Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Xây dựng một số chức năng chính cho phân hệ kế toán bán hàng tại công ty Cổ phần Thế Giới Số Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.52 KB, 34 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU...........................................................................................................................3
Lý do chọn đề tài...................................................................................................................3
Mục tiêu và mục đích nghiên cứu.........................................................................................4
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................................................4
Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được đề tài phương pháp nghiên cứu................4
Kết cấu đề tài........................................................................................................................4
CHƯƠNG 1.............................................................................................................................6
TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG................................................................................6
1.1 Lý thuyết về kế toán bán hàng........................................................................................6
1.1.1 Khái niệm......................................................................................................................6
1.1.2 Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh....................................6
1.1.3 Yêu cầu của kế toán bán hàng.....................................................................................7
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng...................................................................................8
1.1.5 Các phương thức bán hàng.........................................................................................9
1.1.6 Các phương thức thanh toán.....................................................................................10
1.1.7 Lý luận về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng........................10
1.2 Giới thiệu công cụ xây dựng chương trình Microsoft Excel.........................................21
CHƯƠNG 2...........................................................................................................................22
Khảo sát và phân tích thiết kế hệ thống tại công ty Cổ phần Thế Giới Số Thái Nguyên....22
2.1 Giới thiệu đôi nét về công ty cổ phần thế giới số Thái Nguyên...................................22
2.2 Bộ máy kế toán của công ty Cổ phần Thế Giới Số Thái Nguyên.................................24
2.2.1 Đặc điểm bộ máy kế toán...........................................................................................24
2.2.3 Hình thức kế toán áp dụng trong công ty cổ phần Thế Giới Số Thái Nguyên.........26
2.3 Các phương thức bán hàng và thanh toán được áp dụng tại Công ty...........................28
2.3.1 Các phương thức bán hàng tại công ty.....................................................................28
2.3.2 Các phương thức thanh toán trong quá trình bán hàng của công ty.......................28
2.3.3 Tổ chức công tác kế toán bán hàng tại công ty.........................................................29
1



2.3.4 Quy trình hạch toán doanh thu bán hàng..................................................................29
2.4.5 Trình tự kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty.....................................................30
2.3.6 Kế toán theo dõi thanh toán với người mua..............................................................30
Hình 2.4: Quy trình xử lý kế toán bán hàng trên phần mềm Kế toán bán hàng................31
2.5 Phân tích thiết kế hệ thống cho chương trình kế toán tại Công ty cổ phần Thế Giới Số
Thái Nguyên...........................................................................................................................31
2.5.1 Biểu đồ phân cấp chức năng cho chương trình kế toán bán hàng tại Công ty Thế
Giới Số....................................................................................................................................31
2.5.2 Sơ đồ luồng dữ liệu...................................................................................................32
CHƯƠNG 3...........................................................................................................................34
XÂY DỰNG MỘT SỐ CHỨC NĂNG CHÍNH CHO PHÂN HỆ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THẾ GIỚI SỐ THÁI NGUYÊN............................................................34

2


LỜI NÓI ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế nước ta từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường đã có nhiều biến đổi sâu
sắc, sự đổi mới này có rất nhiều tác động đến kinh tế xã hội của đất nước. Trong quá
trình đổi mới, các doanh nghiệp đều phải hết sức quan tâm đến hoạt động sản xuất
kinh doanh, nhằm mục đích thu lợi nhuận và đảm bảo sự phát triển của mình, góp
phần ổn định nền kinh tế chính trị của đất nước.
Để thực hiện mục tiêu trên, vấn đề kinh doanh đạt hiệu quả vô cùng quan trọng, có ý
nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một số doanh nghiệp. Việc tiêu thị
hàng hóa trong doanh nghiệp là chiếc cầu nối và là khâu trung gian giữa người sản
xuất và người tiêu dùng, từ đó sẽ đưa ra các định hướng phát triển xản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Trong công tác quản lý không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh các doanh nghiệp
phải hạch toán, phải tính toán chính xác kịp thời tình hình biến động về vật tư tiền vốn

và quá trình tiêu thụ hàng hóa… Nhiệm vụ đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm tốt
công tác kế toán, trên cơ sở đó giúp cho công tác quản lý nói chung và công tác tiêu
thụ hàng hóa nói riêng được phản ánh một cách đầy đủ kịp thời có như vậy mới gắn lợi
ích của nhà nước, tập thể, cá nhân và lao động.
Xuất phát từ đặc điểm nói trên và quá trình học tập cùng thời gian thực tập tại Công ty
TNHH máy công trình Tùng Linh – Hà Nội, tìm hiểu thực tế hoạt động kinh doanh em
thấy nghiệp vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là một khâu quan
trọng trong công tác kế toán.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của vấn đề trên nên em chọn đề tài:
“Xây dựng phân hệ kế toán bán hàng ứng dụng tại công ty cổ phần thế giới số Thái
Nguyên”

3


Mục tiêu và mục đích nghiên cứu
Mục tiêu:
• Nắm rõ nghiệp vụ kế toán bán hàng.
• Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kế toán bán hàng
• Nghiên cứu và cài đặt một số chức năng chính cho phân hệ kế toán bán hàng
Mục đích:
• Cải tiến chất lượng bán hàng tại công ty.
• Giúp cho công tác tổ chức và thu mua trong doanh nghiệp thật khoa học, hợp lý.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ
phần Thế Giới Số Thái Nguyên
Phạm vi nghiên cứu:Tại công ty Cổ phần Thế Giới Số Thái Nguyên
Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được đề tài phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp thu thập thông tin bằng cách tiếp cận, nghiên cứu tài liệu
• Phương pháp phân tích và tổng hợp: Dựa trên các thông tin, dữ liệu thu thập được

tiến hành phân tích và tổng hợp lại theo quan điểm và cách nhìn nhận chủ quan, khách
quan.
• Tham khảo ý kiến của thầy cô giáo.
Kết cấu đề tài
Chương 1 Tổng quan về kế toán bán hàng

4


Chương 2 Khảo sát và phân tích thiết kế hệ thống tại công ty Cổ phần Thế Giới Số
Thái Nguyên
Chương 3 Xây dựng một số chức năng chính cho phân hệ kế toán bán hàng tại công ty
Cổ phần Thế Giới Số Thái Nguyên

5


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG
1.1

Lý thuyết về kế toán bán hàng

1.1.1 Khái niệm
Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động kinh doanh trong các doanh nghiệp.
Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa người mua và doanh nghiệp thu
tiền về hoặc được quyền thu tiền.
Xét góc độ về kinh tế: Bán hàng là quá trình hàng hóa của doanh nghiệp
được chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại

nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:
Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng ý bán,
người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hóa: người bán mất quyền sở hữu về hàng
hóa đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho
khách hàng một khối lượng hàng hóa và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là
doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh
doanh của mình.
1.1.2 Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
DNTM. Thông qua bán hàng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện,
vốn của DNTM được chuyển từ hình thái hiện vật là hàng hoá sang hình thái giá trị
(tiền tệ). Doanh nghiệp thu hồi được vốn bỏ ra, bù đắp chi phí bỏ ra, có nguồn tích luỹ
để mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ Đối với bản thân doanh nghiệp, bán hàng là vấn đề sống còn quyết định tới sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Thông qua bán hàng thì giá trị và giá trị sử
dụng của sản phẩm mới được thể hiện. Sản phẩm tiêu thụ được mới tạo ra doanh thu
6


để bù đắp toàn bộ chi phí (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng và chi phí sản xuất chung) từ đó
doanh nghiệp tiếp tục chu kỳ sản xuất mới. Việc tăng nhanh quá trình bán hàng( tăng
cả số lượng và rút ngắn thời gian) đồng thời với việc tăng nhanh vòng quay vốn giúp
tiết kiệm vốn cho doanh nghiệp, đảm bảo thu hồi vốn nhanh chóng thực hiện tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, nâng cao đời
sống vật chất cho người lao động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế với nhà nước. Do
vậy việc tổ chức tốt công tác bán hàng và mở rộng thị trường tiêu thụ sẽ tăng doanh
thu khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
+ Đối với người tiêu dùng: thông qua quá trình bán hàng sẽ đáp ứng nhu cầu

tiêu dùng của người sử dụng đồng thời qua đó giá trị sử dụng của hàng hóa mới được
thực hiện.
+ Thông qua kết quả bán hàng các doanh nghiệp có thể kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kiểm tra tình hình quản lý tiền
thu về bán hàng và tình hình chấp hành kỷ luật thanh toán đồng thời đối với Nhà nước
dựa trên số liệu do kế toán cung cấp có thể nắm bắt được tình hình kinh doanh và tình
hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó thực hiện chức năng quản lý kiểm soát vĩ mô
nền kinh tế, và kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
Bán hàng là điều kiện vô cùng quan trọng để doanh nghiệp đứng vững trên thị
trường. Thông qua kết quả bán hàng doanh nghiệp có thể kiểm tra được tính thích ứng
của sản phẩm trên thị trường về sức cạnh tranh, chất lượng sản phẩm mẫu mã, giá cả
và thị hiếu từ đó có được những kế hoạch sản xuất kinh doanh hiệu quả. Do đó công
tác bán hàng cần nắm bắt, theo dõi chặt chẽ, thường xuyên quá trình bán hàng từ khâu
mua hàng, dự trữ, bán hàng, thanh toán, thu nộp kịp thời đảm bảo xác định kết quả
kinh doanh tránh hiện tượng lãi giả, lỗ thật.
1.1.3 Yêu cầu của kế toán bán hàng.
Bán hàng và xác định kết kinh doanh có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp.
Kế toán trong các doanh nghiệp với tư cách là một công cụ quản lý kinh tế, thu nhận
xử lý và cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản đó trong
doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp, có vai trò quan trọng trong việc phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết quả
7


kinh doanh của doanh nghiệp đó. Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và thực hiện
kế toán tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế. Yêu cầu
đối với kế toán bán hàng là phải giám sát chặt chẽ hàng hóa tiêu thụ trên tất cả các
phương diện: số lượng, chất lượng… tránh hiện tượng mất mát hư hỏng hoặc tham ô
lãng phí, kiểm tra tính hợp lý của các khoản chi phí đồng thời phân bổ chính xác cho
đúng hàng hóa để xác định kết quả kinh doanh. Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh

toán của khách hàng yêu cầu thanh toán đúng hình thức và thời gian tránh mất mát ứ
đọng.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng.
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại sản phẩm, hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng chủng loại
và giá trị.
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh thu. Đồng thời
theo dõi và đôn đốc thu hồi các khoản phải thu của khách hàng chi tiết cho từng đối
tượng cụ thể.
Phản ánh và tính toán chính xác kết quả hoạt động của từng hoạt động kinh
doanh, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước, và tình hình phân phối
kết quả các hoạt động.
Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định
kì phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng và xác định kết quả
bán hàng.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ trên, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng cần chú ý những yêu cầu cơ bản sau:
Xác định đúng thời điểm hàng hoá được coi là bán để kịp thời lập báo cáo bán
hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên kịp thời tình hình bán hàng và
thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loại, từng hợp đồng kinh tế nhằm giám sát
chặt chẽ hàng bán về số lượng, chất lượng, thời gian…Đôn đốc việc thu tiền khách
hàng nộp về quỹ.
Tổ chức hạch toán chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lí.
Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học, hợp lí không quá
phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu cầu quản lí, nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
8


Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh

nghiệp, kết chuyển chi phí để xác định kết quả kinh doanh chính xác.
1.1.5 Các phương thức bán hàng.
Phương thức bán hàng là cách thức doanh nghiệp chuyển quyền sở hữu hàng
hóa cho khách hàng và thu được tiền hoăc quyền thu tiền về số lượng hàng hóa tiêu
thụ. Cách thức bán hàng hoạt động mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có thể thực
hiện theo các phương thức sau:
Phương thức bán buôn hàng hóa.
Bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị khác để thực hiện việc bán ra
hoặc gia công chế biến rồi bán ra. Đặc điểm của phương thức bán buôn là hàng hóa
vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị của hàng hóa
chưa được sử dụng, hàng hóa vẫn được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn,
giá bán tùy thuộc vào khối lượng hàng và phương thức thanh toán.
Phương thức bán buôn hàng hóa.
Bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị khác để thực hiện việc bán ra
hoặc gia công chế biến rồi bán ra. Đặc điểm của phương thức bán buôn là hàng hóa
vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị của hàng hóa
chưa được sử dụng, hàng hóa vẫn được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn,
giá bán tùy thuộc vào khối lượng hàng và phương thức thanh toán.
Phương thức bán lẻ hàng hóa.
Bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Các tổ chức, đơn
vị kinh tế mua về tiêu dùng nội bộ. Bán lẻ thường bán với số lượng nhỏ, giá bán
thường ổn định. Lúc này hàng hóa đã đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị sử dụng của
hàng hóa đã được thực hiện
Phương thức bán hàng đại lý.
Đây là phương thức bán hàng trong đó doanh nghiệp sẽ giao hàng cho các cơ sở
nhận bán đại lý, ký gửi. Sau khi bán được hàng hóa, đại lý thanh toán tiền hàng cho
9


bên doanh nghiệp và được hưởng một khoản tiền gọi là hoa hồng đại lý. Nghiệp vụ

bán hàng hoàn thành khi đại lý thanh toán tiền bán hàng hoặc chấp nhận thanh toán
cho doanh nghiệp
Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm
Đây là phương thức bán hàng mà doanh nghiệp cho người mua được trả tiền
hàng trong nhiều kỳ. doanh nghiệp được hưởng thêm phần chênh lệch giữa giá bán trả
góp và giá bán trả mỗi lần gọi là lãi trả góp. Lúc này hàng hóa được xác định là tiêu
thụ, lãi trả góp được phân bổ vào doanh thu hoạt động tài chính
Bán hàng ra nước ngoài ( xuất khẩu hàng hoá ) theo 2 phương thức:
+Xuất khẩu trực tiếp: Đơn vị tham gia đàm phán có thể trực tiếp đàm phán, kí
kết hợp đồng với nước ngoài; trực tiếp giao hàng, nhận tiền hàng.
+Xuất khẩu uỷ thác: Đơn vị tham gia xuất khẩu không trực tiếp đàm phán, kí
kết hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài mà thực hiện hoạt động xuất khẩu hàng hoá
của mình thông qua 1 đơn vị xuất nhập khẩu khác.
1.1.6 Các phương thức thanh toán
Việc quản lý quá trình thanh toán đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động
bán hàng, chỉ khi quản lý tốt các nghiệp vụ thanh toán doanh nghiệp mới không bị
chiếm dụng vốn, tạo điều kiện tăng vòng quay của vốn, giữ uy tín với khách hàng.
Hiện nay, các DNTM đang áp dụng 1 số phương thức thanh toán sau:
+ Thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc séc: Đối với những khách hàng có nhu
cầu thanh toán ngay, những khách hàng mua hàng với số lượng ít, không thường
xuyên, khách hàng mới. Phương thức này giúp cho công ty thu hồi vốn nhanh, tránh
được tình trạng chiếm dụng vốn.
+ Người mua ứng tiền trước: Áp dụng cho khách hàng có nhu cầu đặt mua theo
yêu cầu mua một lúc với số lượng lớn mà công ty không thể áp dụng được.
+ Thanh toán chậm: Phương thức này được áp dụng cho những khách hàng có
quan hệ mua bán thường xuyên, đã có uy tín với công ty. Trong trường hợp này, công ty
bị chiếm dụng vốn nhưng bù lại khách hàng phải chịu phần lãi suất do việc trả chậm.
1.1.7 Lý luận về tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
 Kế toán doanh thu bán hàng
10



Khái niệm doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền sẽ thu được từ các hoạt động giao dịch
như bán sản phẩm hàng hóa cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có).
Điều kiện ghi nhận doanh thu
 Doanh thu BH được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện
như sau:
 Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
 Doanh nghiệp không lắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
 Doanh nghiệp thu được xác định tương đối chắc chắn.
 Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng
 Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Nguyên tắc hoạch toán doanh thu.
Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ khi viết
hóa đơn bán hàng phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, các khoản phụ thu, thuế
GTGT phải nộp và tổng giá thanh toán. Doanh thu bán hàng được phản ánh theo số
tiền bán hàng chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu
được phản ánh trên tổng giá thanh toán.
Đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB, thuế XNK thì doanh thu tính trên
tổng giá thanh toán.

11



Doanh thu bán hàng (kể cả doanh thu nội bộ phải được theo dõi chi tiết theo
từng loại sản phẩm nhằm xác định chính xác, đầy đủ kết quả kinh doanh của từng mặt
hàng khác nhau).
Các xác định doanh thu bán hàng.
Kết quả =

Doanh

bán

thu

hàng

hàng

-

Giá

bán

vốn -

hàng bán

CPBH,CPQLDN

phân


bổ cho số bán hàng

Trong đó:
Doanh
thu bán
hàng

Tổng
=

doanh thu
bán hàng

Các khoản
giảm trừ

-

doanh thu

thuần

Thuế XK, thuế
-

theo quy định

TTĐB phải nộp,
thuế GTGT phải
nộp


Chứng từ sử dụng:
Tùy theo phương thức bán hàng trong doanh nghiệp mà kế toán nghiệp vụ bán
hàng sử dụng các chứng từ sau:
-

Hóa đơn GTGT (mẫu 01-GTKT)
Hóa đơn bán hàng (mẫu 02-GTGT)
Bảng thanh toán hàng đại lý, kí gửi (mẫu 14-BH)
Thẻ quầy hàng (mẫu 15-BH)
Tờ khai thuế GTGT (mẫu 07A/GTGT)
Các chứng từ liên quan như chứng từ thanh toán, hợp đồng, phiếu nhập kho

hàng trả lại....
TK kế toán sử dụng: TK 511” Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
Cách hạch toán tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo
thông tư 200/2014/TT – BTC: Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ cyuar doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm cả hàng hóa, sản phẩm và cung
cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con trong cùng một tập đoàn.
6 tài khoản cấp 2 của TK511:

12


• 5111: Doanh thu bán hàng hóa.
• 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
• 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
• 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
• 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
• 5118: Doanh thu khác.

 Các khoản giảm trừ doanh thu:
Khái niệm:
Trong điều kiện hiện nay, để đẩy mạnh hàng hoá bán ra, thu hồi nhanh chóng tiền
hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách hàng thông qua các
khoản chiết khấu thương mại khi khách hàng mua với số lượng lớn, hay giảm giá cho
khách hàng.
• Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với số lượng lớn.
• Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
• Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Nguyên tắc hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu phải được hạch toán riêng trong đó các khoản: chiếu
khấu thương mại, giảm giá hàng bán được xác định như sau:
Doanh nghiệp phải có quy chế quản lý và công bố công khai các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán.
Các khoản chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng bán cho số hàng bán ra trong kỳ
phải đảm bảo doanh nghiệp kinh doanh có lãi.
13


Phải ghi rõ trong hợp đồng kinh tế và hóa đơn bán hàng.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu.
Cách hạch toán tài khoản 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu theo thông tư
200/2014/TT – BTC: dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào doanh
thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ
TK 5211 - Chiết khấu thương mại
Tài khoản này dùng để theo dõi toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại chấp nhận

cho khách hàng trên giá bán đã thỏa thuận về lượng bán hàng, sản phẩm, dịch vụ đã
tiêu thụ.
TK 5212 - Hàng bán bị trả lại:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ bị người
mua trả lại trong kỳ.
TK 5213: Giảm giá hàng bán:
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán cho người mua do sản
phẩm hàng hóa dịch vụ cung cấp kém chất quy cách nhưng chưa được phản ánh trên
hóa đơn khi bán sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong kỳ.
 Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ xuất bán
trong kì.
Đối với DNTM: khi nhập kho hàng hoá, kế toán ghi theo giá trị mua thực tế của
từng lần nhập hàng cho từng thứ hàng hoá. Các chi phí thu mua thực tế phát sinh liên
quan trực tiếp đến quá trình mua như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, tiền thuê kho, bãi…
đều hạch toán riêng ( mà không tính vào giá thực tế của từng hàng hoá), đến cuối
14


tháng mới tính toán phân bổ cho hàng hoá xuất kho để tính cho giá trị vốn thực tế của
hàng xuất kho.
Trường hợp kế toán HTK theo phương pháp KKTX: trị giá vốn của hàng hóa
xuất bán được tính theo 3 bước:
Bước1: Tính trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất bán:
Theo quy định hiện hành, trị giá mua của hàng hóa xuất bán có thể tính theo các
phương pháp sau:
+ Phương pháp tính theo giá đích danh:Theo phương pháp này khi xuất kho
hàng hoá thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và giá thực tế mua của lô đó
để tính giá mua của hàng xuất kho.
+ Phương pháp bình quân gia quyền ( Cả kỳ dự trữ ):Trị giá vốn mua của hàng

xuất kho được tính căn cứ vào số lượng xuất trong kì và đơn giá thực tế bình quân theo
công thức:
Trị giá vốn thực tế của
hàng xuất kho

=

Số lượng hàng xuất
kho

*

Đơn giá thực tế bình quân

Trong đó:
Đơn giá mua
của hàng hóa =
mua

Trị giá mua của hàng hóa
tồn đầu kỳ
Số lượng hàng tồn kho đầu
kỳ

+

Trị giá mua của hàng hóa nhập
kho trong kỳ

+ Số lượng hàng nhập trong kỳ


+ Phương pháp nhập trước, xuất trước: Theo phương pháp này dựa trên giả
định hàng nào được nhập kho trước thì xuất trước và lấy giá mua của lần đó là giá của
hàng hoá xuất kho. Do đó hàng hóa tồn cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần
nhập sau cùng.
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước: Phương pháp này dựa trên giả định là
hàng nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng
tồn kho được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
+ Phương pháp hệ số giá: Đối với các doanh nghiệp mua vật tư thường xuyên
có sự biến động về giá cả, khối lượng và chủng loại thì có thể sử dụng giá hạch toán để
đánh giá hàng hóa xuất kho . Giá hạch toán ổn định do doanh nghiệp tự xây dựng phục
vụ cho công tác hạch toán chi tiết hàng hóa xuất kho Sử dụng giá hạch toán, việc xuất
kho hàng ngày được thực hiện theo giá hạch toán, cuối kì kế toán phải tính ra giá thực

15


tế dể ghi sổ kế toán tổng hợp. Để tính được giá thực tế, trước hết phải tính hệ số giữa
giá thực tế và giá hạch toán của hàng hóa luân chuyển trong kì theo công thức sau:
Trị giá của Hàng còn tồn đầu kỳ

Trị giá thực tế của Hàng nhập trong kỳ

+

H = Trị giá hạch toán của Hàng tồn đầu

+ Trị giá thực tế của Hàng nhập trong kỳ
kỳ
Sau đó tính trị giá của hàng hóa xuất trong kì theo công thức:


Giá trị thực tế của hàng hóa xuất

=

Trị giá hạch toán của hàng hóa xuất

* H
kho trong kỳ
trong kỳ
Bước 2: Tính chi phí mua phân bố cho hàng xuất bán trong kỳ:
Đến cuối kì kế toán phân bổ chi phí mua cho số hàng hoá xuất kho đã bán theo
công thức:
Chi phí mua

Chi phí mua phân bổ

phân bổ cho
hàng

cho hàng tồn đầu kỳ
=
Trị giá mua của hàng
xuất

+
+

Chi phí mua của


Trị giá mua

của
hàng nhập trong kỳ
*
Trị giá mua hàng
xuất

hàng
bán

tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
kho bán
trong kỳ
Trong đó hàng tồn đầu kì bao gồm hàng tồn trong kho, hàng đã mua nhưng còn đang
đi trên đường và hàng hoá gửi đi bán nhưng chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu.
Bước 3: Tính trị giá vốn của hàng hóa xuất bán trong kỳ:
Trị giá vốn

của hàng

=

Trị giá mua của hàng

+

Chi phí thu mua phân bổ


hóa xuất bán
hóa xuất bán
cho hàng hóa xuất bán
Trường hợp kế toán HTK theo phương pháp kiểm kê định kỳ:Theo phương
pháp này, cuối kỳ Doanh nghiệp kiểm kê hàng tồn kho và tính trị giá vốn thực tế hàng
tồn kho theo công thức sau:
Trị giá vốn thực

Trị giá vốn thực

Trị giá vốn thực tế

tế của hàng xuất = tế của hàng tồn + của
kho để bán

kho đầu kỳ

hàng

kho trong kỳ

Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán

16

nhập -

Trị giá vốn thực tế
của hàng tồn kho

cuối kỳ


Cách hạch toán tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán theo Thông tư 200/2014/TT –BTC:
dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá
thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.
 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là 1 bộ phận của chi phí thời kỳ, chi phí bán hàng biểu hiện bằng tiền
các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra phục vụ cho tiêu thụ sản phẩm hàng hóa trong kỳ
hạch toán.
Phân loại chi phí bán hàng gồm: chi phí nhân viên, chi phí vật liệu bao bì, chi phí dụng
cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành, chi phí mua ngoài, chi phí bằng
tiền khác.
Chứng từ sử dụng để hoạch toán chi phí bán hàng.
+ Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
+ Bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ.
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
+ Các hóa đơn GTGT, phiếu chi tiền mặt.
TK kế toán sử dụng: TK 641” - chi phí bán hàng”.
Tài khoản này phản ánh các chi phí liên quan và phục vụ cho quá trình tiêu thụ theo
nội dung gắn kết với đặc điểm tiêu thụ các loại hình sảnphẩm.
Tài khoản 641 – Chí phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2
• Tài khoản 6411 – Chi phí nhân viên
• Tài khoản 6412 – chi phí vật liệu bao bì
• Tài khoản 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng
• Tài khoản 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ …
• Tài khoản 6415 – Chi phí bảo hành
• Tài khoản 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
• Tài khoản 6418 – Chi phí bằng tiền khác

Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền những hao phí mà doanh nghiệp
bỏ ra cho hoạt động chung của toàn doanh nghiệp trong kỳ hạch toán.
17


Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu
quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ: thuế, phí, lệ phí, chi phí
dự phòng, chi phí bằng tiền khác.
Chứng từ sử dụng để hoạch toán chi phí bán hàng.
+ Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương.
+ Bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ.
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
+ Các hóa đơn GTGT, phiếu chi tiền mặt.
TK kế toán sử dụng: TK642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Hoạch toán theo thông tư 200/2014/TT - BTC: dùng để phản ánh các chi phí quản lý
chung của doanh nghiệp bao gồm các chi phí về lương nhận viên bộ phận quản lý
doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp…) bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp của nhân viên quản lý doanh nghiệp,
chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh
nghiệp, tiền thuê đất, thuế môn bài, khoản lập dự phòng phải thu khó đòi, dịch vụ mua
ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ…), chi phí bằng tiền khác
(tiếp khách, hội nghị khách hàng…)
Tài khoản 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp có 8 tài khoản cấp 2:
• Tài khoản 6421 – Chi phí nhân viên quản
• Tài khoản 6422 – Chi phí vật liệu quản lý
• Tài khoản 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng
• Tài khoản 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ
• Tài khoản 6425 – Thuế, phí và lệ phí
• Tài khoản 6426 – Chi phí dự phòng

• Tài khoản 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
• Tài khoản 6428 – Chi phí bằng tiền khác
 Kế toán chi phí thuế Thu nhập doanh nghiệp

18


Khái niệm: Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là loại thuế trực thu, thu trên kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.Căn cứ tính thuế TNDN là
thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế và thuế suất thuế TNDN.
Phương pháp tính thuế TNDN:
Thuế TNDN phải nộp

Thu
nhập
chịu

=

Lợi
=

thuế

nhuận kế
toán

TN chịu thuế

Các

+

khoản
điều

*

Thuế suất thuế TNDN

Các
-

khoản
điều

trước

chỉnh

chỉnh

thuế

tăng LN

giảm LN

Lỗ các kỳ
-


trước
chuyển
sang

tính thuế
Chứng từ sử dụng:
• Tờ khai tạm tính thuế TNDN theo quý.
• Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
• Tờ khai quyết toán thuế TNDN.
TK kế toán sử dụng: TK 821 “Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”.
TK này dùng để phản ánh chi phí thuế TNDN của DN bao gồm: Chi phí thuế
TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại, làm căn cứ xác định kết quả hoạt
động kinh doanh của DN trong năm tài chính hiện hành.
Tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp có 2 tài khoản cấp 2:
• Tài khoản 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
• Tài khoản 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
 Kế toán doanh thu tài chính.

19


• Khái niệm: Hoạt động tài chính là các hoạt động liên quan đến việc huy động,
khai thác, quả lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp nhằm làm tăng thu nhập và
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
• Kế toán doanh thu hoạt động tài chính Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt
động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp bao gồm: Tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của
doanh nghiêp.
Tài khoản sử dụng: tài khoản 515 - ”Doanh thu hoạt động tài chính”
Cách hạch toán tài khoản 515 – “Doanh thu hoạt động tài chính” theo thông tư

200/2014/TT-BTC : dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi
nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
 Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Kế toán chi phí hoạt động tài chính Chi phí tài chính phát sinh trong quá trình
hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp bao gồm: chi phí lãi tiền vay và
những chi phí liên quan đến hoạt động sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền..
những chi phí phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền.
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 635 – “Chi phí tài chính
Cách hạch toán tài khoản 635 – “Chí phí tài chính” theo thông tư 200/2014/TT
- BTC: dùng để phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản
chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay
và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán
ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán.
 Kế toán xác định kết quả kinh doanh
• Khái niệm: Kế toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của DN
chính là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh chính và hoạy động kinh
20


doanh kahsc trong kỳ kế toán. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
bao gồm: kết quả hoạt đống 37 sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài
chính và kết quả hoạt động khác.
• Để xác định KQKD, ta cần tính theo các công thức sau:
 Doanh thu thuần = doanh thu bán hàng – các khoản giảm trừ doanh thu.
 Lợi nhuận gộp = doanh thu thuần – giá vốn hàng bán.
 Lợi nhuân thuần = lợi nhuận gộp – (chi phí bán hàng + chi phí QLDN).
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 911- “Xác định kết quả kinh doanh”:
Tài khoản 911- "Xác định kết quả kinh doanh": Dùng để xác định và phản ánh kết
quả kinh doanh một năm kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong
một kỳ kế toán năm theo thông tư 200/2014/TT-BTC.

1.2

Giới thiệu công cụ xây dựng chương trình Microsoft Excel.

Khái niệm:
Microsoft Excel là một chương trình ứng dụng thuộc bộ Microsoft Office, là một công
cụ mạnh để thực hiện các bảng tính chuyên nghiệp. Cũng như các chương trình bảng
tính Lotus, Quattro,..., bảng tính của Excel cũng bao gồm nhiều ô được tạo bởi các
dòng và cột, việc nhập dữ liệu và tính toán trong Excel cũng có những điểm tương tự
tuy nhiên Excel có nhiều tính năng ưu việt và có giao diện rất thân thiện với người sử
dụng. Hiện tại Excel được sử dụng rộng rãi trong môi trường doanh nghiệp nhằm phục
vụ các công việc tính toán thông dụng, bằng các công thức tính toán mà người sử dụng
(NSD) không cần phải xây dựng các chương trình.

21


CHƯƠNG 2
Khảo sát và phân tích thiết kế hệ thống tại công ty Cổ phần Thế Giới Số Thái
Nguyên

2.1 Giới thiệu đôi nét về công ty cổ phần thế giới số Thái Nguyên
Địa chỉ: Số 666/668 Đường Lương Ngọc Quyến – TP Thái Nguyên
Hotline: 19001231
Fax: (0280) 3655266
Email:
Website:
Loại hình:Công Ty TM
Thị trường:Toàn Quốc
 Giới thiệu

Công ty cổ phần thế giới số siêu thị số lớn nhất Thái Nguyên.
Ngành nghề kinh doanh
 Ngành nghề kinh doanh
Điện thoại di động
Máy vi tính - Phụ kiện – Linh kiện – Phần cứng.
Máy vi tính, Laptop – Nhà cung cấp
 Hồ sơ công ty
Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Thế Giới Số
Loại hình: Công Ty TM
22


Năm thành lập: 2005
Thị trường: Toàn Quốc
 Tổ chức bộ máy quản lý

Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý doanh nghiệp
 Chức năng nhiện vụ các phòng ban


Hội đồng quản trị: gồm 01 Tổng Giám Đốc và 01 Phó Tổng Giám Đốc. Hội
đồng quản trị kiêm Tổng Giám Đốc có quyền điều hành cao nhất trong công ty,
chỉ đạo mọi hoạt động trong công ty, đồng thời chịu trách nhiệm trước Nhà
nước, pháp luật về mọi hoạt động của mình.

• Phòng dự án: Là phòng nghiệp vụ thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc
cho Chủ tịch, Giám đốc của công ty trong các lĩnh vực : Quản lý hoạt động của
dự án, nghiên cứu tiếp cận và phát triển các dự án đáp ứng yêu cầu của thị
trường để thực hiện chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty.
• Phòng kinh doanh: Là bộ phận rất quan trọng có nhiệm vụ là gặp gỡ, tiếp xúc

trực tiếp với khách hàng. Là bộ phận luôn đi đầu trong việc tạo ra các mối quan
23


hệ khách hàng mới cho công ty. Bộ phận này luôn đề ra những kế hoạch mới
cho công ty cũng như lưu trữ các kế hoạch chiến lược đã thực hiện của công ty.
• Phòng kỹ thuật: Là bộ phận chuyên trách về lắp ráp và sữa chữa, khắc phục
những sự cố.
• Phòng kế toán: Là bộ phận quản lý sổ sách của công ty. Theo dõi số lượng
khách hàng cũ và mới, chịu trách nhiệm về mọi mặt của tài chính trong công ty.
• Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc công ty và tổ chức thực
hiện các việc trong lĩnh vực tổ chức lao động, quản lý và bố trí nhân lực, bảo hộ
lao động, chế độ chính sách chăm sóc sức khỏe cho người lao động, bảo vệ
nhân sự theo luật và quy chế của công ty. Kiểm tra đôn đốc các phòng ban thực
hiện nghiêm túc quy chế của công ty. Làm đầu mối liên lạc cho mọi thông tin
của giám đốc công ty
2.2

Bộ máy kế toán của công ty Cổ phần Thế Giới Số Thái Nguyên

2.2.1 Đặc điểm bộ máy kế toán
Với quy mô như hiện nay công vận dụng hình thức kế toán tập trung. Các nhân
viên kế toán tập trung về một phòng coi là phòng kế toán tài vụ có chức năng giúp
giám đốc về lĩnh vực kế toán tài chính, theo dõi tình hình kiểm tra và thực hiện chế độ
chính sách về quản lý kinh tế tài chính.
+ Chức năng của phòng Tài chính – Kế toán:
Phòng Tài chính – Kế toán có chức năng cung cấp đầy đủ và toàn bộ thông
tinvề hoạt động kinh tế tài chính của công ty giúp Tổng Giám Đốc công ty điều hành
quản lý các hoạt động kinh tế đạt hiệu quả cao nhất.
+ Nhiệm vụ của phòng Tài chính- Kế toán:

Phản ánh đầy đủ toàn bộ tài sản hiện có cũng như sự vận động tài sản của công
ty. Qua đó quản lý chặt chẽ tài sản và bảo vệ được tài sản của mình nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản đó.
Phản ánh đầy đủ các khoản chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh cũng như
kết quả của quá trình kinh doanh đem lại nhằm kiểm tra việc thực hiện nguyên tắc tự
bù đắp chi phí và có lãi trong kinh doanh.

24


Đồng thời phòng Tài chính – Kế toán phản ánh cụ thể từng loại nguồn vốn,
từng loại tài sản phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát tính hiệu quả trong việc sử dụng
vốn và tính chủ động trong kinh doanh. Ngoài ra xác định kết quả của người lao động
thông qua việc tính lương và các khoản phụ cấp theo lương cho người lao động.
Phòng còn đưa ra các thông tin kinh tế cần thiết để ra các quyết định quản lý
đem lại hiệu quả tối ưu. Đối với khách hàng cũng như các nhà cung cấp phòng Tài
chính – Kế toán có vai trò quan trọng trong việc giúp họ lựa chọn mối quan hệ phù
hợp nhất để ra quyết định đầu tư , góp vốn, mua hàng, bán hàng,...nhằm đem lại hiệu
quả kinh tế cao nhất.
Đối với ngân sách Nhà nước, phòng Tài chính – Kế toán có nhiệm vụ tính toán
kiểm tra việc chấp hành nộp các khoản thuế có liên quan theo quy định.

Hình 2.2 cơ cấu bộ máy kế toán
Phù hợp với nhu cầu quản lý và đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty,
hiện nay phòng Tài chính – Kế toán với vai trò cụ thể như sau:
Trưởng phòng kế toán: Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc và Nhà nước về 47
công tác tài chính kế toán thống kê của công ty
Phó phòng kế toán tổng hợp :Chịu trách nhiệm theo số lượng hàng hóa bán ra
mua vào.
Kế toán thanh toán: Thu, chi quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.

Kế toán thuế: Tập hợp nhật kí chứng từ ghi sổ, làm thủ tục công tác thuế
Kế toán tiền lương: Thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên toàn công ty
Kế toán kho: Theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh hàng hóa, kế toán chi tiết tập
hợp.
Kế toán vật tư hàng hóa: Quản lý theo dõi toàn bộ hoạt động nhập-xuất-tồn các
loại vật tư, công cụ, nguyên vật liệu, hàng hóa,... mua vào nhập kho và xuất kho để sử
dụng, bán, công trình,... bằng Phiếu nhập kho, xuất kho và sổ sách các loại, thẻ
kho,...đảm bảo cận thận, chi tiết, chính xác (các tài khoản 152, 153, 156,...)
25


×