Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Tổ chức và hoạt động công đoàn theo pháp luật việt nam từ thực tiễn tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (830.93 KB, 98 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ MỸ LINH

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH
QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LÊ THỊ MỸ LINH

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN THEO
PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN TỈNH
QUẢNG NAM

Ngành

: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính

Mã số

: 8380102


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THẾ TÂM

Hà Nội, năm 2019


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành Luận văn tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân còn
có sự giúp đỡ tận tình của các Thầy, Cô giáo, các đồng nghiệp và các cơ
quan hữu quan.
Với tình cảm chân thành nhất, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
Học viện Khoa học Xã hội tại Đà Nẵng và các Thầy, Cô giáo đã giúp đỡ
trong thời gian tôi học tập và nghiên cứu trong hai năm qua.
Ban Thường vụ, Lãnh đạo các Ban, đơn vị trực thuộc, các Công đoàn
cấp trên trực tiếp cơ sở và toàn thể cán bộ Công đoàn chuyên trách của Liên
đoàn Lao động tỉnh Quảng Nam đã quan tâm, tạo điều kiện và cung cấp số
liệu cho quá trình nghiên cứu viết Luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Tiến sĩ Nguyễn Thế Tâm, người
đã trực tiếp hướng dẫn và dành nhiều thời gian, công sức giúp tôi hoàn thành
Luận văn này.
Mặc dù, tôi đã cố gắng và cẩn thận trong việc lựa chọn nội dung cũng
như trình bày Luận văn. Tuy nhiên, Luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi mong muốn tiếp tục nhận được góp ý quý báu để Luận văn và
bản thân tôi được hoàn thiện hơn nhằm góp phần vào sự nghiệp xây dựng
phong trào công nhân và hoạt động Công đoàn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Xin trân trọng cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN

Trong quá trình thực hiện Luận văn này, tôi có sử dụng một số tài liệu tham
khảo của các tác giả, các nhà khoa học, Giáo sư, Tiến sĩ và các anh chị, bạn bè
đồng nghiệp. Các số liệu và kết quả trong quá trình nghiên cứu là hoàn toàn do quá
trình tìm hiểu và nghiên cứu của tôi, chưa được sử dụng cho đề tài bảo vệ một học
vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng các số liệu và mọi thông tin trích dẫn trong Luận văn
đều có nguồn gốc rõ ràng.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 25 tháng 4 năm 2019
Tác giả

Lê Thị Mỹ Linh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM....................................................................................... 6
1.1. Tổng quan về Công đoàn Việt Nam..................................................................... 6
1.2. Vị trí, vai trò của Công đoàn Việt Nam ............................................................... 8
1.3. Chức năng của Công đoàn Việt Nam................................................................. 11
1.4. Hệ thống tổ chức của Công đoàn Việt Nam ...................................................... 14
1.5. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp Công đoàn ................................................... 16
1.6. Các nhân tố tác động đến chất lượng hoạt động Công đoàn.............................. 28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN
TỈNH QUẢNG NAM (2013-2018) ......................................................................... 31
2.1. Khái quát về Công đoàn tỉnh Quảng Nam ......................................................... 31
2.2. Tổ chức của Công đoàn Quảng Nam ................................................................. 35
2.3. Kết quả hoạt động Công đoàn tỉnh Quảng Nam ................................................ 37
2.4. Đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động Công đoàn tỉnh Quảng Nam ........... 43

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN NĂM 2023.......
50
3.1. Mục tiêu, phương hướng nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt động Công đoàn
tỉnh Quảng Nam đến năm 2023 ................................................................................ 50
3.2. Một số giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động Công đoàn tỉnh Quảng Nam .. 51
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TT

Chữ viết tắt

Nội dung đầy đủ

1

BCH

Ban Chấp hành

2

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp


3

BHXH

Bảo hiểm xã hội

4

BHYT

Bảo hiểm y tế

5

CBCNVC

Cán bộ, công nhân, viên chức

6



Công đoàn

7

CĐCS

Công đoàn cơ sở


8

CNLĐ

Công nhân, lao động

9

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

10

CNVCLĐ

Công nhân ,viên chức, lao động

11

GS. TS

Giáo sư, Tiến sỹ

12

HCSN

Hành chính sự nghiệp


13

LĐLĐ

Liên đoàn Lao động

14

NLĐ

Người lao động

15

Nxb

Nhà xuất bản

16

PGS. TS

Phó Giáo sư, Tiến sỹ

17

TLĐ

Tổng Liên đoàn


18

TƯLĐTT

Thỏa ước lao động tập thể

19

TLĐ

Tổng Liên đoàn


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết lựa chọn đề tài nghiên cứu
Trong tiến trình đổi mới và phát triển nền kinh tế đất nước cùng với sự
chuyển dịch và thay đổi cơ cấu các thành phần kinh tế, do tác động mạnh mẽ của cổ
phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, sự tồn tại và phát triển của các thành phần
kinh tế ngoài Nhà nước đã tạo nên sự chuyển biến sâu sắc về số lượng, cơ cấu, chất
lượng của đội ngũ công nhân, viên chức, lao động (CNVCLĐ, đòi hỏi hoạt động
Công đoàn cũng phải đổi mới trong chỉ đạo và tổ chức hoạt động phù hợp với tình
hình mới.
Để phát huy tốt vai trò của tổ chức Công đoàn trong hệ thống chính trị; đáp
ứng ngày càng tốt hơn nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao
động, việc đổi mới tổ chức và hoạt động là yêu cầu cấp thiết. Do vậy, tổ chức Công
đoàn cần phải đổi mới đồng bộ, mạnh mẽ, hiệu quả, chủ động phát triển quan hệ lao
động theo quy định pháp luật; đồng thời giữ vững sự thống nhất của người lao động
thành một khối vững chắc dưới sự lãnh đạo của Đảng để phát triển đất nước; khẩn
trương xây dựng nguồn lực đủ mạnh để tạo ra những quyền lợi khác biệt và lớn hơn

cho đoàn viên Công đoàn; xây dựng đội ngũ cán bộ Công đoàn chuyên trách đủ
chuẩn và chất lượng.
Năm 1997, tỉnh Quảng Nam được tái lập (tách ra từ tỉnh Quảng Nam- Đà
Nẵng); LĐLĐ tỉnh Quảng Nam cũng được tái lập và không ngừng phát triển về mọi
mặt, đến năm 2018, LĐLĐ tỉnh đã quản lý 23 Liên đoàn Lao động huyện, thị xã,
thành phố, công đoàn ngành, 15 Công đoàn cơ sở (CĐCS) trực thuộc LĐLĐ tỉnh
với 1.928 CĐCS, 129.978 đoàn viên. Trong những năm qua, các cấp Công đoàn
toàn tỉnh đã có nhiều đóng góp trong việc tham gia quản lý và tổ chức các phong
trào thi đua, góp phần hoàn thành nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh
của tỉnh. LĐLĐ tỉnh Quảng Nam đã quan tâm đến việc nghiên cứu, đổi mới nội
dung, phương thức hoạt động nhằm tăng cường năng lực tổ chức và triển khai thực
hiện nhiệm vụ, xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển

1


của tỉnh nhà.
Tuy nhiên, mô hình tổ chức, công tác cán bộ ở các cấp Công đoàn còn bất cập;
vai trò, trách nhiệm của các cấp Công đoàn trong việc thực hiện các chức năng
chăm lo, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên và
người lao động hiệu quả còn thấp nên chưa tạo sức hấp dẫn, thu hút người lao động
gia nhập Công đoàn. Mặt khác, một số cán bộ Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
chưa phát huy tốt vai trò, năng lực của mình trong công tác tuyên truyền, vận động
người lao động tham gia vào tổ chức Công đoàn. Nội dung, hình thức tuyên truyền,
giáo dục chậm đổi mới, thiếu tính hấp dẫn, thuyết phục, chưa đến được với đông
đảo công nhân, lao động; việc đánh giá chất lượng hoạt động CĐCS vẫn còn mang
tính hình thức,...
Để khắc phục những hạn chế nêu trên và nhằm đóng góp công sức nhỏ bé của
mình vào sự nghiệp xây dựng phong trào công nhân và hoạt động Công đoàn trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của phong trào công nhân và

hoạt động Công đoàn trong tình hình mới, tôi chọn đề tài: “Tổ chức và hoạt động
Công đoàn theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” làm luận văn tốt
nghiệp cao học chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật hành chính.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đã được văn kiện
Đảng, hội thảo, sách báo, tạp chí đề cập với nhiều khía cạnh, phạm vi và địa bàn
khác nhau, các công trình nghiên cứu, tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau. Tiêu biểu
một số công trình nghiên cứu như:
- PGS.TS. Dương Xuân Ngọc, giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiên đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc
gia, 2004. Tác giả đã chỉ ra những cơ hội và thách thức của tổ chức công đoàn trong
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mà một trong những giải
pháp là đổi mới tổ chức và hoạt động công đoàn, xây dựng đội ngũ cán bộ công
đoàn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới.

2


- PGS, TS. Vũ Quang Thọ, quyền tự do liên kết và thiết chế đại diện trong
quan hệ lao động ở Việt Nam, Nxb Lao động, 2018. Tác giả đã nêu lên những bất
hợp lý về mô hình tổ chức và hoạt động của Công đoàn Việt Nam khi Việt Nam
tham gia Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (gọi tắt là
CPTPP), từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện thể chế, chính sách, pháp luật phù
hợp với tình hình mới.
- Luận văn của đ/c Nguyễn Thị Thu Vân, Nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ công đoàn chuyên trách Liên đoàn Lao động tỉnh Phú Yên, Trường Đại học Điện
lực, năm 2016. Tác giả đã nêu lên kết quả công tác cán bộ công đoàn và hoạt động
Công đoàn tỉnh Phú Yên, phân tích những hạn chế, yếu kém của hoạt động Công
đoàn tỉnh Phú Yên. Từ đó đưa ra giải pháp muốn nâng cao chất lượng hoạt động
của Công đoàn tỉnh Phú Yên cần xây dựng đội ngũ cán bộ công đoàn chuyên trách

có trình độ, năng lực hoạt động thực tiễn, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của phong trào
công nhân và hoạt động công đoàn trong tình hình mới
Các công trình nghiên cứu tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên
chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về đổi mới tổ chức và hoạt động Công
đoàn tỉnh Quảng Nam. Là cán bộ chuyên trách Công đoàn tỉnh, bản thân phần nào
hiểu được tổ chức bộ máy, hoạt động của các cấp Công đoàn toàn tỉnh cũng như
phong trào CNVCLĐ tỉnh nhà. Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu rộng hơn, bao trùm
hơn, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam tham gia Hiệp định đối tác toàn diện và tiến
bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán
bộ Công đoàn chuyên trách Liên đoàn Lao động tỉnh Quảng Nam, hoạt động Công
đoàn và phong trào công nhân, viên chức, lao động tỉnh Quảng Nam, đề xuất những
giải pháp nhằm đổi mới tổ chức và hoạt động Công đoàn, giữ vững số lượng đoàn
viên, không ngừng phát triển đoàn viên trong các thành phần kinh tế bằng chất
lượng hoạt động Công đoàn; sự tự nguyện, tự giác tham gia tổ chức và hoạt động
Công đoàn của đoàn viên; tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ Công đoàn; sự

3


góp sức của cả hệ thống chính trị; sự ủng hộ của người sử dụng lao động… trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam hiện nay.
Nhiệm vụ nghiên cứu hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản liên quan
đến luận văn; luận giải những vấn đề về đổi mới tổ chức và hoạt động Liên đoàn
Lao động tỉnh Quảng Nam; phân tích thực trạng thực trạng tổ chức và hoạt động
Công đoàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013-2018 và đề xuất các giải pháp đổi mới
tổ chức và hoạt động Công đoàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2018-2023.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức và hoạt động Công đoàn Việt Nam, thực tiễn

tại tỉnh Quảng Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu những vấn đề về tổ chức và hoạt
động Công đoàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013-2018, từ đó làm cơ sở để đề xuất
những giải pháp về tổ chức và hoạt động Công đoàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn
2018-2023.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của
Đảng Cộng sản Việt Nam về Công đoàn.
- Phương pháp thống kê, tổng hợp và phân tích, đánh giá thực trạng.
- Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn
để giải quyết vấn đề.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Luận văn có thể cung cấp thêm các luận cứ khoa học giúp Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam, Tỉnh ủy, Liên đoàn Lao động tỉnh Quảng Nam trong việc đổi
mới tổ chức và hoạt động Công đoàn, đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy và nghiên cứu
trong trường Công đoàn hoặc làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến vấn
đề này.

4


7. Kết cấu của Luận văn
Luận văn gồm Mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục và nội dung chính tập trung vào 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động Công đoàn Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức và hoạt động Công đoàn tỉnh Quảng
Nam (2013-2018).
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt động Công

đoàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2023.

5


CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CÔNG ĐOÀN VIỆT NAM
1.1. Tổng quan về Công đoàn Việt Nam
1.1.1. Công đoàn Việt Nam
“Công đoàn Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội của giai cấp công nhân và
của người lao động được thành lập trên cơ sở tự nguyện, đại diện cho người lao
động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động;
tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia kiểm tra, thanh tra,
giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp về những
vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ của người lao động; tuyên truyền, vận động
người lao động học tập, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp
luật, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. (Trích: Điều 10 Hiến pháp Nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam năm 2013)
1.1.2. Đoàn viên
Điều 1 của Điều lệ Công đoàn Việt Nam khóa XI quy định:“Người lao động
Việt Nam làm việc trong Cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị,
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của
pháp luật về lao động, Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi chung là Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp); người
Việt Nam lao động tự do hợp pháp không phân biệt nghề nghiệp, giới tính, tín
ngưỡng, tán thành Điều lệ Công đoàn Việt Nam, tự nguyện sinh hoạt trong một tổ
chức cơ sở của Công đoàn, đóng đoàn phí theo quy định thì được gia nhập Công

đoàn” [21; tr.1]..
1.1.3. Cán bộ Công đoàn
Khoản 1 Điều 5 của Điều lệ Công đoàn Việt Nam khóa XI định nghĩa: “Cán
bộ Công đoàn là người đảm nhiệm các chức danh từ Tổ phó Tổ Công đoàn trở lên

6


thông qua bầu cử tại đại hội hoặc hội nghị Công đoàn các cấp bầu ra hoặc được
cấp có thẩm quyền chỉ định, công nhận, bổ nhiệm vào các chức danh cán bộ Công
đoàn hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
tổ chức Công đoàn ” [21; tr.9].
Hướng dẫn số 238/HD-TLĐ ngày 04/3/2014 của Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam về thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam, tại khoản 4.1 mục 4: “Cán bộ
Công đoàn bao gồm: Tổ trưởng, Tổ phó Công đoàn, ủy viên Ban chấp hành Công
đoàn, ủy viên Ủy ban kiểm tra Công đoàn các cấp, ủy viên các Ban quần chúng
Công đoàn các cấp thông qua kết quả bầu cử hoặc cấp Công đoàn có thẩm quyền
chỉ định; cán bộ, công chức làm công tác chuyên môn nghiệp vụ trong bộ máy của
tổ chức Công đoàn các cấp”.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và nguồn gốc tiền lương, có thể phân cán
bộ Công đoàn thành:
Thứ nhất, cán bộ Công đoàn chuyên trách
Điểm a Khoản 2 Điều 5 Điều lệ Công đoàn Việt Nam: “Cán bộ Công đoàn
chuyên trách là người đảm nhiệm công việc thường xuyên trong tổ chức Công
đoàn, được đại hội, hội nghị Công đoàn các cấp bầu ra hoặc cấp có thẩm quyền của
Công đoàn bổ nhiệm, chỉ định”.
Hướng dẫn số 238/HD-TLĐ ngày 04/3/2014 của Tổng LĐLĐ Việt Nam về
thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam, tại khoản 4.2 mục 4: “Cán bộ Công đoàn
chuyên trách hưởng lương từ nguồn tài chính Công đoàn do Công đoàn trực tiếp
quản lý toàn diện và thực hiện chính sách cán bộ theo quy định và phân cấp của

Đảng và của Tổng LĐLĐ Việt Nam” [22; tr.10].
Hướng dẫn số 238/HD-TLĐ ngày 04/3/2014 của Tổng LĐLĐ Việt Nam về
thi hành Điều lệ Công đoàn Việt Nam, tại khoản 4.2 mục 4: “Cán bộ Công đoàn
chuyên trách hưởng lương từ nguồn tài chính Công đoàn do Công đoàn trực tiếp
quản lý toàn diện và thực hiện chính sách cán bộ theo quy định và phân cấp của
Đảng và của Tổng LĐLĐ Việt Nam” [22; tr.10], bao gồm các nhóm sau:
+ Nhóm thứ nhất: Cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở các cấp Công đoàn như Chủ

7


tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên Đoàn Chủ tịch hoặc Ban Thường vụ, trưởng, phó các
Ban chuyên đề thuộc cơ quan Công đoàn các cấp.
+ Cán bộ thực hiện gồm cán bộ chuyên trách ở các cơ quan Công đoàn làm
công tác phong trào, chuyên môn, nghiệp vụ tại Văn phòng, Ban Tuyên giáo, Ban
Nữ công, Ban Tổ chức, Văn phòng Ủy ban kiểm tra, Ban Tài chính, Ban Chính sách
- pháp luật, Ban Quan hệ lao động,...
+ Nhóm thứ hai: Cán bộ được bổ nhiệm vào ngạch công chức làm công tác
chuyên môn, nghiệp vụ hoặc nhân viên phục vụ trong cơ quan Công đoàn các cấp.
+ Nhóm thứ ba: Cán bộ giảng dạy ở các Trường Công đoàn, cán bộ nghiên
cứu khoa học ở các Viện trong hệ thống Công đoàn.
+ Nhóm thứ tư: Là cán bộ quản lý đơn vị sự nghiệp, đơn vị sản xuất, kinh
doanh trực thuộc Công đoàn các cấp.
Thứ hai, cán bộ Công đoàn không chuyên trách
“Cán bộ Công đoàn không chuyên trách là những người làm việc kiêm
nhiệm, không hưởng lương từ ngân sách Công đoàn, được đoàn viên tín nhiệm bầu
vào các chức danh từ Tổ phó Công đoàn trở lên và được cấp có thẩm quyền của
Công đoàn công nhận hoặc chỉ định. Họ chỉ dành một khoảng thời gian nhất định
cho hoạt động Công đoàn, nhằm thực hiện vai trò đại diện cho đoàn viên, công
nhân, viên chức, lao động (CNVCLĐ) tại cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp theo nhiệm

kỳ”.
1.2. Vị trí, vai trò của Công đoàn Việt Nam
1.2.1. Vị trí của Công đoàn Việt Nam
Vị trí của Công đoàn là địa vị của Công đoàn trong hệ thống chính trị - xã
hội, là mối quan hệ của Công đoàn với các tổ chức đó.
Công đoàn Việt Nam là thành viên của hệ thống chính trị và là thành viên
của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, là trung tâm tập hợp, đoàn kết, giáo dục, rèn luyện,
xây dựng đội ngũ giai cấp công nhân, lao động.

8


Vị trí của Công đoàn Việt Nam được Hiến pháp và pháp luật của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và toàn thể công nhân, viên chức, lao động
thừa nhận.

9


Mối quan hệ giữa Công đoàn Việt Nam với Đảng Cộng sản Việt Nam:
Mối quan hệ giữa Công đoàn và Đảng Cộng sản trong chặng đầu quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở nước ta thể hiện: Vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Công đoàn ,
mặt khác thể hiện trách nhiệm của Công đoàn trong việc thực hiện đường lối, chủ
trương của Đảng và tham gia xây dựng Đảng. Công đoàn hoạt động không thể thiếu
sự lãnh đạo của Đảng; là bộ phận tiên phong nhất, tích cực nhất của giai cấp công
nhân. Sự lãnh đạo của Đảng đối với Công đoàn được hình thành trong lịch sử đấu
tranh cách mạng của giai cấp công nhân và Công đoàn Việt Nam. Dưới sự lãnh đạo
của Đảng, Công đoàn Việt Nam đã tham gia tích cực trong cuộc cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân, cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước và trong cách mạng xã hội
chủ nghĩa ở Việt Nam. Đảng lãnh đạo Công đoàn bằng đường lối, chủ trương Nghị

quyết của Đại hội, Nghị quyết của cấp ủy Đảng. Công đoàn Việt Nam với chức
năng của mình triển khai đường lối, chủ trương, Nghị quyết của Đảng thành chương
trình công tác của tổ chức mình. Đảng tôn trọng tính độc lập về mặt tổ chức của tổ
chức Công đoàn, không can thiệp, Đảng chỉ giới thiệu những đảng viên là đoàn viên
ưu tú để Công đoàn xem xét, tín nhiệm bầu vào Ban lãnh đạo Công đoàn các cấp
thông qua Đại hội.
Bên cạnh đó tổ chức Công đoàn có tính độc lập về mặt tổ chức: Công đoàn
xây dựng tổ chức và hoạt động phù hợp với Điều lệ của tổ chức Công đoàn Việt
Nam trên cơ sở Nghị quyết Đại hội Công đoàn các cấp. Đảng kiểm tra Công đoàn
thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng.
Mối quan hệ giữa Công đoàn Việt Nam với Nhà nước:
Mối quan hệ giữa Công đoàn Việt Nam với Nhà nước là mối quan hệ bình
đẳng, hợp tác, tôn trọng, phối hợp chặt chẽ với nhau trong các mặt hoạt động
nhằm thực hiện mục tiêu chung là: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và
văn minh”. Nhà nước luôn tạo cho tổ chức Công đoàn về điều kiện vật chất, ban
hành các văn bản pháp lý tạo cơ sở pháp lý cho Công đoàn hoạt động. Giữa Công
đoàn và Nhà nước không có sự đối lập. Công đoàn Việt Nam luôn cộng tác đắc
lực với Nhà nước, góp phần xây dựng chính quyền Nhà nước không ngừng lớn

10


mạnh. Công đoàn là người cung cấp, bồi dưỡng, rèn luyện những cán bộ ưu tú cho
Đảng và Nhà nước.
1.2.2. Vai trò của Công đoàn Việt Nam
Khi chưa giành được chính quyền, Công đoàn có vai trò là trường học đấu
tranh giai cấp, Công đoàn vận động, tổ chức công nhân, lao động đấu tranh chống
lại giai cấp tư sản, bảo vệ quyền, lợi của công nhân, lao động. Cuộc đấu tranh của
Công đoàn ngày càng phát triển, từ đấu tranh kinh tế sang đấu tranh chính trị với
mục đích lật đổ giai cấp thống trị xoá bỏ chế độ người bóc lột người, giành chính

quyền về tay giai cấp công nhân.
Ngày nay, trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, vai trò của Công đoàn Việt Nam ngày càng khẳng định.
Thực tế, trong chặng đường lịch sử của đất nước những năm qua, Công đoàn Việt
Nam đã trưởng thành nhanh chóng, thể hiện rõ vai trò của mình đối với xã hội,
Công đoàn đã thu hút, vận động giáo dục, tổ chức công nhân, viên chức và lao động
tham gia tích cực vào công cuộc cách mạng. Trong các lĩnh vực của đời sống xã hội
(kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá và tư tưởng), Công đoàn đã tỏ rõ sự tham gia tích
cực, tác động mạnh mẽ của mình thông qua hệ thống tổ chức từ trung ương đến địa
phương, ngành, cơ sở, thông qua lực lượng đoàn viên, Công nhân, viên chức và lao
động đã đạt được những thành tựu to lớn góp phần xứng đáng vào sự nghiệp cách
mạng của Đảng.
Vai trò của tổ chức Công đoàn Việt Nam phát triển và mở rộng không ngừng
qua các thời kỳ. Trong giai đoạn đất nước bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại, vai trò của Công đoàn Việt Nam tác động trên các lĩnh vực:
* Trong lĩnh vực chính trị: Công đoàn có vai trò to lớn trong việc góp phần
xây dựng và nâng cao hiệu quả của hệ thống chính trị - xã hội xã hội chủ nghĩa.
Tăng cường mối liên hệ mật thiết giữa Đảng và nhân dân, bảo đảm và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân lao động, từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa, bảo đảm thực thi pháp luật và để Nhà nước thực sự là Nhà nước của dân, do
dân và vì dân.

11


* Trong lĩnh vực kinh tế: CĐ tham gia xây dựng hoàn thiện cơ chế quản lý
kinh tế để xoá bỏ quan liêu, bao cấp và củng cố nguyên tắc tập trung; góp phần củng
cố những thành tựu kinh tế, văn hoá và khoa học kỹ thuật. Tiếp tục đẩy mạnh, nâng
cao hiệu quả hoạt động của các thành phần kinh tế. Đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, từng bước đưa kinh tế tri thức vào Việt Nam, góp phần nhanh
chóng hội nhập với khu vực và thế giới.

* Trong lĩnh vực văn hoá - tư tưởng: Công đoàn phát huy vai trò của mình
trong việc giáo dục CNVCLĐ nâng cao lập trường giai cấp, lấy chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hoạt
động, phát huy những giá trị cao đẹp, truyền thống văn hoá dân tộc và tiếp thu
những thành tựu tiên tiến của văn minh nhân loại góp phần xây dựng nền văn hoá
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam.
* Trong lĩnh vực xã hội: Công đoàn có vai trò trong tham gia xây dựng giai
cấp công nhân vững mạnh cả về số lượng và chất lượng, không ngừng nâng cao
trình độ giác ngộ chính trị, tính tổ chức kỷ luật, trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật,
có nhãn quan chính trị, thực sự là lực lượng nòng cốt của khối liên minh công nông - trí thức, làm nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân, là cơ sở vững chắc
đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng và tăng cường sức mạnh của Nhà nước.
1.3. Chức năng của Công đoàn Việt Nam
Chức năng Công đoàn mang tính khách quan, tồn tại không phụ thuộc vào ý
chí, nguyện vọng của mỗi đoàn viên mà được xác định bởi tính chất, vị trí và vai trò
của tổ chức Công đoàn. Không ai có thể tuỳ tiện gắn cho Công đoàn những chức
năng không phù hợp với bản chất.
Công đoàn Việt Nam có tính chất quần chúng và tính chất giai cấp của giai
cấp công nhân và có 3 chức năng sau:
1.3.1. Chức năng đại diện và chăm lo, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của công nhân, viên chức, lao động
Để thực hiện chức năng này, tổ chức Công đoàn tiến hành một số công việc
như:
Hướng dẫn, tư vấn cho người lao động (NLĐ) về quyền, nghĩa vụ của người
12


lao động khi giao kết, thực hiện hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc với đơn vị
sử dụng lao động.
Đại diện cho tập thể người lao động thương lượng, ký kết và giám sát việc
thực hiện thoả ước lao động tập thể (TƯLĐTT).
Tham gia với đơn vị sử dụng lao động xây dựng và giám sát việc thực hiện

thang, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội quy
lao động.
Đối thoại với đơn vị sử dụng lao động để giải quyết các vấn đề liên quan đến
quyền lợi và nghĩa vụ của NLĐ; tổ chức hoạt động tư vấn pháp luật cho NLĐ.
Tham gia với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
lao động.
Kiến nghị với tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, giải quyết
khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể NLĐ hoặc của NLĐ
bị xâm phạm.
Đại diện cho tập thể NLĐ khởi kiện tại Toà án khi quyền, lợi ích hợp pháp,
chính đáng của tập thể NLĐ bị xâm phạm; đại diện cho NLĐ khởi kiện tại Toà án
khi quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của NLĐ bị xâm phạm và được NLĐ ủy
quyền.
Đại diện cho tập thể NLĐ tham gia tố tụng trong vụ án lao động, hành chính,
phá sản doanh nghiệp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của tập thể
NLĐ và NLĐ. Tổ chức và lãnh đạo đình công theo quy định của pháp luật.
1.3.2 Chức năng tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội,
tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế
Tham gia với cơ quan nhà nước xây dựng chính sách, pháp luật về kinh tế xã hội, lao động, việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao
động và chính sách, pháp luật khác liên quan đến tổ chức Công đoàn, quyền, nghĩa
vụ của NLĐ.
Phối hợp với cơ quan nhà nước nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ,
kỹ thuật bảo hộ lao động, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn an toàn, vệ sinh lao động.
Tham gia với cơ quan nhà nước quản lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; giải


quyết khiếu nại, tố cáo của NLĐ, tập thể người lao động theo quy định của pháp
luật.
Tham gia xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp.

Tham gia xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp.
Phối hợp tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi ngành, địa phương, cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp.
1.3.3. Chức năng giáo dục, động viên, công nhân, viên chức, lao động
phát huy quyền làm chủ đất nước, thực hiện nghĩa vụ công dân, xây dựng và bảo
vệ tổ quốc
Chức năng giáo dục của Công đoàn Việt Nam ngày càng mở rộng và phát
triển thông qua hoạt động thực tiễn trong lao động sản xuất và tham gia các phong
trào thi đua…góp phần cho CNVCLĐ nhận thức và hiểu được lợi ích của họ gắn
với lợi ích tập thể, lợi ích của xã hội. Công đoàn tuyên truyền, vận động, giáo dục
đoàn viên, CNVCLĐ về:
Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên
quan đến Công đoàn, người lao động; quy định của Công đoàn.
Học tập, nâng cao trình độ chính trị, văn hóa, chuyên môn, kỹ năng nghề
nghiệp, ý thức chấp hành pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp.
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, đấu tranh phòng,chống tham nhũng.
Chức năng của Công đoàn là một chính thể, một hệ thống đồng bộ, trong đó
chức năng hết sức được coi trọng, mang ý nghĩa trung tâm, là mục tiêu hoạt động
của Công đoàn Việt Nam là chức năng đại diện, chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp, chính đáng của CNVCLĐ ; chức năng tham gia quản lý mang ý nghĩa phương
tiện; chức năng giáo dục mang ý nghĩa tạo động lực tinh thần để đạt được mục tiêu.
Do vậy, Công đoàn Việt Nam đồng thời quan tâm tới cả 3 chức năng không coi nhẹ
chức năng này, xem nặng chức năng kia. Đồng thời hỗ trợ cho hoạt động Công
đoàn, giúp Công đoàn hoàn thành chức năng, khẳng định vị thế trong xã hội và hệ


thống chính trị nước ta là trách nhiệm chung của Đảng, Nhà nước và các tổ chức xã
hội khác [14].

1.4. Hệ thống tổ chức của Công đoàn Việt Nam
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam là tổ chức thống nhất có các cấp cơ bản
sau đây:
1. Cấp Trung ương: Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (Tổng LĐLĐ Việt
Nam).
2. Liên đoàn Lao động (LĐLĐ) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Công
đoàn ngành Trung ương và tương đương (sau đây gọi chung là Liên đoàn Lao động
cấp tỉnh, thành phố và tương đương).
3. Liên đoàn Lao động (LĐLĐ) huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Công đoàn ngành địa phương; Công đoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế, khu công nghệ cao; Công đoàn Tổng Công ty và một số Công đoàn cấp trên
trực tiếp cơ sở đặc thù khác (sau đây gọi chung là Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ
sở).
4. Công đoàn cơ sở, Nghiệp đoàn (sau đây gọi chung là Công đoàn cơ sở).
1.4.1. Công đoàn cơ sở và Nghiệp đoàn
Công đoàn cơ sở (CĐCS) là tổ chức cơ sở của Công đoàn ở các Cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp khi có ít nhất năm đoàn viên hoặc năm người lao động có đơn
tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam.
Nghiệp đoàn là tổ chức cơ sở của Công đoàn, tập hợp những người lao động
tự do hợp pháp cùng ngành, nghề, được thành lập theo địa bàn hoặc theo đơn vị lao
động khi có ít nhất mười đoàn viên Công đoàn hoặc mười người lao động có đơn tự
nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam.
Về hình thức tổ chức Công đoàn cơ sở, Nghiệp đoàn, gồm:
- Công đoàn cơ sở, Nghiệp đoàn không có Tổ Công đoàn, Tổ Nghiệp đoàn.
- Công đoàn cơ sở, Nghiệp đoàn có Tổ Công đoàn, Tổ Nghiệp đoàn.
- Công đoàn cơ sở, Nghiệp đoàn có Công đoàn bộ phận, Nghiệp đoàn bộ
phận.
- Công đoàn cơ sở có Công đoàn cơ sở thành viên.



1.4.2. Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở
Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở bao gồm: LĐLĐ huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh; Công đoàn ngành địa phương; Công đoàn các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; Công đoàn Tổng Công ty và
một số Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở đặc thù khác.
1.4.2.1. Liên đoàn Lao động huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
(gọi chung là Liên đoàn Lao động huyện)
LĐLĐ huyện được tổ chức theo đơn vị hành chính huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh do LĐLĐ tỉnh, thành phố quyết định thành lập và giải thể.
Đối tượng tập hợp của LĐLĐ huyện là đoàn viên, người lao động trên địa
bàn cấp huyện.
LĐLĐ huyện quyết định thành lập hoặc giải thể và chỉ đạo trực tiếp Công
đoàn giáo dục huyện; ra quyết định thành lập, giải thể hoặc công nhận và chỉ đạo
trực tiếp các CĐCS, Nghiệp đoàn đóng trên địa bàn (trừ những Công đoàn cơ sở đã
trực thuộc LĐLĐ tỉnh, thành phố hoặc Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác).
1.4.2.2. Công đoàn ngành địa phương
Công đoàn ngành địa phương do LĐLĐ tỉnh, thành phố quyết định thành lập
hoặc giải thể và trực tiếp chỉ đạo; chịu sự chỉ đạo phối hợp của Công đoàn ngành
Trung ương.
Đối tượng tập hợp của Công đoàn ngành địa phương là đoàn viên và người lao
động trong Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc ngành trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Công đoàn ngành địa phương quyết định thành lập hoặc giải thể các Công
đoàn cơ sở thuộc ngành, theo phân cấp của LĐLĐ tỉnh, thành phố.
1.4.2.3. Công đoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu kinh tế (gọi chung là Công đoàn các khu công nghiệp)
Công đoàn các khu công nghiệp do LĐLĐ tỉnh, thành phố quyết định thành
lập hoặc giải thể và chỉ đạo trực tiếp.
Đối tượng tập hợp của Công đoàn các khu công nghiệp là đoàn viên, người
lao động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế



(gọi là các khu công nghiệp).
Công đoàn các khu công nghiệp quyết định thành lập hoặc giải thể và chỉ
đạo CĐCS thuộc các đơn vị do địa phương thành lập hoạt động trong các khu
công nghiệp; phối hợp chỉ đạo CĐCS thuộc Công đoàn cấp trên khác trong các
khu công nghiệp.
1.4.2.4. Công đoàn Tổng Công ty
Công đoàn Tổng Công ty (bao gồm các tập đoàn kinh tế Nhà nước) tập hợp
đoàn viên và người lao động trong các cơ sở của Tổng Công ty.
Tổng Công ty do Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
thành lập thì tổ chức Công đoàn do LĐLĐ tỉnh, thành phố thành lập và chỉ đạo
trực tiếp.
Tổng Công ty do Bộ, Ngành Trung ương thành lập thì tổ chức Công đoàn do
Công đoàn ngành Trung ương thành lập và chỉ đạo trực tiếp.
Tổng Công ty do Thủ tướng Chính phủ thành lập thì việc thành lập tổ chức
Công đoàn do Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam thành lập và chỉ
đạo trực tiếp hoặc phân cấp quản lý.
1.4.2.5. Công đoàn Cơ quan Trung ương
Công đoàn Cơ quan Trung ương gồm: Công đoàn bộ, Cơ quan ngang bộ, Cơ
quan thuộc Chính phủ, Quốc hội, các Ban Đảng, đoàn thể, tổ chức ở Trung ương
tập hợp đoàn viên và người lao động trong các đơn vị thuộc Cơ quan Trung ương.
Công đoàn Cơ quan Trung ương là CĐCS hoặc Công đoàn cấp trên trực tiếp
cơ sở (khi có đủ điều kiện), do Công đoàn ngành Trung ương quyết định thành lập
hoặc giải thể và chỉ đạo trực tiếp.
Công đoàn Cơ quan Trung ương cấp trên trực tiếp cơ sở quyết định thành
lập, giải thể và trực tiếp chỉ đạo CĐCS trực thuộc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Điều 18, Điều 19 Điều lệ này.
1.5. Nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp Công đoàn
1.5.1. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
Quyết định chương trình, nội dung hoạt động của Công đoàn (CĐ) nhằm



thực hiện Nghị quyết Đại hội Công đoàn toàn quốc và các Nghị quyết của Đảng
Cộng sản Việt Nam; chỉ đạo và hướng dẫn hoạt động của các cấp Công đoàn.
Tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
và nhiệm vụ của tổ chức CĐ. Chỉ đạo công tác nghiên cứu lý luận CĐ, tổng kết thực
tiễn về giai cấp công nhân và hoạt động Công đoàn.
Tham gia quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội; tham gia xây dựng,
thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách, pháp luật về kinh tế xã hội, lao động, việc làm, tiền lương, BHLXH, BHYT, bảo hộ lao động và chính
sách, pháp luật khác có liên quan đến tổ chức CĐ, quyền, nghĩa vụ của NLĐ theo
quy định của pháp luật; tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu khoa học kỹ thuật bảo
hộ lao động; tham gia các ủy ban quốc gia, hội đồng quốc gia về các vấn đề có liên
quan đến NLĐ.
Phối hợp với các cơ quan của Đảng, cơ quan nhà nước để bồi dưỡng nâng
cao trình độ văn hóa, chính trị, chuyên môn, nghề nghiệp cho đoàn viên và NLĐ
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Phối hợp với Nhà nước,
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể ở Trung ương tổ chức các phong trào
thi đua yêu nước và các hoạt động xã hội trong đoàn viên và NLĐ.
Quyết định phương hướng, biện pháp về công tác tổ chức, cán bộ; xây dựng
cơ cấu tổ chức bộ máy, chức danh cán bộ Công đoàn; thực hiện quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng quản lý, sử dụng và chính sách cán bộ; bố trí cán bộ chuyên trách Công
đoàn theo phân cấp quản lý.
Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế với các tổ chức Công đoàn các nước, các tổ
chức quốc tế theo đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
Thông qua quyết toán, dự toán ngân sách hằng năm, quyết định các chủ
trương biện pháp quản lý tài chính, tài sản và hoạt động kinh tế Công đoàn.
1.5.2. Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương
và tương đương
1.5.2.1. Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố
Tuyên truyền đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của



Nhà nước và nhiệm vụ của tổ chức CĐ. Triển khai thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết
của Công đoàn cấp trên và Nghị quyết Đại hội Công đoàn tỉnh, thành phố; các Chỉ
thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, NLĐ
trên địa bàn. Tham gia với cấp ủy Đảng, Cơ quan Nhà nước tỉnh, thành phố về các
chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các vấn đề có liên quan đến đời
sống, việc làm và điều kiện làm việc của người lao động trên địa bàn. Tổ chức
phong trào thi đua yêu nước và các hoạt động xã hội.
Phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà nước, Công đoàn ngành Trung
ương thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật và các chính sách có liên
quan trực tiếp đến đoàn viên, NLĐ trong các Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; hướng
dẫn và chỉ đạo việc giải quyết tranh chấp lao động, tham gia hội đồng trọng tài lao
động ở địa phương, điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong các doanh
nghiệp trên địa bàn.
Chỉ đạo các Công đoàn ngành địa phương, LĐLĐ huyện, Công đoàn các khu
công nghiệp, Công đoàn Tổng Công ty (thuộc tỉnh, thành phố) và Công đoàn cấp
trên trực tiếp cơ sở khác thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 25, Điều 26,
Điều 27 và Điều 28 của Điều lệ Công đoàn Việt Nam khóa XI.
Phối hợp với Công đoàn ngành Trung ương và tương đương chỉ đạo các
Công đoàn cơ sở trực thuộc Công đoàn ngành Trung ương và tương đương đóng
trên địa bàn.
Hướng dẫn, chỉ đạo các CĐCS trực thuộc các Công đoàn cấp trên cơ sở khác
đóng trên địa bàn tỉnh, thành phố những nội dung sau đây:
Triển khai thực hiện Nghị quyết của Đảng, các chủ trương, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng.
Phối hợp với các cơ quan chức năng của Nhà nước ở địa phương thanh tra,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách đối với NLĐ; điều tra các vụ tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp lao động;

đại diện bảo vệ NLĐ trong các vụ án về lao động và CĐ khi NLĐ yêu cầu.


×