phân biệt ranh giới giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của
hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN là
những gì mà DN đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả
cần đạt cũng là mục tiêu cần thiết của DN. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
một DN có thể là những đại lượng cân đong đo đếm được như số sản phẩm tiêu thụ
mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần, ... và cũng có thể là các đại lượng chỉ phản
ánh mặt chất lượng hoàn toàn có tính chất định tính như uy tín của DN, là chất lượng
sản phẩm, ... [10], [12]. Như vậy, kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của DN. Trong khi
đó, công thức (1.1) lại cho thấy trong khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh người
ta đã sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả (đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào) để
đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong lý thuyết và thực tế quản trị kinh doanh
cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí đều có thể được xác định bằng đơn vị hiện vật và đơn
vị giá trị. Tuy nhiên, sử dụng đơn vị hiện vật để xác định hiệu quả kinh tế sẽ vấp phải
khó khăn là giữa “đầu vào” và “đầu ra” không có cùng một đơn vị đo lường còn việc
sử dụng đơn vị giá trị luôn luôn đưa các đại lượng khác nhau về cùng một đơn vị đo
lường – tiền tệ. Vấn đề được đặt ra là: hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế
của sản xuất kinh doanh nói riêng là mục tiêu hay phương tiện của kinh doanh? Trong
thực tế, nhiều lúc người ta sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả như mục tiêu cần đạt và trong

9


nhiều trường hợp khác người ta lại sử dụng chúng như công cụ để nhận biết “khả
năng” tiến tới mục tiêu cần đạt là kết qủa [12].
Cần chú ý rằng hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất
trong một thời kỳ kinh doanh nào đó hoàn toàn khác với việc so sánh sự tăng lên của
kết quả với sự tăng lên của sự tham gia các yếu tố đầu vào [9].
1.1.3 Các quan điểm trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Việc đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD phải được xem xét một cách toàn diện, không
chỉ đánh giá ở kết quả đạt được mà điều quan trọng là phải đánh giá chất lượng của kết

quả đạt được đó. Do vậy, khi đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD cần phải quán triệt
một số yêu cầu mang tính nguyên tắc sau:
- Đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD phải đánh giá cả về mặt định tính và định
lượng:
Hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu
của doanh nghiệp. Mục tiêu của doanh nghiệp rất đa dạng, có mục tiêu lượng hoá
được, có mục tiêu không thể lượng hoá được.
Về mặt định lượng, hiệu quả SXKD phải được xem xét trong mối tương quan giữa cái
được và cái mất. Đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD về mặt định lượng thông qua các
chỉ tiêu định lượng, nó được thể hiện bằng các con số cụ thể. Đánh giá hiệu quả hoạt
động SXKD về mặt định tính cho chúng ta biết được tổng quát tình hình hoạt động của
doanh nghiệp, và được sử dụng trong các trường hợp không thể đo lường bằng các con
số cụ thể hoặc khó định lượng được. Vì vậy, việc đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD
của doanh nghiệp phải xem xét đến cả hai mặt: mặt định tính và mặt định lượng.
- Đánh giá hiệu quả SXKD phải xem xét cả lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài:
Khi xem xét đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp cần chú ý đến tất
cả các mặt, các khâu, các yếu tố của quá trình SXKD; phải xem xét ở góc độ về phạm
vi không gian và thời gian. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hiện tại phải phù hợp với
chiến lược phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Để tồn tại, các doanh nghiệp không chỉ
tập trung vào lợi ích trước mắt mà cần phải chú ý đến lợi ích lâu dài, có như vậy doanh

10


nghiệp mới phát triển bền vững. Hiệu quả hoạt động SXKD trong một giai đoạn dù lớn
đến đâu cũng không được đánh giá cao nếu nó làm ảnh hưởng đến hiệu quả chung của
doanh nghiệp xét trong dài hạn. Do đó, việc xem xét hiệu quả lâu dài là hết sức quan
trọng, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp mới thâm nhập thị trường, họ cần phải bỏ
qua lợi ích trước mắt để tập trung vào việc chiếm lĩnh thị trường, tạo lập uy tín với
khách hàng, các chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi trong giai đoạn này là rất lớn.

Vì thế, lợi nhuận thu được là rất thấp thậm chí doanh nghiệp có thể bị thua lỗ. Tuy
nhiên, về lâu dài khi đã chiếm lĩnh được thị trường doanh nghiệp sẽ tăng doanh thu
giảm bớt các chi phí quảng cáo, tiếp thị và lợi nhuận thu được cũng sẽ tăng lên. Vì vậy,
khi xem xét hiệu quả SXKD chúng ta không chỉ chú ý đến lợi ích trước mắt mà cần
chú ý đến lợi ích lâu dài, có như vậy doanh nghiệp mới phát triển bền vững và thật sự
mang lại hiệu quả.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD phải xem xét cả lợi ích của doanh nghiệp, lợi
ích của xã hội và của người lao động:
Hoạt động SXKD của mỗi doanh nghiệp đều có tác động đến sự phát triển chung của
ngành, của khu vực và cả nền KTQD bởi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế.
Tác động này có thể diễn ra theo hướng tích cực góp phần thúc đẩy sự phát triển cho
ngành, vùng kinh tế và cả nền kinh tế. Nhưng cũng có thể tác động theo hướng tiêu
cực, tức là có thể doanh nghiệp đạt hiệu quả hoạt động SXKD song để đạt được hiệu
quả đó nó đã tác động tiêu cực đến các doanh nghiệp khác, đến ngành, vùng kinh tế
thậm chí đến cả toàn bộ nền kinh tế.
Sự ổn định kinh tế vĩ mô của một quốc gia là nhân tố quan trọng tạo điều kiện thuận
lợi thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp. Giữa lợi ích quốc gia và lợi ích của
doanh nghiệp có sự ràng buộc lẫn nhau, đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả hoạt động
SXKD phải được xuất phát từ mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc
gia đó. Khi đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp chúng ta không chỉ
xem xét trong phạm vi của doanh nghiệp mà phải xem xét hiệu quả trong phạm vi của
ngành, khu vực và của cả nền kinh tế. Việc đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD cũng
được xem xét trong mối liên hệ với lợi ích người lao động, việc nâng cao hiệu quả hoạt
động SXKD phải gắn liền với việc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và trình độ tay

11


nghề của người lao động. Điều đó tạo nên động lực mạnh mẽ để người lao động phát
huy khả năng sáng tạo của mình. Một trong những biện pháp quan trọng để nâng cao

hiệu quả hoạt động SXKD cần chú ý đến việc phân phối kết quả lao động, đảm bảo hài
hoà lợi ích giữa người lao động - doanh nghiệp - xã hội.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải căn cứ vào
kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị:
Kết quả biểu hiện thông qua các chỉ tiêu hiện vật mới chỉ phản ánh được một mặt
những gì mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động SXKD đó. Do đó, khi xem xét đánh
giá hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp phải căn cứ vào kết quả cuối cùng đạt
được trên cả hai mặt hiện vật và giá trị. Chỉ có như vậy thì mới có đủ cơ sở và việc
đánh giá mới đảm bảo tính đúng đắn và tính toàn diện.
1.1.4 Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu kinh doanh của doanh nghiệp trong cơ
chế thị trường
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn mình với thị trường, nhất
là trong cơ chế thị trường hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự cạnh tranh lẫn nhau.
Do đó, để tồn tại được trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay các doanh nghiệp
phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn [13].
Các nguồn lực sản xuất ngày càng được con người sử dụng nhiều hơn vào các hoạt
động sản xuất ra sản phẩm, hàng hoá phục vụ cho nhu cầu khác nhau của mình. Nhu
cầu của con người ngày càng đa dạng, phong phú và không có giới hạn, ngược lại
nguồn lực sản xuất của xã hội ngày càng giảm đi và tạo ra sự khan hiếm. Đứng trước
tình hình này, doanh nghiệp phải lựa chọn và trả lời chính xác ba câu hỏi: Sản xuất cái
gì?, Sản xuất như thế nào? Và sản xuất cho ai? vì thị trường chỉ chấp nhận những
doanh nghiệp nào sản xuất đúng sản phẩm (dịch vụ) với số lượng, giá cả và chất lượng
phù hợp với yêu cầu của khách hàng [9]. Nếu DN không trả lời đúng ba vấn đề trên thì
việc sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội để sản xuất ra sản phẩm sẽ không tiêu thụ
được trên thị trường, tức là kinh doanh không có hiệu quả, lãng phí nguồn lực xã hội
và sẽ không có khả năng tồn tại [9].

12



Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức năng
quản trị của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không những chỉ cho
biết việc sản xuất đạt được ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích,
tìm ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết
quả và giảm chi phí kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu quả. Bản chất của phạm trù hiệu
quả đã chỉ rõ trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất: trình độ sử dụng các nguồn lực
sản xuất càng cao, doanh nghiệp càng có khả năng tạo ra kết quả cao trong cùng một
nguồn lực đầu vào hoặc tốc độ tăng kết quả lớn hơn so với tốc độ tăng việc sử dụng
các nguồn lực đầu vào [10]. Đây là điều kiện tiên quyết để DN đạt mục tiêu lợi nhuận
tối đa. Do đó xét trên phương diện lý luận và thực tiễn, phạm trù hiệu quả sản xuất
kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng việc đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế nhằm
tìm ra một giải pháp tối ưu nhất, đưa ra phương pháp đúng đắn nhất để đạt mục tiêu lợi
nhuận tối đa. Với tư cách một công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả
không chỉ được sử dụng ở giác độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp
các nguồn lực đầu vào trong phạm vi hoạt động của toàn doanh nghiệp, mà còn được
sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động
SXKD của DN cũng như ở từng bộ phận cấu thành của DN [13]. Và như đã lưu ý, do
phạm trù hiệu quả có tầm quan trọng đặc biệt nên trong nhiều trường hợp người ta coi
nó không phải chỉ như phương tiện để đạt kết quả cao mà còn như chính mục tiêu cần
đạt [10].
Với những lý do nêu trên, việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD trong mỗi DN như
là một tất yếu khách quan, vì lợi ích của doanh nghiệp cũng như vì lợi ích của toàn xã
hội.
1.1.5 Nội dung và phương pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
1.1.5.1 Nội dung đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Mỗi đơn vị, mỗi doanh nghiệp khi tiến hành đánh giá hiệu quả kinh doanh đều mong
muốn thông qua kết quả phân tích để đạt được kết quả kinh doanh cao hơn, mà kết quả
đó được cụ thể qua chỉ tiêu lợi nhuận [1]. Tuy nhiên, lợi nhuận chỉ là kết quả cuối cùng
doanh nghiệp có thể nhận được, nhưng để có kết quả đó cần có một quá trình với sức


13


mạnh tổng hợp của nhiều yếu tố. Chính vì vậy, nội dung đánh giá hiệu quả kinh doanh
không phải là phân tích từng chỉ tiêu riêng lẻ mà là sự kết hợp của một hệ thống chỉ
tiêu phân tích [14].
Như vậy, để có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách toàn diện, liên kết được các
chỉ tiêu cũng như các nhân tố ảnh hưởng, cần phân tích hiệu quả kinh doanh trên nhiều
góc độ khác nhau, có thể tổng hợp các nội dung đánh giá sau:
- Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
và Bảng cân đối kế toán. Phân tích khái quát sẽ cho phép đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp và “thu hút” sự chú ý của nhà phân tích vào một số biến động
đột biến của các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Bảng cân đối
kế toán có ảnh hưởng đến việc xác định và đánh giá các chỉ tiêu phân tích hiệu quả
kinh doanh khác [14].
- Đánh giá hiệu quả kinh doanh qua nhóm chỉ tiêu hiệu suất sử dụng và sức sinh lời
của chi phí hay các yếu tố đầu vào. Nhóm chỉ tiêu này được xây dựng bằng cách đánh
giá tương quan giữa một đơn vị kết quả thu được với một đơn vị chi phí hoặc yếu tố
đầu vào [14].
- Đánh giá hiệu quả kinh doanh qua nhóm chỉ tiêu tốc độ luân chuyển của chi phí hay
các yếu tố đầu vào. Nhóm chỉ tiêu này được xác định bằng cách so sánh tương quan
giữa doanh thu với chi phí hay các yếu tố đầu vào [14].
1.1.5.2 Phương pháp đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Đánh giá hiệu quả kinh doanh là một nội dung rất quan trọng của phân tích kinh doanh
nói chung, do đó về nguyên tắc, phương pháp đánh giá hiệu quả kinh doanh cũng
chính là phương pháp phân tích kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình đổi mới
các ngành khoa học nói chung, các phương pháp nghiên cứu cũng ngày càng hoàn
thiện, bởi lẽ đối tượng của nền kinh tế là các hoạt động của nền kinh tế đã chuyển hẳn
từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường. Đặc biệt, người phân tích phải

có quan điểm mới khi đánh giá các hiện tượng kinh tế và có cách nhìn nhận bao quát
hơn, toàn diện hơn. Có khá nhiều phương pháp phân tích khác nhau mà trong đó kể cả
những phương pháp truyền thống cũng đã được thay đổi về quan điểm đánh giá, đồng

14


thời đã xuất hiện thêm một số phương pháp mới rất phù hợp với sự phát triển của xã
hội hiện đại.
a. Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích nhằm đánh giá kết
quả, xác định vị trí và xu hướng biến động khái quát của từng chỉ tiêu trong khoảng
thời gian ngắn nhất về tình hình hoạt động của doanh nghiệp giữa các kỳ kinh doanh
khác nhau. Khi sử dụng phương pháp so sánh cần đảm bảo được những nội dung sau
đây [1], [14]:
- Xác định gốc so sánh: Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn làm
căn cứ để so sánh và được gọi là gốc so sánh. Tùy theo mục đích nghiên cứu mà lựa
chọn gốc so sánh thích hợp, gốc so sánh có thể xét theo mặt không gian và thời gian.
Về mặt không gian: Gốc so sánh là chỉ tiêu trung bình của ngành, khu vực kinh doanh,
hay nhu cầu đơn đặt hàng nhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp
ứng nhu cầu,...;
Về mặt thời gian: Gốc so sánh có thể là tài liệu năm trước (kỳ trước) nhằm đánh giá xu
hướng phát triển của các chỉ tiêu; các mục tiêu đã dự kiến (kế hoạch, dự toán, định
mức) nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự toán, định mức.
- Điều kiện so sánh: Số liệu của các chỉ tiêu trong quá trình phân tích phải đảm bảo
tính thống nhất, nghĩa là phải cùng một nội dung kinh tế, cùng một phương pháp tính
toán, đơn vị đo lường, phạm vi, thời gian và quy mô không gian xác định.
- Dạng so sánh: Phương pháp so sánh được thể hiện dưới nhiều dạng khác nhau, khi
các chỉ tiêu phân tích thể hiện so sánh bằng số tuyệt đối - đây là kết quả của phép trừ
giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế kết quả so sánh biểu

hiện cho sự biến động về khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế; còn nếu các
chỉ tiêu phân tích có thể thực hiện so sánh bằng số tương đối - là kết quả của phép
chia, giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế để thấy kết cấu,
mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các hiện tượng kinh tế; hoặc các
chỉ tiêu phân tích còn được thực hiện so sánh bằng số bình quân sẽ là dạng đặc biệt

15


của số tuyệt đối nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một
tổng thể chung có cùng một tính chất.
Ngoài ra, các nhà phân tích còn tiến hành so sánh theo chiều dọc - là quá trình so sánh
nhằm xác định tỷ lệ quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu từng kỳ; so sánh theo chiều
ngang - là quá trình so sánh nhằm xác định các tỷ lệ và chiều hướng biến động giữa
các kỳ trên báo cáo kế toán - tài chính.
b. Phương pháp liên hệ cân đối
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hình thành nhiều mối quan hệ cân
đối về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh như: Quan hệ cân đối
giữa tổng số tài sản và tổng số nguồn hình thành tài sản; giữa thu, chi và kết quả; giữa
số dư đầu kỳ và số phát sinh tăng trong kỳ với số dư cuối kỳ và số phát sinh giảm
trong kỳ của các đối tượng [14]. Để áp dụng phương pháp liên hệ cân đối, chúng ta
thường lập bảng số liệu theo tính cân đối của hiện tượng kinh tế cần phân tích, có thể
kết hợp thêm các phương pháp phân tích khác như phương pháp chi tiết, phương pháp
so sánh,v.v... Bảng cân đối gồm hai hệ thống chỉ tiêu có quan hệ trực tiếp với nhau về
mặt nội dung và được trình bày dưới dạng một biểu thức kinh tế nhất định. Nếu có sự
thay đổi của một thành phần trong hệ thống chỉ tiêu đó sẽ dẫn đến sự thay đổi của một
hay một số thành phần khác có liên quan và việc quy định trật tự sắp xếp của các nhân
tố ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu là điều không cần thiết [14].
Phương pháp liên hệ cân đối là phương pháp mô tả và phân tích các hiện tượng kinh tế
khi mà giữa chúng tồn tại mối quan hệ cân bằng, có thể nói rằng mối liên hệ cân đối

dựa trên cơ sở là cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yếu tố và quá trình sản xuất
kinh doanh. Dựa vào các mối quan hệ cân đối này, nhà phân tích sẽ xác định được ảnh
hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng phân tích
[14].
c. Phương pháp loại trừ
Có khá nhiều phương pháp khác nhau phục vụ cho quá trình phân tích hiệu quả kinh
doanh, trong đó phương pháp loại trừ được sử dụng khá phổ biến khi xác định mức độ

16


ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích. Theo phương pháp này, để
nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố nào đó phải loại trừ ảnh hưởng của các nhân
tố còn lại bằng cách đặt đối tượng phân tích vào các trường hợp giả định khác nhau để
xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu nghiên cứu. Trong
thực tế, phương pháp loại trừ được sử dụng trong phân tích dưới hai dạng, nó được gọi
là phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch [14].
Để sử dụng phương pháp loại trừ trong phân tích hiệu quả kinh doanh cần quán triệt
những yêu cầu sau đây [14]:
- Đối tượng phân tích phải thiết lập được mối quan hệ toán học giữa các nhân tố với
chỉ tiêu phân tích;
-Các nhân tố sắp xếp trong phương trình phải theo trình tự từ “số lượng” đến “chất
lượng”. Trong đó, nhân tố số lượng nói lên quy mô hoạt động nên còn gọi là nhân tố
quy mô, nhân tố chất lượng nói lên hiệu suất hoạt động nên gọi là nhân tố hiệu suất.
- Khi xác định mức độ ảnh hưởng cụ thể của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, ta
thay thế nhân tố ở kỳ phân tích đó vào nhân tố kỳ gốc, cố định các nhân tố khác rồi
tính lại kết quả của chỉ tiêu phân tích. Sau đó, đem kết quả này so sánh với kết quả của
chỉ tiêu ở bước liền trước, chênh lệch này là ảnh hưởng của nhân tố vừa thay thế;
- Trình tự xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố được thực hiện bằng cách lần
lượt thay thế các nhân tố theo quy định đã sắp xếp (khi thay thế nhân tố số lượng thì

phải cố định nhân tố chất lượng ở kỳ gốc, và ngược lại khi thay thế nhân tố chất lượng
thì phải cố định nhân tố số lượng ở kỳ phân tích);
- Cuối cùng, tổng đại số các nhân tố ảnh hưởng phải bằng chênh lệch giữa chỉ tiêu kỳ
phân tích và kỳ gốc của đối tượng phân tích.
Ngoài các phương pháp được trình bày trên đây, phân tích hiệu quả kinh doanh vẫn có
thể sử dụng một số phương pháp khác như phương pháp đại số, phương pháp kết hợp,
phương pháp đồ thị, phương pháp toán kinh tế,… để phân tích về đối tượng nghiên
cứu của mình.

17


1.1.6 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh
Như đã trình bày ở phần trên, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
đánh giá theo ba nội dung bao gồm đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh qua Báo
cáo tài chính, đánh giá hiệu quả kinh doanh qua nhóm chỉ tiêu hiệu suất sử dụng và
sức sinh lời của chi phí hay các yếu tố đầu vào, đánh giá hiệu quả kinh doanh qua
nhóm chỉ tiêu tốc độ luân chuyển của chi phí hay các yếu tố đầu vào. Như vậy, có thể
thấy hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD của doanh nghiệp rất đa
dạng, bao gồm rất nhiều chỉ tiêu. Trong phạm vi luận văn này chỉ trình bày một số chỉ
tiêu chủ yếu.
1.1.6.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
- Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (lợi nhuận sau thuế trên doanh thu)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu phản ánh mức lợi nhuận sau thuế thu được
trên mỗi đồng doanh thu thuần, được xác định [11], [14]:
Tỷ suất sinh lời

Lợi nhuận sau thuế

(1.2)


=

trên doanh thu

Doanh thu thuần

Cơ cấu sản phẩm và phương thức tiêu thụ có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi trên doanh
thu. Một sự thay đổi nhỏ trong có cấu sản phẩm tiêu thụ hoặc phương thức bán hàng
cũng làm thay đổi chỉ tiêu này [11].
- Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí:
Khả năng tạo ra lợi nhuận của chi phí là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh hiệu
quả số tiền chi ra trong kỳ của DN, thể hiện tình độ tổ chức, sử dụng các yếu tố của
quá trình sản xuất. Chỉ tiêu này được xác định nhưu sau [14]:
Tỷ suất lợi nhuận
so với chi phí

Lợi nhuận trước thuế trong kỳ

(1.3)

=
Tổng chi phí trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, DN đầu tư 100 đồng chi phí thì thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thể hiện DN sử dụng các yếu tố sản xuất
có hiệu quả.

18



×