Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu từ thực tiễn cục hải quan tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.81 KB, 78 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THÀNH KHANG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ THUẾ XUẤT,
NHẬP KHẨU TỪ THỰC TIỄN CỤC HẢI QUAN
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CÔNG

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THÀNH KHANG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ THUẾ XUẤT,
NHẬP KHẨU TỪ THỰC TIỄN CỤC HẢI QUAN
TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành : Chính sách công
Mã số

: 8 34 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS BÙI NHẬT QUANG


HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn này, tác giả đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cá nhân.
Với tất cả lòng chân thành, tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc
nhất tới PGS.TS. Bùi Nhật Quang vì sự hướng dẫn tận tình, chu đáo, đầy
trách nhiệm của thầy đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn
thành luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô giáo ở Học viện khoa học xã
hội đã tận tình truyền đạt các kiến thức bổ ích trong suốt khóa học.
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của Cục Hải quan tỉnh
Quảng Nam đã quan tâm, giúp đỡ tạo thuận lợi cho tác giả trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tác giả
hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Lê Thành Khang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
QUẢN LÝ THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU ..................................................... 8
1.1. Khái niệm, vai trò thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu .....
8

1.2. Nội dung và các bước thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu
.
................................................................................................... 14
1.3. Các yếu tố tác động và yêu cầu cơ bản trong việc thực hiện chính sách
quản lý thuế xuất, nhập khẩu........................................................................... 20
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG
NAM ............................................................................................................... 25
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và mục tiêu chính sách quản
lý thuế xuất, nhập khẩu tại tỉnh Quảng Nam .................................................. 25
2.2. Tình hình thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải
quan tỉnh Quảng Nam ..................................................................................... 30
2.2.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện ............................................... 33
2.3. Kết quả, hạn chế trong thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu
tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam .................................................................. 42
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ THUẾ XUẤT, NHẬP
KHẨU

TỪ

THỰC

TIỄN

CỤC

HẢI

QUAN


TỈNH

QUẢNG

NAM.......................... 54
3.1. Phương hướng nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách quản lý thuế xuất,
nhập khẩu từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam ......................................................... 54
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách quản lý thuế
xuất, nhập khẩu từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam .........................
54
KẾT LUẬN .................................................................................................... 67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCC

Cán bộ công chức

C/O

Certificate of Origin
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa

CN&TTCN

Công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp

GTGT


Giá trị gia tăng

H/S

Harmonized Commodity Description and Coding System
Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa

KCN

Khu công nghiệp

KTSTQ

Kiểm tra sau thông quan

NSNN

Ngân sách nhà nước

QLRR

Quản lý rủi ro

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

UBND


Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng thống kê kim ngạch xuất nhập khẩu...................................... 45
tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010-2018 (triệu USD)............ 45
Bảng 2.2. Số thu thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu................................. 45
tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010-2018................................ 45


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Mỗi quốc gia muốn tồn tại và phát triển, ngoài những điều kiện cần thiết,
cần có một bộ máy lãnh đạo, điều hành, quản lý mọi hoạt động trong lĩnh vực
kinh tế - chính trị - xã hội - an ninh quốc phòng. Để bộ máy đó hoạt động
thường xuyên, liên tục và hiệu quả, Nhà nước cần có một quỹ tài chính bền
vững. Nguồn tài chính đó được tạo ra từ các khoản thu của Nhà nước và thuế
luôn là nguồn thu quan trọng nhất. Ở Việt Nam, nguồn động viên từ thuế luôn
giữ một tỷ lệ khá lớn. Thuế trở thành công cụ hiệu quả để điều tiết hoạt động
kinh tế. Đối với hoạt động kinh tế ngoại thương, một trong những sắc thuế
quan trọng thường được nhắc đến là thuế xuất, nhập khẩu.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, chính vì vậy mà
trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm hoàn thiện chính
sách và cơ chế quản lý thuế để đáp ứng yêu cầu mới của sự phát triển đất
nước trong giai đoạn hiện nay, góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước, ổn
định tình hình kinh tế xã hội, phù hợp với thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Trong cấu trúc hệ thống
thuế ở mỗi quốc gia, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là một trong những sắc
thuế có ý nghĩa quan trọng, vừa là nguồn động viên ngân sách quốc gia, vừa
là công cụ để điều tiết sản xuất trong nước, đồng thời cũng là đòn bẩy thúc

đẩy kinh tế trong nước và thương mại quốc tế phát triển.
Với quá trình toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng vào nền
kinh tế khu vực và thế giới đã đưa đến cho Việt Nam những cơ hội mới. Hoạt
động xuất nhập khẩu trong những năm qua của Việt Nam cũng có nhiều biến
chuyển. Số lượng hàng hóa xuất nhập khẩu tăng lên nhanh chóng, nhu cầu
xuất nhập khẩu hàng hóa dưới nhiều hình thức đa dạng phong phú… nhưng

1


đồng thời cũng làm xuất hiện những khó khăn và thách thức. Sự bùng nổ của
công nghệ thông tin và sự phát triển gia tăng của nạn buôn lậu, gian lận
thương mại và những loại hình tội phạm mới cũng đang đặt ra cho Hải quan
Việt Nam nói chung và Hải quan Quảng Nam nhiều nhiệm vụ mới, đòi hỏi
các chính sách về quản lý thuế xuất, nhập khẩu phải được sửa đổi, bổ sung để
phù hợp hơn với các chuẩn mực, thông lệ và cam kết quốc tế, góp phần tăng
cường quản lý, giám sát thực thi công tác quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu nhằm đảm bảo lợi ích quốc gia về quyền thu thuế.
Quảng Nam là tỉnh có địa hình tương đối phong phú và phức tạp, đường
biên giới trên bộ và bờ biển dài. Điều này mang lại nhiều khó khăn cho việc
quản lý, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu đường
bộ và cảng biển đối với các cơ quan chức năng, đặc biệt là Cục Hải quan tỉnh
Quảng Nam trong thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu. Những
hành vi trốn thuế, gian lận thương mại, nợ thuế không những chưa loại bỏ
được mà còn phức tạp hơn. Tình trạng thất thu thuế xuất, nhập khẩu vẫn tiếp
diễn làm ảnh hưởng đến cân đối thu-chi ngân sách Nhà nước và tạo ra sự bất
bình đẳng giữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong việc thực hiện nghĩa
vụ về thuế.
Xuất phát từ nhu cầu cấp thiết của thực tế nêu trên, tác giả chọn đề tài
“Thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu từ thực tiễn Cục Hải

quan tỉnh Quảng Nam” làm luận văn Thạc sĩ Chính sách công của mình, là có
cả tính cấp thiết.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đề tài về quản lý thuế xuất, nhập khẩu đã và đang được nhiều tổ chức, cá
nhân nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau như:
Công trình nghiên cứu “”Các giải pháp tăng cường quản lý thuế XNK
trong tiến trình gia nhập AFTA của Việt Nam" của Nguyễn Danh Hưng

2


(2002). Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về thuế, quản lý thuế
XNK và khu vực mậu dịch tự do ASEAN/AFTA. Trong khuôn khổ công trình
nghiên cứu, tác giả đã đề cập thực trạng và các giải pháp tăng cường công tác
quản lý thuế xuất, nhập khẩu. Trong đó công tác quản lý trị giá tính thuế là
một phần của quản lý thuế xuất, nhập khẩu do vậy công trình chưa thực sự
chuyên sâu chỉ mang tính tổng quan, chưa bao quát hết vấn đề về công tác
quản lý trị giá.
Luận văn thạc sỹ “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế xuất, nhập
khẩu” của tác giả Trần Thu Trang - Đại học Luật Hà Nội. Tác giả đã đề cập
một cách chi tiết, với nguồn trích dẫn đáng tin cậy các khái niệm, đặc điểm và
phân loại thuế xuất, nhập khẩu. Luận văn đã tổng kết và liệt kê những kinh
nghiệm quản lý nhà nước về thuế xuất, nhập khẩu của một số nước tiêu biểu
như Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan; từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam. Tác giả nhấn mạnh công tác quản lý thuế xuất, nhập khẩu trong
thời kỳ hội nhập phải dựa vào sức mạnh của công nghệ thông tin, cụ thể như
xây dựng hải quan điện tử, áp dụng quản lý rủi ro. Ngoài ra, tác giả đề cao
việc xây dựng chính phủ điện tử và cơ chế một cửa kết nối giữa các cơ quan
ban ngành với nhau. Đây là những kinh nghiệm đúc kết phù hợp với định
hướng phát triển của ngành Hải quan nói riêng và của Việt Nam nói chung.

Đề tài: “Thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình”,
Luận văn thạc sĩ Kinh tế của Hà Trung Thành, Học viện Chính trị - Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh năm 2012.
Ngoài ra, có một số bài viết nghiên cứu trên báo, tạp chí liên quan đến
quản lý thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như bài viết “Chống gian lận thương
mại, thất thu thuế xuất, nhập khẩu trong điều kiện hội nhập kinh tế” được
đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Hải quan số 10 năm 2004 của Đoàn Hồng Lê.
Bài viết đã hệ thống hoá một cách tổng quát về công tác chống gian lận

3


thương mại, từ việc làm rõ các khái niệm, các đặc điểm gian lận thương mại
trong hoạt động xuất nhập khẩu, vai trò của công tác chống gian lận thương
mại đối với việc chống thất thu thuế xuất, nhập khẩu. Từ đó tác giả đã phân
tích thực trạng gian lận thương mại qua những phân tích đánh giá về số
lượng, tần suất, thủ đoạn vi phạm, mức độ vi phạm... trong hoạt động xuất
nhập khẩu. Đồng thời đã đề xuất một số giải pháp tăng cường chống gian lận
thương mại. Tuy nhiên, bài viết trong bối cảnh ngành hải quan đang bước đầu
thực hiện áp dụng hiệp định trị giá GATT nên công tác chống gian lận thương
mại qua trị giá được tác giả đề cập chưa thực sự bao quát với các hình thức
thủ đoạn ngày càng tinh vi như hiện nay.
Bài viết “Nâng cao năng lực quản lý hải quan đối với thuế xuất, nhập
khẩu ở Việt Nam” của Bùi Thái Quang (2014) đăng trên Tạp chí tài chính.
Tác giả là Phó cục trưởng Cục quản lý rủi ro - Tổng cục Hải quan nên bài viết
chủ yếu đề cập nội dung quản lý hải quan đối với thuế xuất, nhập khẩu trong
việc áp dụng quản lý rủi ro. Đứng trên phương diện áp dụng quản lý rủi ro
nên bài viết đề cập đến cách thức, phương pháp thu thập thông tin, xử lý
thông tin để nâng cao năng lực quản lý hải quan.
Nhìn chung, các đề tài và công trình nghiên cứu nêu trên đã tiếp cận và

đi sâu nghiên cứu các vấn đề liên quan đến thuế, thuế xuất, nhập khẩu, hoạt
động quản lý thuế xuất, nhập khẩu của ngành Hải quan Việt Nam nói chung
và một số cơ quan hải quan khu vực cụ thể. Các công trình, đề tài này đã có
những đóng góp nhất định cho các cơ quan quản lý nhà nước (trong đó có cơ
quan Hải quan) trong việc hoàn thiện cơ chế, chính sách, chống nợ đọng,
chống thất thu thuế cho NSNN. Tuy nhiên, tính đến thời điểm hiện tại, chưa
có công trình khoa học nào dưới cấp độ luận văn thạc sỹ nghiên cứu một cách
đầy đủ, toàn diện về đề tài thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu
từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam và đề xuất những giải pháp cần

4


thiết cho thời gian sắp tới.
Kế thừa những kết quả nghiên cứu trước đây về cơ sở lý luận về thuế
xuất, nhập khẩu, kết hợp với những nội dung được học về chính sách công,
luận văn tập trung thu thập, tổng hợp, xử lý số liệu, phân tích, đánh giá thực
trạng thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Nam để đưa ra những giải pháp, kiến nghị phù hợp, là không trùng lặp
với các công trình đã công bố, là việc làm có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về thực hiện chính sách công, từ việc phân tích tình
hình thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Nam, luận văn sẽ đưa ra những ý kiến và giải pháp góp phần hoàn
thiện việc thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu từ thực tiễn Cục
Hải quan tỉnh Quảng Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về chính sách và thực hiện chính sách
quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu.

- Vận dụng lý thuyết thực hiện chính sách công để phân tích và đánh giá
thực trạng thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan
tỉnh Quảng Nam.
- Đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện việc thực hiện chính sách
quản lý thuế xuất, nhập khẩu từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quá trình thực hiện chính sách quản lý thuế
xuất, nhập khẩu từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Luận văn giới hạn nghiên cứu về tình hình thực hiện chính

5


sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.
- Thời gian: Từ năm 2010 đến năm 2018.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Dựa trên cơ sở lý luận của của Chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí
Minh, quan điểm đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước, những quy định, khuyến nghị của Tổ chức Hải quan thế giới
và các cam kết của Việt Nam với các tổ chức quốc tế, các quốc gia liên quan
về thuế xuất khẩu , nhập khẩu và công tác quản lý thuế xuất, nhập khẩu theo
chu trình chính sách.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng đồng bộ các phương pháp thu thập thông tin, tổng hợp,
thống kê từ thực tế tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam, kết hợp các tài liệu từ
văn kiện, nghị quyết, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các bộ
ngành và địa phương, đồng thời tham khảo có chọn lọc, kế thừa các công

trình khoa học có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới thực hiện chính sách
quản lý thuế xuất, nhập khẩu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đã hệ thống hóa lý luận về chính sách và thực hiện chính sách
quản lý thuế xuất, nhập khẩu.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Rút ra bài học kinh nghiệm từ thực tiễn về thực hiện chính sách quản lý
thuế xuất, nhập khẩu
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện việc thực hiện chính sách
quản lý thuế xuất, nhập khẩu đối với Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam trong
thời gian tới.

6


7. Kết cấu của luận văn
Luận văn bao gồm phần mở đầu, phần kết luận và nội dung chính được
chia làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập
khẩu.
Chương 2. Thực trạng thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu
tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu từ thực tiễn Cục Hải quan tỉnh Quảng
Nam.

7



CHƯƠNG 1
CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
QUẢN LÝ THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU
1.1. Khái niệm, vai trò thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập
khẩu
1.1.1. Khái niệm thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu
Thuật ngữ ‘chính sách” ngày nay được sử dụng rất rộng rãi trong đời
sống xã hội. Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa “chính sách là những
chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đường lối, nhiệm vụ. Chính sách được thực hiện
trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó. Bản chất,
nội dung và phương hướng của chính sách tùy thuộc vào đường lối, nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, văn hóa…”[25, tr. 475].
Cho đến nay trên thế giới, cuộc tranh luận về định nghĩa chính sách công
vẫn là một chủ đề sôi động và khó đạt được sự nhất trí rộng rãi. Peter Aucoin
quan niệm đơn giản là chính sách công bao gồm các hoạt động thực tế do
Chính phủ tiến hành.
Theo Nguyễn Hữu Hải (năm 2010) thì chính sách công là những hành
động ứng xử của Nhà nước với các vấn đề phát sinh trong đời sống cộng
đồng, được thế hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, nhằm thúc đẩy xã hội
phát triển
Chính sách công là những sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một
mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và thực tế mà đề ra
(Nguyễn Thị Như Mai, 2010).
PGS. TS Đỗ Phú Hải thì cho rằng chính sách công “là tập hợp các quyết
định chính trị có liên quan của Đảng và Nhà nước nhằm lựa chọn mục tiêu cụ
thể và giải pháp, công cụ thực hiện giải quyết các vấn đề của xã hội theo một

8



mục tiêu tổng thể đã xác định” [13].
Dù được hiểu theo cách nào thì chủ thể ban hành chính sách công là nhà
nước, phản ánh mối quan hệ nhà nước – xã hội - công dân. Đây là chính sách
của nhà nước và được hiểu là chính sách của cơ quan có thẩm quyền trong bộ
máy nhà nước bao gồm Quốc hội, các Bộ, chính quyền địa phương các cấp. Ở
nước ta, Đảng Cộng sản là lực lượng chính trị duy nhất lãnh đạo nhà nước,
lãnh đạo xã hội (Điều 4, Hiến pháp) Đảng lãnh đạo nhà nước và xã hội thông
qua việc vạch ra các cương lĩnh, chiến lược, các định hướng chính sách. Như
vậy, chính sách công là chính sách của nhà nước và chính sách này cụ thể hóa
đường lối, chiến lược của Đảng nhằm phục vụ lợi ích cho nhân dân.
Để hiểu rõ về thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu, trước
hết cần làm rõ một số khái niệm sau:
Thuế xuất, nhập khẩu luôn được nhắc đến như một sắc thuế quan trọng
cấu thành hệ thống thuế của mỗi quốc gia. Vì vậy, trước khi tìm hiểu về thuế
xuất, nhập khẩu, khái niệm về thuế cần được nhắc đến như một bức tranh
tổng thể.
Thuế, theo quy định của pháp luật, là khoản đóng góp mang tính bắt
buộc mà các tổ chức và cá nhân phải có nghĩa vụ nộp vào ngân sách nhà nước
(NSNN). Theo Giáo trình thuế của Học viện Tài chính: “Thuế là một khoản
chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước
theo mức độ và thời hạn pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công
cộng” [31]. Nhà nước đặt ra nhiều sắc thuế khác nhau áp dụng đối với từng
lĩnh vực, từng đối tượng khác nhau.
Theo Giáo trình Luật Tài chính Việt Nam, trường Đại học Luật Hà Nội
thì “Thuế là khoản nộp bắt buộc mà các pháp nhân và thể nhân có nghĩa vụ
phải nộp cho Nhà nước trên cơ sở các văn bản pháp luật do Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội ban hành, không mang tính chất đổi giá và hoàn trả trực

9



tiếp cho đối tượng nộp” [31].
Thuế xuất, nhập khẩu là khoản thuế không thể thiếu, đặc biệt khi hoạt
động mua bán trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia ngày càng phát triển. Nó
tác động đến chính sách tài chính, chính sách đối ngoại, chính sách ngoại
thương của mỗi quốc gia. Thuế xuất, nhập khẩu có thể hiểu là khoản thu bắt
buộc điều tiết vào giá hàng hóa, dịch vụ khi trao đổi với nước khác mà người
sở hữu nó phải nộp cho nhà nước. Thuế xuất, nhập khẩu là sắc thuế được đặt
tên theo nội dung đánh thuế và được định nghĩa như sau: “Thuế xuất, nhập
khẩu là một loại thuế gián thu đánh vào các mặt hàng mậu dịch và phi mậu
dịch được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam”
Thuế xuất, nhập khẩu bao gồm thuế xuất khẩu áp dụng đối với hàng hóa
di chuyển ra ngoài lãnh thổ hải quan quốc gia và thuế nhập khẩu áp dụng đối
với hàng hóa di chuyển vào lãnh thổ hải quan quốc gia.
Từ khái niệm trên cho thấy, thuế xuất, nhập khẩu có những đặc điểm như
thuế, nói chung như sau:
- Đều là loại thuế mang tính quyền lực Nhà nước. Bởi chỉ có Nhà nước
quy định, ban hành, sửa đổi bổ sung thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, tổ chức
thực hiện nhằm quản lý hoạt dộng thương mại quốc tế, bảo hộ sản xuất nội
địa và thu NSNN.
- Đều mang tính pháp lý cao. Bởi thuế được thể chế bằng pháp luật để
Nhà nước đảm bảo thực hiện chức năng thu thuế, mọi tổ chức, cá nhân phải
thực hiện.
- Đều chứa đựng các yếu tố kinh tế xã hội. Bởi tùy theo mức tăng trưởng
và yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, mức độ NSNN mà Nhà nước quy định
mức thuế xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp mục tiêu, yêu cầu.
Ngoài những đặc điểm chung, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu còn có đặc
điểm riêng là:

10



- Thứ nhất, thuế xuất, nhập khẩu chỉ đánh vào hàng hoá được phép xuất
nhập khẩu qua biên giới của một nước. Ngoài ra còn có trường hợp đặc biệt
hàng hóa là hàng xuất nhập khẩu tại chỗ không xuất nhập khẩu qua biên giới
nhưng vẫn phải chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như hàng hoá giữa
doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi
thuế quan.
- Thứ hai, khác với thuế trực thu, thuế xuất, nhập khẩu là một loại thuế
gián thu. Người tiêu dùng khi sử dụng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải
chịu thuế (nộp thuế) cho Nhà nước thông qua cơ cấu giá cả của hàng hóa đó,
hay nói cách khác, Nhà nước gián tiếp thu thuế xuất, nhập khẩu của người
tiêu dùng thông qua người xuất khẩu, nhập khẩu.
- Thứ ba, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu chỉ đánh vào hàng hóa, không
đánh vào dịch vụ.
- Thứ tư, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu để thực hiện cam kết quốc tế
mà Việt Nam đã tham gia.
- Thứ năm, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế ít ổn định. Thu
ngân sách từ loại thuế này phụ thuộc nhiều vào cung cầu hàng hóa trên thị
trường, vào giá cả hàng hóa quốc tế, vào khả năng kiểm soát nạn buôn lậu
và nhất là phụ thuộc và sự giao lưu liên minh, liên kết và hội nhập kinh tế
thế giới.
- Thứ sáu, đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân trực tiếp có hành vi
xuất nhập khẩu hàng hóa qua biên giới hoặc các hình thức khác được coi là
xuất nhập khẩu (xuất nhập khẩu tại chỗ).
Nhà nước thực hiện quyền lực của mình trong quản lý xã hội nói chung
và quản lý thuế nói riêng. Do vậy có thể hiểu, quản lý thuế là quản lý Nhà
nước trong lĩnh vực thuế.
Có rất nhiều khái niệm quản lý thuế. Khái niệm quản lý thuế được tiếp


11


cận theo hai phạm vi:
Theo nghĩa rộng, quản lý thuế là tất cả các hoạt động của nhà nước liên
quan đến thuế. Bao gồm từ ban hành pháp luật về thuế, tổ chức thực hiện thu
nộp và sử dụng tiền thuế.
Theo nghĩa hẹp, quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nước về thuế,
các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền quản lý thuế thực hiện chức
năng, nhiệm vụ quản lý thu, nộp thuế của các đối tượng nộp thuế theo quy
định của pháp luật về thuế, bảo đảm thu đùng, thu đủ, nộp kịp thời vào
NSNN.
Để phù hợp với thực tế pháp luật Việt Nam, tác giả luận văn sử dụng
khái niệm quản lý thuế xuất, nhập khẩu theo nghĩa hẹp trong luận văn này.
Theo đó: Quản lý thuế xuất, nhập khẩu là quản lý hành chính nhà nước về
thuế xuất, nhập khẩu; là hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan
Hải quan trong quản lý thu, nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức,
cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu thực chất là một chính sách
công. Như vậy, thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu là một
khâu quan trọng trong chu trình chính sách, được tiến hành ngay sau khi
chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu được ban hành. Theo PGS. TS
Nguyễn Hữu Hải, việc tổ chức thực hiện chính sách là toàn bộ quá trình hoạt
động của các chủ thể theo các cách thức khác nhau nhằm hiện thực hóa nội
dung chính sách công một cách có hiệu quả. Thực hiện chính sách là trung
tâm kết nối các bước trong chu trình chính sách thành một hệ thống.
1.1.2. Vai trò của thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu
Trước hết, cần hiểu về vai trò của thuế xuất, nhập khẩu. Giống như các
sắc thuế khác, thuế xuất, nhập khẩu có vai trò: (i) tạo nguồn thu cho ngân sách
nhà nước, góp phần ổn định trật tự xã hội, chuẩn bị điều kiện và tiền đề cho


12


việc phát triển lâu dài; (ii) điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu và hướng dẫn
tiêu dùng; và (iii) góp phần thực hiện chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà
nước trong quan hệ quốc tế khi tham gia ký kết các điều ước, hiệp định song
phương, đa phương, góp phần đảm bảo bình đẳng và công bằng xã hội.
Việc thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu có vai trò hết sức
quan trọng, đó là:
- Biến ý đồ chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu thành hiện thực:
Chính sách là công cụ để thể chế hóa chủ trương, định hướng của Đảng. Thực
hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu chính là việc chuyển thể từ ý
tưởng của Đảng, Nhà nước thành những việc làm, hành động, những biện
pháp cụ thể đối với các đối tượng thực thi chính sách thuế xuất, nhập khẩu.
Từ đó tìm ra những giải pháp phù hợp để quản lý chính sách thuế xuất, nhập
khẩu.
- Việc tổ chức thực hiện tốt chính sách quản lý thuế xuất khẩu, nhập
khẩu sẽ giải quyết các vấn đề liên quan, mối quan hệ giữa mục tiêu chính sách
và mục tiêu chung là thu đúng, thu đủ, nộp kịp thời vào NSNN. Không thể
giải quyết được hết các vấn đề có liên quan của mục tiêu chính sách quản lý
thuế xuất, nhập khẩu bởi nó liên quan đến nhiều hoạt động của kinh tế, xã
hội… Do vậy, chỉ có thực hiện đồng thời các mục tiêu chính sách trong mối
quan hệ biện chứng với mục tiêu cơ bản, mục tiêu chung thì mục tiêu chính
sách quản lý thuế mới đạt được.
- Thông qua các quyết sách, quyết định, pháp luật của nhà nước đã thể
hiện được ý chí chính trị của đảng cầm quyền, chính sách quản lý thuế có hiệu
lực, hiệu quả trên thực tế sẽ khẳng định được tính đúng đắn khi được toàn xã
hội thừa nhận và thực hiện.
- Giúp cho chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu ngày càng hoàn chỉnh:

Thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu là căn cứ xác thực nhất để

13


có thể đánh giá tính hiệu quả, phù hợp và các tác động của chính sách quản lý
thuế xuất, nhập khẩu trong việc đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội; Từ đó
thấy được những ưu điểm, hạn chế của chính sách hiện hành để có những điều
chỉnh để hoàn thiện chính sách nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong việc
quản lý và phát triển đất nước.
1.2. Nội dung và các bước thực hiện chính sách quản lý thuế xuất,
nhập khẩu
1.2.1. Nội dung thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và Luật số
21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản
lý thuế, với chức năng, nhiệm vụ của Cục Hải quan địa phương, chính sách
quản lý thuế xuất, nhập khẩu gồm quản lý các nội dung sau: [16]
- Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế: Quản lý đăng ký thuế,
khai thuế là khâu đầu tiên và là khâu đặc biệt quan trọng trong quá trình quản
lý thuế xuất, nhập khẩu. Quản lý khai thuế tại cơ quan hải quan là quá trình
công chức hải quan tiếp nhận hồ sơ khai báo của người khai hải quan trên hệ
thống thông quan điện tử VNASS hoặc hồ sơ giấy trong trường hợp đắc biệt;
công chức hải quan kiểm tra các tiêu chí khai báo về số thuế phải nộp; kiểm
tra sự phù hợp giữa các chứng từ trong trong bộ hồ sơ hải quan với nội dung
khai báo thuế của doanh nghiệp.
Quản lý nộp thuế là việc cơ quan hải quan tổ chức thực hiện thu thuế
theo số tiền thuế đã tiếp nhận khai báo của doanh nghiệp hoặc số tiền thuế,
tiền phạt đã ấn định; theo dõi, đôn đốc các khoản thuế đến hạn phải thu đảm
bảo thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời tiền thuế vào NSNN.
Ấn định thuế là việc cơ quan Hải quan ban hành quyết định buộc người

nộp thuế nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách Nhà nước.
- Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt: là việc cơ quan Hải quan thực hiện xóa tiền

14


thuế, tiền phạt cho đối tượng nộp thuế trong những trường hợp theo quy định
của pháp luật.
- Hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế là việc cơ quan Hải quan hoàn trả lại
số tiền thuế đã nộp thừa hoặc đã nộp nhưng được miễn, giảm, không thu thuế,
giảm bớt số tiền thuế phải nộp theo quy định cho đối tượng nộp thuế.
- Quản lý thông tin về người nộp thuế: Thông tin về người nộp thuế phải
được thu thập, cập nhật thành hệ thống dữ liệu của cơ quan hải quan. Để làm
cơ sở cho đánh giá việc tuân thủ pháp luật Hải quan, pháp luật thuế để có các
biện pháp phù hợp áp dụng các chế độ, chính sách quản lý, chính sách thuế
đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu của người khai hải quan.
- Kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế xuất, nhập khẩu: được thực
hiện sau khi hàng hóa đã được thông quan trên cơ sở phân tích thông tin, dữ
liệu liên quan đến người xuất nhập khẩu, nhằm xác định mức độ chính xác,
trung thực của việc kê khai về hàng hóa, tự tính và nộp thuế; mức độ chấp
hành pháp luật của doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc truy thu, truy hoàn tiền
thuế; xác định mức độ ưu tiên trong quản lý của hải quan đối với hàng hóa
nhập khẩu của doanh nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật về thuế, về hải quan.
- Cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính về thuế và xử lý vi phạm
pháp luật về thuế nhập khẩu: Khi đã hết thời hạn nộp thuế, nộp tiền phạt vi
phạm hành chính về thuế trong lĩnh vực hải quan, thời hạn gia hạn nộp thuế
mà người nộp thuế không nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm hành chính thì
cơ quan Hải quan sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính về thuế để buộc người nộp thuế phải nộp đủ tiền thuế, tiền phạt
vào NSNN.

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế: là việc cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền thực hiện các quy định về khiếu nại, tố cáo của đối tượng nộp
thuế liên quan đến quyết định của cơ quan, công chức thực hiện quản lý thuế.

15


1.2.2. Các bước thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu
Việc thực hiện chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu tại Cục Hải quan
tỉnh tỉnh Quảng Nam gồm các bước sau:
- Bước 1: Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách quản lý
thuế xuất, nhập khẩu
Để chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu đi vào đời sống xã hội một
cách thiết thực, hiệu quả thì việc lập kế hoạch triển khai thực hiện là bước
quan trọng và cần thiết đầu tiên. Nội dung kế hoạch triển khai thực hiện chính
sách cần dự kiến về chủ thể tham gia, cơ quan chủ trì và phối hợp; số lượng
và chất lượng nguồn nhân lực; xác định các nguồn lực, dự kiến cơ sở vật chất,
phương tiện kỹ thuật; thời gian triển khai thực hiện; kế hoạch kiểm tra, đôn
đốc thực thi chính sách; xây dựng nội quy, quy chế về tổ chức, điều hành của
Cục, các chi cục thực hiện; dự kiến về trách nhiệm, nhiệm vụ, thẩm quyền của
cán bộ, công chức và các cơ quan nhà nước tham gia tổ chức điều hành chính
sách; dự kiến về các biện pháp khen thưởng, kỷ luật trong thực thi chính sách...
Kế hoạch thực hiện chính sách khi đã được quyết định, được các đối
tượng liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện.
- Bước 2: Phổ biến, tuyên truyền chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu
Phổ biến, tuyên truyền chính sách tốt giúp cho các đối tượng chính sách
tham gia thực thi hiểu rõ về mục đích, yêu cầu của chính sách; về tính đúng
đắn của chính sách trong điều kiện hoàn cảnh nhất định và về tính khả thi của
chính sách để các đối tượng thực hiện theo yêu cầu quản lý của nhà nước.
CBCC thực thi nhận thức được trách nhiệm của mình, tầm quan trọng của

chính sách đối với đời sống xã hội để tổ chức thực thi có hiệu quả. Việc phổ
biến, tuyên truyền chính sách phải đảm bảo yêu cầu chính xác, hiểu đúng và
dễ thực hiện.
- Chủ thể phổ biến, tuyên truyền chính sách: phải có thái độ công tâm,

16


khách quan; được đào tạo, có đủ trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng trong việc
tuyên truyền, phổ biến chính sách và chuyên môn nghiệp vụ.
- Phương tiện và cách thức tuyên truyền: mở các lớp tập huấn để nghiên
cứu các nội dung chính sách, bàn các giải pháp và phân công thực hiện chính
sách; tổ chức giới thiệu chính sách cho các cơ quan thông tấn, báo chí để họ
hiểu, tuyên truyền đầy đủ nội dung, yêu cầu của chính sách. Xây dựng văn
bản, đề cương phổ biến việc thực hiện chính sách gửi cho các tổ chức, cá
nhân có liên quan; chủ động đưa tin, bài có liên quan trên các báo, tạp chí của
ngành, của cơ quan hoặc các trang thông tin điện tử một cách rộng rãi…
- Bước 3: Phân công, phối hợp thực hiện chính sách quản lý thuế xuất,
nhập khẩu
Các hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu của chính sách diễn ra cũng hết
sức phong phú, phức tạp; việc thực hiện chính sách có thể tác động đến nhiều
bộ phận theo chiều hướng khác nhau. Hưởng lợi nhiều, ít, không được lợi hay
bị tác động tiêu cực. Bởi vậy, muốn tổ chức thực thi chính sách công có hiệu
quả, đúng mục tiêu quản lý cần phải tiến hành phân công, phối hợp giữa các
cơ quan quản lý ngành, địa phương theo kế hoạch và sự phối hợp giữa các
yếu tố, bộ phận, đối tượng tác động và liên quan.
- Bước 4: Duy trì chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu
Duy trì chính sách là toàn bộ hoạt động đảm bảo cho chính sách phát huy
tác dụng lâu dài trong đời sống xã hội. Để đảm bảo việc duy trì chính sách
cần phải thực hiện các nội dung sau:

+ Cụ thể hóa nội dung triển khai bằng các văn bản mang tính pháp lý,
quy định rõ ràng, hợp lý trách nhiệm, quyền hạn của các chủ thể thực hiện.
+ Tổ chức phối hợp thống nhất giữa cơ quan chủ trì với các cơ quan liên
quan, giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân đảm bảo hiệu quả, đồng bộ.
+ Đảm bảo các điều kiện về nguồn lực (con người, cơ sở vật chất, tài

17


chính) và các điều kiện hỗ trợ khác, đảm bảo về thời gian và quy trình thủ tục,
đảm bảo thông tin trong suốt quá trình thực hiện, triển khai, duy trì chính
sách; đảm bảo sự thống nhất giữa mục tiêu chính sách với việc sáng tạo trong
sử dụng các biện pháp, hình thức thực hiện cụ thể phù hợp.
- Bước 5: Điều chỉnh chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu
Trong quá trình thực hiện chính sách nếu gặp khó khăn do môi trường
thực tế thay đổi, do chính sách còn những bất cập, hạn chế, chính sách không
sát và không phù hợp với thực tiễn cần có những điều chỉnh nhất định để đáp
ứng yêu cầu, mục tiêu và phù hợp với tình hình thực tế. Việc điều chỉnh này
để chính sách được thực hiện có hiệu quả hơn nhưng tuyệt đối không làm thay
đổi mục tiêu chính sách, bới mục tiêu thay đổi thì chính sách này sẽ không
thành công. Việc điều chỉnh các giải pháp, cơ chế thực hiện chính sách chủ
động, linh hoạt và theo đúng thẩm quyền.
CBCC thực hiện chính sách cần phải có năng lực, kỹ năng đề xuất các
giải pháp, biện pháp, cơ chế chính sách để chính sách được điều chỉnh thực
hiện có hiệu quả, mục tiêu chính sách đề ra được đảm bảo. Chủ thể thực hiện
chính sách quản lý thuế xuất, nhập khẩu phải am hiểu, nắm chắc các quy định,
các công cụ, phát hiện phân tích được các hạn chế, bất cập của chính sách, đề
xuất điều chỉnh các giải pháp, biện pháp và cơ chế chính sách dựa trên cơ sở
khoa học. Đề cao trách nhiệm trong tham mưu điều chỉnh biện pháp, cơ chế
chính sách và tôn trọng nguyên tắc khi điều chỉnh chính sách.

- Bước 6: Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách quản lý thuế
xuất, nhập khẩu
Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chính sách quản lý thuế xuất,
nhập khẩu giúp kịp thời bổ sung hoàn thiện chính sách đồng thời chấn chỉnh
công tác tổ chức thực hiện chính sách, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
thực hiện mục tiêu chính sách, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện

18


mục tiêu chính sách. Để theo dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện chính sách
quản lý thuế xuất, nhập khẩu, đòi hỏi CBCC phải nắm chắc mục tiêu của
chính sách, đối tượng thụ hưởng và các quy định, công cụ, giải pháp thực hiện
chính sách. Phải thu thập các nguồn thông tin, cập nhật đầy đủ cơ sở dữ liệu
về quá trình triển khai và kết quả thực hiện chính sách. Từ đó đối chiếu, phân
tích so sánh với các quy định trong chính sách, các quy định trong kế hoạch,
trong quy chế, nội quy nhằm phát hiện phòng ngừa, xử lý vi phạm hoặc sơ
hở trong quản lý, tổ chức thực hiện để đề xuất các giải pháp chấn chỉnh việc
thực hiện hoặc điều chỉnh các biện pháp, cơ chế chính sách để nâng cao hiệu
quả chính sách.
- Bước 7: Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách quản
lý thuế xuất, nhập khẩu
Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách quản lý thuế
xuất, nhập khẩu là việc làm cần thiết và là một khâu, một nhiệm vụ rất quan
trọng không thể thiếu được trong quá trình thực hiện chính sách này. Đây là
quá trình xem xét kết luận về sự chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện của chủ
thể thực hiện chính sách với các nguyên tắc nhất định. Kế hoạch thực hiện và
các quy định kèm theo là cơ sở để xây dựng tiêu chí đánh giá công tác chỉ đạo
thực hiện chính sách. Bên cạnh đó, còn phải sử dụng các văn bản quy phạm
pháp luật, văn bản phối hợp liên quan, các thông tin, báo cáo kết quả thực

hiện chính sách của các chủ thể.
Cùng với việc tổng kết, đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành thực hiện
cần phải đánh giá kết quả thực hiện của đối tượng thụ hưởng gián tiếp của
chính sách.
Tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện chính sách quản lý thuế
xuất, nhập khẩu là công việc khó, phức tạp trong quá trình thực hiện chính
sách. Nó đòi hỏi các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong và ngoài ngành và chủ

19


×