Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

MÔ tả đặc điểm lâm SÀNG, HÌNH ẢNH học và GIẢI PHẪU BỆNH não THÙY TRÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.16 KB, 40 trang )

B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

NGUYấN THI NGC

MÔ Tả ĐặC ĐIểM LÂM SàNG, HìNH ảNH
HọC
Và GIảI PHẫU BệNH NãO THùY TRáN

CNG LUN VN TT NGHIP BC S NI TR


H NI - 2018
B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

NGUYấN THI NGOC

MÔ Tả ĐặC ĐIểM LÂM SàNG, HìNH ảNH
HọC
Và GIảI PHẫU BệNH U NãO THùY TRáN
Chuyờn ngnh : Thn kinh
Mó s

:



CNG LUN VN TT NGHIP BC S NI TR
Ngi hng dn khoa hc:
TS.BS. Phan Vn c


HÀ NỘI - 2018
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CLVT

: Cắt lớp vi tính

CHT

: Cộng hưởng từ


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


DANH MỤC HÌNH


7


ĐẶT VẤN ĐỀ
U não là thuật ngữ để chỉ các u trong hộp sọ, bao gồm: u nguyên phát
và u thứ phát. U nguyên phát là u xuất phát từ các thành phần trobg hộp sọ
như màng não, nhu mô não, não thất, mạch máu, các dây thần kinh trong
sọ… U thứ phát có nguồn gốc từ các cơ quan khác trong cơ thể di căn vào
trong hộp sọ.
Tỷ lệ phát hiện u não ngày càng tăng, là một trong 10 bệnh có tỷ lệ tử
vong cao nhất. Trên thế gới, mỗi năm có thêm 2,6 đến 3,7/100.000 người mới
phát hiện u não nguyên phát ác tính [1]. Tỷ lệ mắc dao động khoảng từ
7,9/100.000 đến 12,5/100.000, tăng dần theo năm. Tại Hoa Kỳ, mỗi năm có
trên 35.000 người mắc mới và 13.000 người tử vong do u não [2], [3].
Biểu hiện lâm sàng có thể gặp các triệu chứng rất khác nhau phụ thuộc
kích thước và vị trí khối u. Chẩn đoán dựa và triệu chứng, các hội chứng liên
quan đến hội chứng tăng áp lực nội sọ và biểu hiện theo vị trí u trong não.
Ngày nay, sự phát triển của phương tiện chẩn đoán hình ảnh, trong đó có cộng
hưởng từ, đã góp phần rất quan trọng trong chẩn đoán chính xác vị trí, kích
thước khối u, điều trị và tiên lượng bệnh. Giải phẫu bệnh u não nguyên phát
đa dạng, u thần kinh đệm chiếm 50% u não nguyên phát, 90% ở vị trí bán cầu
đại não.
Hiện nay, điều trị u não chủ yếu dựa vào sự kết hợp của 3 phương pháp
phẫu thuật cắt khối u, xạ trị và hóa trị liệu. Kết quả điều trị phụ thuộc và vị trí,
kích thước, thể mô bệnh học, mức độ thâm nhiễm, di căn và chẩn đoán sớm
hay muộn.
Trong u não thùy trán, ngoài hội chứng tăng áp lực nội sọ và triệu chứng
khi xâm lấn, chèn ép vào các tổ chức xung quanh như rối loạn vận động, ngôn
ngữ, lâm sàng có thể có các biểu hiện rối loạn tâm thần: trạng thái vô cảm, thờ


8


ơ, giảm trí nhớ và sự chú ý. Có thể gặp trạng thái khoái cảm bệnh lý, trêu đùa,
cười không duyên cớ [4], [5].
Trên thế giới cũng như trong nước đã có nhiều nghiên cứu về u não,
nhưng nghiên cứu riêng về các đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học u não nguyên
phát thùy trán còn rất hạn chế. Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: "Mô tả
đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và giải phẫu bệnh u não thùy trán” với
mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng u não thùy trán.
2. Mô tả đặc điểm hình ảnh học trên cộng hưởng từ và giải phẫu bệnh
của u não thùy trán.


9

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1.

GIẢI PHẪU HỌC SỌ NÃO

1.1.1. Các cấu trúc trong não
Theo Trịnh Văn Minh, não được chia làm 5 phần chính: bán cầu đại não,
gian não, thân não, tiểu não [6].

Hình 1.1: Giải phẫu mặt cắt theo trục dọc trước sau của não
Đại não là phần lớn nhất của não người, chiếm 85% trong lượng toàn bộ
não, nằm trong hộp sọ: mặt dưới phía trước áp vào tầng trước và tầng giữa
nền sọ, phía sau nằm đè lên lều tiểu não, mặt trên uốn cong chiếm toàn bộ
vòm sọ. Đại não gồm hai bán cầu nối với nhau nối với nhau bởi các mép liên

bán cầu. Vỏ não là phần lớn nhất, bề mặt có nhiều nếp gấp với tổng diện tích
khoảng 1600 cm2. Cấu tạo vỏ não được xếp thành sáu lớp với năm loại tế bào:


10

tế bào thấp, tế bào sao hay tế bào hạt, tế bào hình thoi, tế bào nằm ngang của
Cajal, tế bào Martinotti. Mỗi bán cầu đại não chia thành sáu thùy là: thùy trán,
thùy thái dương, thùy đỉnh, thùy chẩm, thùy đảo, thùy viền [6], [7].
Gian não hay não trung gian là phần nối trung não với đại não, nằm sau
trong bán cầu đại não, bao gồm não thất III, đồi thị và các vùng quanh đồi thị.
Thân não bao gồm hành não, cầu não, trung não. Hành não là phần dưới
cùng của thân não, liên tiếp ở dưới với tủy sống. Cầu não nằm giữa hành não
và trung não, mặt trước nằm trên mỏm nền xương chẩm, mặt sau ngăn cách
với tiểu não bởi não thất IV và nối với tiểu não bởi các cuống tiều não. Trung
não nằm giữa gian não và cầu não, chứa trung tâm dưới vỏ của thị giác và
thính giác. Thần kinh sọ III, IV có nhân nằm ở trung não và thoát ra ở mặt
ngoài trung não. Đến trung não, não thất IV thu hẹp lại thành cống trung não.
Tiểu não nằm trong hố sọ sau, gồm hai bán cầu dính vào thân não bởi ba
đôi cuống tiểu não ở mặt trước, ngăn cách với hành, cầu não bởi não thất IV.
Chức năng của tiểu não là phối hợp động tác và thăng bằng.
Về mô học, hệ thần kinh được cấu tạo từ nơron và các tế bào thần kinh
đệm. Nơron là các tế bào đặc hiệu nhất của cơ thể, không phân chia tiếp sau
thời kỳ phôi thai. Nơron có nhiều loại rất khác nhau về kích thước và hình
thể, phân chia về cấu trúc theo số lượng các mỏm sợi nhô ra từ thân tế bào,
gồm: nơron đa cực, hai cực và đơn cực. Tế bào thần kinh đệm nhỏ hơn nơron,
số lượng nhiều gấp 5 – 10 lần nơron, có vai trò nâng đỡ, nuôi dưỡng, bảo vệ
nơron và duy trì hằng định nội môi quanh nơron. Trong số sáu loại tế bào thần
kinh đệm, 4 loại chỉ thấy trong hệ thần kinh trung ương là các tế bào hình sao,
tế bào ít nhánh, tế bào đệm nhỏ và tế bào màng ống nội tủy – màng não thất.

Hai loại còn lại nằm trong hệ thần kinh ngoại biên là các tế bào Schwann và
các tế bào vệ tinh [6].


11

1.1.2. Chức năng các thùy của đại não
Đại não gồm các thùy: thùy trán, thùy đỉnh, thùy thái dương, thùy chẩm,
thùy đảo, thùy viền [6] và được phân chia thành các vùng chức năng trên vỏ
não, tuy nhiên ranh giới và chức năng mỗi thùy còn chưa thật thống nhất và
rõ ràng tùy theo tác giả (hình 1.2).

Hình 1.2: Các vùng chức năng vỏ não.
* Thùy trán:

Giới hạn: nằm ở cả 3 mặt của bán cầu, mặt ngoài nằm trước rãnh trung
tâm và trên rãnh bên, mặt trong nằm trên rãnh đai. Mặt dưới thùy trán nằm
trước hố não bên và có dải khứu đi qua, nằm trong rãnh khứu. Về chức năng,
vỏ não thùy trán hồi trước trung tâm chi phối vận động nửa người đối diện.
Diện trước vận động điều khiển các hoạt động vận động được học tập có tính
chất phức tạp, và thùy trán có trung tâm viết [8]. 97% diện tiếng nói Broca
nằm ở hồi trán dưới bên bán cầu trội, có vai trò diễn đạt lời nói [9]. Diện trán
cử động mắt kiểm soát theo ý muốn các cử động chăm chú, phối hợp của mắt


12

như khi đọc, khi quay đầu. Vùng trước trán có vai trò trong chú ý, khả năng phán
đoán, lập kế hoạch tương lai và ý thức ứng xử xã hội, kiểm soát cảm xúc [6].
* Thùy đỉnh:


Thùy đỉnh nằm giữa rãnh trung tâm ở trước, rãnh bên ở dưới và rãnh
đỉnh chẩm ở sau. Vỏ não thùy đỉnh có vai trò nhận cảm giác, xúc giác, tri
giác, và có vùng phối hợp vận động cảm giác.
* Thùy chẩm:

Thùy chẩm nằm ở phần sau bán cầu đại não và có vai trò nhận biết, tổng
hợp, phân tích các hình ảnh thu được.
* Thùy thái dương:

Vị trí nằm ở dưới rãnh bên, có các diện chức năng về thính giác, khứu
giác, hiểu ngôn ngữ (Wernick). Thùy thái dương quan trọng trong đáp ứng
biểu lộ cảm xúc (các kết nối với vùng dưới đồi và thùy trán) và trí nhớ (các
nối kết của hệ viền). Các tia thị giác đi qua sừng thái dương não thất bên,
thương tổn thùy thái dương có thể gây bán manh cùng bên.
* Thùy đảo:

Thùy đảo nằm sâu trong đáy của rãnh bên bán cầu, chức năng chưa rõ
rang, có liên quan đến nhận cảm giác đau và cảm giác nội tạng.
* Thùy viền:

Thùy viền bao gồm diện dưới chai, hồi đai, hải mã và hồi cạnh hải mã.
Chức năng của nó rất phức tạp, nó kết nối với nhiều đường liên hệ của trục
thần kinh, ảnh hưởng đến các chức năng phức tạp như trí nhớ, học tập và
hành vi.
1.1.3. Sự lưu thông dịch não tủy
Dịch não tủy là dịch ngoại bào chủ yếu do các đám rối màng mạch trong
các não thất bào tiết, một phần nhỏ do bề mặt màng não thất và màng nhện.
Thể tích dịch não tủy chiếm khoảng 150ml, được sản xuất với tốc độ 500ml/



13

ngày. Từ đám rối mạch mạc não thất trong não thất bên, dịch não tủy theo lỗ
Monro đổ vào não thất III, theo cống Sylvius đổ vào não thất IV nằm ở hành cầu não rồi qua lõ Luschka và Magendie vào khoang dưới nhện, bọc quanh
não thất và tủy sống. Dịch não tủy được tái hấp thu qua các hạt Pacchioni
màng nhện, qua đó đổ vào các xoang tĩnh mạch để trở về tuần hoàn [10].

Hình 1.3: Sự lưu thông dịch não tủy
Hiện tượng tắc nghẽn lưu thông dịch não tủy dây ứ trệ tại các não thất
làm tăng áp lực nội sọ, có thể đánh giá mức độ tăng áp lực nội sọ qua soi đáy
mắt. Do áp lực cao ở bên ngoài phần màng cứng bao bọc thần kinh thị giác,
tĩnh mạch võng mạc giãn ra và đĩa thị bị đẩy lồi lên trên võng mạc [11]. Các
u gây chèn ép gây tắc nghẽn sự lưu thông dịch não tủy như u dưới lều tiểu não
thường gây tăng áp lực nội sọ lớn và nặng nề.


14

1.2.

TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG U NÃO

1.2.1. Biểu hiện lâm sàng
Biểu hiện lâm sàng u não do khối choán chỗ làm tăng áp lực nội sọ và
dấu hiệu tổn thương khu trú tại vùng khối u [4], [12].
1.2.1.1. Hội chứng tăng áp lực nội sọ
Cơ chế:
Hội chứng tăng áp lực nội sọ là hậu quả tất yếu trong quá trình tiến triển
của u não. Khoang sọ não ở người trưởng thành bình thường có thể tích hằng

đinh khoảng 1500 ml, chứa bên trong gồm có nhu mô não, dịch não tủy
(khoảng 150 ml) và máu (khoảng vài chục ml) [10].
Công thức của Monro – Kellie [13], [14]:
V = Hằng số = Vnhu mô não + Vdịch não tủy + Vmáu
V: Thể tích
Khi u não phát triển to lên, thể tích u não được cộng thêm vào trong khi
thể tích hộp sọ không thay đổi sẽ làm chuyển dịch các thành phần có sẵn.
Theo thời gian, nếu khối u nhỏ, sự chuyển dịch chậm do sự bù trừ về thể tích.
Ngược lại, nếu u to nhanh, sự bù trừ kém gây hctalns sớm biểu hiện đau đầu,
nhìn mờ, nôn. Nặng hơn sẽ gây biến chứng tụt kẹt não gây tử vong [15].
Tăng áp lực nội sọ còn làm giảm áp lực tưới máu não, do giảm mức độ chênh
lệch giữa huyết áp động mạch trung bình và alns.
Đau đầu là triệu chứng thường gặp nhất, tỷ lệ 60 – 71% [16], [17]. Đau
do talns thường dữ dội và giảm bớt sau nôn. Đau thường tăng lên về đêm
hoặc gần sáng, có thể đáp ứng với thuốc giảm đau.
Nôn là triệu chứng thường gặp của hctalns, thường đi kèm với đau đầu.
Tuy nhiên ở trẻ nhỏ do có sự giãn các khớp sọ, chưa liền khớp, biểu hiện nôn
và đau đầu có thể không rõ. Nôn trong talns thường nôn nhiều, rất dễ nôn và
tăng lên vào buổi sáng.


15

Phù gai thị do tăng áp lực nội sọ, nhưng không có cũng không loại trừ có
talns. Phù gai thị không phải đặc trưng trong u não mà là biểu hiện của talns
do các nguyên nhân, nó còn có thể gặp trong viêm thần kinh thị. Phù gai thị
gây nhìn mờ, ở một số bệnh nhân có thể tiển triển tới ám điểm hoặc mù. Ít
gặp hơn, talns có thể gây nhìn đôi do liệt một bên hoặc hai bên hoặc thay đổi.
Thoát vị não là biến chứng nguy hiểm của u não cần can thiệp cấp cứu.
Hộp sọ được chia ra các khoang nhờ các vách màng cứng. Thoát vị não là sự di

chuyển cơ học của não và mạch não từ khoang này sang khoang khác trong
hộp sọ do khối choán chỗ. Tam chứng Cushing có thể gặp trước khi xuất hiện
tụt kẹt với các biểu hiện huyết áp tăng, mạch chậm và rối loạn nhịp thở. Tất cả
các loại thoát vị đều có thể tăng nhanh rối loạn thân não thứ phát vì trực tiếp
chèn ép trở lại lều não hoặc mạch máu thân não bị kéo dãn ra. Tùy vị trí và kích
thước khối u mà có thoát vị khác nhau như: thoát vị dưới liềm, thoát vị thuỳ
thái dương vào lều tiểu não qua khe Bichat, thoát vị tiểu não vào lỗ lớn, thoát vị
tiểu não lên trên, thoát vị thuỳ trán ổ mắt vào hố sọ giữa (hình 1.4).

Hình 1.4: Thoát vị não trong tăng áp lực nội sọ do khối choán chỗ


16

1.2.1.2. Dấu hiệu thần kinh khu trú
U não thùy trán
U não thùy trán nếu có tổn thương cạnh trung tâm có thể gây động kinh
cục bộ vận động hoặc thiếu sót tháp bên đối diện gây ra liệt nửa người không
đồng đều. Cơn quay mắt – quay đầu sang một bên, mất sử dụng động tác đi,
đứng do mất điều hòa thùy trán nên bệnh nhân không biết sử dụng đôi chân.
Có phản xạ cầm nắm bên đối diện do rối loạn trương lực cơ. Rối loạn tâm
thần như khoái cảm, khôi hài, đùa tếu không thích hợp, bệnh nhân có thể thờ
ơ, chậm chạp, thay đổi tính cách. Có thể có thất ngôn diễn đạt nếu u ở phía
sau của thùy trán dưới bên trái. Mất khứu giác có thể xảy ra nếu có sự đè ép
vào dây khứu giác [8].
Hội chứng Forster – Kennedy, gặp trong u dây thần kinh thị giác, có thể
gặp trong u nền thùy trán, biểu hiện là một bên gai thị thần kinh teo trong khi
bên kia phù nề. Do bị u chèn ép, đầu tiên gai thị bên u teo, sau đó gai thị bên
đối diện phù nề [18].
U não thùy đỉnh

Biểu hiện đặc trưng của u thùy đỉnh là rối loạn cảm giác bên đối diện,
mất khả năng định vị vị trí không gian, mất nhận thức đồ vật. Mất nhận thức
bệnh, bệnh nhân không nhận ra bản thân bị liệt nửa người trái khi tổn thương
thùy đỉnh phải ở người thuận tay phải. Mất nhận thức thân thể do tổ thương
bán cầu ưu thế trong hội chứng Gerstmann, người bệnh phủ nhận nửa người
bên đối diện tổn thương, mất viết, mất tính.
U não thùy thái dương


17

Nếu u đè ép vào hồi móc sẽ gây nên điếc vỏ não hoặc ảo khứu, ảo thính
và ảo vị các động tác tự động như liếm môi hoặc cắn môi, đôi khi có rối loạn
thức tỉnh nhưng không có mất ý thức thực sự. Tổn thương bên trái có thể gây
thất ngôn Wernick, mất ngôn ngữ quên. Tổn thương tia thị giác vùng này có
thể gây bán manh góc tư cùng bên. Nếu u ở đáy sọ chèn ép dây thần kinh vận
nhãn chung gây sụp mi, giãn đồng tử. Có thể gây mất nhân cách, thay đổi cảm
xúc, rối loạn hành vi.
U não thùy chẩm
U thùy chẩm gây bán manh tùy vị trí tổn thương, nhưng bán manh thùy
chẩm khác bán manh thùy thái dương là còn thị trường điểm vàng. Tổn
thương bên trái hoặc cả hai bên có thể gây mất phân biệt thị giác cả về đồ vật
và màu sắc, trong khi đó tổn thương kích thích ở mỗi bên có thể gây ảo thị
không định hình. Tổn thương lớn gây mù vỏ não, phản xạ ánh sáng vẫn còn là
dấu hiệu để phân biệt với tổn thương dây thần kinh thị giác.
U thân não và tiểu não
U thân não gây liệt các dây thần kinh sọ, thất điều, mất phối hợp, rung
giật nhãn cầu, vả các dấu hiệu bó tháp và rối loạn cảm giác ở các chi ở một
hoặc hai bên. Khối u khu trú ở thân não như u tế bào thần kinh đệm gây tăng
áp lực nội sọ muộn, u tiểu não gây thất điều nếu u thùy giun và nếu u ở bán

cầu tiểu não gây thất điều động trạng cùng bên: mất phối hợp, giảm trương
lực cơ.


18

1.3.

HÌNH ẢNH HỌC U NÃO TRÊN CỘNG HƯỞNG TỪ

1.3.1. Chụp cắt lớp vi tính
Chụp CLVT là kỹ thuật dùng lượng lớn tia X được chiếu từ nhiều góc
độ để thu về hình ảnh các lát cắt ngang của vật được chụp, từ đó cho phép
quan sát các cấu trúc sâu bên trong. Chụp CLVT không tiêm thuốc cản quan
cho phép nhận biết bảy câu trúc: xương, chất xám, chất trắng, dịch, ổ vôi
hóa, mỡ và khí [19], [20]. Chụp CLVT có tiêm thuốc cản quang cho phép
thấy nhiều tổn thương khó phát hiện. Ưu điểm của chụp CLVT so với CHT
là phổ biến, dễ thực hiện, thời gian nhanh, ưu tiên thực hiện trong trường
hợp cấp cứu, đánh giá tổn thương xương tốt hơn [21], [22]. Tuy nhiên, chụp
CLVT có hạn chế không đánh giá được tổn thương nhỏ, tổn thương đồng tỷ
trọng với nhu mô não, do nhiễu nên không thấy hết tổn thương vùng nền sọ,
hố sau và có chống chỉ định với phụ nữ có thai 3 tháng đầu. Trong các
trường hợp này thì CHT được ưu tiên lựa chọn vì khả năng đánh giá tổn
thương rất tốt [23], [24].
Nguyên tắc đánh giá tổn thương dựa vào sự thay đổi bất thường tỷ trong
so với nhu mô não bình thường. U thường chia 3 vùng: trên lều, dưới lều và
đường giữa. Từ đó đánh giá các dấu hiệu trực tiếp:
-

Vị trí u: thùy trán, thùy đỉnh, thùy chẩm, thùy thái dương, tiểu não,...


-

Đặc điểm u: Kích thước, hình dáng hay mức độ xâm lấn, tỷ trọng, cấu trúc và
ranh giới u.

-

Số lượng u.

-

Sau tiêm thuốc cản quang, đánh giá các thay đổi của u dựa trên các tiêu chí:
mức độ ngấm thuốc dựa trên so sánh tỷ trọng trước và sau tiêm thuốc cản
quang, chia 3 mức độ: độ I ngấm < 5 HU, độ II ngấm từ 5-10 HU, độ III
ngấm > 10 HU. Về hình dáng gồm ngấm thuốc đồng nhất, thành đám, hình
vòng (vỏ) và không ngấm thuốc.


19

Các dấu hiệu gián tiếp:
-

Phù não: trong u thường phù não nhiều, lan rộng quanh u, theo Karner chia 3
mức độ: độ I phù tới 2 cm đường kính quanh u, độ II rìa phù từ 2cm đến nửa
bán cầu đại não, độ III rìa phù quá nửa bán cầu đại não.

-


Mức độ đẩy lệch đường giữa: dấu hiệu

của hội chứng choán chỗ,

tiên lượng biến chứng tụt kẹt não, được chia 3 mức độ: < 5mm, 5 – 10mm và
>10mm.
-

Các thay đổi hình dáng cấu trúc não thất, bể não,...
Khi không tiêm thuốc cản quang, khối u thường đồng tỷ trọng, quan sát
chủ yếu thấy phù não lan rộng quanh u, có khi thấy chảy máu trong u
1.3.2. Chụp cộng hưởng từ trong u não
CHT hoạt động dựa vào sự biến đổi mật độ các proton, tức dựa trên thay
đổi mô-men từ trường của hydro, thu được hình ảnh cấu trúc, tổn thương do
từng mô não có mật độ proton khác nhau. Mỗi chuỗi xung khác nhau sẽ cho
các đặc điểm hình ảnh khác nhau và có vai trò trong đánh giá tổn thương. Có
rất nhiều chuỗi xung, tuy nhiên trên lâm sang thường dùng một số loại như:
chuỗi xung T1W được coi như hình ảnh giải phẫu dùng để chẩn đoán ban đầu,
T2W dễ phát hiện các ổ bất thường trong nội sọ, FLAIR phát hiện tốt các tổn
thương cạnh não thất, T2* dễ phát hiện các tổn thương cạnh não thất [25].
So với chụp CLVT, chụp CHT có nhiều ưu điểm hơn:

-

Khả năng tạo ảnh không gian ba chiều, CHT có thể tạo ảnh nhiều hướng chi tiết.

-

Chụp CLVT nhiễu xương khó thấy được vung nền sọ, CHT rất có giá trị khi
nghiên cứu u hố sau, vùng thái dương hay vùng tuyến yên.


-

Các mô ngấm thuốc đối quang trong CHT cao hơn thuốc cản quang trong
CLVT, nhình chung hình ảnh CHT đặc hiệu hơn hình ảnh CT.

-

Người bệnh không phải chịu tác hại tia X nên có thể chụp nhiều lần trên cùng
một bệnh nhân nếu cần thiết.


20

-

Thuốc đối quang trong CHT nhạy và ít tác dụng phụ.
1.3.3. Hình ảnh học u bán cầu
* U trong trục thần kinh

Chẩn đoán hình ảnh không đủ khẳng định bản chất tế bào học u, một vài
dấu hiệu cho phép gợi ý sự ác tính: Không có sự vôi hóa, hoại tử trong khối u,
ngấm thuốc cản quang không đều, phù não nhiều, khu trú nhiều ổ.
U ngoài trục thần kinh: các u này phát triển từ vỏ não như xương, màng
não hay từ khoang dưới nhện. Thường gặp nhất là u màng não.
1.3.4. Các phương pháp thăm dò khác
PET – CT và SPECT có giá trị rất cao trong phát hiện u và di căn do rất
nhạy với tăng chuyển hóa. Tuy nhiên do giá thành cao nên ít dược áp dụng.
1.4.


CÁC THỂ GIẢI PHẪU BỆNH U NÃO

Có nhiều phân loại giải phẫu bệnh u não, phân loại hiện nay được áp
dụng rộng rãi là phân loại của tổ chức y tế thế giới WHO 2007. Phân loại u
não WHO 2007 do sự đồng thuận của các chuyên gia về Ung thư, Di truyền
học và các nghiên cứu từ các quốc gia trên khắp thế giới. Phân loại dựa trên
đặc điểm lâm sàng, bệnh học, các biến thể mô bệnh học [26].
Theo đặc điểm, nguồn gốc tế bào, u não được chia ra thành các nhóm,
mỗi nhóm gồm nhiều thể:
* U của tổ chức thần kinh biểu mô

• U sao bào
• U tế bào thần kinh đệm ít nhánh
• U tế bào ống tuỷ
• U đám rối mạch mạc
• U thần kinh đệm không rõ nguồn gốc
* U thần kinh ngoại vi


21
• U tế bào vỏ sợi thần kinh
• Thể u xơ thần kinh (Von Recklinghausen)
* U tế bào màng
* Từ thành phần không phải màng não
* Tổn thương sắc tố nguyên phát
* U lymphô và tổ chức tạo máu
* U tế bào mầm
* U vùng tầng sọ trước

• U túi Ralth (craniopharingiome)

• U men răng, nang nhày, nang bó
* Các di căn vào não

Dựa trên độ ác tính tế bào u, WHO chia u não thành 4 mức độ:
Độ I: u phát triển chậm, phẫu thuật lấy hết u tiên lượng sẽ tốt.
U sao bào khổng lồ dưới màng não thất.
U sao bào lông.
U màng não thất không điển hình.
U nhú màng não thất hỗn hợp.
U đám rối mạch mạc.
U thần kinh đệm trung tâm mạch máu.
U tế bào hạch.
U hạch thần kinh đệm.
U tế bào hình sao và u tế bào hạch thần kinh đệm loạn sản phôi ở trẻ
nhỏ.
U biểu bì thần kinh đệm loạn sản phôi.
U nhú tế bào thần kinh đệm.
U tế bào tuyến tùng.


22

U bao thần kinh.
U xơ thần kinh.
U thần kinh ngoại biên.
U màng não.
U sọ hầu.
U hạt của thần kinh tuyến yên.
U tế bào kim của biểu mô tuyến yên.
Độ II: u phát triển lan tỏa, tỷ lệ tái phát cao, thời gian sống thường trên 5 năm.

U sao bào hỗn hợp.
U sao bào lan tỏa.
U thần kinh đệm ít đuôi gai.
U tế bào hình sao ít nhánh.
U màng não thất.
U thần kinh đệm đám rối mạch mạc não thất III.
U tế bào thần kinh trung ương.
U tế bào thần kinh ngoài não thất.
U tế bào thần kinh dạng mở ở tiểu não.
U nhu mô tuyến tùng.
U nhú của vùng tuyến tùng.
U màng não không điển hình.
Độ III: U thường không rõ ranh giới, xâm lấn, nhiều tế bào có nhân bất thường.
Một số u sao bào bất thục sản.
U thần kinh đệm ít đuôi gai bất thục sản.
U màng não thất bất thục sản.
Ung thư biểu mô đám rối mạch mạc.
U hạch thần kinh đệm bất thục sản.
U màng não ác tính.


23

Độ IV: Khối u lan tỏa, không rõ ranh giới, tế bào đa dạng, có nhiều nhân
bất thường.
U nguyên bào thần kinh đệm.
U nguyên bào tuyế tùng.
U nguyên tủy bào.
U biểu bì thần kinh nguyên thủy.
Ung thư biểu mô cơ vân ác tính.

1.5. NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ U NÃO


24

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Địa điểm nghiên cứu: nghiên cứu được thực hiện tại khoa Thần kinh và
Phẫu thuật thần kinh, bệnh viện Bạch Mai.
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 6/2018 đến tháng 8/2019
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân nghiên cứu:
Các bệnh nhân điều trị nội trú tại khoa Thần kinh và Phẫu thuật
thần kinh bệnh viện Bạch Mai, từ tháng 6/2018 đến 8/2019, thỏa mãn các
tiêu chuẩn:
-

Tất cả các bệnh nhân được chụp CLVT hoặc CHT sọ não và có hình ảnh khối u
não thùy trán trên phim chụp.

-

Các bệnh nhân đều được làm giải phẫu bệnh u não.

-

Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh án: bệnh án phải có đủ thông tin cá nhân, bệnh sử, lâm
sàng, kết quả xét nghiệm cần thiết bao gồm CHT và giải phẫu bệnh.
Tiêu chuẩn loại trừ:


-

Không thỏa mãn các yêu cầu trong tiêu chuẩn lựa chọn.

-

Những trường hợp kèm theo các bệnh phối hợp nặng gây khó đánh giá triệu
chứng (suy tim nặng, suy hô hấp).

-

Bệnh nhân phát hiện có tai biến mạch não, áp xe não.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.


25

2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Xây dựng bệnh án nghiên cứu thống nhất, đầy đủ để thu thập thông tin,
trong đó khai thác thông tin về: tiền sử, bệnh sử, lý do vào viện, triệu
chứng lâm sàng, kết quả chụp CLVT hoặc CHT.
- Sử dụng bệnh án mẫu để thu thập thông tin với tất cả bệnh nhân phù hợp
với tiêu chuẩn nghiên cứu
- Các bệnh nhân nghiên cứu đều được điều trị tại khoa Thần kinh hoặc Phẫu
thuật thần kinh, bệnh viện Bạch Mai.
- Nhóm bệnh nhân được chụp CLVT hoặc CHT, kết quả được đọc bởi các
bác sĩ chuyên khoa chẩn đoán hình ảnh.

- Kết quả giải phẫu bệnh u não của các bệnh nhân được đọc bởi các bác sĩ
chuyên ngành giải phẫu bệnh.
2.2.3. Phương tiện nghiên cứu
- Hồ sơ bệnh án tại các khoa phòng Bệnh viện Bạch Mai.
- Phim chụp CHT sọ não được chụp đúng kỹ thuật, có thể phân tích được
hình ảnh tổn thương.
2.2.4. Các biến số nghiên cứu
Gồm các triệu chứng lâm sàng qua hỏi bệnh và thăm khám bệnh
nhân, các thông tin và xét nghiệm cận lâm sàng qua hồ sơ bệnh án, các dấu
hiệu hình ảnh trên phim cộng hưởng từ.
2.2.4.1. Dịch tễ
Tuổi: Tính từ năm sinh đến khi vào viện.
Giới: Nam hay nữ.
Phân loại


×