Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Xây dựng chương trình kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Thú Y SAP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.14 MB, 65 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................................ ii
MỤC LỤC........................................................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH.................................................................................................................. v
DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT................................................................................................. vi
LỜI NÓI ĐẦU...................................................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG............................................................... 3

1.1. Khái quát chung về kế toán bán hàng.................................................................................... 3
1.1.1 Khái quát về bán hàng......................................................................................................... 3
1.1.2 Vai trò và nhiệm vụ của Kế toán bán hàng..................................................................... 4
1.1.3 Các phương thức bán hàng................................................................................................. 6
1.1.4 Các phương thức thanh toán............................................................................................... 8
1.1.5 Lý luận về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.........................9
1.2 Giới thiệu về Microsoft Excel và ứng dụng Excel trong công tác kế toán.................. 22
Chương 2. KHẢO SÁT VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY

TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ THÚ Y SÁP................................................................... 29

2.1 Giới thiệu về Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Thú Y Sáp.............................. 29
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Thú

Y Sáp................................................................................................................................................ 29
2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh..................................................................... 30
2.1.3 Đặc điểm về tổ chức bộ máy của Công ty.................................................................... 30
2.2 Đặc điểm bộ máy kế toán và các phần hành kế toán của công ty TNHH Thương
Mại và Dịch Vụ Thú Y Sáp............................................................................................................ 32
2.2.1 Đặc điểm bộ máy kế toán................................................................................................. 32
2.2.2 Hình thức kế toán áp dụng trong công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Thú Y
Sáp.................................................................................................................................................... 34


2.3 Các phương thức bán hàng và thanh toán được áp dụng tại Công ty............................ 36
2.3.1 Các phương thức bán hàng tại công ty.......................................................................... 36
2.3.2 Các phương thức thanh toán trong quá trình bán hàng của công ty....................... 37
2.3.3. Tổ chức công tác kế toán doanh thu bán hàng tại công ty....................................... 37
2.3.4. Chứng từ sử dụng.............................................................................................................. 42
iii


2.4 Phân tích thiết kế hệ thống cho phân hệ kế toán tại Công ty TNHH Thương Mại và
Dịch Vụ Thú Y Sáp.......................................................................................................................... 45
2.4.1 Biểu đồ phân cấp chức năng cho chương trình kế toán bán hàng........................... 45
2.4.2. Biểu đồ mức khung cảnh................................................................................................. 46
2.4.3. Biểu đồ mức đỉnh.............................................................................................................. 47
2.4.4. Biểu đồ mức dưới đỉnh chức năng cập nhật................................................................ 48
2.4.5. Biểu đồ mức dưới đỉnh chức năng xử lý nghiệp vụ.................................................. 49
2.4.6. Biểu đồ mức dưới đỉnh chức năng báo cáo................................................................. 50
2.5. Thiết kế cơ sở dữ liệu.............................................................................................................. 51
Chương 3. DEMO CHO PHÂN HỆ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY......................54
TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ THÚ Y SAP................................................................... 54

3.1 Đặt vấn đề................................................................................................................................... 54
3.2. Xây dựng chương trình........................................................................................................... 54
3.2.1. Giao diện chính của chương trình................................................................................. 54
3.2.2. Một số giao diện của chương trình................................................................................ 55
KẾT LUẬN......................................................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................ 61

iv



DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng.......................................................................... 11
Hình 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng.............................................................................. 16
Hình 1.3: Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh......................................................... 22
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty............................................................................... 31
Hình 2.2: Cơ cấu bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Thú Y
SAP...................................................................................................................................................... 33
Hình 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung tại công ty cổ
phần hợp tác đầu tư và phát triển doanh nghiệp vùng............................................................. 35
Hình 2.4: Mô hình hóa hoạt động bán hàng và công nợ phải thu......................................... 40
Hình 2.5: Phiếu xuất kho................................................................................................................ 42
Hình 2.5: Phiếu nhập kho............................................................................................................... 43
Hình 2.6: Hóa đơn bán hàng.......................................................................................................... 44
Hình 2.7: Biểu đồ phân cấp chức năng....................................................................................... 45
Hình 2.8: Biểu đồ mức khung cảnh............................................................................................. 46
Hình 2.9: Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh................................................................................. 47
Hình 2.10: Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của chức năng cập nhật......................... 48
Hình 2.11: Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của chức năng xử lý nghiệp vụ...........49
Hình 2.12: Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của chức năng báo cáo..........................50
Hình 3.1: Giao diện chính của chương trình.............................................................................. 54
Hình 3.2: Giao diện danh mục hàng hóa..................................................................................... 55
Hình 3.3: Giao diện danh mục nhân viên................................................................................... 56
Hình 3.4: Giao diện danh mục khách hàng................................................................................ 57
Hình 3.5: Giao diện Sổ nhật ký bán hàng................................................................................... 58
Hình 3.6: Giao diện phiếu nhập.................................................................................................... 59

v


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT


Ký hiệu

Ý nghĩa

TT

Thông tin

Y/c

Yêu cầu

TTPH

Thông tin phản hồi

BH

Bán hàng

vi


LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, các doanh nghiệp tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ
nhằm thỏa mãn nhu cầu của thị trường với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện
được mục tiêu đó, doanh nghiệp phải thực hiện được giá trị sản phẩm, hàng hóa
thông qua hoạt động bán hàng. Bán hàng chính là giai đoạn cuối cùng của quá

trình sản xuất – kinh doanh, đây chính là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn
sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
Trong cơ chế thị trường đầy biến động ấy các doanh nghiệp đang phải đối
mặt với không ít những khó khăn và nhiệm vụ của nhà kinh doanh là tập trung mọi
trí lực vào những yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Chính trong điều kiện mới đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng vươn lên để tự
khẳng định vị trí của mình trên thương trường.
Công tác kế toán nói chung, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
ở các doanh nghiệp thương mại nói riêng hiện nay đã và đang đòi hỏi không
ngừng bổ sung và hoàn thiện. Muốn tồn tại và phát triển được thì bản thân mỗi
doanh nghiệp phải nhận thức được tầm quan trọng của bán hàng vì chỉ có kế toán
bán hàng và xác định kết quả chính xác và đầy đủ mới có thể cung cấp được thông
tin kinh tế chính xác, kịp thời cho quản lý, giúp cho các doanh nghiệp xây dựng
được phương án sản xuất tối ưu, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh
được tiến hành bình thường. Còn đối với Nhà nước, nó là cơ sở để Nhà nước kiểm
soát quá trình sử dụng vốn của doanh nghiệp và thu vốn. Vì vậy, hoàn thiện tổ
chức công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là vấn đề thường
xuyên đặt ra đối với các doanh nghiệp Thương mại.
Gắn liền với công tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng, Kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng cũng giữ 1 vị trí hết sức quan trọng, vì nó là 1
phần hành kế toán chủ yếu trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp, góp
phần phục vụ đắc lực và có hiệu quả trong công tác bán hàng. Do đó, Kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải được tổ chức một cách khoa học và
hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Doanh nghiệp.

1


Nhận thức được tầm quan trọng của Tổ chức công tác Kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng, vận dụng lý luận đã học và nghiên cứu tại trường, kết

hợp với thực tế thu nhận được từ Công ty Cổ Phần Hợp tác đầu tư và phát triển
doanh nghiệp vùng, em đã chọn đề tài:
“ Xây dựng chương trình kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Thú Y SAP”.
Nội dung bài báo cáo gồm 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức công tác Kế toán bán
hàng trong doanh nghiệp Thương mại .
Chương 2: Khảo sát về tổ chức công tác Kế toán bán hàng tại Công ty
TNHH Thương mại và Dịch Vụ thú Y Sap.
Chương 3: Xây dựng chương trình Demo cho phân hệ kế toán bán hàng tại
Công ty TNHH Công ty TNHH Thương mại và Dịch Vụ thú Y Sap.
Trong quá trình thực tập, em đã nhận được sự chỉ dẫn và giúp đỡ tận tình
của Thầy, Cô. Tuy nhiên, phạm vi đề tài rộng, thời gian làm việc, thực hành thực tế
chưa nhiều nên bài báo cáo khó tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự
chỉ bảo của các Thầy, Cô giáo để bài báo cáo này được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


Chương 1.
TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
1.1. Khái quát chung về kế toán bán hàng
1.1.1 Khái quát về bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh tạo ra các loại sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thoả
mãn nhu cầu của thị trường với mục tiêu là lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu đó,
doanh nghiệp phải thực hiện được quá trình trao đổi thông qua các phương tiện
thanh toán để thực hiện giá trị của sản phẩm tức là chuyển hoá vốn của doanh
nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị ( hàng - tiền).

Xét từ góc độ kinh tế, Quá trình bán hàng có thể được chia làm 2 giai
đoạn:
+Giai đoạn 1:Đơn vị xuất bán giao hàng cho đơn vị mua, căn cứ vào hợp
đồng kinh tế đã ký kết, giai đoạn này chỉ phản ánh một mặt của quá trình bán hàng
chưa phản ánh kết quả bán hàng vì số hàng chưa chắc chắn được chấp nhận thanh
toán hay thu được tiền.
+ Giai đoạn 2:Đơn vị hay khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán,
giai đoạn này đơn vị mua đã thu được hàng còn đơn vị bán đã thu được tiền kết
thúc giai đoạn này cũng là kết thúc quá trình bán hàng và xác định được kết quả
bán hàng.
Kết quả từ bán
hàng và cung =
cấp dịch vụ

Tổng doanh
thu từ bán
hàng cung

Giá vốn
-

Các khoản
giảm trừ

-

của hàng
xuất đã

Chi phí bán

-

hàng và quản
lý doanh

cấp dịch vụ
bán
nghiệp
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với phần
lớn lợi ích và rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán. Trong doanh nghiệp thương mại bán hàng là khâu cuối cùng
và quan trọng nhất của quy trình kinh doanh, đây là quá trình chuyển hoá vốn từ
hình thái vốn sản phẩm, hàng hoá sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh
toán. Vì vậy, đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút

3


ngắn chu kì sản xuất kinh doanh, phát triển nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp.
1.1.2 Vai trò và nhiệm vụ của Kế toán bán hàng
 Vai trò của Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của DNTM. Thông qua bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực
hiện, vốn của DNTM được chuyển từ hình thái hiện vật là hàng hoá sang hình thái
giá trị (tiền tệ). Doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp chi phí bỏ ra, có
nguồn tích luỹ để mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ Đối với bản thân doanh nghiệp, bán hàng là vấn đề sống còn quyết định
tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thông qua bán hàng thì giá trị và giá
trị sử dụng của sản phẩm mới được thể hiện. Sản phẩm tiêu thụ được mới tạo ra

doanh thu để bù đắp toàn bộ chi phí (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng và chi phí sản xuất
chung) từ đó doanh nghiệp tiếp tục chu kỳ sản xuất mới. Việc tăng nhanh quá trình
bán hàng( tăng cả số lượng và rút ngắn thời gian) đồng thời với việc tăng nhanh
vòng quay vốn giúp tiết kiệm vốn cho doanh nghiệp, đảm bảo thu hồi vốn nhanh
chóng thực hiện tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp, nâng cao đời sống vật chất cho người lao động và thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ thuế với nhà nước. Do vậy việc tổ chức tốt công tác bán hàng và mở rộng
thị trường tiêu thụ sẽ tăng doanh thu khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị
trường.
+ Đối với người tiêu dùng: thông qua quá trình bán hàng sẽ đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của người sử dụng đồng thời qua đó giá trị sử dụng của hàng hóa
mới được thực hiện.
+ Thông qua kết quả bán hàng các doanh nghiệp có thể kiểm tra, giám sát
tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kiểm tra tình hình quản
lý tiền thu về bán hàng và tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán đồng thời đối với
Nhà nước dựa trên số liệu do kế toán cung cấp có thể nắm bắt được tình hình kinh
doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức

4


năng quản lý kiểm soát vĩ mô nền kinh tế, và kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nước.
Bán hàng là điều kiện vô cùng quan trọng để doanh nghiệp đứng vững trên
thị trường. Thông qua kết quả bán hàng doanh nghiệp có thể kiểm tra được tính
thích ứng của sản phẩm trên thị trường về sức cạnh tranh, chất lượng sản phẩm
mẫu mã, giá cả và thị hiếu từ đó có được những kế hoạch sản xuất kinh doanh hiệu
quả. Do đó công tác bán hàng cần nắm bắt, theo dõi chặt chẽ, thường xuyên quá
trình bán hàng từ khâu mua hàng, dự trữ, bán hàng, thanh toán, thu nộp kịp thời

đảm bảo xác định kết quả kinh doanh tránh hiện tượng lãi giả, lỗ thật.
 Nhiệm vụ kế toán bán hàng
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng
chủng loại và giá trị.
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh thu. Đồng
thời theo dõi và đôn đốc thu hồi các khoản phải thu của khách hàng chi tiết cho
từng đối tượng cụ thể.
Phản ánh và tính toán chính xác kết quả hoạt động của từng hoạt động kinh
doanh, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, và tình hình phân
phối kết quả các hoạt động.
Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng và xác định
kết quả bán hàng.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng cần chú ý những yêu cầu cơ bản sau:
Xác định đúng thời điểm hàng hoá được coi là bán để kịp thời lập báo cáo
bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên kịp thời tình hình bán
hàng và thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loại, từng hợp đồng kinh tế

5


nhằm giám sát chặt chẽ hàng bán về số lượng, chất lượng, thời gian…Đôn đốc
việc thu tiền khách hàng nộp về quỹ.
Tổ chức hạch toán chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp
lí. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học, hợp lí
không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lí, nâng cao hiệu quả công tác
kế toán.

Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh
nghiệp, kết chuyển chi phí để xác định kết quả kinh doanh chính xác.
 Yêu cầu của quá trình quản lý bán hàng
Trong điều kiện nền kinh tế như hiện nay xu hướng khu vực hoá, toàn cầu
hoá, tự do cạnh tranh tạo ra nhiều cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ nhưng đặt ra
cho các doanh nghiệp trong nước các thử thách lớn hơn do các đối thủ cạnh tranh
ngày càng nhiều và mạnh. Đứng trước tình hình này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp
phải lựa chọn cho mình chính xác sản phẩm, chính sách tiêu thụ đúng đắn nhằm
đáp ứng yêu cầu đa dạng của thị trường để phát triển hiệu quả kinh doanh.
Thứ nhất, cần theo dõi tình hình tiêu thụ và sức cạnh tranh của từng loại
sản phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của
chúng.
Thứ hai, cần có chính sách nghiên cứu thị trường lựa chọn sản phẩm mục
tiêu mà thị trường cần từ đó đưa ra kế hoạch sản xuất ,quản lí chất lượng, cải tiến
mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là mục tiêu cho sự phát triển và bền
vững của doanh nghiệp.
Thứ ba, cần tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường áp dụng các phương
thức bán hàng phù hợp và có các chính sách khuyến khích bán hàng nhằm không
ngừng phát triển doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động.
Thứ tư, quan trọng nhất cần quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí
quản lí doanh nghiệp và các chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
1.1.3 Các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng có ảnh hương trực tiếp tới việc sử dụng các tài
khoản kế toán phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hoá. Từ đó quyết

6


định đến thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí
bán hàng để tăng lợi nhuận.

Trong các DNTM, hoạt động bán hàng được chia thành 2 hoạt động: Bán
hàng trong nước và bán hàng ra nước ngoài.
Bán hàng trong nước
Hoạt động bán hàng trong nước được thực hiện theo 2 phương thức: Bán
buôn và bán lẻ.
 Bán buôn: Là bán hàng cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh để tiếp tục
quá trình luân chuyển hàng hoá và thường được bán với khối lượng lớn so với bán
lẻ. Có 2 phương thức: Bán buôn qua kho và bán buôn không qua kho.


Bán buôn qua kho: Theo phương thức này hàng hóa được mua về

nhập kho rồi từ kho của doanh nghiệp mới xuất bán ra. Phương thức này có 2 hình
thức giao nhận:
-

Hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: Bên bán xuất hàng từ kho và giao

trực tiếp cho bên mua. Hàng được ghi nhận là bán khi bên mua nhận hàng và ký
xác nhận trên Hoá đơn bán hàng
-

Theo hình thức chuyển hàng: Bên bán xuất hàng từ kho để chuyển cho

bên mua theo thời gian và địa điểm đã ghi trong Hợp đồng. Hàng được ghi nhận là
bán khi bên mua đã nhận được hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán về số
hàng đã nhận.


Bán buôn không qua kho: Theo phương thức này, hàng được giao bán


ngay từ khâu mua hàng không qua kho của doanh nghiệp bán buôn. Phương thức
bán buôn này được thực hiện dưới 2 hình thức: Bán buôn vận chuyển thẳng trực
tiếp và bán buôn vận chuyển thẳng theo phương thức chuyển hàng
Bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp (còn gọi là giao hàng tay ba): Doanh
nghiệp thương mại nhận hàng ở bên bán và giao trực tiếp cho khách hàng của
mình. Khi nào đến tay khách hàng, được họ kiểm nhận và trả tiền hoặc chấp nhận
trả tiền thì hàng được coi là bán.

7


 Bán lẻ hàng hóa: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu
dùng. Qua khâu bán lẻ, hàng hoá kết thúc giai đoạn lưu thông, giá trị của hàng
được thực hiện đầy đủ. Các phương thức bán hàng ở khâu bán lẻ:
 Bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và
giao hàng cho khách. Việc thừa, thiếu hàng ở quầy và tiền thu về bán hàng do nhân
viên bán hàng trực tiếp chịu trách nhiệm.
 Bán hàng thu tiền tập trung: Ở quầy có nhân viên thu ngân chuyên làm
nhiệm vụ thu tiền và viết hoá đơn. Căn cứ vào hoá đơn đã thu tiền nhân viên bán
hàng giao hàng cho khách, ở đây thừa thiếu tiền bán hàng thuộc trách nhiệm của
nhân viên thu ngân, thừa thiếu hàng ở quầy thuộc trách nhiệm của nhân viên bán
hàng.
Bán hàng ra nước ngoài ( xuất khẩu hàng hoá ) theo 2 phương thức:
+Xuất khẩu trực tiếp: Đơn vị tham gia đàm phán có thể trực tiếp đàm phán,
kí kết hợp đồng với nước ngoài; trực tiếp giao hàng, nhận tiền hàng.
+Xuất khẩu uỷ thác: Đơn vị tham gia xuất khẩu không trực tiếp đàm phán,
kí kết hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài mà thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng
hoá của mình thông qua 1 đơn vị xuất nhập khẩu khác.
1.1.4 Các phương thức thanh toán

Việc quản lý quá trình thanh toán đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt
động bán hàng, chỉ khi quản lý tốt các nghiệp vụ thanh toán doanh nghiệp mới
không bị chiếm dụng vốn, tạo điều kiện tăng vòng quay của vốn, giữ uy tín với
khách hàng.
Hiện nay, các DNTM đang áp dụng 1 số phương thức thanh toán sau:
+ Thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc séc: Đối với những khách hàng có
nhu cầu thanh toán ngay, những khách hàng mua hàng với số lượng ít, không
thường xuyên, khách hàng mới. Phương thức này giúp cho công ty thu hồi vốn
nhanh, tránh được tình trạng chiếm dụng vốn.
+ Người mua ứng tiền trước: Áp dụng cho khách hàng có nhu cầu đặt mua
theo yêu cầu mua một lúc với số lượng lớn mà công ty không thể áp dụng được.

8


+ Thanh toán chậm: Phương thức này được áp dụng cho những khách hàng
có quan hệ mua bán thường xuyên, đã có uy tín với công ty. Trong trường hợp này,
công ty bị chiếm dụng vốn nhưng bù lại khách hàng phải chịu phần lãi suất do việc
trả chậm.
1.1.5 Lý luận về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
 Kế toán doanh thu bán hàng
Nội dung: Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 - Doanh thu được hiểu
là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kì kế toán, phát sinh
từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu.
Đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ thì doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền bán hàng hoá hoặc cung
ứng lao vụ dịch vụ (chưa có thuế GTGT ). Đối với các doanh nghiệp áp dụng
phương pháp tính thuế trực tiếp thì doanh thu bán hàng là trị giá thanh toán của số
hàng đã bán (bao gồm cả thuế GTGT). Ngoài ra doanh thu bán hàng còn bao gồm

các khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán mà doanh nghiệp được hưởng.
Doanh thu thuần: là doanh số chênh lệch giữa tổng doanh thu và các khoản
giảm trừ: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt.
Các điều kiện ghi nhận doanh thu:
Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14 - Doanh thu bán hàng được ghi
nhận khi đồng thời thoả mãn năm điều kiện sau:
-

Doanh nghiệp đã chuyển giao phẩn lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với

quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lí hàng hoá như sở hữu
hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
-

Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

-

Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch.

-

Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

9


Chứng từ kế toán sử dụng:

-

Hóa đơn GTGT (mẫu 01-GTKT)

-

Hóa đơn bán hàng (mẫu 02-GTGT)

-

Bảng thanh toán hàng đại lý, kí gửi (mẫu 14-BH)

-

Thẻ quầy hàng (mẫu 15-BH)

-

Tờ khai thuế GTGT (mẫu 07A/GTGT)

-

Các chứng từ liên quan như chứng từ thanh toán, hợp đồng, phiếu nhập

kho hàng trả lại....
Tài khoản sử dụng-TK511:Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Cách hạch toán tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
theo thông tư 200/2014/TT – BTC: Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cùn
cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gầm cả hàng hóa, sản
phẩm và cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong cùng một tập đoàn.

Bên nợ:
-

Số thuế phải nộp: thuế TTĐB, thuế XK tính trên DT bán hàng thực tế

của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, lao vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được
xác định là tiêu thụ.
-

Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển trong kỳ.

-

Khoản chiết khấu bán hàng thực tế kết chuyển trong kỳ hạch toán.

-

Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển trong kỳ.

Bên có:
Tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế phát sinh trong kỳ.

10


Hình 1.1 Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng
Tài khoản này không có số dư cuối kì và có 6 tài khoản cấp 2:
TK5111: Tài khoản doanh thu bán hàng hoá
TK5112: Tài khoản doanh thu bán các thành phẩm
TK5113: Tài khoản doanh thu cung cấp dịch vụ

TK5114: Tài khoản doanh thu trợ cấp, trợ giá.
TK5117: Tài khoản doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
TK5118: Tài khoản doanh thu khác.
 Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK
3387- Doanh thu chưa thực hiện, TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái, TK 111 Tiền mặt, TK 112 - Tiền gửi ngân hàng.

11


 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Trong điều kiện hiện nay, để đẩy mạnh hàng hoá bán ra, thu hồi nhanh
chóng tiền hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách hàng
thông qua các khoản chiết khấu thương mại khi khách hàng mua với số lượng lớn,
hay giảm giá cho khách hàng.
Thứ nhất, khi khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận bên
bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại (Đã ghi trên hợp đồng
kinh tế mua bán hoặc cam kết mua bán hàng). Khi đó làm phát sinh một khoản
được gọi là - Chiết khấu thương mại.
Tài khoản sử dụng:TK521 - Chiết khấu thương mại
Thứ hai, khi khách hàng mua hàng nhưng vì lý do hàng bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn ghi trên hợp đồng. Khi đó bên bán
đồng ý giảm giá cho bên mua làm phát sinh - Giảm giá hàng bán.
Tài khoản sử dụng:TK 532 - Giảm giá hàng bán.
Thứ ba, trường hợp hàng xác định là đã bán nhưng do chất lượng không đạt
yêu cầu như thoả thuận, khách hàng yêu cầu trả lại số hàng đó làm phát sinh
– Hàng bán bị trả lại.
Tài khoản sử dụng:TK 531 - Hàng bán bị trả lại.
Ngoài ra các khoản trừ doanh thu kể trên còn bao gồm: Thuế GTGT - nộp
theo phương pháp trực tiếp, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
 Kế toán giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ xuất bán
trong kì.
Đối với DNTM: khi nhập kho hàng hoá, kế toán ghi theo giá trị mua thực tế
của từng lần nhập hàng cho từng thứ hàng hoá. Các chi phí thu mua thực tế phát
sinh liên quan trực tiếp đến quá trình mua như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền
thuê kho, bãi… đều hạch toán riêng ( mà không tính vào giá thực tế của từng hàng
hoá), đến cuối tháng mới tính toán phân bổ cho hàng hoá xuất kho để tính cho giá
trị vốn thực tế của hàng xuất kho.

12


Trường hợp kế toán HTK theo phương pháp KKTX: trị giá vốn của
hàng hóa xuất bán được tính theo 3 bước:
Bước1: Tính trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất bán:
Theo quy định hiện hành, trị giá mua của hàng hóa xuất bán có thể tính theo
các phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh:Theo phương pháp này khi xuất
kho hàng hoá thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và giá thực tế mua của
lô đó để tính giá mua của hàng xuất kho.
+ Phương pháp bình quân gia quyền ( Cả kỳ dự trữ ):Trị giá vốn mua của
hàng xuất kho được tính căn cứ vào số lượng xuất trong kì và đơn giá thực tế bình
quân theo công thức:
Trị giá vốn thực tế của

=

Số lượng hàng xuất

hàng xuất kho


*

Đơn giá thực tế bình

kho

quân

Trong đó:
Trị giá mua của hàng hóa
Đơn giá mua
của hàng hóa =

Trị giá mua của hàng hóa nhập
+

tồn đầu kỳ

kho trong kỳ

Số lượng hàng tồn kho đầu

mua

+ Số lượng hàng nhập trong kỳ

kỳ

+ Phương pháp nhập trước, xuất trước: Theo phương pháp này dựa trên giả

định hàng nào được nhập kho trước thì xuất trước và lấy giá mua của lần đó là giá
của hàng hoá xuất kho. Do đó hàng hóa tồn cuối kỳ được tính theo đơn giá của
những lần nhập sau cùng.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định là
hàng nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá
hàng tồn kho được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
+ Phương pháp hệ số giá: Đối với các doanh nghiệp mua vật tư thường
xuyên có sự biến động về giá cả, khối lượng và chủng loại thì có thể sử dụng giá
hạch toán để đánh giá hàng hóa xuất kho . Giá hạch toán ổn định do doanh nghiệp
tự xây dựng phục vụ cho công tác hạch toán chi tiết hàng hóa xuất kho Sử dụng
giá hạch toán, việc xuất kho hàng ngày được thực hiện theo giá hạch toán,

13


cuối kì kế toán phải tính ra giá thực tế dể ghi sổ kế toán tổng hợp. Để tính được giá
thực tế, trước hết phải tính hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng hóa
luân chuyển trong kì theo công thức sau:
Trị giá của Hàng còn tồn đầu kỳ

Trị giá thực tế của Hàng nhập trong kỳ

+

H=
Trị giá hạch toán của Hàng tồn đầu kỳ

+ Trị giá thực tế của Hàng nhập trong kỳ

Sau đó tính trị giá của hàng hóa xuất trong kì theo công thức:

Giá trị thực tế của hàng hóa xuất

=

Trị giá hạch toán của hàng hóa

kho trong kỳ

* H

xuất trong kỳ

Bước 2: Tính chi phí mua phân bố cho hàng xuất bán trong kỳ:
Đến cuối kì kế toán phân bổ chi phí mua cho số hàng hoá xuất kho đã bán
theo công thức:
ơ

Chi phí mua
phân bổ cho

=

hàng xuất
kho bán

Chi phí mua phân bổ
cho hàng tồn đầu kỳ
Trị giá mua của hàng
tồn đầu kỳ


Chi phí mua của
hàng nhập trong kỳ

+

*

Trị giá mua
của hàng

Trị giá mua hàng

xuất bán

nhập trong kỳ

trong kỳ

+

Trong đó hàng tồn đầu kì bao gồm hàng tồn trong kho, hàng đã mua nhưng
còn đang đi trên đường và hàng hoá gửi đi bán nhưng chưa đủ điều kiện ghi nhận
doanh thu.
Bước 3: Tính trị giá vốn của hàng hóa xuất bán trong kỳ:
Trị giá vốn của hàng
hóa xuất bán

=

Trị giá mua của


+

hàng hóa xuất bán

Chi phí thu mua phân bổ
cho hàng hóa xuất bán

Trường hợp kế toán HTK theo phương pháp kiểm kê định kỳ:Theo
phương pháp này, cuối kỳ Doanh nghiệp kiểm kê hàng tồn kho và tính trị giá vốn
thực tế hàng tồn kho theo công thức sau:
Trị giá vốn thực
tế của hàng xuất
kho để bán

Trị giá vốn thực

Trị giá vốn thực tế

= tế của hàng tồn + của hàng nhập kho đầu kỳ

kho trong kỳ

14

Trị giá vốn thực tế
của hàng tồn kho
cuối kỳ



 Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến quá
trình bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
Nội dung chi phí bán hàng gồm các yếu tố sau:
+Chi phí nhân viên: là các khoản tiền lương phụ cấp phải trả cho nhân viên
bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản, vận chuyển hàng hóa và các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trên tiền lương theo quy định.
+Chi phí dụng cụ, đồ dùng đo lường tính toán, làm việc trong khâu tiêu thụ
hàng hóa, dịch vụ
+Chi phí khấu hao TSCĐ: của tài sản dùng trong khâu tiêu thụ hàng hóa,
dịch vụ như: nhà kho, cửa hàng, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển…
+Chi phí bảo hành sản phẩm: chi phí bỏ ra để sửa chữa bảo hành sản phẩm,
hàng hóa trong thời gian bảo hành.
+Chi phí dịch vụ mua ngoài: phục vụ cho khâu tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ
như: chi phí thuê tài sản, thuê kho bến bãi, tiền hoa hồng đại lý,…
+Chi phí bằng tiền khác là chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như chi phí tiếp khách, chi phí giới thiệu hàng hóa,
chi phí quảng cáo tiếp thị…
Toàn bộ chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ được tập hợp, đến cuối kỳ kế
toán thực hiện kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh.
 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ các chi phí liên quan đến hoạt
động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có
tính chất chung toàn doanh nghiệp.
Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp: Theo quy định hiện hành, chi phí
quản lý doanh nghiệp được chi tiết thành các yếu tố chi phí sau:
+ Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban
giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.


15


+ Chi phí vật liệu quản lý: là trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất
dùng cho hoạt động quản lý của bán giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ khác.
+ Chi phí đồ dùng văn phòng: chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng
cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: khấu hao những tài sản dùng chung của doanh
nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc,...
+ Thuế, phí và lệ phí: thuế nhà đất, thuế môn bài,... Và các khoản phí, lệ
phí giao thông, cầu phà...
+ Chi phí dự phòng: trích lập dự phòng phải thu khó đòi.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ,...
+ Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi khác các khoản ở trên như chi hội
nghị, tiếp khách, chi công tác phí, chi đào tạo cán bộ,..

Hình 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng

16


 Kế toán chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp
Thuế TNDN: thể hiện tổng giá trị của số thuế phải trả hiện tại và số thuế
hoãn lại.
Tài khoản sử dụng: Để phản ánh chi phí Thuế TNDN trong kỳ kế toán
sử dụng TK 821: Chi phí thuế TNDN.
TK này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN của DN bao gồm: Chi phí
thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại, làm căn cứ xác định kết quả
hoạt động kinh doanh của DN trong năm tài chính hiện hành.
 Kế toán doanh thu tài chính:

Doanh thu hoạt động tài chính: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế toán.
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
+ Tiền lãi: lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, thu lãi bán hàng trả chậm, bán hàng
trả góp.
+ Lãi do bán chuyển nhượng công cụ tài chính, đầu tư liên doanh vào cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát,....
+ Cổ tức và lợi nhuận được chia.
+ Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua vật tư, hàng hóa, dịch vụ,
TSCĐ, thu nhập khác liên quan tới hoạt động tài chính.
Điều kiện ghi nhận doanh thu tài chính:
+ Có khả năng thu được lợi ích từ giao dịch đó.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Tài khoản sử dụng: TK 515 – Doanh thu tài chính, TK này dùng để phản
ánh các khoản doanh thu từ hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
 Kế toán chi phí tài chính:
Chi phí hoạt động tài chính: Là những chi phí liên quan tới các hoạt động
về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính
của doanh nghiệp.
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm:
+ Chi phí liên quan tới hoạt động đầu tư công cụ tài chính.

17


+ Chi phí liên quan tới hoạt động cho vay vốn.
+ Chi phí liên quan tới mua bán ngoại tệ.
+ Chi phí lãi vay vốn kinh doanh không được vốn hóa, khoản chiết khấu
thanh toán khi bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ, ....
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 635 – Chi phí tài chính, TK này dùng để

phản ánh các khoản chi phí tài chính của doanh nghiệp.
 Kế toán hoạt động khác
Hoạt động khác là hoạt động xảy ra không thường xuyên trong doanh
nghiệp, doanh nghiệp không dự tính trước hay có dự tính nhưng ít có khả năng
thực hiện.
+ Kế toán thu nhập khác
Là những khoản thu nhập mà doanh nghiệp không dự tính trước hay có dự
tính nhưng ít có khả năng thực hiên hoặc những khoản thu không thường xuyên.
Gồm những khoản thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ , thu từ các khoản nợ
khó đòi đã xử lý xóa sổ.. các khoản tiền thưởng của khách hàng, thu nhập quà
biếu, tặng…
 Tài khoản sử dụng: tài khoản 711 - "Thu nhập khác"
Cách hạch toán tài khoản 711 – Thu nhập khác theo thông tư 200/2014/TTBTC phản ánh các khoản thu nhập khác ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với
các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo pp trực tiếp.
- Cuối kỳ kế toán,kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ
sang tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Bên có: Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ. TK 711 không có số
dư cuối kỳ.

18


+ Kế toán chi phí khác
Chi phí khác là những khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp, cũng có thể là những chi phí bị bỏ sót từ những năm trước. Gồm chi
phí thanh lý: nhượng bán TSCĐ, giá trị còn lại của TSVĐ, bị phạt thuế, phạt do vi

phạm hợp đồng…
Tài khoản sử dụng: tài khoản 811 - ”Chi phí khác”
Cách hạch toán tài khoản 811 – "Chi phí khác" theo thông tư 200/2014/TT
– BTC: Dùng để phản ánh những khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các
nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của các doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: Các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ.
Bên có: Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong
kỳ sang tài khoản 911 – "Xác định kết quả kinh doanh".
TK 811 không có sô dư cuối kỳ.
 Kế toán chi phí thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là loại thuế trực thu, thu trên kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
Căn cứ tính thuế TNDN là thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế và thuế
suất thuế TNDN.
Phương pháp tính thuế TNDN:
Thuế TNDN phải nộp

Thu nhập
chịu thuế

=

Lợi nhuận kế
= toán trước +
thuế

TN chịu thuế

×


Thuế suất thuế TNDN

Các khoản

Các khoản

điều chỉnh

điều chỉnh

tăng LN tính
thuế

-

giảm LN tính
thuế

19

Lỗ các kỳ
- trước chuyển
sang


 Chứng từ sử dụng và tài
 Chứng từ sử dụng
Tờ khai tạm tính thuế TNDN theo quý
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Tờ khai quyết toán thuế TNDN.
 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 821 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”.
Cách hạch toán tài khỏan 821 – “Chi phí thuế TNDN”. Cách hạch toán tiền
thuế TNDN tạm tính hàng quý, cách hạch toán tiền thừa TNDN nộp thừa – nộp
thiếu khi quyết toán thuế cuối năm theo thông tư 200/2014/TT – BTC.
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
- Chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm:
- Thuế TNDN hiện hành của các năm trước phải nộp bổ sung do phát sinh
hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước được ghi tăng chi phí thuế TNDN
hiện hành của năm hiện tại.
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế
thu nhập hoãn lại phải trả (là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả
phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong
năm).
- Ghi nhận chi phí thuế TNDN hoãn lại.
- Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên có TK 8212 – “Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” lớn hơn số phát sinh bên nợ TK 8212 – “Chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát sinh trong kỳ vào bên có TK 911 –
“Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên có:
- Số thuế TNDN hiện hành thực tế phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế
TNDN hiện hành tạm nộp được giảm trừ vào chi phí thuế TNDN hiện hành đã ghi
nhận trong năm.

20


- Số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm do phát hiện sai sót không trọng

yếu của các năm trước được ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm
hiện tại.
- Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế TN
hoãn lại.
- Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (số chênh lệch
giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thues thu
nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm).
- Kết chuyển số chênh lệch giữ chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh
trong năm lớn hơn khoản dược ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành trong năm
vào tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.
- Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát sinh bên nợ TK 8212 lớn hơn số
phát sinh bên có TK 8212 – "Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại” phát
sinh trong kỳ vào bên nợ TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”.
TK 821 không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp có 2 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
- Tài khoản 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
 Kế toán kết quả bán hàng
Kết quả kinh doanh: bao gồm kết quả các hoạt động thông thường và và
hoạt động khác.Kết quả hoạt động thông thường bao gồm kết quả hoạt động bán
hàng và cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính.
Tài khoản sử dụng: TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Ngoài ra Kế toán còn sử dụng 1 số TK khác như: TK 111, 112, 131, 133,
136, 334, 711, 421, 811,...
Kết quả hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ là một bộ phận của hoạt
động kết quả kinh doanh. Đối với DNTM thì hoạt động bán hàng và cung cấp dịch
vụ chiếm chủ yếu và nó đem lại cho doanh nghiệp một khoản lợi nhuận tương đối
lớn. Vì vậy kế toán cần phải hạch toán chính xác kết quả bán hàng và cung cấp
dịch vụ.


21


×