Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Quản lý chi ngân sách trong lĩnh vực thể thao thành tích cao tại tỉnh quảng nam trường hợp trường năng khiếu nghiệp vụ thể dục thể thao quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.31 KB, 92 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ THANH TUẤN

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH TRONG LĨNH VỰC THỂ
THAO THÀNH TÍCH CAO TẠI TỈNH QUẢNG NAM:
TRƯỜNG HỢP TRƯỜNG NĂNG KHIẾU NGHIỆP VỤ
THỂ DỤC THỂ THAO QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

VŨ THANH TUẤN

QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH TRONG LĨNH VỰC THỂ
THAO THÀNH TÍCH CAO TẠI TỈNH QUẢNG NAM:
TRƯỜNG HỢP TRƯỜNG NĂNG KHIẾU NGHIỆP VỤ
THỂ DỤC THỂ THAO QUẢNG NAM

Ngành
Mã số

: Quản lý kinh tế
: 8340410


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ ĐỨC TOÀN

HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản lý chi ngân sách trong lĩnh vực thể thao thành
tích cao tại tỉnh Quảng Nam: Trường hợp trường Năng khiếu nghiệp vụ Thể dục thể
thao Quảng Nam” là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu đưa ra trong
luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào khác.
Tác giả luận văn

Vũ Thanh Tuấn


MỤC LỤC
MỞ
....................................................................................................................1

ĐẦU

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ
CHI
NGÂN
SÁCH
.............................................................................7

NHÀ


NƯỚC

1.1. Khái quát về ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước .............................7
1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước ........................................................................10
1.3. Chi ngân sách nhà nước cho thể thao thành tích cao .........................................21
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác chi ngân sách nhà nước trong lĩnh vực thể
thao thành tích cao tại tỉnh Quảng Nam....................................................................25
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRONG LĨNH VỰC THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TẠI TỈNH QUẢNG
NAM: TRƯỜNG HỢP TRƯỜNG NĂNG KHIẾU NGHIỆP VỤ THỂ DỤC
THỂ THAO QUẢNG NAM ...................................................................................28
2.1. Giới thiệu sơ lược về Trường Năng khiếu Nghiệp vụ Thể dục thể thao Quảng
Nam .28
2.2. Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước tại Trường Năng khiếu Nghiệp vụ
Thể dục thể thao Quảng Nam....................................................................................32
2.3. Đánh giá quản lý chi ngân sách nhà nước trong lĩnh vực thể thao thành tích cao
tại tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2015-2017 .................................................................59
Chương 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CHO THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO TẠI TỈNH
QUẢNG NAM .........................................................................................................64
3.1. Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trong lĩnh vực
thể
thao
thành
tích
cao
..............................................................64

tại


tỉnh

Quảng

Nam

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trong lĩnh
vực
thể
thao
thành
tích
.......................................................67

cao

tại

tỉnh

Quảng

KẾT
..............................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

Nam
LUẬN



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CB, VC, NLĐ

: Cán bộ, viên chức, người lao động

HĐND

: Hội đồng nhân dân

HLV

: Huấn luyện viên

KBNN

: Kho bạc nhà nước


KTX

: Ký túc xá

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

NS

: Ngân sách

NSNN

: Ngân sách nhà nước

TDTT

: Thể dục thể thao

TTTTC

: Thể thao thành tích cao

UBND

: Ủy ban nhân dân

VĐV


: Vận động viên


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

Cơ cấu chi NSNN trong lĩnh vực TTTTC tại Trường Năng

Trang
40

khiếu Nghiệp vụ TDTT Quảng Nam giai đoạn 2015-2017
2.2

Cơ cấu chi nguồn kinh phí tự chủ tại Trường Năng khiếu

41

Nghiệp vụ TDTT Quảng Nam giai đoạn 2015-2017
2.3

Cơ cấu chi NSNN cho con người tại Trường Năng khiếu

45


Nghiệp vụ TDTT Quảng Nam giai đoạn 2015-2017
2.4

Cơ cấu chi NSNN cho hoạt động bộ máy tại Trường Năng khiếu

47

Nghiệp vụ TDTT Quảng Nam giai đoạn 2015-2017
2.5

Cơ cấu chi NSNN cho các khoản chi khác tại Trường Năng

49

khiếu Nghiệp vụ TDTT Quảng Nam giai đoạn 2015-2017
2.6

Cơ cấu chi nguồn kinh phí không tự chủ tại Trường Năng khiếu

51

Nghiệp vụ TDTT Quảng Nam giai đoạn 2015-2017
2.7

Cơ cấu chi NSNN cho các khoản chi sự nghiệp đào tạo tại

53

Trường Năng khiếu Nghiệp vụ TDTT Quảng Nam giai đoạn

2015-2017
2.8

Cơ cấu chi NSNN cho các khoản chi sự nghiệp TDTT tại
Trường Năng khiếu Nghiệp vụ TDTT Quảng Nam giai đoạn
2015-2017

56


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu

Tên biểu đồ

Trang

Cơ cấu chi NSNN trong lĩnh vực TTTTC tại Trường Năng

40

biểu đồ
2.1

khiếu Nghiệp vụ TDTT Quảng Nam giai đoạn 2015-2017
2.2

Cơ cấu chi nguồn kinh phí tự chủ tại Trường Năng khiếu


42

Nghiệp vụ TDTT Quảng Nam giai đoạn 2015-2017
2.3

Cơ cấu chi NSNN cho con người tại Trường Năng khiếu

45

Nghiệp vụ TDTT Quảng Nam giai đoạn 2015-2017
2.4

Cơ cấu chi NSNN cho hoạt động bộ máy tại TrườngNăng

48

khiếu Nghiệp vụ TDTT Quảng Nam giai đoạn 2015-2017
2.5

Cơ cấu chi NSNN cho các khoản chi khác tại TrườngNăng

50

khiếu Nghiệp vụ TDTT Quảng Nam giai đoạn 2015-2017
2.6

Cơ cấu chi nguồn kinh phí không tự chủ tại TrườngNăng

51


khiếu Nghiệp vụ TDTT Quảng Nam giai đoạn 2015-2017
2.7

Cơ cấu chi NSNN cho các khoản chi sự nghiệp đào tạo tại

54

Trường Năng khiếu Nghiệp vụ TDTT Quảng Nam giai đoạn
2015-2017
2.8

Cơ cấu chi NSNN cho các khoản chi sự nghiệp TDTT tại
Trường Năng khiếu Nghiệp vụ TDTT Quảng Nam giai đoạn
2015-2017

57


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ
2.1

Tên sơ đồ
Sơ đồ tổ chức Trường Năng khiếu Nghiệp vụ TDTT Quảng
Nam

Trang
30



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
NSNN có vai trò và vị trí hết sức quan trọng trong việc đảm bảo an ninh quốc
gia, ổn định vĩ mô, cung cấp nguồn lực cho tăng trưởng, nhất là quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Qua đó, thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tạo nền
tảng đưa Việt Nam hội nhập sâu, rộng và có thể ứng phó linh hoạt hơn với những
biến động của nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, NS huy động cho việc phát triển đất
nước là có hạn nhưng việc quản lý, sử dụng NS thời gian qua vẫn còn để xảy ra tình
trạng thất thoát, tham nhũng, lãng phí, kém hiệu quả; qua đó, ảnh hưởng không nhỏ
đến nền kinh tế, cản trở sự phát triển của đất nước đồng thời gây nhiều bức xúc
trong xã hội.
Sau hơn 20 mươi năm tái lập tỉnh, từ một tỉnh nhận trợ cấp từ NS Trung ương
đến 75%, thì nay tỉnh Quảng Nam đã tự cân đối và từ năm 2017, bắt đầu điều tiết,
đóng góp cho NS Trung ương, đồng thời phát triển trên mọi lĩnh vực: Chính trị,
kinh tế, xã hội. Đời sống KT-XH của người dân ngày càng được nâng cao, phong
trào rèn luyện TDTT theo gương Bác Hồ được tổ chức sâu rộng trên toàn tỉnh. Các
giải thi đấu thể thao được tổ chức thường xuyên, qua đó nhằm tìm kiếm, tuyển chọn
VĐV cho các đội tuyển thể thao của tỉnh.
Bên cạnh thúc đẩy phát triển phong trào TDTT quần chúng, tỉnh Quảng Nam
tập trung chú trọng nâng cao hiệu quả đào tạo tài năng TTTTC. Để tạo điều kiện
thuận lợi cho công tác đào tạo tài năng trẻ thể thao được hiệu quả, UBND tỉnh đã
sớm ban hành Quyết định 2685/QĐ-UBND về việc ban hành một số chính sách đối
với VĐV, HLV thể thao, đã tạo ra những điều kiện thuận lợi trong việc tuyển chọn,
đào tạo tài năng thể thao tỉnh nhà. Được sự quan tâm về mọi mặt từ vật chất, tinh
thần, TTTTC của tỉnh Quảng Nam đang ngày càng phát triển, gặt hái được nhiều
thành công trên đấu trường toàn quốc và khu vực, cũng như giới thiệu cho đội tuyển
quốc gia những gương mặt tiêu biểu.

1



Tuy nhiên, với những kết quả đạt được, ngành TDTT tỉnh Quảng Nam cũng
phải đối mặt với những khó khăn nhất định như: Điều kiện KT-XH của tỉnh còn
nhiều khó khăn, đặc biệt ở 9 huyện miền núi nhất là vùng núi cao, địa hình hiểm trở,
cư dân chủ yếu là đồng bào dân tộc ít người với 60% hộ nghèo. Công tác xã hội hóa
trên lĩnh vực TDTT còn nhiều hạn chế, bất cập do mức độ phát triển KT-XH ở các
vùng, miền chưa đồng đều, nhiều thôn, xã còn thiếu các thiết chế văn hóa, thể thao.
Thời gian qua, tỉnh Quảng Nam đã dành một tỉ lệ NS cho công tác TTTTC
nhằm góp phần đưa Thể thao Quảng Nam phát triển. Tuy nhiên, việc quản lý kinh
phí NS chi cho hoạt động TTTTC tỉnh Quảng Nam còn nhiều bất cập, hạn chế. Vì
vậy, nghiên cứu, phát huy những mặt tốt, tìm tòi và đề ra các giải pháp khắc phục
những mặt còn yếu kém trong công tác quản lý chi NS cho TTTTC có ý nghĩa hết
sức quan trọng trong việc phát triển phong trào TDTT tỉnh Quảng Nam.
Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu của mình là “Quản lý chi ngân
sách trong lĩnh vực thể thao thành tích cao tại tỉnh Quảng Nam: Trường hợp
trường Năng khiếu nghiệp vụ Thể dục thể thao Quảng Nam” làm luận văn thạc sĩ,
với mong muốn có thể đóng góp một phần vào việc hoàn thiện hơn công tác quản lý
chi NS trong lĩnh vực TTTTC tại tỉnh Quảng Nam.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Do chi NS là vấn đề quan trọng của đất nước, liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực nên đến nay đã có không ít đề tài luận văn, công trình nghiên cứu
trong nước đề cập tới ở các mức độ và nội dung khác nhau cả về mặt lý luận và thực
tiễn. Trong quá trình nghiên cứu luận văn thạc sĩ, tác giả đã khảo sát nội dung một
số đề tài có liên quan đến đề tài bản thân nghiên cứu như sau:
- Tác giả Mai Thị Phương Thúy với đề tài luận văn Thạc sĩ kinh tế “Tăng
cường quản lý chi thường xuyên tại Trường Đại học Lao động xã hội – cơ sở Sơn
Tây” tại Trường Đại học Thăng Long, thông qua nghiên cứu công tác quản lý chi
thường xuyên tại Trường Đại học Lao động xã hội – cơ sở Sơn Tây, tác giả đã hệ
thống hóa những vấn đề cơ bản về quản lý chi thường xuyên tại các Trường Đại

học công

2


lập; chỉ ra được những mặt hạn chế cần khắc phục trong công tác quản lý chi
thường
xuyên như vấn đề mất cân đối trong thu – chi, hiệu quả các khoản chi còn
thấp.
- Tác giả Vũ Hữu Đương với đề tài luận văn Thạc sĩ quản trị kinh doanh “Biện
pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước quận Kiến An, thành phố Hải
Phòng” tại Trường Đại học Dân lập Hải Phòng, thông qua nghiên cứu công tác
quản lý NSNN tại quận Kiến An, thành phố Hải Phòng, đã chỉ ra rằng công tác quản
lý NSNN tại quận Kiến An thời gian qua đã đạt được những thành tựu quan trọng,
đảm bảo tốt các quy định của luật NSNN đối với công tác quản lý NSNN cấp quận,
đồng thời cũng là động lực để thúc đẩy phát triển sự nghiệp kinh tế xã hội trên địa
bàn quận. Bên cạnh đó, tác giả cũng chỉ ra được những tồn tại, bất cập cần có những
giải pháp kịp thời tháo gỡ, tạo điều kiện cho sự nghiệp phát triển của quận trong
thời gian tới. Qua nghiên cứu, tác giả đã đưa ra một số biện pháp hoàn thiện công
tác quản lý NSNN tại quận Kiến An, thành phố Hải Phòng như: Nâng cao chất
lượng công tác lập dự toán, công tác chấp hành thực hiện dự toán, công toán quyết
toán, công tác kiểm tra NSNN.
- Tác giả Lê Văn Nghĩa với đề tài luận án Tiến sĩ quản lý kinh tế“Quản lý chi
ngân sách nhà nước tỉnh Đắk Lắk” tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh,
thông qua nghiên cứu công tác quản lý chi NSNN tại tỉnh Đắk Lắk, tác giả đã hệ
thống hoá cơ sở lý luận của quản lý chi NSNN cấp tỉnh miền núi trong điều kiện
Việt Nam, phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk
và đề xuất phương hướng, giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý chi NSNN tỉnh Đắk
Lắk, đồng thời cũng chỉ ra được công tác quản lý chi NSNN tỉnh Đắk Lắk đã đi vào
nề nếp theo hướng phân công rõ ràng, minh bạch, đề cao tính tuân thủ pháp luật,

việc xây dựng hệ thống các định mức phân bổ ngân sách khá cụ thể, rõ ràng, dễ
thực hiện, dễ kiểm tra, phản ánh nhu cầu thực tiễn tại địa phương.
- Tác giả Tạ Xuân Quan với đề tại luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản
lý ngân sách tỉnh Quảng Nam ”, tại Đại học Đà Nẵng, từ lý luận và thực tiễn tác giả
cũng đã chỉ ra được những vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý NS tại tỉnh
Quảng Nam, từ đó đã đề ra những giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý NSNN
3


tại địa phương, như: Bố trí vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản phải gắn với kế hoạch,
tránh đầu tư dàn trải gây lãng phí; tập trung cho các công trình, dự án trọng tâm;
thực hiện xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp để từng bước giảm chi NS; đối với
lãnh vực hành chính cần thực hiện khoán kinh phí gắn liền với sắp xếp, tổ chức, tinh
gọn bộ máy, giảm chi thường xuyên. Hoàn thiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
Có thể khẳng định, hiện nay đã có nhiều những nghiên cứu về quản lý chi
NSNN ở cấp vĩ mô, có thể trên phạm vi địa bàn một tỉnh, thành phố có thể là trên
phạm vi một huyện, quận, thị xã. Các nghiên cứu đã đề cập đến nhiều khía cạnh của
hoạt động quản lý chi NSNN như ban hành các văn bản luật, các chính sách, chế độ,
về công tác lập dự toán chi NS, công tác thực hiện dự toán chi NS, công tác quyết
toán chi NS, công tác thanh tra, kiểm tra. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình
nào nghiên cứu một cách có hệ thống, toàn diện và sâu sắc về nội dung quản lý chi
NS trong lĩnh vực TTTTC tại tỉnh Quảng Nam. Vì vậy, việc thực hiện đề tài luận
văn sẽ không có sự trùng lắp, đảm bảo tính độc lập và có ý nghĩa về mặt thực tiễn
đối với công tác quản lý chi NS trong lĩnh vực TTTTC tỉnh Quảng Nam trong thời
gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chi
NS trong lĩnh vực TTTTC tại tỉnh Quảng Nam, nhằm đề xuất các giải pháp trong
công tác quản lý chi NS cho TTTTC tại tỉnh Quảng Nam để đạt được hiệu quả cao

nhất, đáp ứng được yêu cầu phát triển TTTTC tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
Để hoàn thành mục tiêu này, luận văn sẽ thực hiện những nhiệm vụ sau đây:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về NSNN, và công tác quản lý chi
NSNN;
- Phân tích thực trạng công tác quản lý chi NS trong lĩnh vực TTTTC tại tỉnh
Quảng Nam, qua đó đánh giá những kết quả đạt được, cũng như những mặt còn hạn
chế và tìm ra nguyên nhân hạn chế để khắc phục;

4


- Đề xuất một số giải pháp khoa học, hợp lý nhằm hoàn thiện công tác quản lý
chi NS trong lĩnh vực TTTTC tại tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý chi NSNN trong lĩnh
vực TTTTC tại tỉnh Quảng Nam, cụ thể là công tác quản lý chi NSNN tại Trường
Năng khiếu Nghiệp vụ TDTT Quảng Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
Phân tích, đánh giá công tác quản lý chi NSNN và đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi NSNN trong lĩnh vực TTTTC tại tỉnh
Quảng Nam, trường hợp cụ thể tại Trường Năng khiếu Nghiệp vụ TDTT Quảng
Nam.
Luận văn nghiên cứu nội dung quản lý chi NSNN trong lĩnh vực TTTTC tại
tỉnh Quảng Nam, cụ thể tại Trường Năng khiếu Nghiệp vụ TDTT Quảng Nam giai
đoạn 2015-2017 và đề xuất các giải pháp cho thời gian tới.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu trên cơ sở nguồn tài liệu thứ cấp là sách, báo, tài liệu,
thông tin, các trang web liên quan tới quản lý chi NSNN;
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá số liệu thống kê, báo cáo của các

cơ quan có chức năng quản lý chi NSNN trong lĩnh vực TTTTC tại tỉnh Quảng
Nam.
- Phương pháp thống kê; phương pháp so sánh.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Trên cơ sở lý luận chung về NS và quản lý chi NS, luận văn đã góp phần khái
quát vai trò, nội dung chi NS cho một lĩnh vực cụ thể là TTTTC và nội dung quản
lý chi cho TTTTC, đồng thời thông qua việc nghiên cứu công tác quản lý chi NS
trong lĩnh vực TTTTC tại tỉnh Quảng Nam, trường hợp cụ thể là Trường Năng
khiếu Nghiệp vụ TDTT Quảng Nam, qua đó đề xuất các biện pháp quản lý chi NS
cho TTTTC tỉnh Quảng Nam thời gian tới hợp lý hơn.

5


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước và quản lý chi ngân sách nhà
nước
Chương 2: Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước trong lĩnh vực thể thao
thành tích cao tại tỉnh Quảng Nam: Trường hợp Trường Năng khiếu Nghiệp vụ Thể
dục thể thao Quảng Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho
thể thao thành tích cao tại tỉnh Quảng Nam

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
VÀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1. Khái quát về ngân sách nhà nước và chi ngân sách nhà nước
1.1.1. Ngân sách nhà nước
1.1.1.1. Khái niệm ngân sách nhà nước
NSNN là một phạm trù kinh tế - lịch sử, sự hình thành và phát triển của
NSNN gắn liền với sự ra đời của Nhà nước và nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. NSNN
biểu hiện các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, khi Nhà nước tham gia phân phối các
nguồn tài chính, nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước.
Theo Luật NSNN năm 2002 thì: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản
thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và
được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
Nhà nước”.[8, tr.1]
Luật NSNN năm 2015 có sửa đổi về định nghĩa so với Luật NSNN năm 2002,
như sau: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được
dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước”.[9, tr.2]
Có thể nói, NSNN là một kế hoạch thu, chi của Nhà nước được cơ quan có
thẩm quyền quyết định, được xây dựng trong một khoảng thời gian nhất định
(thường là 01 năm, theo năm dương lịch), các khoản chi có mục đích để đảm bảo
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao.
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước, được quản lý một cách
thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu quả, tiết kiệm, công khai, minh bạch, công bằng,
có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm của cơ quan quản lý
tài chính các cấp. NSNN có vai trò then chốt trong hoạt động KT-XH, an ninh, quốc


phòng, đối ngoại. Vai trò của NSNN luôn gắn liền với vai trò của Nhà nước trong
từng thời kỳ nhất định như việc huy động các nguồn tài chính để đảm bảo thực hiện
các chức năng Nhà nước, đồng thời là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thúc đẩy

quá trình phát triển KT-XH của đất nước, đảm bảo tiến bộ và công bằng, góp phần
bảo vệ môi trường, hạn chế những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường.
Ở Việt Nam NSNN bao gồm NS trung ương và NS địa phương.
- Ngân sách trung ương:
NS trung ương là các khoản thu NSNN phân cấp cho cấp trung ương hưởng và
các khoản chi NSNN thuộc nhiệm vụ chi của cấp trung ương, NS trung ương gồm
ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ và các cơ
quan khác ở trung ương. NS trung ương được sử dụng để thực hiện những nhiệm vụ
quan trọng, chiến lược của quốc gia và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được
thu, chi NS.
- Ngân sách địa phương:
NS địa phương là các khoản thu NSNN phân cấp cho cấp địa phương hưởng,
thu bổ sung từ NS trung ương cho NS địa phương và các khoản chi NSNN thuộc
nhiệm vụ chi của cấp địa phương, NS địa phương gồm NS của các cấp chính quyền
địa phương như: NS cấp tỉnh (thành phố), NS cấp huyện (quận), NS cấp xã
(phường). Mỗi một cấp chính quyền có một cấp NS để bảo đảm cho chính quyền đó
hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ được Nhà nước giao. NS địa phương được
phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động trong thực hiện những nhiệm vụ được giao.
1.1.1.2. Các đặc trưng cơ bản của ngân sách nhà nước
- Thứ nhất, về cơ cấu: NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước.
Biểu hiện bên ngoài, NSNN là một bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền của
Nhà nước được dự kiến và cho phép thực hiện trong một khoảng thời gian nhất
định.
- Thứ hai, về mặt pháp lý: NSNN phải được cơ quan có thẩm quyền quyết
định. Ở Việt Nam, Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất có toàn quyền quyết


định dự toán, phê chuẩn quyết toán NSNN. Tất cả các hoạt động thu, chi NS đều
được tiến hành dựa trên cơ sở pháp luật do Nhà nước ban hành.
- Thứ ba, về thời gian thực hiện: Ở nước ta hiện nay, theo Luật NSNN, năm

NS bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch.
NSNN được quản lý một cách thống nhất, tập trung dân chủ, hiệu quả, tiết kiệm,
công khai, minh bạch, công bằng, có phân công, phân cấp quản lý, gắn quyền hạn
với trách nhiệm của cơ quan quản lý các cấp.
1.1.2. Chi ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo điều
kiện vật chất để duy trì hoạt động, đồng thời thực hiện các chức năng của nhà nước
và đáp ứng nhu cầu đời sống KT-XH theo các nguyên tắc nhất định. Do đó, chi
NSNN là những việc cụ thể không chỉ dừng lại ở định hướng mà phải được phân bổ
cho từng nhiệm vụ, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của Nhà
nước.
Chi NSNN là công cụ để Nhà nước quản lý nền kinh tế theo mục đích của
mình, qua đó góp phần phát triển kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội phát sinh như
chênh lệch giàu nghèo, công bằng xã hội. Chi NSNN không vì mục tiêu lợi nhuận
và cũng không trực tiếp thu được lợi nhuận, vì vậy không được hoàn trả trực tiếp.
Phạm vi chi NSNN rất đa dạng, gồm nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, liên
quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến tất cả mọi người, Nhà nước chỉ được phép chi
NSNN để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ đã được xã hội giao phó.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật NSNN năm 2015 thì: “Chi NSNN bao
gồm các khoản chi đầu tư phát triển; chi dự trữ quốc gia; chi thường xuyên; chi trả
nợ lãi; chi viện trợ; các khoản chi khác theo quy định của pháp luật”.[9, tr.3]
Quá trình của chi NSNN:
- Quá trình phân phối: Là quá trình cấp, phát kinh phí từ NSNN để hình thành
các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng;


- Quá trình sử dụng: Là quá trình chi dùng khoản tiền cấp, phát từ NSNN mà
không trải qua việc hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng.
1.1.2.2. Đặc điểm của chi ngân sách nhà nước

Chi NSNN gắn chặt với bộ máy các cơ quan Nhà nước và những nhiệm vụ
kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước phải đảm đương trong mỗi thời kỳ. Chi
NSNN gắn với quyền lực của Nhà nước, đồng thời mang tính pháp lý cao.
Các khoản chi của NSNN được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô và mang tính
toàn diện của mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội, chính trị. Có nghĩa là các khoản chi
của NSNN phải được xem xét một cách toàn diện dựa trên việc hoàn thành các mục
tiêu KT-XH đề ra.
Phần lớn các khoản chi NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp là chủ
yếu.
Các khoản chi của NSNN luôn gắn chặt với sự vận động của các phạm trù
thuộc lĩnh vực tiền tệ khác như giá cả, tiền lương, lãi suất, tỷ giá hối đoái...
1.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước
1.2.1. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý thường được hiểu đó là quá trình mà Nhà quản lý sử dụng các phương
pháp và công cụ thích hợp để điều khiển đối tượng được quản lý nhằm đạt đến
những mục tiêu đề ra. Quản lý thường được sử dụng khi nói tới các hoạt động và
các nhiệm vụ mà nhà quản lý phải thực hiện thường xuyên, ngoài ra nó còn hàm ý
cả mục tiêu, kết quả và hiệu quả hoạt động của tổ chức.
Quản lý chi NSNN là việc sử dụng một cách có hệ thống các biện pháp phân
phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích phục vụ chi tiêu cho bộ máy
và thực hiện các chức năng của Nhà nước. Thực chất quản lý chi NSNN là quá trình
sử dụng các nguồn vốn chi tiêu của Nhà nước từ khâu lập kế hoạch đến khâu sử
dụng NS nhằm đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu quả, phù hợp với yêu cầu
của thực tế đang đặt ra theo đúng chính sách, chế độ của Nhà nước phục vụ các mục
tiêu KT-XH.


Các định mức chi và chế độ chi là công cụ được sử dụng trong quản lý chi
NSNN. Trong đó: Chế độ chi quy định chỉ được chi NSNN cho những hoạt động
được pháp luật quy định, còn định mức chi quy định quy mô chi NSNN cho từng

hoạt động cụ thể.
Quản lý chi NSNN là hoạt động không thể thiếu ở mọi đất nước, hoạt động
này không chỉ giúp tiết kiệm những khoản chi không cần thiết mà còn hạn chế tình
trạng thâm hụt ngân sách, tham nhũng, đục khoét, lãng phí.
1.2.2. Yêu cầu của quản lý chi ngân sách nhà nước
Trong quản lý chi NSNN, vấn đề quan trọng nhất là làm sao tổ chức quản lý
giám sát các khoản chi phải đảm bảo tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả cao, muốn đạt
được như vậy cần phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý chi NS thì Nhà nước, các cơ quan
chức năng cần phải ban hành đầy đủ các văn bản, quy định pháp luật về chi NSNN.
- Đội ngũ CB làm công tác quản lý phải có năng lực về chuyên môn, tinh thần
trách nhiệm cao trong công tác quản lý chi NSNN. Trong công việc quản lý phải
nắm đầy đủ các chính sách quản lý, đối tượng quản lý, sử dụng thành thạo các công
cụ quản lý chi NSNN để việc quản lý chi NS đạt được hiệu quả.
- Quản lý chi NSNN phải gắn chặt với việc bố trí các khoản chi, qua đó làm cơ
sở cho việc quản lý xây dựng quy chế thanh tra, kiểm tra....
- Phải đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí và quản lý các
khoản chi tiêu NSNN.
- Trong quản lý chi NSNN phải thực hiện một cách đồng bộ các biện pháp
kiểm tra giám sát trước, trong và sau khi chi.
- Các khoản chi NSNN phải được phân cấp cho các cấp chính quyền địa
phương và các tổ chức trên cơ sở phải phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển KT-XH của
các cấp căn cứ theo luật NSNN để bố trí các khoản chi cho phù hợp.
- Quản lý chi NSNN phải kết hợp quản lý các khoản chi NS thuộc vốn nhà
nước với các khoản chi thuộc nguồn từ các thành phần kinh tế khác để tạo ra sức
mạnh tổng hợp, nâng cao hiệu quả trong công tác chi.


1.2.3. Các nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước
Việc quản lý điều hành chi NSNN của các cơ quan tài chính được thực hiện

theo những nguyên tắc sau:
a. Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ.
Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ thể hiện ở chế độ, chính sách, định
hướng, chỉ đạo của trung ương mà chính quyền các cấp phải chấp hành. Việc sử
dụng NSNN phải tuân thủ theo chế độ quản lý chung, thống nhất quốc gia, phải đặt
lợi ích đất nước lên hàng đầu, những khoản chi nào ảnh hương hoặc làm giảm sút
lợi ích quốc gia sẽ không được chuẩn chi. Đồng thời, do mỗi địa phương, mỗi
ngành, mỗi lĩnh vực có những đặc thù riêng, nguồn thu và nhiệm vụ chi có thể khác
nhau, nên cần có hệ thống định mức chi NS địa phương cho phù hợp với từng điều
kiện thực tế. Quản lý chi NSNN phải giao quyền tự chủ ở phạm vi nhất định để mỗi
địa phương, mỗi ngành quyết định các định mức chi phù hợp với nhu cầu của họ.
Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ phải được quán triệt thực hiện trong
toàn bộ chu trình, từ khâu phân cấp quản lý, lập dự toán, phân bổ dự toán, kiểm
soát, thanh toán các khoản chi, quyết toán các khoản chi nhằm vừa đảm bảo mức độ
tập trung, thống nhất quản lý NS quốc gia, vừa định mức các khoản chi tiêu hợp lý,
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN.
b. Nguyên tắc quản lý theo dự toán và đảm bảo mục tiêu ưu tiên.
Nguồn lực NSNN là có hạn, nhưng các nhu cầu, nhiệm vụ phát triển KT-XH
thường nhiều, vượt quá khả năng cân đối của NS. Do đó, vấn đề quan trọng cần
phải thực hiện trong quản lý chi NSNN là phải xác định được những mục tiêu,
nhiệm vụ, lĩnh vực ưu tiên, để từ đó phân bổ NS sao cho hợp lý, đảm bảo duy trì
hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước, đồng thời vẫn phải dành nguồn lực để
thực hiện các mục tiêu, kế hoạch phát triển KT-XH hằng năm, trung hạn, dài hạn.
Tất cả các khoản chi một khi đã được ghi vào dự toán chi và đã được cơ quan
quyền lực Nhà nước xét duyệt được coi là chỉ tiêu pháp lệnh. Xét trên góc độ quản
lý, số chi đã được ghi trong dự toán thể hiện sự cam kết của các cơ quan chức năng
về quản lý tài chính công với các đơn vị thụ hưởng ngân sách. Xuất phát từ đó, làm


nảy sinh nguyên tắc quản lý chi NSNN theo dự toán. Việc đòi hỏi quản lý chi

NSNN phải theo dự toán là xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn, cụ thể
như sau:
Một là: Hoạt động của NSNN, đặc biệt là cơ cấu thu, chi NSNN phụ thuộc
vào quyết định của cơ quan quyền lực Nhà nước, do đó, mọi khoản chi từ NSNN để
trở thành hiện thực thì phải nằm trong cơ cấu chi theo dự toán đã được cơ quan
quyền lực Nhà nước xét duyệt và phê chuẩn, bên cạnh đó luôn phải chịu sự thanh
tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quyền lực Nhà nước.
Hai là: Chi NSNN có phạm vi rất đa dạng bao quát tới nhiều lĩnh vực, nhiều
loại hình đơn vị hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó, mức chi cho mỗi
hoạt động được xác định theo từng đối tượng riêng, định mức riêng khác nhau.
Ba là: Việc quản lý chi NSNN theo dự toán mới đảm bảo được yêu cầu cân
đối của NSNN, tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều hành NSNN, và hạn chế được
tính tùy tiện trong quản lý và sử dụng kinh phí ở các đơn vị thụ hưởng.
c. Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả
Là một trong những nguyên tắc quan trọng hàng đầu của quản lý chi NSNN;
tiết kiệm ở đây được hiểu là chi tiêu hợp lý, hợp lệ, đúng mục đích, đúng đối tượng,
sáng tạo trong thực hiện để giảm chi phí, tạo ra tác động tích cực đối với quá trình
phát triển KT-XH của đất nước. Hiệu quả của chi NSNN được xem xét, đánh giá
trên nhiều khía cạnh khác nhau như hiệu quả kinh tế - tài chính, hiệu quả KT-XH.
Chi tiêu NSNN càng hợp lý bao nhiêu thì càng tạo ra hiệu quả cao bấy nhiêu;
ngược lại, chi tiêu không hợp lý sẽ là điều kiện tạo ra những tiêu cực như lãng phí,
thất thoát, tham nhũng, làm mất lòng tin của người dân đối với chính quyền, gây ra
sự bất ổn về kinh tế - chính trị - xã hội của đất nước.
Do đó, để chi NS được tiết kiệm, hiệu quả thì quản lý chi NSNN cần phải làm
tốt, đồng bộ một số nội dung sau:
Một là: Phải xây dựng được các định mức, tiêu chuẩn phù hợp với từng
đối tượng hay tính chất, nội dung công việc, đồng thời lại phải sát với tình
hình thực tiễn.



Hai là: Thiết lập các hình thức cấp phát đa dạng, tùy theo tùng loại hình đơn
vị để lựa chọn hình thức cấp phát cho phù hợp.
Ba là: Phải sắp xếp thứ tự ưu tiên đối với các loại hình hoạt động sao cho với
tổng số chi có hạn nhưng công việc vẫn hoàn thành và đạt chất lượng, hiệu quả cao
nhất. Có thể nói tiết kiệm, hiệu quả là hai mặt của nguyên tắc này, chúng có mối
quan hệ mật thiết với nhau. Vì vậy khi xem xét đến vấn đề tiết kiệm các khoản chi
của NSNN phải đặt sự ràng buộc của tính hiệu quả vào trong đó và ngược lại.
Bốn là: Khi đánh giá tính hiệu qủa của công tác chi NSNN phải trên quan
điểm toàn diện, phải xem xét mức độ ảnh hưởng của mỗi khoản chi tới các mối
quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội khác, đồng thời phải tính đến thời gian phát huy
tác dụng của nó. Vì vậy, khi nói đến hiệu quả chi từ NSNN người ta hiểu đó là
những lợi ích KT-XH mà toàn xã hội có được.
d. Nguyên tắc hợp pháp, công khai, minh bạch
Các đối tượng thụ hưởng NS phải cung cấp thông tin công khai để người dân
có thể tham gia giám sát tính đúng đắn, tính hợp pháp của các khâu trong quản lý
chi NS. Chi NSNN phải được quản lý theo quy định của pháp luật đối với tất cả các
khâu: từ lập dự toán NS, thực hiện dự toán NS, thanh, quyết toán NS đến thanh tra,
kiểm tra, xử lý khi có vi phạm. Việc phân bổ dự toán NSNN (bao gồm cả chi đầu tư
phát triển và chi thường xuyên) cho các đơn vị sử dụng NS phải tuân theo các quy
định về tiêu chí, đối tượng, tiêu chuẩn, định mức phân bổ NS hiện hành.
e. Nguyên tắc bảo đảm cân đối NSNN
Cân đối NS phải được xác lập ngay từ khâu lập dự toán và luôn kiểm soát
trong toàn bộ quá trình điều hành chi NS. Nhà nước phải thường xuyên theo dõi,
nắm bắt tình hình thực hiện dự toán thu NSNN cũng như dự báo khả năng thu, đưa
ra các giải pháp huy động nguồn thu, phấn đấu thực hiện đạt và vượt dự toán giao.
Quá trình phân bổ, giao dự toán chi NSNN phải tuân thủ nguyên tắc cân đối NSNN
theo hướng: Không được vay để chi thường xuyên, cân đối giữa thu và chi theo
nguyên tắc chi không được lớn hơn thu.



f. Nguyên tắc về đảm bảo trách nhiệm
Nhà nước với vai trò là người được nhân dân ủy thác quản lý, sử dụng nguồn
lực do nhân dân đóng góp, phải có trách nhiệm trước Đảng, Chính phủ và nhân dân
về toàn bộ quá trình quản lý NSNN, đặc biệt về hiệu quả chi NSNN. Trách nhiệm
gánh chịu hậu quả là chịu trách nhiệm trước pháp luật về những sai phạm mà các
nhà quản lý tài chính, NS gây ra. Trách nhiệm ở đây bao gồm: trách nhiệm giải
trình và trách nhiệm gánh chịu hậu quả. Trách nhiệm giải trình là yêu cầu đối với
cán bộ làm công tác quản lý tài chính, NS trong việc trả lời các câu hỏi về tính hiệu
quả, hợp lý của các khoản chi NSNN.
Nguyên tắc về đảm bảo trách nhiệm còn được thể hiện trong việc thực hiện
quy định về phân cấp nhiệm vụ chi rõ ràng, cụ thể, nhiệm vụ chi của các cơ quan,
đơn vị thuộc cấp chính quyền nào thì do cấp NS đó đảm bảo.
g. Nguyên tắc chi trực tiếp qua Kho bạc nhà nước
Quản lý quỹ NSNN là một trong những chức năng quan trọng của KBNN.
KBNN vừa có quyền vừa có trách nhiệm phải kiểm soát chặt chẽ tất cả các khoản
chi NSNN. Vì thế, để tăng cường vai trò của KBNN, hiện nay nhà nước đã và đang
triển khai thực hiện “chi trực tiếp qua KBNN” và coi đó như một nguyên tắc trong
quản lý chi NSNN.
Để thực hiện tốt nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN cần phải giải quyết một
số vấn đề cơ bản sau đây:
Một là: Tất cả các khoản chi phải có trong dự toán chi NSNN đã được duyệt;
đồng thời phải tuân thủ đúng cơ chế quản lý tài chính áp dụng đối với mỗi khoản
chi và đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng kinh phí NSNN chuẩn chi. Mọi khoản
chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm soát một cách chặt chẽ từ khâu cấp phát,
thanh toán.
Hai là: Các cơ quan, đơn vị, chủ các dự án... sử dụng nguồn kinh phí từ
NSNN phải mở tài khoản tại KBNN; phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan
tài chính và KBNN trong toàn bộ quá trình lập dự toán, phân bổ dự toán, cấp phát,
thanh toán và quyết toán NS.



Ba là: Đối với cơ quan tài chính các cấp phải có trách nhiệm xem xét dự toán
NS của các cơ quan, đơn vị cùng cấp; kiểm tra phương án phân bổ và giao dự toán
của các đơn vị dự toán cấp trên cho các đơn vị dự toán cấp dưới, trường hợp việc
phân bổ không phù hợp với nội dung trong dự toán do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền giao, không đúng chính sách, chế độ thì yêu cầu cơ quan phân bổ NS điều
chỉnh lại.
Bốn là: Tham gia với cơ quan tài chính, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền trong việc kiểm tra việc sử dụng NSNN; xác nhận số thực chi, số tạm ứng, số
dư kinh phí cuối năm NS của các đơn vị sử dụng NS tại KBNN. KBNN có trách
nhiệm kiểm soát các hồ sơ, chứng từ đủ điều kiện chi thì thực hiện cấp phát, thanh
toán kịp thời các khoản chi NSNN theo đúng quy định.
1.2.4. Nội dung quản lý chi ngân sách nhà nước
1.2.4.1. Xây dựng hệ thống định mức chi ngân sách nhà nước
Việc quản lý các khoản chi NSNN, nhất thiết phải ban hành hệ thống định
mức, tiêu chuẩn chi; các tiêu chí để phân bổ chi; ban hành các văn bản nhằm triển
khai, hướng dẫn thực hiện các văn bản của cấp trên một cách cụ thể cho từng nhóm
mục chi hay từng đối tượng. Qua đó mà các cơ quan quản lý tài chính mới có căn
cứ pháp lý để lập các phương án phân bổ NS, kiểm tra, giám sát quá trình chấp
hành, thẩm tra phê duyệt quyết toán kinh phí của các đơn vị một cách hợp lý, quyết
định cụ thể đối với một số chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi theo quy định của
Chính phủ. Định mức chi, tiêu chuẩn chi là căn cứ quan trọng để xây dựng dự toán
chi, thực hiện và quyết toán các khoản chi và cũng là cơ sở để phân bổ, kiểm tra,
giám sát quá trình sử dụng nguồn kinh phí từ NS.
Định mức chi thông thường được thể hiện ở hai dạng sau:
- Định mức chi tiết:
Là loại định mức dựa trên cơ cấu chi của NSNN cho mỗi đơn vị được hình
thành từ các mục nào, thì sẽ tiến hành xây dựng định mức cho từng mục đó. Do đó,
phạm vi, qui mô, lĩnh vực hoạt động của các đơn vị khác nhau thì số lượng các định



mức chi cũng khác nhau. Vì vậy, việc xây dựng đòi hỏi phải có sự phối hợp giữa cơ
quan chủ quản của mỗi ngành với cơ quan tài chính.
Loại định mức này biểu hiện như chế độ công tác phí, tiền lương, phụ cấp...
Định mức chi tiết khá đa dạng do chi NSNN bao gồm nhiều lĩnh vực khác nhau.
Định mức chi tiết phần lớn do Bộ Tài chính và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành. Ở địa phương thì HĐND tỉnh được quyền ban hành một số định mức phù
hợp với tình hình thực tế địa phương.
- Định mức phân bổ:
Là loại định mức dùng để xác định nhu cầu chi từ NS cho mỗi loại hình đơn vị
thụ hưởng. Định mức phân bổ có thể được xây dựng hàng năm hoặc có thể cho cả
một thời kỳ ổn định NS trong đó có tính đến yếu tố điều chỉnh tăng hằng năm do
trượt giá. Định mức phân bổ được sử dụng nhiều trong quá trình lập dự toán NSNN,
qua đó xây dựng dự toán NS sơ bộ để giao số kiểm tra và hướng dẫn các ngành, các
đơn vị lập dự toán NS. Căn cứ trên định mức phân bổ NS của Thủ tướng Chính phủ
và trên cơ sở tổng chi NS được chính phủ giao cho địa phương, các địa phương xây
dựng, ban hành các định mức phân bổ cho các ngành, các cấp, đơn vị thụ hưởng
phù hợp với khả năng đáp ứng của NS địa phương và điều kiện KT-XH từng địa
phương.
Định mức có tính chất quan trọng đối với công tác quản lý chi nên khi xây
dựng định mức cần chú ý đến các yêu cầu sau:
- Phải xây dựng một cách khoa học, phải phù hợp với tính chất, đặc điểm của
mỗi đơn vị, với mỗi nội dung chi, không được áp đặt định mức từ cấp trên xuống.
- Phải có tính thực tiễn cao, các định mức chi phải phù hợp với nhu cầu kinh
phí cho từng hoạt động, phải theo dõi, đánh giá việc thực hiện định mức, kịp thời
điều chỉnh cho phù hợp khi tình hình thực tế có những biến động.
1.2.4.2. Lập dự toán chi ngân sách nhà nước
Lập dự toán chi NSNN là việc phân tích, đánh giá khả năng nguồn lực phục vụ
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, qua đó xác định các nhiệm vụ chi dựa trên tình



×