Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Thực hiện chính sách quy hoạch và bổ nhiệm cán bộ diện Ban Thường vụ Huyện ủy quản lý ở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam hiện nay (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (722.14 KB, 85 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ VĂN TRÌNH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUY HOẠCH VÀ
BỔ NHIỆM CÁN BỘ DIỆN BAN THƯỜNG VỤ
HUYỆN ỦY QUẢN LÝ Ở HUYỆN QUẾ SƠN,
TỈNH QUẢNG NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ VĂN TRÌNH

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUY HOẠCH VÀ
BỔ NHIỆM CÁN BỘ DIỆN BAN THƯỜNG VỤ
HUYỆN ỦY QUẢN LÝ Ở HUYỆN QUẾ SƠN,
TỈNH QUẢNG NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số

: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


PGS.TS. Trần Minh Tuấn

HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Chính sách công “Thực hiện chính
sách quy hoạch và bổ nhiệm cán bộ diện Ban Thường vụ Huyện ủy quản lý ở
huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam hiện nay” là công trình nghiên cứu của cá
nhân tôi, chưa được công bố và sử dụng ở bất cứ một công trình nghiên cứu
nào. Nội dung Luận văn dựa trên quan điểm cá nhân của tác giả, trên cơ sở
nghiên cứu lý luận và tổng hợp thực tiễn với sự hướng dẫn khoa học của thầy
PGS.TS. Trần Minh Tuấn.
Các số liệu trong Luận văn được thu thập từ nhiều nguồn số liệu và liên
hệ thực tế tình hình công tác cán bộ của huyện Quế Sơn để viết ra. Không sao
chép bất kỳ công trình của tác giả nào. Các số liệu, kết quả trong Luận văn
đều trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm về đề tài
nghiên cứu của mình.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

LÊ VĂN TRÌNH


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH QUY HOẠCH VÀ BỔ NHIỆM CÁN BỘ DIỆN BAN
THƯỜNG VỤ HUYỆN ỦY QUẢN LÝ ........................................................ 8
1.1 Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách QH và BNCB ................................. 8
1.2. Nội dung thực hiện chính sách QH và BNCB ......................................... 16

1.3. Những kinh nghiệm trong QH, BNCB và bài học cho huyện Quế Sơn. . 28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUY
HOẠCH VÀ BỔ NHIỆM CÁN BỘ DIỆN BAN THƯỜNG VỤ HUYỆN
ỦY QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG
NAM ............................................................................................................... 32
2.1. Khái quát về huyện Quế Sơn và cán bộ diện BTVHU quản lý ở huyện
Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam hiện nay. .............................................................. 32
2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện chính sách QH và BNCB diện BTVHU quản
lý ở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam ............................................................ 40
2.3. Đánh giá chung về thực trạng thực hiện chính sách QH, BNCB thuộc
diện BTVHU quản lý ...................................................................................... 48
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUY HOẠCH VÀ BỔ NHIỆM CÁN
BỘ DIỆN BAN THƯỜNG VỤ HUYỆN ỦY QUẢN LÝ Ở HUYỆN QUẾ
SƠN HIỆN NAY ............................................................................................ 56
3.1. Phương hướng thực hiện chính sách QH và BNCB diện BTVHU quản lý
......................................................................................................................... 56
3.2. Các giải pháp chủ yếu để thực hiện chính sách QH và BNCB diện
BTVHU quản lý ở huyện Quế Sơn hiện nay. ................................................. 58
KẾT LUẬN .................................................................................................... 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCT

:

Bộ Chính trị


BCH

:

Ban chấp hành

BTV

:

Ban thường vụ

BN

:

Bổ nhiệm

QH

:

Quy hoạch

QH, BNCB

:

Quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ


CNH, HĐH

:

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

CNXH

:

Chủ nghĩa xã hội

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

MTTQ

:

Mặt trận Tổ quốc

UBND

:

Uỷ ban nhân dân



DANH MỤC BẢNG
Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

2.1

Tổng hợp số liệu QH nhiệm kỳ 2015-2020

40

2.2

Tổng hợp số liệu QH nhiệm kỳ 2020-2025

48


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ ngày thành lập đến nay, Đảng ta luôn quan tâm đến cán bộ và công
tác cán bộ. Cán bộ và công tác cán bộ là vấn đề quan trọng quyết định sự
thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng.
Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc [22,
tr.269], công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém [22,

tr.240]. Cán bộ và công tác cán bộ càng có ý nghĩa quan trọng hơn khi đất
nước ta đang đẩy mạnh thực hiện đổi mới, tiến hành CNH, HĐH và hội nhập
quốc tế. Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba BCH Trung ương (khóa VIII) về chiến
lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước khẳng định: "Cán bộ là
nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của
Đảng, của đất nước và của chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng
Đảng [3, tr.1].
Ngày nay, trước yêu cầu của công cuộc đổi mới, công tác cán bộ nói
chung, QH, BNCB nói riêng có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong công tác xây
dựng Đảng. Trong thực hiện các chính sách về công tác cán bộ cần phải tuân
thủ nghiêm ngặt những quan điểm cơ bản của Đảng và kiên trì thực hiện
nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán
bộ theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các
tổ chức và người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị. Mọi nội
dung, phương pháp lãnh đạo của Đảng trong công tác cán bộ phải được bảo
đảm thực hiện bằng tổ chức, quy chế, quy định để góp phần thực hiện đồng
bộ, khoa học, hiệu quả tất cả các khâu của công tác cán bộ. Trong đó, công
tác QH, BNCB là khâu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, quyết định vận mệnh
của Đảng, sự tồn vong của chế độ.

1


Trong những năm qua, để thực hiện tốt chính sách QH, BNCB, các cấp
từ Trung ương đến tỉnh Quảng Nam và huyện Quế Sơn đã ban hành nhiều văn
bản như: Nghị quyết số 42-NQ/TW, ngày 30-11-2004 của Bộ Chính trị về
công tác QH cán bộ lãnh đạo, quản lý thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước; Kết luận số 24-KL/TW ngày 5-6-2012 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh
công tác QH và luân chuyển cán bộ, lãnh đạo, quản lý đến năm 2020 và
những năm tiếp theo; Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) "Một số vấn đề

cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay"; Quy chế BNCB và giới thiệu cán bộ
ứng cử ban hành kèm theo Quyết định số 68-QĐ/TW, ngày 04-7-2007 của Bộ
Chính trị (BCT) (khóa X); Hướng dẫn số 09-HD/BTCTW, ngày 26-9-2007
của Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn thực hiện Quy định về phân cấp
quản lý cán bộ; Quyết định số 2148-QĐ/TU, ngày 14-01-2015 của BTV Tỉnh
ủy Quảng Nam về việc BN, giới thiệu ứng cử, miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý; Quyết định số
752-QĐ/HU, ngày 10-4-2015 của BTVHU Quế Sơn về ban hành Quy định
BN, giới thiệu ứng cử, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển đối với cán bộ,
công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý.
Những năm vừa qua, song song với việc củng cố, kiện toàn hệ thống
chính trị, BTVHU Quế Sơn luôn đặc biệt chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo và tổ
chức thực hiện các chính sách liên quan đến QH, BNCB. Đã phát hiện sớm
nguồn cán bộ trẻ có đức, có tài, có triển vọng về khả năng lãnh đạo, quản lý,
đưa vào QH và có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tạo nguồn, luân chuyển giữ
các chức vụ lãnh đạo, quản lý, tạo thế chủ động trong công tác cán bộ, khắc
phục tình trạng hẫng hụt giữa các thế hệ cán bộ. Thường xuyên đổi mới trong
công tác đề bạt, BNCB, ngoài việc thực hiện các quy định chung, BTV còn
tiếp thu ý kiến nhận xét của tập thể nơi cán bộ được đề bạt, BN, cân nhắc kỹ
tính nổi trội, ưu tiên cán bộ nữ, cán bộ trẻ, thực hiện dân chủ, công khai, minh

2


bạch trong lựa chọn nhân sự để đưa vào QH và BN nên tạo được động lực cho
cán bộ nỗ lực phấn đấu, vươn lên.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện các chính sách QH,
BNCB tại huyện Quế Sơn vẫn còn bộc lộ một số hạn chế, khuyết điểm như:
Nhận thức về QH, BNCB và thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ có lúc, có
nơi chưa sâu, chưa phát huy hết trách nhiệm của các tổ chức và người đứng đầu.

Quy trình BN chưa chặt chẽ; nguồn cán bộ trong QH thiếu vững chắc, có lúc
còn hẫng hụt, chắp vá, lúng túng, bị động. Công tác đánh giá cán bộ phục vụ
cho QH, BNCB vẫn còn chung chung, chưa có tiêu chí cụ thể. Chưa ban hành
kịp thời hướng dẫn nên quá trình thực hiện còn lúng túng, nhất là ở cấp xã-thị
trấn. Công tác tự phê bình và phê bình ở một số nơi chưa tốt nên việc QH,
BNCB ở một số phòng ban thuộc huyện và xã-thị trấn chưa thật sự chất
lượng. Tỷ lệ cán bộ nữ, cán bộ trẻ được QH, BN vào cấp ủy, BTV và các
chức danh chủ chốt còn thấp. Việc rà soát, bổ sung QH hằng năm của một số
xã-thị trấn vẫn còn sai sót, như: thừa số lượng, không đủ tuổi, 01 chức danh
QH quá 04 người, 01 người QH quá 03 chức danh... Việc BNCB có trường
hợp thực hiện chưa đảm bảo trình độ chính trị (chưa có trình độ trung cấp
chính trị), có trường hợp chưa thực hiện chủ trương khi BN 01 người thì tập
thể lãnh đạo phải đề xuất, giới thiệu nhân sự ít nhất 02 người...
Những hạn chế trên đã làm ảnh hưởng đến chất lượng thực hiện chính
sách QH, BNCB tại huyện huyện. Vì vậy, học viên chọn đề tài “Thực hiện
chính sách QH và BNCB diện BTVHU quản lý ở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng
Nam hiện nay” để làm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Chính sách công, với hy
vọng góp phần thực hiện tốt chính sách QH, BNCB diện BTVHU quản lý.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay, đã có nhiều đề tài, báo cáo, bài viết và công trình nghiên cứu
về công tác QH, BNCB với các góc độ, khía cạnh, phạm vi, thời gian khác

3


nhau, chẳng hạn như:
* Đề tài khoa học:
- Trần Đình Hoan (2004), QH cán bộ là một khâu trọng yếu quyết định
chất lượng công tác cán bộ, Kỷ yếu đề tài cấp nhà nước, Ban Tổ chức Trung
ương, Hà Nội [8].

- Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), Luận cứ khoa học cho việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất
nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội [33].
* Các luận án, luận văn:
- Trương Thị Mỹ Trang (2004), QH cán bộ chủ chốt của hệ thống chính
trị các xã tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ Khoa
học chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội [30].
- Nguyễn Thị Lan (2005), Công tác QH tạo nguồn cán bộ lãnh đạo, quản
lý của Thành phố Hồ Chí Minh - Thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ
Khoa học chính trị, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội [18].
- Nguyễn Thị Thắng (2006), Công tác QH cán bộ lãnh đạo quản lý cấp
quận, huyện thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội quản lý trong giai
đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ Khoa học chính trị, Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội [31].
- Lê Trung Hồ (2014), QH cán bộ huyện diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy
Kiên Giang quản lý giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ Khoa học chính trị,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội [9].
- Vũ Văn Chính (2009), BNCB diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Giang
quản lý giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ Khoa học chính trị, Học viện
Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội [2].
- Mạc Xuân Tú (2013), Công tác BNCB diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ
Quảng Ninh quản lý giai đoạn hiện nay, Luận văn thạc sĩ khoa học chính trị,

4


Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội [34].
* Các bài đăng tạp chí khoa học:
- Đỗ Minh Cương (2009), QH cán bộ lãnh đạo quản lý, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội [1].

- Bùi Văn Tiếng (2012), "Kinh nghiệm tạo nguồn cán bộ nhìn từ thực
tiễn Đà Nẵng", Tạp chí Xây dựng Đảng [32].
- Trần Lưu Hải (2015), "Một số vấn đề về QH, luân chuyển cán bộ thành tựu, hạn chế và phương hướng, giải pháp khắc phục", Tạp chí Cộng sản
[7].
- Lê Xuân Lịch (2017), "Công tác QH cán bộ - 20 năm nhìn lại", Tạp chí
Xây dựng Đảng [20].
- Trần Minh Tuấn (2007), "Về thí điểm bổ nhiệm, đề bạt cán bộ sau khi
cán bộ trình đề án", Tạp chí Xây dựng Đảng [35].
- Hồ Đức Việt (2007), "Quán triệt sâu sắc, thực hiện đúng, thống nhất
các quy chế, quy định về công tác cán bộ", Tạp chí Xây dựng Đảng [36].
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích: Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng thực hiện chính
sách QH, BNCB diện BTVHU quản lý trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh
Quảng Nam, Luận văn đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
trên trong tương lai.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác QH, BNCB diện
BTVHU quản lý.
- Phân tích làm rõ những ưu điểm và hạn chế trong thực hiện chính sách
QH, BNCB diện BTVHU quản lý trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng
Nam; chỉ ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế của
công tác trên.

5


- Đề xuất mục tiêu, phương hướng và giải pháp chủ yếu để thực hiện
chính sách QH, BNCB diện BTVHU quản lý ở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng
Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách QH và BNCB diện
BTVHU quản lý tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu việc thực hiện chính sách QH và BNCB đối với
các đối tượng thuộc diện BTVHU quản lý.
- Không gian nghiên cứu: địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 đến nay; giải pháp đề xuất tới
2025.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về
công tác QH và BNCB.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin. Trong quá trình triển khai, luận văn sử dụng tổng hợp các
phương pháp nghiên cứu cụ thể: tổng kết thực tiễn, phân tích và tổng hợp,
lôgíc và lịch sử, thống kê, điều tra, so sánh,...
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn góp phần đánh giá đúng thực trạng, bổ sung, làm rõ cơ sở lý
luận trong việc thực hiện chính sách QH và BNCB diện BTVHU Quế Sơn,
tỉnh Quảng Nam quản lý.

6


Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong thực hiện chính sách
QH, BNCB tại địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách QH,
BNCB diện BTVHU quản lý
- Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách QH và BNCB diện BTVHU
quản lý trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam
- Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách QH và BNCB diện BTVHU quản lý ở huyện Quế Sơn.

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
QUY HOẠCH VÀ BỔ NHIỆM CÁN BỘ DIỆN BAN THƯỜNG VỤ
HUYỆN ỦY QUẢN LÝ
1.1 Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách QH và BNCB
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức, viên chức
1.1.1.1. Cán bộ
Có nhiều khái niệm khác nhau về cán bộ. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh:
"Cán bộ là người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân
chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo
cho Đảng, cho chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng" [22, tr.296].
Trong Đại từ điển Tiếng Việt do tác giả Nguyễn Như Ý chủ biên đưa ra khái
niệm cán bộ như sau: "cán bộ: danh từ: 1. Người làm việc trong cơ quan Nhà
nước. 2. Người giữ chức vụ, phân biệt với người bình thường, không giữ chức
vụ trong các cơ quan, tổ chức Nhà nước" [37, tr.593]. Điều 4, Luật Cán bộ,
công chức 2008 quy định: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê
chuẩn, BN giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố

trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương
theo ngân sách nhà nước” [23, tr.1].
Như vậy, có thể quan niệm một cách chung nhất: Cán bộ là khái niệm
chỉ những người có chức vụ, vai trò và cương vị nòng cốt trong tổ chức, có
tác động ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo,
chỉ huy, quản lý, điều hành, góp phần định hướng phát triển của tổ chức.

8


1.1.1.2. Công chức
Điều 4, Luật Cán bộ, công chức 2008 quy định: “Công chức là công
dân Việt Nam, được tuyển dụng, BN vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị trực thuộc Công an nhân dân mà không phải sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập
của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây
gọi là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách
nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật [23, tr.1].
1.1.1.3. Viên chức
Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm,
làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng
lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật.

1.1.1.4. Cán bộ diện BTVHU Quế Sơn quản lý
Trên cơ sở Quyết định số 67-QĐ/TW ngày 04-7-2007 của Bộ Chính trị
(khóa X) ban hành quy định về phân cấp quản lý cán bộ và Quyết định số
2147-QĐ/TU, ngày 14-01-2015 của BTV Tỉnh ủy Quảng Nam về phân cấp
quản lý cán bộ, BTVHU Quế Sơn đã ban hành Quyết định số 751-QĐ/HU,
ngày 10-4-2015 về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo,
quản lý. Theo quyết định trên, cán bộ diện BTVHU Quế Sơn quản lý gồm:
- Các cơ quan cấp huyện: Ủy viên BCH Đảng bộ huyện (trừ các đồng

9


chí thuộc diện BTV Tỉnh ủy quản lý), Ủy viên UBKT (UBKT) Huyện ủy;
Phó Chủ tịch HĐND, UBND, Ủy viên Thường trực HĐND huyện; Trưởng,
phó phòng, ban và tương đương; Chủ tịch, phó chủ tịch Ủy ban MTTQ
huyện; trưởng, phó các đoàn thể chính trị-xã hội thuộc huyện; Bí thư, phó bí
thư, ủy viên BTV các tổ chức cơ sở đảng trực thuộc Huyện ủy.
- Các xã-thị trấn: Bí thư, phó bí thư đảng ủy; ủy viên BTV đảng ủy; chủ
tịch, phó chủ tịch HĐND, UBND; Chủ nhiệm UBKT Đảng ủy; chủ tịch Uỷ
ban MTTQ xã-thị trấn.
Căn cứ quy định trên, có thể hiểu cán bộ diện BTVHU Quế Sơn quản lý
là những cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; những người đứng đầu và cấp
phó của người đứng đầu trong hệ thống chính trị từ huyện đến các xã-thị trấn,
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đường lối, nhiệm vụ chính trị, điều hành
công tác, lãnh đạo, chỉ đạo cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý
thực hiện hoàn thành các nhiệm vụ chính trị của từng tổ chức, cơ quan, đơn vị,
góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chung của Đảng bộ huyện đề ra. Cán bộ
diện BTVHU Quế Sơn quản lý là những người được BTVHU trực tiếp quyết
định QH, BN, giới thiệu ứng cử, bố trí, sắp xếp, điều động, luân chuyển, thi
hành kỷ luật và thực hiện những chính sách khác.

1.1.2. Khái niệm QH, BNCB
1.1.2.1. QH cán bộ
Nguyễn Lân định nghĩa trong Từ điển Hán - Việt của mình: "QH là việc lập
kế hoạch dài hạn căn cứ vào phép tắc, quy chế và quy cách đã có" [19, tr.519].
Theo từ điển tiếng Việt thì: “QH là bố trí, sắp xếp toàn bộ theo một
trình tự hợp lý trong một thời gian, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch dài hạn,
QH các vùng kinh tế, QH trị thủy một con sông, QH đào tạo cán bộ” [29,
tr.813].
Ngày nay, có nhiều quan niệm về QH cán bộ, sau đây là các quan niệm

10


cơ bản về QH cán bộ:
- Theo quan điểm của Đảng ta thể hiện trong Thông tri 31-TT/TW ngày
12-01-1983 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa V), Quyết định số 55QĐ/TW ngày 26-5-1988 của Bộ Chính trị (khóa VI) thì QHCB là công việc
cơ bản trong công tác cán bộ, thuộc trách nhiệm của chủ thể lãnh đạo, trước
hết là tập thể cấp ủy, BTV cấp ủy và cá nhân người đứng đầu tổ chức, nhằm
chủ động tạo nguồn nhân sự trẻ, tập hợp được nhiều nhân tài. Cán bộ là người
lãnh đạo, dẫn dắt quần chúng, tổ chức điều hành công việc, là hạt nhân của
một tổ chức, là nòng cốt của một phong trào; và trong bất kỳ thời kỳ cách
mạng nào, ở bất cứ lĩnh vực, địa phương nào, cán bộ cũng đóng vai trò quyết
định. Như Bác Hồ đã dạy: "Cán bộ là cái gốc của công việc", "mọi việc thành
công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém" [22, tr.269].
- Theo Lê Văn Lý thì: "QH cán bộ là việc lập dự án thiết kế xây dựng
tổng hợp đội ngũ cán bộ, dự kiến sắp xếp tổng thể đội ngũ cán bộ theo một ý
đồ nhất định với một trình tự hợp lý, trong một thời gian nhất định, làm cơ sở
cho việc lập kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ" [21, tr.61].
Từ đây có thể hiểu: QHCB là việc thực hiện những công việc, nhiệm vụ
theo những trình tự, thủ tục quy định để ban hành quyết định của cấp ủy có

thẩm quyền về danh sách cán bộ (được gọi là cán bộ QH) được sắp xếp vào
các chức danh để làm cơ sở thực hiện kế hoạch rèn luyện, đào tạo, bồi dưỡng
và giới thiệu ứng cử, BN chức danh đó trong tương lai khi có yêu cầu và thỏa
mãn những điều kiện cho phép.
1.1.2.2. BNCB
BNCB được hiểu là việc cấp có thẩm quyền giao cho ai đó giữ một
trọng trách, một vị trí ở từng cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị. Theo
cách hiểu này thì chưa thấy được đầy đủ nội dung sâu xa của BNCB, dễ đánh
đồng với khái niệm đề bạt, cất nhắc, bố trí cán bộ.

11


Theo nghĩa từng từ thì "bổ" có nghĩa là phân bổ, bổ sung, giao cho;
"nhiệm" được hiểu là nhiệm vụ, trách nhiệm, nhiệm kỳ…; ghép lại hai từ trên
có thể hiểu đó là việc phân bổ hay giao cho ai một nhiệm vụ, trách nhiệm và
trong một thời hạn cụ thể. Theo đó BNCB có nghĩa: "Cử cán bộ giữ một chức
vụ trong bộ máy nhà nước, tức là giao cho cán bộ giữ một chức vụ tương
đương hoặc cao hơn.
Luật Cán bộ, công chức năm 2008 định nghĩa: "BN là việc cán bộ, công
chức được quyết định giữ một chức vụ lãnh đạo, quản lý hoặc một ngạch theo
quy định của pháp luật" [23, tr.3].
Thực tế ở huyện Quế Sơn, BNCB do BTVHU và UBND huyện quyết
định (trong đó gồm cả việc giới thiệu ứng cử). Như vậy, trong khái niệm BNCB
đã bao hàm cả việc giới thiệu ứng cử.
Từ các quan niệm nêu trên, có thể khái quát BNCB được thể hiện qua
ba đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, BNCB là quyết định cử, giao cán bộ giữ một chức vụ lãnh
đạo, quản lý trong cơ cấu tổ chức nhất định. Có thể là BN cấp phó hoặc cấp
trưởng. Việc BNCB luôn là động lực tích cực khích lệ đội ngũ cán bộ phấn

đấu vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Thứ hai, những cán bộ được BN vào vị trí mới được giao trách nhiệm
và quyền hạn tương xứng. BNCB là quyết định trao cho cán bộ đó một quyền
hạn mới, cao hơn cương vị công tác hiện tại và đòi hỏi cá nhân đó phải phát
huy trách nhiệm theo vị trí được BN.
Thứ ba, BNCB giữ vai trò quan trọng có ý nghĩa quyết định trong công
tác cán bộ. Độ chính xác của BNCB thể hiện chất lượng, hiệu quả của các
khâu trong công tác cán bộ. BN đúng cán bộ sẽ góp phần làm cho tổ chức
phát triển ổn định, nhiệm vụ chính trị vì thế sẽ hoàn thành tốt; ngược lại, BN
sai cán bộ sẽ làm cho tổ chức trì trệ, rối loạn, nhiệm vụ bê trễ, khó hoàn

12


thành, thậm chí phát sinh những tiêu cực.
Từ đây có thể hiểu BNCB là việc cấp có thẩm quyền quyết định cử,
giới thiệu ứng cử hoặc giao cho cán bộ một chức vụ, một trọng trách trong cơ
quan, đơn vị để thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu: BNCB diện BTVHU Quế Sơn
quản lý là việc tập thể BTVHU quyết định cử, giới thiệu cán bộ để bố trí giữ
một chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các tổ chức của hệ thống chính trị từ
huyện đến các xã-thị trấn thuộc phạm vi phân cấp quản lý, nhằm mục đích sử
dụng, quản lý cán bộ có hiệu quả, bảo đảm thực hiện tốt các nhiệm vụ chính
trị chung của Đảng bộ huyện.
1.1.3. Khái niệm chính sách, chính sách công, thực hiện chính sách
công
1.1.3.1. Chính sách
Từ điển bách khoa Việt Nam đã đưa ra khái niệm về chính sách như
sau: “Chính sách là những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ.
Chính sách được thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực

cụ thể nào đó. Bản chất, nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc
vào tính chất của đường lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa…”
Theo James Anderson: “Chính sách là một quá trình hành động có mục
đích theo đuổi bởi một hoặc nhiều chủ thể trong việc giải quyết các vấn đề mà
họ quan tâm.”
Từ tiếp cận trên có thể hiểu: Chính sách là những hành động của chủ thể
với các hiện tượng trong quá trình vận động phát triển nhằm đạt mục tiêu nhất
định. Chính sách là chương trình hành động do các nhà lãnh đạo hay nhà quản
lý đề ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi thẩm quyền của mình.
1.1.3.2. Chính sách công
Hiện nay, có rất nhiều quan niệm về chính sách công. Ở các nước phát

13


triển và các tổ chức kinh tế quốc tế, thuật ngữ “Chính sách công” được sử
dụng rất phổ biến. Peter Aucoin (1971) cho rằng: chính sách công là các hoạt
động thực tế do chính phủ tiến hành. William Jenkin (1978) cho rằng: chính
sách công là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau của một nhà
chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền với việc lựa chọn các mục
tiêu và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó. Còn theo Thomas R. Dye (1984):
chính sách công là cái mà chính phủ lựa chọn làm hay không làm.
Giáo trình chính sách kinh tế - xã hội “Chính sách kinh tê – xã hội là
tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà Nhà nước sử
dụng để tác động lên các các đối tượng và khách thể quản lý nhằm giải quyết
vấn đề chính sách, thực hiện những mục tiêu nhất định theo định hướng mục
tiêu tổng thể của xã hội”.
Đỗ Phú Hải (2013): Chính sách công là tập hợp các quyết định chính trị
có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu và giải pháp,
công cụ chính sách nhằm giải quyết các vấn đề xã hội theo mục tiêu tổng thể

đã xác định [6].
Căn cứ vào đây có thể hiểu Chính sách công là tập hợp các quyết định
của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng đồng được thể
hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội phát triển theo
định hướng.
Ở nước ta, thuật ngữ Chính sách công còn rất mới mẽ, thường được
dùng với cụm từ đồng nghĩa: Chính sách của Nhà nước, Chính sách của
Đảng, Nhà nước, vì Đảng ta là đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà nước qua định
hướng, chiến lược, nghị quyết… để Nhà nước ban hành chính sách công. Như
vậy, thực chất chính sách công là do Nhà nước ban hành trên cở sở định
hướng chỉ đạo của Đảng.

14


1.1.3.3. Thực hiện chính sách công
Đây là bước đưa các quyết định của Nhà nước vào thực tiễn cuộc sống
nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Đây là cầu nối giữa chính sách và kết quả thực
tế của chính sách, là giai đoạn thực hiện hóa các mục tiêu của chính sách.
Thực hiện chính sách là hoạt động nhằm biến ý tưởng chính sách, mục
tiêu chính sách đã được phê duyệt thành những kết quả cụ thể.
Triển khai thực hiện chính sách là hoạt động có tổ chức của các cơ
quan quản lý hành chính nhà nước, huy động mọi nguồn lực (con người, tài
chính, cơ sở vật chất) nhằm đạt được mục tiêu của chính sách.
Như vậy, có thể hiểu thực hiện chính sách là toàn bộ quá trình chuyển
hóa ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực nhằm đạt được mục
tiêu định hướng của nhà nước. Đây là giai đoạn thực hiện các mục tiêu chính
sách công trên thực tế, hay là giai đoạn vận dụng những giải pháp định trước
để đạt được các mục tiêu chính sách, là giai đoạn chính sách được biến thành
kết quả thực tế.

1.1.4. Khái niệm thực hiện chính sách QH và BNCB diện BTVHU
quản lý
Thực hiện chính sách QH và BNCB diện BTVHU quản lý có ý nghĩa
quyết định sự phát triển của huyện. Công tác QH và BNCB có mối quan hệ
chặt chẽ, liên hoàn, đan xen nhau. Việc phát hiện, lựa chọn, QH cán bộ là
khâu then chốt có ý nghĩa quyết định, là tiền đề để BNCB. Thực hiện tốt
chính sách QH cán bộ là tạo điều kiện để BN, để kiện toàn tổ chức và đổi mới
đội ngũ cán bộ.
Từ việc phân tích tầm quan trọng cũng như mối quan hệ trong thực
hiện chính sách QH, BNCB có thể hiểu khái niệm thực hiện chính sách QH và
BNCB diện BTVHU quản lý là tổng thể các hoạt động của các chi, đảng ủy
cơ sở, của các cơ quan, đơn vị, của BTVHU và UBND huyện nhằm sớm phát

15


hiện, lựa chọn, đưa vào dự nguồn cũng như quyết định bố trí các chức danh
diện BTVHU quản lý. Chủ thể thực hiện chính sách QH, BNCB là BTVHU
và UBND huyện.
1.2. Nội dung thực hiện chính sách QH và BNCB
1.2.1. Những yêu cầu, tiêu chuẩn, thực hiện chính sách
- Phải có sự gắn kết giữa QH cán bộ và BNCB
QH cán bộ là tạo nguồn để chủ động chuẩn bị cán bộ cho việc BN, bố
trí nhân sự. Bố trí nhân sự là lựa chọn cán bộ trong QH để BN, giới thiệu ứng
cử đảm đương ngay vị trí lãnh đạo, quản lý khi có nhu cầu hoặc khi đến kỳ
đại hội, bầu cử.
- Đảm bảo số lượng
Đối với QH BCH, BTV cấp ủy các cấp, cần bảo đảm nguồn QH có số
lượng 1 - 1,5 lần so với số lượng cấp ủy, BTV cấp ủy đương nhiệm.
Đối với chức danh lãnh đạo, quản lý, tối thiểu phải QH 2-3 người vào

01 chức danh; không QH 01 người cho 01 chức danh; không QH 01 người
vào quá 03 chức danh; không QH 01 chức danh quá 04 người.
Khi BN, giới thiệu ứng cử phải chú y đảm bảo số lượng theo quy định,
tránh BN, giới thiệu ứng cử cấp phó vượt số lượng quy định.
- Đảm bảo yêu cầu về độ tuổi và cơ cấu cán bộ nữ
Yêu cầu về độ tuổi ghi trong Nghị quyết số 42-NQ/TW xuất phát từ
yêu cầu trẻ hóa đội ngũ cán bộ (mỗi nhiệm kỳ đổi mới 30% - 40% cấp ủy viên
các cấp), cần đưa vào QH những đồng chí có triển vọng, nhưng phải trẻ tuổi,
để có quỹ thời gian cho việc đào tạo, bồi dưỡng về lý luận, chuyên môn,
nghiệp vụ và kinh qua thực tiễn lãnh đạo, quản lý ở cấp dưới. Để đến khi bố
trí cán bộ vào chức danh QH, phải bảo đảm những đồng chí lần đầu tham gia
cấp ủy hoặc lần đầu BN, giới thiệu ứng cử các chức danh lãnh đạo, quản lý
phải đủ tuổi công tác từ hai nhiệm kỳ trở lên, ít nhất cũng trọn một nhiệm kỳ.

16


Ở các cơ quan, tổ chức các cấp (cả Trung ương và địa phương), tuổi BN lần
đầu nói chung không quá 55 tuổi đối với nam, 50 tuổi đối với nữ. Trường hợp
đặc biệt và thực sự cần thiết, tính đến thời điểm BN còn tuổi công tác ít nhất
2/3 nhiệm kỳ.
Về cơ cấu 3 độ tuổi: Kết luận số 24-KL/TW ngày 05/6/2012 của Bộ
Chính trị yêu cầu: Duy trì nghiêm cơ cấu ba độ tuổi trong QH cấp ủy và ban
lãnh đạo, quản lý các cấp. Đề án QH BCH, BTV cấp ủy và các chức danh
lãnh đạo, quản lý phải đảm bảo cơ cấu 3 độ tuổi; dãn cách giữa các độ tuổi là
5 năm. Cấp có thẩm quyền chỉ phê duyệt QH khi đáp ứng yêu cầu này.
Về tỷ lệ cán bộ nữ, cán bộ trẻ trong QH: Bảo đảm tỷ lệ cán bộ nữ ít
nhất 20%, cán bộ trẻ ít nhất 15% trong QH cấp ủy, BTV cấp ủy và ban lãnh
đạo chính quyền các cấp. Đồng thời, thực hiện chủ trương: đối với cấp xã- thị
trấn và các đảng bộ trực thuộc huyện nhất thiết phải có cán bộ nữ trong BTV

cấp ủy.
- Phải đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn của chức danh được QH, BN
Cán bộ được QH, BN phải bảo đảm tiêu chuẩn chung của cán bộ được
quy định tại Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba BCH Trung ương (khóa VIII) và
tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh cán bộ. Nghị quyết đã xác định ba nhóm
tiêu chuẩn chung của đội ngũ cán bộ và tiêu chuẩn đặc thù của bốn nhóm cán
bộ chủ yếu là cán bộ lãnh đạo Đảng, Nhà nước, đoàn thể nhân dân; cán bộ
khoa học, chuyên gia; cán bộ lực lượng vũ trang; cán bộ quản lý doanh
nghiệp trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH gồm cả đức và tài, trong đó đức là
gốc. Trên cơ sở các quy định của Trung ương, các cấp, các ngành theo phân
cấp quản lý cán bộ có thể cụ thể hóa tiêu chuẩn cho từng chức danh thuộc
thẩm quyền quản lý làm cơ sở cho việc BNCB.
Cán bộ được QH, BN phải có đầy đủ hồ sơ cá nhân, lý lịch được cơ
quan chức năng có thẩm quyền xác minh rõ ràng.

17


Hồ sơ cán bộ phải bảo đảm đầy đủ các loại giấy tờ: bản sao giấy khai
sinh (nếu có); sơ yếu lý lịch tự khai, được cơ quan chức năng xác minh; bản
sao các văn bằng, chứng chỉ đã qua đào tạo, bồi dưỡng; bản tự nhận xét, đánh
giá của bản thân cán bộ; bản nhận xét, đánh giá của cấp ủy cơ quan, đơn vị
nơi cán bộ đang công tác; bản nhận xét của đại diện cấp ủy hoặc chính quyền
cơ sở nơi cán bộ cư trú thường xuyên về tư cách công dân của cán bộ và gia
đình cán bộ …
Phải có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Người được
giao chức vụ phải có giấy chứng nhận bảo đảm về mặt sức khỏe do cơ quan y
tế có thẩm quyền cấp để thực hiện nhiệm vụ.
1.2.2. Quy trình thực hiện chính sách QH và BNCB
- Quy trình, thủ tục QH cán bộ.

Trên cơ sở nhận xét, đánh giá cán bộ, chi ủy chi bộ cùng với tập thể
lãnh đạo cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch, tổng hợp các thông tin cơ bản về
cán bộ gồm: họ tên, năm sinh, tháng năm vào đảng; trình độ học vấn, chuyên
môn, chính trị; chức vụ, đơn vị công tác; kết quả nhận xét, đánh giá phân loại
cán bộ và đảng viên, kỷ luật (nếu có) trong 2 năm gần nhất; và đề xuất danh
sách nhân sự có triển vọng, dự kiến QH vào chức danh lãnh đạo cơ quan, đơn
vị để đưa ra lấy ý kiến giới thiệu.
+ QH cán bộ lãnh đạo, quản lý các phòng, ban và tương đương thuộc
huyện (gọi chung là cơ quan, đơn vị):
Bước 1: Tổ chức hội nghị BCH các hội đoàn thể, hội nghị thành viên
mặt trận huyện để lấy phiếu giới thiệu nguồn cán bộ QH các chức danh lãnh
đạo UBMT, đoàn thể huyện thuộc diện BTVHU quản lý.
Bước 2: Tổ chức lấy ý kiến trong Thường trực UBMT huyện, BTV các
hội đoàn thể.
Bước 3: Tổ chức lấy ý kiến trong tập thể chi bộ.

18


Trên cơ sở danh sách nhân sự đã được chuẩn bị, tập thể chi bộ cơ quan
bỏ phiếu quyết định giới thiệu cán bộ QH chức danh thuộc diện BTVHU quản
lý.
Bước 4: Phê duyệt QH
+ QH BTV, bí thư, phó bí thư các đảng ủy cơ quan trực thuộc Huyện
ủy:
Bước 1: Tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt để giới thiệu nguồn:
Bước 2: Tổ chức hội nghị BTV đảng ủy để ghi phiếu giới thiệu nguồn
QH.
Bước 3: Tổ chức lấy ý kiến BCH đảng bộ để thảo luận, ghi phiếu giới
thiệu nguồn QH các chức danh.

Bước 4: Phê duyệt QH
+ QH các chức danh cán bộ công tác tại các xã, thị trấn thuộc diện
BTVHU quản lỷ:
Bước 1: Tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt để giới thiệu nguồn.
Bước 2: Tổ chức hội nghị BTV đảng ủy để thảo luận, ghi phiếu giới
thiệu nguồn QH các chức danh BCH, BTV, bí thư, phó bí thư đảng bộ.
Bước 3: Tổ chức Hội nghị BCH đảng bộ.
Bước 4: Phê duyệt QH
- Quy trình, thủ tục BNCB.
Khi có nhu cầu BNCB lãnh đạo quản lý còn thiếu so với quy định thì
các cơ quan có trách nhiệm phải xin chủ trương của BTVHU. Sau khi có văn
bản đồng ý về chủ trương thì mới tiến hành thực hiện quy trình.
Cụ thể như sau:
+ Đối với bổ sung Ủy viên BCH, Ủy viên BTV, Bí thư, Phó Bí thư,
Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch
UBND huyện: Các chức danh này thực hiện theo quy định của BTV Tỉnh

19


×