Tải bản đầy đủ (.ppt) (32 trang)

NGHIÊN cứu TÍNH AN TOÀN và tác DỤNG của THUỐC “VIỆT AN CUNG” TRONG điều TRỊ NHỒI máu não SAU GIAI đoạn cấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (761.96 KB, 32 trang )

HỌC VIỆN Y DƯỢC HỌC CỔ TRUYỀN VIỆT NAM

BÀI LUẬN VỀ DỰ ĐỊNH NGHIÊN CỨU

NGHIÊN CỨU TÍNH AN TOÀN VÀ TÁC DỤNG CỦA
THUỐC “VIỆT AN CUNG” TRONG ĐIỀU TRỊ
NHỒI MÁU NÃO SAU GIAI ĐOẠN CẤP
PHẠM PHÚ VINH

HÀ NỘI - 2016


NỘI DUNG
1

ĐẶT VẤN ĐỀ

2

MỤC TIÊU

3

TỔNG QUAN

4

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

1
5



DỰ KIẾN KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

6

DỰ KIẾN, KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ


ĐẶT VẤN ĐỀ
 TBMN là nguyên nhân quan trọng gây tử vong và tàn tật phổ
biến ở mọi quốc gia trên thế giới, chiếm vị trí hàng đầu trong
các bệnh của hệ thần kinh trung ương.
 Trong các thể TBMN, NMN chiếm đa số với tỷ lệ 75% đến
80%
 Những tiến bộ gần đây của y học đã góp phần làm giảm tỷ lệ
tử vong của TBMN, từ đó tỷ lệ sống sót và tàn phế tăng lên
dẫn đến nhu cầu điều trị PHCN cho BN TBMN cũng tăng lên.
 YHCT đã có nhiều đóng góp trong việc điều trị phục hồi di
chứng TBMN
 Nhiều bài thuốc cổ phương quý được ghi chép trong các y


ĐẶT VẤN ĐỀ
 Bài thuốc Tứ vật đào hồng được Viện YHCT Quân Đội
nghiên cứu áp dụng điều trị cho BN TBMN từ năm 1987
cho đến nay và mang lại kết quả tốt
 Để tăng hiệu quả trong điều trị, dự phòng cho BN NMN sau
giai đoạn cấp, bài thuốc được gia thêm một số vị và chuyển
sang dạng cốm, viên hoàn. Chế phẩm mới được đặt tên là
Việt an cung.


 Theo quy định, chế phẩm thuốc mới cần thiết được tiến
hành nghiên cứu tổng thể trên cả thực nghiệm và lâm
sàng. Do đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:


MỤC TIÊU
“Nghiên cứu tính an toàn và tác dụng của
thuốc “Việt an cung” trong điều trị nhồi máu não
sau giai đoạn cấp”

1. Nghiên cứu tính

an toàn và tác
dụng trên tim mạch
của thuốc Việt an
cung trên động vật
thực nghiệm.

MỤC TIÊU

2. Theo dõi tác
dụng không mong
muốn của thuốc
Việt an cung trong
điều trị bệnh nhân
nhồi máu não sau
giai đoạn cấp.



TỔNG QUAN
Tình hình tai biến mạch não trên thế giới và Việt Nam
 Trên thế giới:
 Bethoux, tỷ lệ mắc bệnh TBMN của các nước Châu Âu
ước tính 5% đến 10% dân số
 WHO: ở Châu Á hàng năm tử vong do TBMN là 2,1 triệu
người.
 Theo thống kê ở Hoa Kỳ có khoảng 700.000 người bị đột
quỵ não mới mắc, trong đó có 500.000 trường hợp đột quỵ
não lần đầu


TỔNG QUAN
 Ở Việt Nam
 Lê Văn Thành điều tra TBMN ở thành phố Hồ Chí Minh
năm 2003 cho thấy tỷ lệ hiện mắc là 6.060/1.000.000
dân, tăng hơn năm 1993 với 4.160/1.000.000 dân.
 Đinh Văn Thắng theo dõi TBMN tại Bệnh viện Thanh
Nhàn từ 1999 đến 2003, cho thấy năm 2003 tăng 1,58
lần so với năm 1990, tỷ lệ nữ / nam là 1/1,75.


TỔNG QUAN
 TBMN theo Y học hiện đại
 Định nghĩa
 Theo WHO: “TBMN là sự xảy ra đột ngột các rối loạn
chức năng khu trú của não, kéo dài trên 24 giờ và
thường do nguyên nhân mạch máu”.
 Nhồi máu não



Nhồi máu não là quá trình bệnh lý trong đó động mạch
não bị hẹp hoặc bị tắc, lưu lượng tuần hoàn tại vùng não
do động mạch não đó phân bố bị giảm trầm trọng, dẫn
đến chức năng vùng não đó bị rối loạn


TỔNG QUAN
 Tai biến mạch não theo Y học cổ truyền
 Quan niệm của chứng trúng phong:
 Còn gọi là thốt trúng vì bệnh phát sinh cấp, đột ngột và
rất nặng, triệu chứng thường nhiều biến hóa, phù hợp
với tính thiện hành đa biến của phong.
 BN đột nhiên ngã ra bất tỉnh hoặc vẫn còn tỉnh, bán thân
bất toại hoặc tứ chi không cử động được, miệng méo,
mắt lệch, nói khó.
 Ghi chép về bệnh, bắt đầu từ Nội kinh là “tà khí xâm
phạm vào nửa người làm dinh vệ bị hao tổn nên chân
khí mất, chỉ còn tà khí lưu lại 9gây nên thiên khô”.


TỔNG QUAN
 Nguyên nhân của trúng phong:
 Nội thương hao tổn: tố chất cơ thể âm huyết suy, dương
thịnh hoả vượng
 Ẩm thực bất tiết: do ăn uống không điều độ, ảnh hưởng
đến công năng tỳ vị, thấp nội sinh tích tụ sinh đàm...
 Tình chí thương tổn: uất nộ thương can, can khí bất hoà,
khí uất hoá hoả, can dương bạo cang
 Khí huyết hư tà trúng vào kinh lạc: do khí huyết không đủ,

mạch lạc hư rỗng nên phong tà nhân chỗ hư trúng vào
kinh lạc làm khí huyết tắc trở


TỔNG QUAN
 Cơ chế bệnh sinh
 Nguồn gốc lý luận của bệnh trúng phong bắt đầu từ
sách Nội kinh, sau đó là Kim quỹ yếu lược từ thời Đông
Hán thế kỷ II – III sau Công nguyên
 Nội kinh, Kim quỹ coi nguyên nhân gây bệnh là “Nội hư
trúng tà”.


TỔNG QUAN
 Phân loại, điều trị trúng phong
 Kim quỹ yếu lược viết: “tà ở lạc, cơ phu bất nhân, tà ở kinh
trọng bất thắng, tà ở phủ bất thức nhân, tà khí ở tạng thiệt
nạn ngôn, thổ đờm dãi”. Trên cơ sở đó sau này phân thành
trúng phong kinh lạc (TPKL), và trúng phong tạng phủ
(TPTP)
+ TPKL: mức độ nhẹ, liệt nửa người không có hôn mê, tê tay
chân, đi lại nặng nề, mắt miệng méo, tê liệt nửa người, rêu
lưỡi trắng, mạch phù sác.
+ TPTP: bệnh xuất hiện đột ngột, liệt nửa người có hôn mê,


TỔNG QUAN
 Điều trị
 Giai đoạn cấp tính
• Điều trị ở giai đoạn không có rối loạn ý thức, chỉ có

liệt nửa người
• Điều trị ở giai đoạn hôn mê nông
• Điều trị ở giai đoạn hôn mê sâu


TỔNG QUAN
 Phục hồi sau giai đoạn cấp
• Điều trị chứng trúng phong sau giai đoạn cấp bằng thuốc
YHCT:
- Liệt nửa người:
+ Khí hư huyết ứ, kinh lạc trở trệ
+ Chính khí hư, phong tà trúng vào kinh lạc
+ Âm hư dương xung, mạch lạc ứ trở

- Rối loạn ngôn ngữ
+ Phong đàm trở trệ kinh lạc
+ Thận tinh hư tổn
- Khẩu nhãn oa tà
- Nhị tiện không tự chủ do thận hư


TỔNG QUAN
 Nghiên cứu ứng dụng thuốc Y học cổ truyền điều trị
nhồi máu não sau giai đoạn cấp
 Một số nghiên cứu ở Trung Quốc
 Hà Duyệt Mai dùng bài Linh liên thang sắc uống
 Khúc Nguyên Hải (1985) ở Bệnh viện Trung Y Cát Lâm,
Trung Quốc, dùng “Địa long đan sâm thang” điều trị 32 BN.
Kết quả: tỷ lệ đạt 96%.
 Hà Tiếu Tiên (1989) ở Bệnh viện Tuyên Vũ Bắc Kinh điều trị

cho 46 BN bằng “Đào hồng thông mạch phương”


TỔNG QUAN
 Một số nghiên cứu ở Việt Nam
 2002, Nguyễn Đức Vượng dùng “Kiện não hoàn” điều trị
nhồi máu não sau giai đoạn cấp.
 2005, Nguyễn Văn Vụ điều trị 103 BN bị NMN sau giai
đoạn cấp bằng Kỷ cúc địa hoàng hoàn và Tứ vật đào hồng
 Vương Thị Kim Chi (2009) “Nghiên cứu phương pháp xoa
bóp – vận động kết hợp điện châm góp phần phục hồi chức
năng vận động cho bệnh nhân NMN”. Kết quả: tiến triển từ
độ 4 xuống độ 1 và 2 theo thang điểm Rankin là 97,28%.
Điểm trung bình Orgogozo tăng 61,68 điểm so với trước
điều trị.


CHẤT LIỆU - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Chất liệu nghiên cứu
 Thuốc nghiên cứu
 Thuốc dùng cho nghiên cứu lâm sàng
- Thuốc “Việt an cung” được bào chế tại công ty dược phẩm
BV PHARMA
- Công thức bài thuốc:
Quy vi

3,0g

Thục địa


3,0g

Xuyên khung

2,5g

Xích thược

2,5g

Đào nhân

2,0g

Hồng hoa

2,0g

Thiên ma

5,0g

Sa sâm

2,0g

 

7,5g


TD vừa đủ 1 gói

 


CHẤT LIỆU - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

 Thuốc giả dược
- Thuốc dùng trong nhóm đối chứng, được bào chế tại BV
PHARMA
- Thành phần chủ yếu là bột sắn và tá dược, hoàn thành
viên có trọng lượng, kích thước và màu sắc giống hệt
thuốc “Việt an cung” và liều lượng sử dụng tương tự như
“ Việt an cung”.
 Thuốc dùng cho nghiên cứu thực nghiệm
- Thuốc dùng nghiên cứu trên thực nghiệm là thuốc “Việt an
cung”. Khi sử dụng trên thực nghiệm cho động vật được
hòa trong nước thành dạng cao lỏng.


CHẤT LIỆU - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

 Phương tiện và trang thiết bị nghiên cứu:
Phương tiện và trang thiết bị nghiên cứu của Bộ Môn
Dược Lý Trường Đại Học Y Hà Nội.


CHẤT LIỆU - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


 Đối tượng nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu thực nghiệm
 Chuột nhắt Swiss, thuần chủng.
 Thỏ chủng Newzealand White.
 Chó.
 Đối tượng nghiên cứu lâm sàng
 Là những BN từ 18 tuổi trở lên, không phân biệt giới,
nghề nghiệp, được chẩn đoán là NMN sau giai đoạn
cấp được chuyển đến khám và điều trị tại BV Thanh
Nhàn.


CHẤT LIỆU - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

 Phương pháp nghiên cứu
 Nghiên cứu trên thực nghiệm
 Nghiên cứu độc tính cấp
 Nghiên cứu độc tính bán trường diễn
 Nghiên cứu tác dụng trên tim mạch của chế phẩm
Việt an cung
 NC tác dụng hạ huyết áp của chế phẩm Việt an cung.
 NC tác dụng giãn mạch của chế phẩm Việt an cung.


CHẤT LIỆU - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
 Nghiên cứu trên lâm sàng
 Thiết kế nghiên cứu: Theo phương pháp thử nghiệm lâm sàng
mù đơn, có đối chứng giả dược.
 Cách chọn mẫu
 Cỡ mẫu nghiên cứu: Chọn 90 bệnh nhân theo cỡ mẫu thuận tiện,

chia làm hai nhóm mỗi nhóm 45 bệnh nhân.
 Chiến lược chọn mẫu: Là những bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên
không phân biệt giới, nghề nghiệp được chẩn đoán nhồi máu não
sau giai đoạn cấp.
 Quy trình nghiên cứu





Các bệnh nhân đều được thăm khám lâm sàng
Chia nhóm nghiên cứu:
Quy trình điều trị: Phác đồ điều trị nền áp dụng cho cả hai nhóm
Quy trình theo dõi và đánh giá


CHẤT LIỆU - ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

 Phương pháp phân tích số liệu
Số liệu thu được trong nghiên cứu được phân tích,
xử lý theo phương pháp xác suất thống kê y sinh
học


DỰ KIẾN KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
 Dự kiến kết quả nghiên cứu thực nghiệm
 Dự kiến kết quả nghiên cứu độc tính cấp (LD50)
 Không có chuột trằng nào uống thuốc Việt an cung chết
trong vòng 1 tuần sau khi uống thuốc (mà vẫn ăn uống đi lại
hoạt động bình thường, phân và nước tiểu bình thường

không có gì đặc biệt)
 Dự kiến kết quả nghiên cứu độc tính bán trường diễn
Dự kiến tình trạng chung và thay đổi thể trạng của thỏ
 Tình trạng chung: Thỏ ở cả 3 lô hoạt động bình thường
nhanh nhẹn mắt sáng lông mượt ăn uống tốt phân khô,
không có biểu hiện gì trong quá trình nghiên cứu.
 Sự thay đổi về thể trọng: Cả 3 lô thỏ đều tăng trọng
lượng rõ rệt so với lúc trước khi nghiên cứu


DỰ KIẾN KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

Dự kiến kết quả nghiên cứu lâm sàng
Kỳ vọng đạt được trên 60% bệnh nhân nhồi máu não
sau giai đoạn cấp sử dụng thuốc Việt an cung trong
nghiên cứu đạt kết quả tốt, giảm mức độ liệt, ổn định
huyết áp, giảm các nguy cơ tái phát.


×