Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Tin học hóa công tác quản lý bán hàng tại công ty cổ phần chè Hà Thái, Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (18.39 MB, 70 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................................iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH...............................................................................................v
DANH MỤC BẢNG.......................................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ BÁN HÀNG VÀ CÁC CÔNG CỤ
HỖ TRỢ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ BÁN HÀNG..........................3
1.1. Giới hiệu chung về quản lý bán hàng..................................................................3
1.1.1. Một số khái niệm.......................................................................................... 3
1.1.2. Ý nghĩa của quản lý bán hàng..................................................................... 4
1.1.3. Vai trò của nghiệp vụ bán hàng.................................................................... 5
1.1.4. Các phương thức bán hàng...........................................................................6
1.1.5. Vai trò của hệ thống quản lý bán hàng......................................................... 6
1.2. Các công cụ hỗ trợ xây dựng chương trình quản lý bán hàng............................ 7
1.2.1. Ngôn ngữ lập trình C#.................................................................................. 7
1.2.2. Phương thức..................................................................................................13
1.2.3. Thuộc tính..................................................................................................... 13
1.2.4. Sự kiện.......................................................................................................... 13
1.2.5. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Sever 2008.......................................................14
Chương 2. KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG QUẢN LÝ BÁN
HÀNG CHO CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ HÀ THÁI THÁI NGUYÊN.......................23
2.1. Giới thiệu về công ty Cổ phần chè Hà Thái, Thái Nguyên.................................23
2.1.1. Giới thiệu về công ty Cổ phần chè Hà Thái, Thái Nguyên..........................23
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty.......................................................................... 27
2.2.Quy trình quản lý bán hàng tại công ty................................................................ 29
2.3. Các mẫu biểu báo cáo phục vụ cho hệ thống quản lý bán hàng tại công ty.......32
2.4.1 Biểu đồ phân cấp chức năng..........................................................................35
2.4.2 Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh............................................................ 36
2.4.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh................................................................... 37



iii


2.4.4. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng cập nhật.......................... 38
2.4.5. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng tìm kiếm......................... 39
2.4.6. Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng báo cáo........................... 40
2.5. Thiết kế cơ sở dữ liệu...........................................................................................41
2.5.1. Mô hình thực thể liên kết hạn chế................................................................ 41
2.2.3 Thiết kế cơ sở dữ liệu.....................................................................................41
2.5.1.Thiết kế, xây dựng các bảng.......................................................................... 41
Chương 3. XÂY DỰNG VÀ CÀI ĐẶT CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHÈ HÀ THÁI, THÁI NGUYÊN.................................45
3.1. Mục tiêu xây dựng chương trình quản lý............................................................ 45
3.2. Giao diện chính của chương trình....................................................................... 46
3.3. Một số chức năng chính trong chương trình....................................................... 47
3.3.1. Chức năng cập nhật........................................................................................47
3.3.2. Chức năng quản lý nhập/xuất....................................................................... 50
3.3.3. Chức năng tìm kiếm hàng nhập....................................................................55
3.3.4. Chức năng báo cáo........................................................................................57

KẾT LUẬN..................................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................61

iv


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2005...................................................17

Hình 2.1: Khu trồng chè của công ty..............................................................................23
Hình 2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty...................................................................27
Hình 2.3: Quy trình quản lý bán hàng.............................................................................29
Hình 2.4: Phiếu nhập kho................................................................................................32
Hình 2.5: Phiếu chi..........................................................................................................33
Hình 2.6: Phiếu xuất kho.................................................................................................34
Hình 2.7: Phiếu thu..........................................................................................................35
Hình 2.8: Sơ đồ phân cấp chức năng..............................................................................35
Hình 2.9 : Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh.............................................................36
Hình 2.10: Biểu đồ luồng dữ liệu mức đỉnh...................................................................37
Hình 2.11: Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng cập nhật...........................38
Hình 2.12 : Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng tìm kiếm........................39
Hình 2.13 : Biểu đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh chức năng báo cáo..........................40
Hình 3.1: Giao diện chính của chương trình...................................................................46
Hình 3.2: Giao diện cập nhật hàng hóa...........................................................................47
Hình 3.3: Giao diện cập nhật nhân viên..........................................................................48
Hình 3.4: Giao diện cập nhật khách hàng.......................................................................49
Hình 3.5: Giao diện phiếu nhập......................................................................................50
Hình 3.6 : Giao diện chi tiết phiếu nhập.........................................................................52
Hình 3.7: Giao diện chi tiết hóa đơn...............................................................................53
Hình 3.8: Giao diện hóa đơn bán hàng...........................................................................54
Hình 3.9: Giao diện tìm kiếm hàng nhập........................................................................55
Hình 3.10: Giao diện tìm kiếm hàng xuất.......................................................................56
Hình 3.11: Giao diện báo cáo nhập hàng.......................................................................57
Hình 3.12: Giao diện báo cáo xuất hàng.........................................................................58
Hình 3.13: Giao diện báo cáo tồn....................................................................................58

v



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng kho.........................................................................................................41
Bảng 2.2: Bảng khách hàng.............................................................................................42
Bảng 2.3: Bảng hàng hóa.................................................................................................42
Bảng 2.4: Bảng nhân viên................................................................................................42
Bảng 2.5: Bảng phiếu nhập..............................................................................................42
Bảng 2.6: Bảng chi tiết phiếu nhập..................................................................................43
Bảng 2.7: Bảng phiếu xuất...............................................................................................43
Bảng 2.8: Bảng chi tiết phiếu xuất..................................................................................43
Bảng 2.9: Bảng chi tiết hóa đơn......................................................................................44
Bảng 2.10: Bảng hóa đơn................................................................................................44


LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Thị trường sôi động, hàng hóa đa dạng, người tiêu dùng có nhiều lựa chọn về
sản phẩm hơn để đáp ứng yêu cầu của mình. Điều này cũng có nghĩa làm cho cạnh
tranh trở nên gay gắt hơn giữa các nhà cung cấp, nhà phân phối, người tiêu dùng có
nhiều lựa chọn về sản phẩm hơn để đáp ứng nhu cầu của mình.
Các doanh nghiệp nỗ lực tối đa để tăng tính cạnh tranh thông qua việc định
hướng các chiến lược kinh doanh dài hạn, cải tổ sản xuất, kinh doanh chuyên nghiệp,
đương nhiên con người được xem là nhân tố quan trọng quyết định thành công trong
công việc. Việc quản lý bán hàng được đề cao hơn bao giờ hết. Các công ty, doanh
nghiệp ra sức đầu tư cho quá trình quản lý bán hàng. Từ đó cho thấy, quản lý bán
hàng có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiêp.
Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ hiện đại, đặc
biệt là công nghệ thông tin, các doanh nghiệp luôn tìm kiếm những giải pháp ứng dụng
CNTT nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và quản lý kinh doanh. Bởi lẽ đó, việc đẩy
mạnh tin học hóa công tác quản lý bán hàng của mỗi doanh nghiệp cũng là điều tất
yếu. Xuất phát từ những lý do trên, em lựa chọn đề tài: “Tin học hóa công tác quản

lý bán hàng tại công ty cổ phần chè Hà Thái, Thái Nguyên” làm đề tài khóa luận
tốt nghiệp.
2. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về quản lý bán hàng và tìm hiểu thực trạng
công tác quản lý bán hàng tại doanh nghiệp chè Hà Thái, Khóa luận hướng tới mục
tiêu xây dựng chương trình quản lý bán hàng áp dụng trực tiếp cho hoạt động của
doanh nghiệp Hà Thái. Chương trình và những giải pháp đề xuất của đề tài sẽ góp
phần hỗ trợ giải quyết tốt bài toán thực tế đặt ra trong công tác quản lý bán hàng của
doanh nghiệp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu quản lý bán hàng và tin học hóa công
tác quản lý bán hàng tại một doanh nghiệp cổ phần.
1


3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu về công tác quản lý bán hàng
tại tại Công ty Cổ phần chè Hà Thái, Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: Khóa luận được thực hiện từ ngày …01./01/2018 đến
ngày 27/05/2018. Số liệu được khóa luận khảo sát tại doanh nghiệp từ năm 2017 đến
năm 2017.
- Phạm vi về không gian: Công ty cổ phần chè Hà Thái, Thái Nguyên
- Phạm vi về nội dung kiến thức: Quản trị doanh nghiệp, quản lý bán hàng,…
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu lý thuyết về quản lý bán hàng,
nghiên cứu lý thuyết C#, hệ quản trị CSDL SQL Sever.
- Phương pháp điều tra xã hội học: điều tra hoạt động quản lý bán hàng tại
doanh nghiệp Hà Thái qua bảng hỏi.
- Phương pháp quan sát, khảo sát thực địa: khảo sát thực tế hoạt động quản lý

bán hàng tại doanh nghiệp Hà Thái.
- Phương pháp thống kê: thống kê số liệu về quản lý bán hàng tại doanh nghiệp.
- Phương pháp so sánh đối chiếu: so sánh, đối chiếu công tác quản lý bán hàng
truyền thống và ứng dụng phần mềm hỗ trợ quản lý bán hàng.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, danh mục hình, bảng, nội
dung chính của khóa luận được bố cục gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về quản lý bán hàng và các công cụ hỗ trợ xây dựng
chương trình quản lý bán hàng.
Chương 2: Khảo sát và phân tích thiết kế hệ thống quản lý bán hàng tại Công ty
Cổ phần chè Hà Thái, Thái Nguyên
Chương 3: Xây dựng và cài đặt chương trình quản lý bán hàng tại công ty cổ
phần chè Hà Thái, Thái Nguyên.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ BÁN HÀNG VÀ CÁC CÔNG CỤ HỖ TRỢ
XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ BÁN HÀNG
1.1. Giới hiệu chung về quản lý bán hàng
1.1.1. Một số khái niệm
Bán hàng là quá trình trong đó người bán tìm hiểu, khám phá, khơi gợi những
nhu cầu của người mua, sau đó tiếp cận, phát triển quan hệ, chuyển giao giá trị, hỗ trợ
và chăm sóc sau bán hàng.
Bán hàng là quá trình chuyển giao giá trị từ người bán sang người mua, thông
qua việc cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ, nhằm nhận lại giá trị tương xứng, có thể
là tiền, quan hệ, lời nói tốt, lời giới thiệu với người khác,...
Quản lý bán hàng: là hoạt động quản trị của những người hoặc những nhóm
người thực sự thuộc lực lượng bán hàng hoặc gồm những người liên quan đến hoạt
động liên quan như: Giao hàng, dịch vụ khách hàng, đội trưng bày, nhóm sales audit,
trade marketing, bảo hành, bảo trì hoặc những người hỗ trợ trực tiếp cho lực lượng bán

hàng nhằm triển khai việc cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp trên
cơ sở chiến lược kinh doanh, nguồn lực của doanh nghiệp và môi trường kinh doanh
có liên quan.
Để bán hàng hiệu quả trong thời buổi cạnh tranh như hiện nay, khách hàng có
vô số sự lựa chọn nhà cung cấp vừa ý, đối với người bán hàng nhiều kinh nghiệm
trong nghề thì không cần nắm rõ quy trình bán hàng vì họ đã hiểu quá rõ trong thời
gian mới bắt đầu công việc, mới vào nghề bán hàng, giống như biết đường đi đến đích
nhưng hỏi rằng họ đi qua những con đường nào, tên con đường đó ở đâu họ sẽ không
biết. Dù cách này hay cách khác trong hoạt động bán hàng đều dẫn đến hợp đồng
được ký kết giữa người mua và người bán, người mua và người bán giúp đỡ lẫn nhau,
người bán giúp người mua tìm được sản phẩm, dịch vụ phù hợp, người mua giúp
người bán đạt được mục tiêu, giải quyết được lượng hàng sản xuất ra,…
Quản lý bán hàng: Có thể được định nghĩa là hoạt động quản trị của những
người hoặc những nhóm người thực sự thuộc lực lượng bán hàng hoặc gồm những
người liên quan đến hoạt động liên quan như:


Giao hàng,
Dịch vụ khách hàng
Đội trưng bày
Nhóm sales audit
Trade marketing
Bảo hành, bảo trì
hoặc những người hỗ trợ trực tiếp cho lực lượng bán hàng nhắm triển khai việc
cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp trên cơ sở chiến lược kinh
doanh, nguồn lực của doanh nghiệp và môi trường kinh doanh có liên quan.
Những công việc của quản lý bán hàng bao gồm:
-Thiết lập chiến lược phân phối
- Thiết lập tổ chức lực lượng bán hàng
- Thiết lập chính sách bán hàng, Tuyển dụng

- Lập kế hoạch bán hàng
- Triển khai
- Quản lý lực lượng bán hàng, khách hàng
- Huấn luyện nâng cao kỹ năng
- Đo lường, đánh giá hiệu quả bán hang
1.1.2. Ý nghĩa của quản lý bán hàng
Bán hàng và khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh. Vì vậy để thực
tiện được quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ các doanh nghiệp phải bỏ ra
các khoản chi phí để tiến hàng sản xuất, chế tạo sản phẩm, mua các loại vật tư
hàng hóa để thực hiện các loại lao vụ, dịch vụ cho khách hàng. Thông qua quá trình trao
đổi, bán hàng những sản phẩm, hàng hóa công việc lao vụ dịc vụ đã hoàn thành. Doanh
nghiệp thu được tiền theo giá bán đó là doanh thu bán hàng bao gồm doanh thu bán
hàng hóa, doanh thu bán sản phẩm, doanh thu cung cấp lao vụ dịch vụ. Sau một quá
trình hoạt động, doanh nghiệp xác định được kết quả của từng hoạt động trên cơ sở so
sánh doanh thu bán hàng và chi phí của từng hoạt động. Kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp phải được phân phối và sử dụng theo đứng mục đích phù hợp với cơ chế tài
chính quy định cho từng loại hình doanh nghiệp.


Thông qua hoạt động bán hàng mới thúc đẩy được sản xuất phát triển, góp phần
nâng cao năng suất lao động, cung cấp nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
ngày càng cao của xã hội, góp phần cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng. Mặt khác
thông qua hoạt động bán hàng nhằm giải quyết quan hệ hàng hóa- tiền tệ là tiền đề cân
đối giữa tiền hàng trong lưu thông. Không những thế nó còn đảm bảo sự cân đối giữa
các ngành các khu vực trong nền kinh tế.
Đối với mỗi doanh nghiệp bán hàng là điều kiện để sản xuất phát triển, mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh, tăng nhanh tốc độ vòng quay vốn và tăng lợi nhuân của
doanh nghiệp. Bán hàng là tiền đề cho việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
1.1.3. Vai trò của nghiệp vụ bán hàng
Vai trò của hoạt động bán hàng

+ Hoạt động sản xuất kinh doanh phải lấy phục vụ sản xuất làm mục đích. Yêu
cầu này đòi hỏi mọi hoạt động trong quá trình bán hàng phải hướng tới mục tiêu chiến
lược của doanh nghiệp, đồng thời nó cũng phải phục vụ tốt nhất cho hoạt động kinh
doanh và kích thích được khả năng sản xuất, nâng cao chất lượng sản xuất của
doanh nghiệp.
+ Hoạt động bán hàng phải đảm bảo nâng cao được uy tín và không ngừng nâng
cao uy tín của sản phẩm cũng như của Công ty.
+ Hoạt động bán hàng phải được tổ chức một cách khoa học hợp lý có kế
hoạch. Phân công vụ thể và thường xuyên được theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá.
Hơn thế nữa phải biết tổ chức một cách khoa học và nghệ thuật trong quá trình tổ chức
hoạt động bán hàng.
Hiệu quả của hoạt động bán hàng ngày càng được nâng cao với chi phí thấp
nhất và lợi nhuận ngày càng tăng. Đây là mục tiêu mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng
phải theo đuổi, bởi vì lợi nhuận là mục tiêu trước mắt quan trọng, mà hoạt động của
hoạt động bán hàng thì ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Để có thể đạt được mục tiêu
này, công tác bán hàng phải chú ý phân phối đúng lượng hàng, luồng hàng. Đảm bảo
sự vận động của hàng hoá hược hợp lý, giảm bớt chi phí lưu thông, đồng thời phát
triển các dịch vụ để phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng nhằm thu hút khách hàng
và làm tăng lợi nhuận.


1.1.4. Các phương thức bán hàng
Đối với các doanh nghiệp thương mại có thể bán hàng theo nhiều phương thức
khác nhau trong đó có hai phương thức chủ yếu là: Bán buôn hàng hoá và bán lẻ.
Bán buôn có các loại bán buôn sau:
- Phương thức bán buôn qua kho: là hàng hoá phải xuất từ kho của DN.
Bán qua kho có hai hình thức bán là bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng
trực tiếp và bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
- Phương thức bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng: sau khi mua hàng không
đưa về nhập kho mà bán thẳng cho bên mua. Phương thức này cũng có hai hình thức

bán là bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp và bán
buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng.
1.1.5. Vai trò của hệ thống quản lý bán hàng
 Chức năng của hệ thống
` - Bắt đầu một ngày mới thì nhân viên bán hàng phải đăng nhập vòa hệ thống
để thực hiện quá trình mua bán của cửa hàng và quản lý thông tin về khách hàng đã
mua hàng tại cửa hàng.
- Khi đăng nhập vòa heej thống thì mỗi người nhân viên có một quền riêng
mà hệ thống đã cấp, từ đó nhân viên sẽ thực hiện công việc của mình.
- Khi một nhân viên khác có nhu cầu đăng nhập thì nhân viên đã đăng nhập
phải thoát để nhân viên có thể đăng nhập vào hệ thống
 Chức năng của thông tin
- Công việc lien quan đến thêm dữ liệu:
+ Nhập thông tin về hàng háo
+ Nhập thông tin về khách hàng
+ Nhập thông tin về nhân viên
+ Nhập thông tin về kho
+ Nhập thông tin về bộ phận
+ Nhập thông tin về việc mua bán
+ Tạo các háo đơn bán hàng cho khách hàng
+ Tạo mới người dung và phân quyền lại cho hệ thống


- Sau một thời gain cửa hàng phát triển và có nhu cầu mở rộng thì có thể các
thông tin trước không còn hợp lý và còn tác dụng thì chngs ta có thể thực hiện các
công việc như xóa, sửa
+ Nhập thông tin về hàng háo
+ Nhập thông tin về khách hàng
+ Nhập thông tin về nhân viên
+ Nhập thông tin về kho

+ Nhập thông tin về nhà cung cấp
+ Nhập thông tin về bộ phận
+ Xóa tên nhân viên và các quyền của nhân viên trong hệ thống
 Chức năng in, báo cáo
- Thống kê các thông tin trong quá trình mua bán của cửa hàng theo thời gian
nhất định hoặc theo yêu cầu của lãnh đạo.
 Báo cáo danh sách khách hàng đẫ mua hàng trong một tháng hoặc một quý .
 Báo cáo những mặt hàng bán chậy nhất trong tháng.
 Thống kê doanh thu của cửa hàng theo từng tháng, quý, năm.
 Thống kê những mặt hàng không bán được trong tháng, quý, năm.
 Mục tiêu xủa hệ thống thông tin bán hàng
- Khi áp dụng các ứng dụng cua công nghệ thông tin cho công việc bán hàng
của cửa hàng thì sẽ làm giảm phân nào số lượng nhân viên trong cửa hàng.
- Khi có phần mềm quản lý bán hàng thì sẽ giúp nhân viên thực hiện các công
việc của mình như: Cập nhập thông thin về khách hàng, nhân viên, kho, thông tin về
hàng hóa,… được thực hiện một cách dễ dàng, nhanh chóng và chính sác hơn.
1.2. Các công cụ hỗ trợ xây dựng chương trình quản lý bán hàng
1.2.1. Ngôn ngữ lập trình C#
- Lập trình hướng đối tượng: Là kỹ thuật lập trình hỗ trợ công nghệ đối tượng.
OPP được xem là giúp tăng năng xuất, đơn giản hóa độ phức tập khi bảo trỉ cũng như
mở rộng phần mềm bằng cách cho phép lập trình viên tập trung vào các đối tượng
phần mềm ở bậc cao hơn. Ngoài ra, nhiều người còn cho rằng OPP dễ tiếp thu hơn cho
những người mới học về lập trình hơn là các phương pháp trước đó.Một cách giản
lược đây là khái niệm và là nỗ lực nhằm giảm nhẹ các thao tác viết mã cho người lập


trình, cho phép họ thao tác các ứng dụng mà các yếu tố bên ngoài có thể tương tác với
các chương trình đó giống như là tương tác với các đối tượng vật lý.
Những đối tượng trong một ngôn ngữ OPP là các kết hợp giữa mà và dữ liệu
mà chúng được nhìn nhận như là một đơn vị duy nhất. Mỗi đối tượng có một tên riêng

biệt và tất cả đều tham chiếu đến đối tượng đó và tiến hành thông qua chính tên nó.
Như vậy, mỗi đối tượng có khả năng nhận thông báo, xử lý dữ liệu (bên trong của nó),
và gửi ra hay trả lời đến các đối tượng khác hay môi trường.
- Ngôn ngữ lập trình C: Là ngôn ngữ lập trình tương đối nhỏ vận hành gần với
phần cứng và nó gần với ngôn ngữ Assembler hơn hầu hết các ngôn ngữ bậc cao. Hơn
thế, C đôi khi được đánh giá như là “có khả năng di động”, cho thấy sự khác nhau
quan trọng giữa nó và các ngôn ngữ bậc thấp hơn như Assembler, đó là việc mã C có
thể dịch và thi hành trong hầu hết các máy tính, hơn hẳn các ngôn ngữ hiện tại trong
khi đó Assembler chỉ có thể chạy trong một số máy tính đặc biệt. Vì lý do này mà C
được xem là ngôn ngữ bậc trung.C đã được tạo ra với một mục tiêu là làm cho nó
thuận tiện để viết các chương trình lớn với số lỗi ít hơn trong mẫu hình lập trình thủ
tục mà lại không đặt gánh nặng lên vai người viết ra trình dịch C, là những người bề
bộn với các đặc tả phức tạp của ngôn ngữ.
- Ngôn ngữ C# trong ứng dụng . NET có các tính năng vượt trội hơn so với C. Hay
nói cách khác C# là cuộc cách mạng của ngôn ngữ lập trình Microsoft C và Microsoft C+
+ với tính năng đơn giản, hiện đại, hướng đối tượng và có độ bảo mật cao.
Ngôn ngữ C# khá đơn giản, chỉ khoảng 80 từ khóa và hơn mười mấy kiểu dữ
liệu được xây dựng sẵn. Tuy nhiên ngôn ngữ C# có ý nghĩa cao khi nó thực thi những
khái niệm lập trình hiện đại. C# bao gồm tất cả các hỗ trợ cho cấu trúc, thành phần
Component, lập trình hướng đối tượng. Những tính chất đó hiện diện trong ngôn ngữ
lập trình hiện đại. Và ngôn ngữ C# hội tụ những điều kiện như vậy. Hơn nữa, nó được
xây dựng trên nền tảng của hai ngôn ngữ mạnh nhất là C++ và Java.
Ngôn ngữ C# được phát triển bởi đội ngũ kỹ sư của Microsoft, trong đó người
dẫn đầu là Anders Hejlsberg và Scott Wiltamuth. Cả hai người này đều là những người
nổi tiếng, trong đó Anders Hejlsberg được biết đến là tác giả của Torbo Pascal, ngôn ngữ
lập trình PC phổ biến. Và ông đứng đầu nhóm thiết kế Borland Delphi, một trong


những thành công đầu tiên của việc xây dựng môi trường phát triển tích hợp IDE cho
lập trìnhClient/Server.

Phần cốt lõi hay còn gọi là trái tim của bất kỳ ngôn ngữ lập trình hướng đối
tượng nào là sự hỗ trợ của nó cho việc định nghĩa và làm việc với những lớp. Những
lớp thì định nghĩa những kiểu dữ liệu mới, cho phép người phát triển mở rộng ngôn
ngữ để tạo mô hình tốt hơn để giải quyết vấn đề. Ngôn ngữ C# chứa những từ khóa
cho việc khai thác những kiểu lớp đối tượng mới và những phương thức hay thuộc tính
của lớp, và cho việc thực thi đóng gói, kế thừa và đa hình, ba thuộc tính cơ bản của bất
kỳ ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng. Trong ngôn ngữ C#, mọi thứ liên quan đến
khai báo lớp đều được tìm thấy trong phần khai báo của nó. Định nghĩa một lớp trong
C# không đòi hỏi phải chia ra tập tin header và tập tin nguồn giống như ngôn ngữ
C++. Hơn thế nữa, C# hỗ trợ kiểu XML, cho phép chèn các tag XML để phát
sinh tự động các document cho lớp. C# cũng hỗ trợ giao diện Interface, nó được xem
như một cam kết với một lớp cho những dịch vụ mà giao diện quy định. Trong ngôn ngữ
C#, một lớp chỉ có thể kế thừa từ duy nhất một lớp cha, tức là không cho đa kế thừa như
trong ngôn ngữ C++, tuy nhiên một lớp có thế thực thi nhiều giao diện. Khi một lớp
thực thi một giao diện thì nó sẽ hứa là nó sẽ cung cấp chức năng thực thi giao diện.
Trong ngôn ngữ C#, những cấu trúc cũng được hỗ trợ, nhưng khái niệm về ngữ
nghĩa của nó thay đổi khác với C#. Trong C# một cấu trúc được giới hạn, là kiểu dữ liệu
nhỏ gọn và khi tạo thể hiện thì nó yêu cầu ít hơn về hệ điều hành và bộ nhớ so với một
lớp. Một cấu trúc thì không thể kế thừa từ một lớp hay được kế thừa, nhưng một cấu
trúc có thể thực thi một giao diện. Ngôn ngữ C# cung cấp những đặc tính hướng thành
phần, như là những thuộc tính, những sự kiện. Lập trình hướng thành phần được hỗ trợ
bởi CLR cho phép lưu trữ metadata với mã nguồn cho một lớp. Metadata mô tả cho một
lớp, bao gồm những thuộc tính và những phương thức của nó, cũng như những sự bảo
mật cần thiết và những thuộc tính khác. Mã nguồn chứa đựng những logic cần thiết để
thực hiện những chức năng của nó. Do vậy, một lớp được biên dịch như là một khối
Self-contained, nên môi trường Hosting biết được cách đọc metadata của một lớp và mã
nguồn cần thiết mà không cần những thông tin khác để sử dụng nó.


Một số lưu ý cuối cùng về ngôn ngữ C#: Ngôn ngữ này cũng hỗ trợ truy cập bộ

nhớ trực tiếp sử dụng con trỏ của C++ và từ khóa cho dấu [] trong toán tử. Các mã
nguồn này là không an toàn. Và bộ giải phóng bộ nhớ tự động của CLR sẽ không thực
hiện giải phóng những đối tượng được tham chiếu bằng sử dụng con trỏ cho đến khi
chúng được giải phóng.
Tại sao phải sử dụng ngôn ngữ lập trình C#
C# là một ngôn ngữ lập trình được phát triển bởi Microsoft, là phần khởi đầu
cho kế hoạch .NET của họ. Tên của ngôn ngữ bao gồm ký tự thăng theo Microsoft
nhưng được đọc là C sharp. Microsoft phát triển C# dựa trên C++ và Java. C# được
miêu tả là ngôn ngữ có được sự cân bằng giữa C++, Visual Basic, Delphi và Java
Ngôn ngữ C# là ngôn ngữ được dẫn xuất từ C và C++, nhưng nó được tạo từ
nền tảng phát triển hơn. Microsoft bắt đầu công việc trong C và C++ và thêm vào
những đặc tính mới để làm cho ngôn ngữ này dễ sử dụng hơn. Nhiều trong số những
đặc tính này khá giống với những đặc tính có trong ngôn ngữ java. Không dừng
lại ở đó, Microsoft đưa ra một số mục đích khi xây dựng ngôn ngữ này. Những mục
đích này được tóm tắt như sau:
C# là ngôn ngữ đơn giản
- C# là ngôn ngữ hiện đại
- C# là ngôn ngữ hướng đối tượng
- C# là ngôn ngữ mạnh mẽ và mềm dẻo
- C# là ngôn ngữ ít có từ khóa
- C# là ngôn ngữ hướng Module
- C# sẽ trở nên phổ biến
 Thứ nhất, C# là ngôn ngữ đơn giản
C# loại bỏ một vài sự phức tạp và rối rắm của những ngôn ngữ như java và C+
+, bao gồm việc loại bỏ những Macro, những template, đa kế thừa, và lớp cơ sở ảo
( virtual base class). Chúng là những nguyên nhân gây ra sự nhầm lẫn hay dẫn đến
những vấn đề cho người phát triển C++. Nếu chúng ta là người học ngôn ngữ này đầu
tiên thì chắc chắn là ta sẽ không trải qua những thời gian để học nó! Nhưng khi đó
chúng ta sẽ không biết được hiệu quả của nó khi loại bỏ những vấn đề khó khăn



trên.Ngôn ngữ C# đơn giản vì nó dựa trên nền tảng C và C++. Nếu chúng ta thân thiện
với C và C++ hoặc thậm trí là java, chúng ta sẽ thấy C# khá giống về diện mạo, cú
pháp, biểu thức, toán tử và những chức năng khác được lấy trực tiếp từ ngôn ngữ C và


C++, nhưng nó đã được cải tiến để làm ngôn ngữ đơn giản hơn. Một vài trong sự cải
tiến là sự loại bỏ dư thừa, hay là thêm vào những cú pháp thay đổi. Ví dụ như, C++ có
3 toán tử làm việc với các thành viên là: :, * và >. Để biết khi nào dùng ba toán tử này
cũng phức tạp và dễ nhầm lẫn. Trong C# chúng được thay thế bởi một toán tử duy nhất
là: .(dot). Đối với người mới học thì điều này và những việc cải tiến khác làm bớt
nhầm lẫn và đơn giản hơn.
 Thứ hai, C# là ngôn ngữ hiện đại
Điều gì làm cho một ngôn ngữ hiện đại? những đặc tính như là xử lý ngoại lệ,
thu gom bộ nhớ tự động, những kiểu dữ liệu mở rộng, và bảo mật mã nguồn là những
đặc tính được mong đợi trong những ngôn ngữ hiện đại. C# chứa tất cả các đặc tính
trên. Nếu là người mới học lập trình có lẽ chúng ta sẽ cảm thấy những đặc tính trên là

khá phức tạp và khó hiểu. Tuy nhiên, khi bạn học thì bạn thấy nó cực kỳ dễ hiểu.
 Thứ ba, C# là ngôn ngữ hướng đối tượng
Những đặc tính chính của ngôn ngữ hướng đối tượng là sự đóng gói, kế thừa và
tính đa hình. C# hỗ trợ tất cả các đặc tính trên.
Thứ tư, C# mạnh mẽ và mềm dẻo
Như đã đề cập, C# chúng ta chỉ bị giới hạn bởi chính bản thân hay trí tưởng tượng
của chúng ta. Ngôn ngữ này không đặt những ràng buộc lên những việc có thể làm. C#
được sử dụng cho nhiều những dự án khác nhau như là tạo ra ứng dụng sử lý văn bản, ứng
dụng đồ họa, bản tính hay thậm chí những trình biên dịch cho những ngôn ngữ khác.
 Thứ năm, C# là ngôn ngữ ít từ khóa
C# là ngôn ngữ sử dụng giới hạn những từ khóa. Phần lớn các từ khóa dùng để
mô tả các thông tin. Chúng ta có thể sẽ nghĩ rằng một ngôn ngữ với nhiều từ khóa sẽ

mạnh hơn. Điều này không phải là sự thật, ít nhất là trong trường hợp ngôn ngữ C#,
chúng ta có thể tìm thấy rằng ngôn ngữ này có thể được sử dụng để làm bất cứ nhiệm
vụ nào.
Thứ sáu, C# là ngôn ngữ hướng Module
Mã nguồn C# có thể được viết trong những phần được gọi là những lớp, những
lớp này chứa các phương thức thành viên của nó. Những lớp và phương thức có thể
được sử dụng lại trong ứng dụng hay những chương trình khác. Bằng cách truyền


những mẫu thông tin đến những lớp hay phương thức chúng ta có thế tạo ra những mã
nguồn dùng lại có hiệu quả.
Chúng ta đã từng nghe đến những ngôn ngữ khác như: Visual Basic, C++ và
Java. Có lẽ chúng ta cũng tự hỏi sự khác nhau giữa ngôn ngữ C# và những ngôn ngữ
đó. Và cũng tự hỏi tại sao lại chọn ngôn ngữ này để học mà không chọn một trong
những ngôn ngữ kia. Có rất nhiều lý do và chúng ta hãy xem một số sự so sánh giữa
ngôn ngữ C# và các ngôn ngữ khác vừa đề cập giúp chúng ta phần nào trả lời những
thắc mắc.Microsoft nói rằng C# mang đến sức mạnh của ngôn ngữ C++ với sự dễ dàng
của ngôn ngữ Visual Basic, nhưng với phiên bản của Visual Basic.NET (Version 7.0) thì
ngang nhau. Bởi vì chúng được viết lại từ một nền tảng. Chúng có thể viết nhiều
chương trình với ít mã nguồn hơn nếu dùng C#.Mặc dù C# loại bỏ một vài đặc
tính của C++, nhưng bì lại nó tránh được những lỗi mà thường gặp trong C++. Điều này
có thể tiết kiệm được hàng giờ hay thậm chí hàng ngày trong việc hoàn tất một chương
trình.Một điều quan trọng khác với C++ là mã nguồn C# không đòi hỏi phải có tập tin
Header. Tất cả mã nguồn được viết trong khai báo một lớp.
Như đã nói trên .NET runtime trong C# thực hiện việc thu gom bộ nhớ tự động.
Do điều này nên việc sử dụng con trỏ trong C# ít quan trọng hơn trong C++. Những
con trỏ cũng có thể được sử dụng trong C#, khi đó những đoạn mã nguồn này sẽ được
đành dấu là không an toàn (unsafe code).C# cũng từng bỏ ý tưởng đa kế thừa như
trong C++. Và sự khác nhau là C# đưa thêm thuộc tính vào trong một lớp giống như
trong Visual Basic. Và các thành viên của lớp được gọi duy nhất bằng toán tử “.” Khác

với C++ có nhiều cách gọi trong các tình huống khác nhau.
Một ngôn ngữ khác cũng rất mạnh và phổ biến là Java, giống như C++ và C#
được phát triển dựa trên C. Nếu chúng ta quyết định sẽ học Java sau này, chúng ta sẽ
tìm được nhiều cái mà học từ C# có thể được áp dụng.Điểm giống nhau giữa C# và
Java là cả hai cùng biên dịch ra mã trung gian: C# biên dịch ra MSIL còn Java biên
dịch ra Bytecode. Sau đó chúng được thực hiện bằng cách thông dịch hoặc biên dịch
just-in-time trong từng máy ảo tương ứng. Tuy nhiên trong ngôn ngữ C# nhiều hỗ trợ
được đưa ra để biên dịch mã ngôn ngữ trung gian sang mã máy. C# chứa nhiều kiểu dữ
liệu cơ bản hơn java và cũng cho phép nhiều sự mở rộng với kiểu dữ liệu giá trị. Ví dụ


C# hỗ trợ kiểu liệt kê.Tương tự Java, C# cũng bỏ tính đa kế thừa trong một lớp, tuy
nhiên mô hình kế thừa đơn giản này được mở rộng bởi tình đa kế thừa nhiều giao diện.
1.2.2. Phương thức
- Cú pháp
access_specifier modifier datatype method_name(parameter_list)
{ //body of method
}
Trong đó:
access_specifier: Chỉ định truy cập vào phương thức.
modifier: Cho phép bạn đặt thuộc tính cho phương thức.

datatype: Kiểu dữ liệu mà phương thức trả về. Nếu không có một giá trị nào
được trả về, kiểu dữ liệu có thể là void.
method_name: Tên của phương thức
parameter_list: Chứa tên của tham số được sử dụng trong phương thức và kiểu
dữ liệu, dấu phẩy được dùng để phân cách các tham số.
- Một số phương thức thông dụng của form và các control:
- Hide()/Show(): Ẩn/Hiển thị
- Dispose(): Giải phóng bộ nhớ dành cho đối tượng

- Refresh(): Làm mới - Vẽ lại các đối tượng trên form
1.2.3. Thuộc tính
- Trong c# một đối tượng luôn chứa các thuộc tính mô tả cho nó. Một lớp các
thuộc tính chính là các biến thành viên của lớp.
- Với các điều khiển trên thanh toolbox các thuôc tính được chứa trong khung
properties
- Để truy cập vào các thuộc tính trong các lớp có sẵn thì cần khai báo đối tượng
chứa thuộc tính đó. Tùy theo phạm vi sử dụng mà các thuộc tính có các cach truy cập
khác nhau.
1.2.4. Sự kiện
- C# cung cấp tập các sự kiện có sẵn cho các sối tượng. Một sự kiện thường sử
dụng cho các sự kiện với chuột và bàn phím.


Ví dụ. Đối tượng Button có các sự kiện Click, doubleClick cho phép nhấp, nhấp
đúp chuột
- Thủ tục xử lý sự kiện: Khi xảy ra một sự kiện trên một đối tượng nào đó, đối
tượng đó có xu hướng thực hiện các hành vi, thay đổi các thuộc tính để phản ứng lại sự
kiện đó. Các phương thức gắn với sự kiện gọi là thủ tục xử lý sự kiện.
1.2.5. Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Sever 2008
1.2.5.1. Giới thiệu hệ quản trị SQL Server 2008
Ngày nay, các tổ chức luôn phải đối mặt với những khó khăn về dữ liệu: sự
phát triển của dữ liệu và các hệ thống trong hoạt động kinh doanh; việc cần thiết để
cung cấp cho các nhân viên, các khách hàng và các đối tác có thể truy cập dữ liệu một
cách thích hợp; mong muốn trang bị cho các nhân viên có được thông tin đầy đủ
hơn để đưa ra các quyết định tốt; nhiệm vụ kiểm soát chi phí mà không có ứng dụng có
giá trị, bảo mật tốt và đáng tin cậy. Bản phát hành tiếp theo của SQL Server được thiết
kế để giúp các doanh nghiệp giải quyết những khó khăn trên. SQL Server 2008 là giải
pháp phân tích và quản trị dữ liệu thế hệ kế tiếp của Microsoft. Nó sẽ cho phép nâng
cao độ bảo mật, khả năng sắp xếp, giá trị cho dữ liệu hoạt động kinh doanh và các ứng

dụng phân tích, làm cho chúng dễ dàng hơn trong việc tạo dựng, triển khai và quản
lý. Được xây dựng dựa trên những điểm mạnh của SQL Server 2005, SQL Server
2008 sẽ cung cấp một quản trị dữ liệu hợp nhất và giải pháp phân tích để giúp các tổ
chức dù lớn hay nhỏ cũng đều có thể:
Xây dựng và triển khai các ứng dụng kinh doanh một cách bảo đảm, dễ sắp xếp
và có độ tin cậy cao hơn.
Phát huy tối đa hiệu quả CNTT bằng cách giảm sự phức tạp trong việc tạo, triển
khai và quản lý các ứng dụng cơ sở dữ liệu.
Trao quyền cho những người phát triển ứng dụng thông qua môi trường phát
triển phong phú, linh hoạt và hiện đại, làm cho việc tạo các ứng dụng cơ sở dữ liệu an
toàn hơn.
Chia sẻ dữ liệu qua nhiều hệ thống máy tính, ứng dụng và các thiết bị để tạo sự
kết nối dễ dàng giữa bên trong và bên ngoài hệ thống.
Trình bày rõ ràng và kết hợp các giải pháp tin tức kinh doanh, để điều chỉnh các
quyết định kinh doanh kịp thời và tăng hiệu quả trong toàn bộ tổ chức của bạn.


Kiểm soát giá thành mà không cần cung cấp sự thực thi, khả năng sẵn có hay
khả năng sắp xếp.
SQL Server 2008 nâng cao có ba phần chính: quản lý dữ liệu hoạt động kinh
doanh, hiệu quả phát triển và tin tức kinh doanh.
Quản lý dữ liệu hoạt động kinh doanh. Trong thế giới được kết nối như ngày
nay, dữ liệu và các hoạt động quản lý dữ liệu luôn luôn cần thiết đối với người dùng.
Với SQL Server 2008, người dùng và các chuyên gia CNTT trong tổ chức của bạn sẽ
có lợi thông qua việc giảm thời gian chết của các ứng dụng, tăng sự phát triển và hiệu
suất, thít chặt sự kiểm soát về bảo mật. SQL Server sẽ cải thiện việc quản lý dữ liệu
kinh doanh trong những lĩnh vực dưới đây:
Khả năng sẵn có. Khả năng đầu tư trong công nghệ cao, thêm nữa khả năng
phục hồi và sao chép, những cải tiến trong bản sao sẽ cho phép các hoạt động kinh
doanh xây dựng và triển khai những ứng dụng có độ tin cậy cao. Khả năng sắp

xếp. Những tiến bộ về sắp xếp như việc phân chia, tách riêng biệt và hỗ trợ 64-bit sẽ
cho phép bạn xây dựng và triển khai hầu hết các ứng dụng yêu cầu bằng việc sử dụng
SQL Server 2008.
Bảo mật. Những nâng cấp về bảo mật như các thiết lập “bảo vệ mặc định” và
một mô hình bảo mật nâng cao sẽ cung cấp khả năng bảo mật cao cho dữ liệu kinh
doanh của bạn.
Khả năng quản lý. Một công cụ quản lý mới, các khả năng tự điều hướng được
mở rộng, mô hình lập trình mới sẽ tăng tính hiệu quả của quản trị viên cơ sở dữ liệu.
Khả năng hoạt động liên kết. Thông qua sự hỗ trợ trong các chuẩn công nghiệp,
các dịch vụ Web và Microsoft .NET Framework, SQL Server 2008 sẽ hỗ trợ khả năng
liên kết hoạt động với nhiều hệ thống, ứng dụng và thiết bị.
Hiệu quả phát triển. Một trong những cản trở chính đến hiệu quả phát triển là
thiếu các công cụ tích hợp cho sự phát triển cơ sở dữ liệu và quá trình sửa lỗi, SQL
Server 2008 sẽ cung cấp những tiện ích làm thay đổi cách mà các ứng dụng cơ sở dữ
liệu đã được triển khai và phát triển trước đây.
Những cải tiến mới bao gồm:
Các công cụ. Các chuyên gia phát triển có thể sử dụng công cụ phát triển cho
Transact – SQL, XML, Multidementional Expression (MDX), và XML for Analysis


(XML/A). Sự tích hợp với môi trường Visual Studio® sẽ cung cấp hiệu quả cho sự
phát triển và sửa lỗi trong các ứng dụng tin tức kinh doanh và giới hạn kinh doanh.
Hỗ trợ ngôn ngữ được mở rộng. Ngoài ngôn ngữ chung (CLR) được cầu hình
trong cơ sở dữ liệu, các chuyên gia phát triển có thể chọn các ngôn ngữ quen thuộc
như Transact-SQL, Microsoft Vitual Basic®.NET, Microsoft Vitual C#®.NET để phát
triển các ứng dụng.
XML và các dịch vụ Web. SQL Server 2008 sẽ hỗ trợ cả XML kiểu quan hệ và
riêng lẻ, vì vậy các hoạt động kinh doanh có thể lưu, quản lý và phân tích dữ liệu theo
định dạng phù hợp nhất với những cần thiết của nó.
Sự hỗ trợ cho việc tồn tại và đưa ra các chuẩn mở như Giao thức truyền siêu

văn bản (HTTP), XML, Giao thức truy cập đối tượng đơn giản (SOAP), Xquery và
Định nghĩa lược đồ XML (XSD) sẽ cho phép việc truyền thông giữa các hoạt động
kinh doanh được mở rộng
Tin tức kinh doanh. Khó khăn thách thức và hứa hẹn của tin tức kinh doanh tập
trung xung quanh việc cung cấp cho các nhân viên những thông tin chính xác đúng
thời điểm. Phiên bản này yêu cầu một giải pháp tin tức kinh doanh đó là sự am hiểu,
bảo đảm, tích hợp với các hệ thống hoạt động và phải có hàng ngày. SQL Server sẽ giúp
các công ty thực hiện mục tiêu này bằng SQL Server 2008.
Những cải tiến trong tin tức kinh doanh bao gồm:
Hệ thống tích hợp. SQL Server 2008 sẽ đưa ra một hệ thống tin tức kinh doanh
một đường với những phân tích tích hợp gồm có quá trình phân tích trực tuyến
(OLAP); khai thác dữ liệu; các công cụ trích, biến đổi và nạp (ETL); việc sắp xếp dữ
liệu; chức năng đưa tin.
Việc tạo quyết định những cải tiến cho việc tồn tại các đặc tính tin tức kinh doanh
như OLAP, khai thác dữ liệu và việc giới thiệu của một máy chủ đưa tin mới, sẽ cung
cấp cho các doanh nghiệp khả năng chuyển đổi thông tin thành các quyết định kinh
doanh tốt hơn trong tất cả các mức của tổ chức.
Bảo mật và khả năng sắp xếp. Nâng cấp khả năng sắp xếp và bảo mật sẽ cung
cấp cho người dùng truy cập tới các ứng dụng tin tức kinh doanh và các bản tin không
bị ngắt quãng.


Khả năng phân tích hoạt động kinh doanh rộng. Một công cụ ETL được cải tiến
sẽ cho phép các tổ chức dễ dàng tích hợp và phân tích dữ liệu từ nhiều nguồn tin khác
nhau. Bằng việc phân tích dữ liệu qua một loạt các hoạt động hệ thống, các tổ chức có
thể tăng sự cạnh tranh thông qua việc hiểu cặn kẽ về sự kinh doanh của họ.
Thông tin bổ sung. SQL Server 2008 là một phần của Microsoft Server
SystemTM – một cơ sở hạ tầng máy chủ tích hợp để đơn giản sự phát triển, triển khai
và các hoạt động của một giải pháp kinh doanh linh động.
SQL Server 2008 là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (Relational Database

Management System - RDBMS) sử dụng Transact-SQL để trao đổi dữ liệu giữa Client
Computer và SQL Server Computer.
Một RDBMS bao gồm databases, database engine và các ứng dụng dùng để
quản lý dữ liệu và các bộ phận khác nhau trong RDBMS.
SQL Server 2005 được tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu rất
lớn, lên đến Tera-byte và có thể phục vụ cùng lúc cho hàng ngàn user.
SQL Server 2008 có thể kết hợp tốt với các server khác nhau như: Microsoft
Internet Information Server (IIS), E-Commerce Server, Proxy Server, …
SQL Server 2008 là hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ hiện nay cho các ứng
dụng dữ liệu của doanh nghiệp

Hình 1.1: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL Server 2005
SQL Server 2005 hỗ trợ các loại cơ sở dữ liệu dưới đây:
- Cơ sở dữ liệu hệ thống:
- Tạo ra bởi SQL Server để lưu trữ thông tin về SQL Server
- Để quản lý cơ sở dữ liệu người dùng
- Cơ sở dữ liệu người dùng:


- Do người dùng tạo ra
- Lưu trữ dữ liệu người dùng
Cơ sở dữ liệu mẫu:SQL Server phân phối kèm theo một số cơ sở dữ liệu mẫu:
AdventureWorks là cơ sở dữ liệu mẫu mới được giới thiệu trong SQL Server 2005.
SQL, viết tắt của Structured Query Language (ngôn ngữ hỏi có cấu trúc), là
công cụ sử dụng để tổ chức, quản lý và truy xuất dữ liệu đuợc lưu trữ trong các cơ sở
dữ liệu. SQL là một hệ thống ngôn ngữ bao gồm tập các câu lệnh sử dụng để tương tác
với cơ sở dữ liệu quan hệ.
Khả năng của SQL vượt xa so với một công cụ truy xuất dữ liệu, mặc dù đây là
mục đích ban đầu khi SQL được xây dựng nên và truy xuất dữ liệu vẫn còn là một
trong những chức năng quan trọng của nó. SQL được sử dụng để điều khiển tất cả các

chức năng mà một hệ quản trị cơ sở dữ liệu cung cấp cho người dùng bao gồm:
+ Định nghĩa dữ liệu: SQL cung cấp khả năng định nghĩa các cơ sở dữ liệu, các
cấu trúc lưu trữ và tổ chức dữ liệu cũng như mối quan hệ giữa các thành phần dữ liệu.
+ Truy xuất và thao tác dữ liệu: Với SQL, người dùng có thể dễ dàng thực hiện
các thao tác truy xuất, bổ sung, cập nhật và loại bỏ dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu.
+ Điều khiển truy cập: SQL có thể được sử dụng để cấp phát và kiểm soát các
thao tác của người sử dụng trên dữ liệu, đảm bảo sự an toàn cho cơ sở dữ liệu.
+ Đảm bảo toàn vẹn dữ liệu: SQL định nghĩa các ràng buộc toàn vẹn trong cơ
sở dữ liệu nhờ đó đảm bảo tính hợp lệ và chính xác của dữ liệu trước các thao tác cập
nhật cũng như các lỗi của hệ thống.
Bản thân SQL không phải là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu, nó không thể tồn tại
độc lập. SQL thực sự là một phần của hệ quản trị cơ sở dữ liệu, nó xuất hiện trong các
hệ quản trị cơ sở dữ liệu với vai trò ngôn ngữ và là công cụ giao tiếp giữa người sử
dụng và hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
SQL là ngôn ngữ hỏi có tính tương tác: Người sử dụng có thể dễ dàng thông
qua các trình tiện ích để gởi các yêu cầu dưới dạng các câu lệnh SQL đến cơ sở dữ liệu
và nhận kết quả trả về từ cơ sở dữ liệu.


SQL là ngôn ngữ lập trình cơ sở dữ liệu: Các lập trình viên có thể nhúng các
câu lệnh SQL vào trong các ngôn ngữ lập trình để xây dựng nên các chương trình ứng
dụng giao tiếp với cơ sở dữ liệu.


SQL là ngôn ngữ quản trị cơ sở dữ liệu: Thông qua SQL, người quản trị cơ
sở dữ liệu có thể quản lý được cơ sở dữ liệu, định nghĩa các cấu trúc lưu trữ dữ liệu,
điều khiển truy cập cơ sở dữ liệu,...
SQL là ngôn ngữ cho các hệ thống khách/chủ (client/server) : Trong các hệ
thống cơ sở dữ liệu khách/chủ, SQL được sử dụng như là công cụ để giao tiếp giữa các
trình ứng dụng phía máy khách với máy chủ cơ sở dữ liệu.

SQL là ngôn ngữ truy cập dữ liệu trên Internet: Cho đến nay, hầu hết các
máy chủ Web cũng như các máy chủ trên Internet sử dụng SQL với vai trò là ngôn ngữ
để tương tác với dữ liệu trong các cơ sở dữ liệu.
SQL là ngôn ngữ cơ sở dữ liệu phân tán: Đối với các hệ quản trị cơ sở dữ
liệu phân tán,mỗi một hệ thống sử dụng SQL để giao tiếp với các hệ thống khác trên
mạng, gởi và nhận các yêu cầu truy xuất dữ liệu với nhau.
1.2.5.2. Các tính năng của SQL Server 2008
- Tính năng cơ bản:
 Dễ cài đặt.
 Tích hợp với internet.
 Khả cỡ và khả dụng.
 Kiến trúc mô hình Client/Server.
 Tương thích hệ điều hành.
 Nhà kho dữ liệu.
 Tương thích chuẩn ANSI, SQL-92.
 Nhân bản dữ liệu.
 Tìm kiếm Full-Text.
 Sách trực tuyến.
- Tính năng nâng cao:
 Dịch vụ thông báo.
 Dịch vụ báo cáo.
 Dịch vụ môi giới.
 Cải tiến của Database Engine.


×