Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

HƯỚNG DẪN HỌC SINH CÁCH DÙNG “BÁN PHẢN ỨNG ION - ELECTRON” ĐỂ TÍNH NHANH LƯỢNG AXIT TRONG DẠNG BÀI TẬP KIM LOẠI TÁC DỤNG VỚI DUNG DỊCH AXIT HNO3 VÀ AXIT H2SO4 ĐẶC THUỘC CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC LỚP 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (760.13 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH I

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HƯỚNG DẪN HỌC SINH CÁCH DÙNG “ BÁN PHẢN ỨNG
ION - ELECTRON” ĐỂ TÍNH NHANH LƯỢNG AXIT TRONG
DẠNG BÀI TẬP KIM LOẠI TÁC DỤNG VỚI DUNG DỊCH
AXIT HNO3 VÀ AXIT H2SO4 ĐẶC THUỘC CHƯƠNG TRÌNH
HÓA HỌC LỚP 12.

Người thực hiện: Trịnh Đình Ba
Chức vụ:
Giáo viên
SKKN thuộc môn: Hóa học


THANH HÓA, NĂM 2019
MỤC LỤC
Nội dung
I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
3.1. Mục tiêu


3.2. Chuẩn bị
3.3. Tiến trình dạy – học
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
4.1. Mục đích thực nghiệm
4.2. Nội dung thực nghiệm
4.3. Phương pháp thực nghiệm
4.4. Kết quả thực nghiệm
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Kiến nghị

Trang
2
2
3
3
3
5
6
6
6
6
16
16
17
17
17
20
20


2


I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Với hình thức thi trắc nghiệm như hiện nay, học sinh muốn đạt kết quả
cao thì không những phải học tốt, hiểu sâu và rộng các nội dung trong chương
trình mà còn phải có tốc độ làm bài nhanh. Trong môn hóa học lượng câu hỏi
định lượng trong đề khá nhiều thì tốc độ giải toán quyết định lớn đến điểm thi
của các em. Vì vậy việc tìm ra các phương pháp giải toán nhanh, gọn, đơn giản,
dễ hiểu, dễ vận dụng vào giải các bài tập hóa học sẽ góp phần giúp học sinh đạt
điểm số cao hơn trong các kì thi.
Trong nhiều năm giảng dạy hóa học 10, 11, đặc biệt 12 tôi nhận thấy có
rất nhiều bài toán khó đặc biệt là phần kim loại tác dụng với dung dịch axit có
tính oxi hóa mạnh thường xảy ra nhiều trường hợp và nếu biết cách giải mà giải
theo cách truyền thống hoặc sử dụng đồng thời nhiều phương pháp thì cũng mất
khá nhiều thời gian mới xong, chưa kể vì tính toán phức tạp nên còn dễ nhầm
lẫn. Vì vậy tôi luôn dành thời gian tìm kiếm trên các diễn đàn hóa học hoặc trao
đổi với đồng nghiệp để thu thập các phương pháp giải mới nhanh, gọn, dễ hiểu
và ít sai sót trong khi vận dụng, từ đó vận dụng vào việc giảng dạy của mình
nhằm mang lại hiệu quả cao trong việc học và thi của học sinh.
Trong số các phương pháp giải toán mà tôi đã vận dụng thì tôi tâm đắc
nhất với cách dùng “bán phản ứng ion - electron”. Cách dùng này có thể vận
dụng để giải nhiều bài tập hóa học ở các chương khác nhau một cách đơn giản
và nhanh gọn, trong đó phải kể đến tính nhanh lượng axit trong bài tập phần kim
loại tác dụng dung dịch axit như HNO3, H2SO4.
Trong các dạng bài tập phần kim loại tác dụng với dung dịch axit có tính
oxi hóa mạnh có rất nhiều bài toán khó có nhiều cách giải dài và phức tạp, do
vậy khi giảng dạy phần này tôi nhận thấy có nhiều học sinh hay quên, thiếu,
nhầm vì phải dùng nhiều phương pháp hoặc viết nhiều phương trình dài và khó

dẫn đến các em khá chán nản, và hầu như chỉ có vài em học tốt thì mới cố gắng
học nhưng cũng không mấy hứng thú.
Vấn đề đặt ra là cần có một cách giải mới các bài tập dạng này, cách giải
phải dễ hiểu, dễ vận dụng, biến đổi toán học đơn giản và đặc biệt là rút gắn thời
gian làm bài.
Trước vấn đề đặt ra như trên tôi mạnh dạn đưa ra đề tài: “HƯỚNG DẪN
HỌC SINH CÁCH DÙNG “BÁN PHẢN ỨNG ION - ELECTRON” ĐỂ
TÍNH NHANH LƯỢNG AXIT TRONG DẠNG BÀI TẬP KIM LOẠI TÁC
DỤNG VỚI DUNG DỊCH AXIT HNO 3 VÀ AXIT H2SO4 ĐẶC THUỘC
CHƯƠNG TRÌNH HÓA HỌC LỚP 12” làm đề tài sáng kiến kinh nghiệm của
mình nhằm tăng hứng thú và hiệu quả học tập môn hóa học ở học sinh khối 12
hướng tới một kì thi THPT Quôc Gia đạt kết quả cao nhất.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm cho bản thân một phương pháp dạy học thích hợp, hiệu quả để có thể tạo
ra hứng thú học tập cho học sinh, lôi cuốn được nhiều học sinh tham gia giải các
3


bài tập hóa học, từ đó các em nắm vững hơn các quy luật, hiện tượng trong hóa
học và ngày càng yêu thích môn hóa học.
- Đặc biệt giúp học sinh có một phương pháp giải toán hóa học hiệu quả, rút
ngắn thời gian làm bài để có thể đạt kết quả cao nhất trong các kì thi, đặc biệt là
kì thi trung học phổ thông quốc gia sắp tới.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh khối 12 trường THPT Yên Đinh 1 trước và sau khi thực nghiệm đề
tài.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
- Tự học, tự nghiên cứu tài liệu áp dụng vào thực tiễn để rút ra kinh nghiệm cho
bản thân.

- Phương pháp trao đổi, thảo luận: Giáo viên thực hiện đề tài tiến hành trao đổi,
thảo luận với các giáo viên khác trong nhóm bộ môn từ đó rút kinh nghiệm để
hoàn thiện đề tài.
- Phương pháp thực nghiệm: Giáo viên thực hiện đề tài tiến hành dạy thử
nghiệm theo phương pháp đã nghiên cứu trong đề tài.
- Phương pháp điều tra: Giáo viên thực hiện đề tài ra các bài tập áp dụng để
kiểm tra kết quả tiếp thu và vận dụng phương pháp đã nêu trong đề tài.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Trước hết, hóa học là một môn khoa học tự nhiên giúp học sinh nắm được
quy luật vận động của thế giới vật chất và bài tập hóa học giúp học sinh hiểu rõ
những quy luật ấy, biết phân tích và vận dụng những quy luật ấy vào thực tiễn.
Trong quá trình giải quyết các tình huống cụ thể do các bài tập hóa học đặt ra,
học sinh phải sử dụng các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái
quát hóa, trừu tượng hóa… để giải quyết vấn đề, do đó tư duy của học sinh có
điều kiện để phát triển.
Tuy nhiên với hình thức thi trắc nghiệm như hiện nay thì áp lực về thời
gian làm bài là rất lớn (trung bình 1,25 phút/câu ở kì thi THPT Quốc Gia). Trong
khi đó với sự bùng nổ của công nghệ thông tin, chúng ta có một kho dữ liệu
khổng lồ về các phương pháp giải mà học sinh được tiếp cận, nên việc sáng suốt
lựa chọn phương pháp giải cho từng bài toán là rất cần thiết. Cách giải này có
thể hiệu quả với những bài toán này, nhưng lại không thể vận dụng hiệu quả cho
nhiều bài toán khác nhau, chưa kể khi vào phòng thi các em quên công thức
hoặc nhớ sai công thức dẫn đến không làm được bài. Vì vậy các em cần có
những phương pháp làm bài dễ hiểu, ngắn gọn, dễ vận dụng, và có hướng phát
triển tư duy hơn.

4



1.1 Kiến thức hóa học về kim loại tác dụng với dung dịch axit HNO 3, H2SO4
đặc.
Trong nội dung liên quan, tôi chỉ xét đến kim loại không tan trong nước tác
dụng với dung dịch axit HNO3, H2SO4 đặc.
1.1.1. AXIT NITRIC (HNO3), AXIT SUNFURIC ĐẶC (H2SO4) [1]
a. Tính axit mạnh
- Trong dung dịch, HNO3 , H2SO4 phân li hoàn toàn:
HNO3 → H+ + NO3H2SO4→ 2H+ + SO42- Là axit mạnh (do ion H + quyết định): Làm đỏ quỳ tím, tác dụng với oxit bazơ,
bazơ và muối của axit yếu hơn (các hợp chất này phải không có tính khử).
b. Tính oxi hóa mạnh
- Với axit HNO3 do ion
NO3- quyết định. Tùy
thuộc
vào
nồng
axit và bản
0 độ−của
3
+5
+4
+2
+1
chất của chất khử mà N có thể bị khử đến NO2; NO; N2 O; N 2 ; N H 4NO3 .
- Với axit H2SO4 đặc do ion SO42- quyết định. Tuỳ thuộc vào bản chất khử mà
S+6 có thể bị khử đến S+4( SO2), S0, S-2 (H2S)
+ 5

N

* Dấu hiệu nhận biết các sản phẩm khử:

- Khí NO2 : khí màu nâu đỏ, nặng hơn không khí.
- Khí NO: khí không màu, hóa nâu trong không khí( 2NO + O 2 →NO2), nặng
hơn không khí một chút.
- Khí N2O: Khí cười, không màu, nặng hơn không khí.
- Khí N2: Khí không màu, hơi nhẹ hơn không khí một chút.
- Dung dịch NH4NO3: Phản ứng không có khí thoát ra hoặc dung dịch thu được
tác dụng với dung dịch kiềm có khí mùi khai thoát ra.
- Khí SO2 không màu, mùi hắc, nặng hơn không khí, độc. Khí SO 2 có thể làm
mất màu dung dịch Br2, KMnO4, cánh hoa hồng...
- S : Chất bột màu vàng, không tan trong H2O.
- H2S : Không màu, mùi trứng thối, nặng hơn không khí. H 2S tạo kết tủa đen
không tan trong cả môi trường axit với Cu2+, Pb2+.
1.1.2. TÍNH KHỬ CỦA CÁC KIM LOẠI [1]
- Axit HNO3, H2SO4 đặc oxi hóa được hầu hết các kim loại (trừ Au; Pt). Khi đó,
kim loại bị oxi hóa đến mức oxi hóa cao nhất tạo ra muối nitrat, muối sunfat, sản
phẩm khử của N+5, S+6 và H2O.
* Một số chú ý:
- Fe bị oxi hoá lên Fe+3, nhưng nếu Fe dư: Fe + 2Fe+3 →3Fe+2
5


- Thông thường:
+ Các kim loại có tính khử yếu như: Cu; Pb; Ag... thì HNO 3 đặc bị khử đến NO2;
HNO3 loãng bị khử đến NO.
+ Các kim loại có tính khử mạnh như: Mg; Al; Zn... HNO 3 loãng có thể bị khử
đến N2O; N2 hoặc NH4NO3, H2SO4 đặc đến S, H2S.
VD: 4Zn + 10HNO3 → 4Zn(NO3)2 + NH4NO3 + 3H2O
+ Cần phải căn cứ vào dữ kiện đề bài để xác định chính xác các sản phẩm khử
thông qua các dấu hiệu nhận biết.
Lưu ý: Al; Fe; Cr bị thụ động hóa trong dung dịch HNO 3 đặc nguội, H2SO4 đặc

nguội.
1.2. Định luật bảo toàn [2].
1.2.1. Định luật bảo toàn nguyên tố
- Trong một phản ứng hóa học, tổng số mol nguyên tử của một nguyên tố không
đổi:
∑ n nguyên tử nguyên tố trước PƯ = ∑ n nguyên tử nguyên tố sau PƯ

1.2.2. Định luật bảo toàn electron
- Khi có nhiều chất oxi hoá hoặc chất khử trong hỗn hợp phản ứng (nhiều phản
ứng hoặc phản ứng qua nhiều giai đoạn) thì tổng số mol electron mà các chất
khử cho phải bằng tổng số mol electrron mà các chất oxi hoá nhận:
∑ n e nhường = ∑ n e nhận

1.2.3 . Định luật bảo toàn điện tích
- Trong một dung dịch có các ion dương và ion âm, tổng số điện tích dương
bằng tổng số điện tích âm.
Lưu ý: Khi cân bằng phương trình ion và bán phản ứng, tổng số điện tích âm và
dương ở 2 vế của phương trình là bằng nhau.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
- Trong quá trình giảng dạy và ôn luyện hóa học lớp 12 tôi nhận thấy có nhiều
bài tập về phần kim loại tác dụng với axit HNO 3, H2SO4 đặc xảy ra nhiều trường
hợp mà giải theo phương pháp truyền thống thì rất phức tạp, phải kết hợp nhiều
phương pháp giải hay viết phương trình phản ứng, đặt số mol, nhiều ẩn số, rườm
rà, mất nhiều thời gian.
- Nhiều học sinh ngại làm dạng bài tập nói trên và khi kiểm tra hoặc thi thử các
em thường bỏ qua loại bài này hoặc khoanh bừa.
- Khi ôn luyện cho học sinh ở phần bài tập này tôi đã hướng dẫn các em cách
dùng “bán phản ứng ion - electron”, đặc biệt dùng để tính lượng axit phản ứng
và được các em rất hứng thú, tiếp nhận tốt, đa số biết vận dụng một cách thành
thạo.

6


3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
Để giải quyết thực trạng trên tôi đã lựa chọn chủ đề: “Hướng dẫn học sinh
dùng “bán phản ứng ion - electron” để tính nhanh lượng axit trong dạng bài
tập kim loại tác dụng với dung dịch axit HNO 3, H2SO4 đặc thuộc chương
trình hóa học lớp 12” vào giảng dạy trong chương trình dạy thêm môn hóa học
lớp 12
Dưới đây là đề xuất về giáo án của hai tiết dạy nói trên.
3.1. Mục tiêu:
- Kiến thức
+ Dãy điện hóa kim loại,
+ Tính chất hóa học của kim loại với axit có tính oxi hóa mạnh.
+ Biết cách xác định dạng bài tập có thể dùng “bán phản ứng ion - electron”
để tính nhanh lượng axit trong dạng bài tập phần kim loại tác dụng với dung
dịch axit HNO3, H2SO4 đặc thuộc chương trình hóa học lớp 12”.
+ Vận dụng được các kiến thức cơ bản phần đại cương về kim loại vào giải toán.
- Kĩ năng được hình thành và phát triển:
+ Dự đoán các sản phẩm của phản ứng oxi hóa – khử.
+ Nhận biết được các bài toán có thể sử dụng hiệu quả phương pháp nêu trên.
+ Giải được các bài tập phần kim loại tác dụng với dung dịch axit có tính axi
hóa mạnh thuộc chương trình hóa học lớp 12 một cách nhanh gọn và chính xác.
- Thái độ:
+ Học sinh hứng thú với bài học khi làm quen với phương pháp mới từ đó giúp
các em thêm yêu thích môn hóa học.
+ Qua hoạt động nhóm các em hiểu nhau hơn, đoàn kết hơn.
- Năng lực cần hướng tới:
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học
+ Năng lực tính toán

+ Năng lực phân tích, so sánh và giải quyết vấn đề.
3.2. Chuẩn bị:
- Giáo viên
+ Nghiên cứu tài liệu về cách viết và sử dụng “bán phản ứng ion – lectron”.
+ Nghiên cứu các dạng bài tập về phần kim loại tác dụng với dung dịch axit
HNO3, H2SO4 đặc thuộc chương trình hóa học lớp 12 và các đề thi THPT Quốc
Gia.
+ Phiếu học tập
+ Phòng máy chiếu
- Học sinh
+ Ôn lại các kiến thức trọng tâm về phần kim loại tác dụng với dung dịch axit
HNO3, H2SO4 đặc thuộc chương trình hóa học lớp 12
3.3. Tổ chức hoạt động dạy học:
Tiết 1
Hoạt động 1: Giới thiệu và hướng dẫn ôn tập lí thuyết (15 phút)
7


Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Giới thiệu: Khi giải bài tập phần kim loại - Nghe giảng và ghi bài
từ Mg đến Ag tác dụng với axit có tính oxi
hóa mạnh như HNO3 , H2SO4 đặc , các em
đã biết đến một số phương pháp: tính theo
phương trình, phương pháp bảo toàn
electron, phương pháp bảo toàn nguyên tố.
Tuy nhiên các phương pháp trên còn mất
nhiều thời gian. Hôm nay thầy sẽ hướng
dẫn các em một phương pháp mới để giải
nhanh bài tập phần này. Đó là phương

pháp dùng “bán phản ứng ion – electron”.
Trong phần này các em cần nắm vững
một số kiến thức liên quan như sau:
1. Dãy điện hóa
2.Thứ tự phản ứng
- Kim loại có tính khử mạnh phản ứng
trước, sau đó đến kim loại yếu hơn phản
ứng sau theo phương trình tổng quát sau:
GV: Sử dụng máy chiếu để Hs theo dõi lại
kiến thức cũ:
t
Kim loại M + H2SO4 đặc 
→ muối
sunfat M2(SO4)x + sản phẩm khử (SO2, S,
H2S) + H2O
t
Kim loại M + HNO3 
→ muối nitrat
M(NO3)x + sản phẩm khử (NO2, NO, N2O,
N2, NH4NO3) + H2O
3. Xác định sản phẩm sau phản ứng:
GV: Sử dụng máy chiếu để Hs theo dõi lại
kiến thức cũ:
0

0

* Dấu hiệu nhận biết các sản phẩm khử:
- Khí NO2: khí màu nâu đỏ, nặng hơn
không khí.

- Khí NO: khí không màu, hóa nâu trong
không khí (2NO + O2 →NO2), nặng hơn
không khí một chút.
- Khí N2O: Khí cười, không màu, nặng
hơn không khí.
- Khí N2: Khí không màu, hơi nhẹ hơn
không khí một chút.
8


- Dung dịch NH4NO3: Phản ứng không có
khí thoát ra hoặc dung dịch thu được tác
dụng với dung dịch kiềm có khí mùi khai
thoát ra.
- Khí SO2 không màu, mùi hắc, nặng hơn
không khí, độc. Khí SO2 có thể làm mất
màu dung dịch Br2, KMnO4, cánh hoa
hồng...
- S : Chất bột màu vàng, không tan trong
H2O.
- H2S : Không màu, mùi trứng thối, nặng
hơn không khí. H2S tạo kết tủa đen không
tan trong cả môi trường axit với Cu 2+,
Pb2+.
* Lưu ý nhận biết các sản phẩm quá trình
oxi hóa Fe:
- Fe bị oxi hoá lên Fe+3, nhưng nếu kim
loại từ Fe đến Cu dư khi tác dụng với axit Hs: Theo dõi kĩ hướng dẫn
trên thì Fe+3 bị khử về Fe+2 một phần hoặc
hoàn toàn.

Lưu ý: Al; Fe; Cr bị thụ động hóa trong
dung dịch HNO3 đặc nguội, H2SO4 đặc
nguội.
4. Cách viết bán phản ứng ion – electron
như sau: [3]
GV: Hướng dẫn Hs cách viết bán phản
ứng ion – electron của NO3-, SO42- trong
môi trường H+.
Lời dẫn: Điều quan trọng của phương
pháp là học sinh phải viết được các bán
phản ứng ion - electron của quá trình khử
N+5 , S+6 trong môi trường H+. Cách viết Hs trả lời:
các bán phản ứng của nguyên tử kim loại
+
vẫn theo cách cũ, tuy nhiên của quá trình NO3 + 4H +3e → NO + 2H2O
khử sẽ theo phương pháp ion – electron.
SO42- + 4H+ + 2e→ SO2 + 2H2O
Cụ thể:
* Trường hợp 1: có một sản phẩm khử
VD1: Hoàn thành các bán phản ứng ion-

HS:
3NO3-+10H+ +7e → 2NO+NO2 +
5H2O

9


electron khử sau:
NO3- + H+ + ...


→ NO + .....

SO42- + H+ + ...

→ SO2 + ....

2SO42- + 12H+ + 8e → SO2 + S +
6H2O

Hướng dẫn: Các bước cân bằng theo
phương pháp ion – electron khử như sau:
Bước 1: Xác định ion oxi hoá, sản phẩm
khử và môi trường.
Bước 2: Viết bán phản ứng khử: chất oxi
hoá, môi trường, số e nhận, sản phẩm khử
và sản phẩm của môi trường tạo ra.
⇒ Lưu ý: Đối với chất oxi hoá là các

axit HNO3, H2SO4 đặc thì ion oxi hoá là
NO3-, SO42-, môi trường H+, sản phẩm khử
theo đề bài hoặc dựa vào các dấu hiệu
nhận biết chúng, sản phẩm của môi trường
sinh ra là H2O. Áp dụng cho ví dụ trên:
→ Thêm H2O vào vế phải, cân bằng
nguyên tố N, S.
→ Xác định số oxi hoá, tính số electron
nhận
→ Cân bằng nguyên tố O rồi sau đó kiểm
tra độ chính xác bằng định luật bảo toàn

điện tích hoặc ngược lai.
* Trường hợp 2: có nhiều sản phẩm khử.
- Cách làm tương tự, nhưng yêu cầu bắt
buộc là phải biết tỉ lệ mol của các sản
phẩm đó.
VD2: Hoàn thành các bán phản ứng ion electron sau
NO3- + H+ + ...

→ NO + NO2 + .....

( Biết tỉ lệ mol của NO và NO2 là 2: 1)
SO42- + H+ + ...

→ SO2 + S ....

( Biết tỉ lệ mol của SO2 và S là 1: 1)
* Chú ý: Trong các bán phản ứng ion –
electron trên, chỉ riêng phản ứng với kim
loại thì:
10


nHNO3(pư) = nH+ và nH2SO4(pư) =2nH+.
Hoạt động 2: Giải bài tập mẫu (25 phút) [4]
Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của học sinh

TRƯỜNG HỢP 1: CÓ MỘT SẢN
PHẨM KHỬ

Giải bài tập mẫu:
GV trình chiếu bài tập lên màn hình
Bài 1: Cho m gam hỗn hợp Al và Cu tác
dụng vừa đủ với V lít dung dịch HNO3
1M (loãng). Sau phản ứng tạo ra 0,2 mol
sản phẩm khử duy nhất là NO và dung
dịch X. Tính thể tích V của dung dịch axit
đã dùng?
GV yêu cầu học sinh giải theo phương
trình phản ứng?
GV nhận xét bài làm và đưa ra cách 2 làm
theo bán phản ứng ion – electron như sau
NO3- + 4H+ + 3e
0,8

HS ghi đề bài
HS:
4HNO3 + Al → Al(NO3)3 + NO + 2H2O
8HNO3+ 3Cu→ Cu(NO3)2 +2NO +
4H2O
Từ 2 phương trình ta thấy:
nHNO3 = 4nNO = 0,2x4 = 0,8 mol
Vậy V = 0,8 lít
HS nghe giảng và ghi bài vào vở.

→ NO + 2H2O
0,2 mol

Vậy nHNO3 = nH+ = 0,8 mol, suy ra V =
0,8 lít

GV so sánh: cách 1 phải viết 2 phương
trình, sau đó phải nhận xét được từ 2
phương trình ta rút ra tỉ lệ mol axit và NO,
Nếu bài toán nhiều kim loại hơn tác dụng
với dung dịch axit thì sẽ tốn thời gian, dễ
gây sai sót.
Cách 2 chỉ cần quan tâm:
- Dạng toán kim loại tác dụng axit có tính
oxi hóa ở gốc axit
- Bán phản ứng ion – electron của sản
phẩm khử
Tương tự GV yêu cầu Hs nhận xét và giải
theo cách làm mới

HS ghi đề bài
HS: Nhận xét:
- Bài tập hỗn hợp kim loại tác dụng
với axit HNO3

11


Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của học sinh

GV trình chiếu bài tập lên màn hình

- Cho lượng axit HNO3 phản ứng
Bài 2: Cho m gam hỗn hợp Al, Zn, Cu tác tính lượng sản phẩm khử.

dụng vừa đủ với 600 ml dung dịch Giải: nHNO3 = 0,6 mol
HNO3 1M (loãng). Sau phản ứng tạo ra NO - + 4H+ + 3e → NO + 2H O
3
2
V lít khí không màu hóa nâu trong không
0,6
0,15 mol
khí (sản phẩm khử duy nhất) và dung dịch
X. Tính V ở đktc ?
Vậy V = 0,15x22,4 = 3,36 lít
Tương tự GV yêu cầu Hs nhận xét và đưa
ra cách giải nhanh nhất cho bài tập sau:
HS: Nhận xét:
- Bài tập về kim loại Fe tác dụng
với axit HNO3
- Yêu cầu tính lượng axit HNO 3
phản ứng.
Bài 3: Thể tích dung dịch HNO3 1M
(loãng) ít nhất cần dùng để hoà tan hoàn
toàn một hỗn hợp gồm 0,15 mol Fe và
0,15 mol Cu là (biết phản ứng tạo chất
khử duy nhất là NO)
A. 1,0 lít.

B.

0,6

C. 0,8 lít.


D. 1,2 lít.

GV: Chú ý các mức oxi hoá của sắt sau
phản ứng.

Giải:

Thể tích HNO3 nhỏ nhất khi số mol
e nhận bé nhất → trong dung dịch
sau phản ứng có muối Fe2+ (do Fe
hoặc Cu dư phản ứng vừa đủ với
lít. Fe3+) và Cu2+
- Bán PƯ oxi hoá:
Fe → Fe2+ + 2e
0, 15

0,3 (mol)

Cu → Cu2+ + 2e
0,15

0,3 ( mol)

→ne nhường = 0,6 mol = ne nhận
- Bán PƯ khử:
NO3- + 4H+ + 3e → NO + H2O
..
0,8
0,6
(mol)

VHNO3 (nhỏ nhất) = 0,8/1= 0,8 lít
(Đáp án C).

12


Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của học sinh

Bài 4: Cho m gam Fe tác dụng vừa đủ với
V lít dung dịch HNO3 1M thu được 4,48
lít khí NO duy nhất (ở đktc). Giá trị của V HS ghi đề bài
HS trình bày lên
bằng:
Giải:
A: 0,6.
B: 0,8.
C: 0,6 hoặc 0,8.

D: 0,6 và 0,8.

- Bán phản ứng ion – electron khử:
NO3- + 4H+ + 3e → NO + 2H2O

0,8
0,2 ( mol)
GV nhận xét và yêu cầu Hs làm bài: Với
bài tập này, nếu ta không để ý cách hỏi → nHNO3 = nH+ = 0,8 mol
(chỉ hỏi V) ta có thể đi theo hướng biện

luận các trường hợp tạo ra các loại muối → V = 0,8/1 = 0,8 lít ( Đáp án B )
Fe (vừa đủ tạo Fe3+, vừa đủ tạo Fe2+, vừa
đủ tạo Fe2+ và Fe3+) mất thời gian. Ta chỉ
cần viết bán phản ứng khử là tính trực tiếp
H+ theo NO.

TRƯỜNG HỢP 2: CÓ NHIỀU SẢN
PHẨM KHỬ
GV chiếu đề lên màn hình
Bài 1: Hoà tan hoàn toàn m gam hỗn hợp HS
3 kim loại bằng dung dịch HNO 3 thu được
1,12 lít hỗn hợp X (đktc) gồm NO2 và NO. - Do chưa biết tên kim loại nên khó
làm theo cách viết phương trình
Tỉ khối của X so với hiđro bằng 18,2.
hóa học
Thể tích tối thiểu dung dịch HNO3 37,8%
- Dạng bài kim loại tác dung HNO3
(D= 1,242g/ml) cần dùng là:
B. 11,12 ml. - Câu hỏi liên quan đến việc tính
VHNO3
D. 36,7ml.
GV yêu cầu HS nhận xét tìm ra hướng giải - Biết tỉ lệ mol sản phẩm khử qua tỉ
khối
A. 20,18ml.
C. 21,47 ml.

GV gọi HS lên bảng trình bày

Nên làm theo cách viết phương
trình ion – electron là hiệu quả hơn

13


Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của học sinh
cả
HS:
nX= 1,12/22,4 = 0,05 mol. Gọi
nNO2 = x mol→ nNO= 0,05- x mol

GV nhận xét

Ta có: 46x + 30(0,05 – x)=
18,2.2.0,05 → x= 0,02 mol
→ nNO2 = 0,02 mol,
nNO = 0,03mol
→nNO2 : nNO = 2 : 3.
Bán phản ứng ion - electron:
5NO3- +16H+ + 11e → 2NO2 +
3NO + 8H2O
0,16
0,02

0,03 (mol)

→ nHNO3 = nH+ = 0,16 mol.
VHNO3
=(0,16.63.100/37,8)/1,242= 21,47
ml

( Đáp án C)
Hoạt động 3: Cho học sinh luyện tập ở nhà qua bài tập trắc nghiệm (5 phút)
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của học sinh
- Các em hãy rèn luyện kỹ năng làm bài của
mình thông qua hệ thống các bài tập 1, 2, 3, - Ghi nhớ nhiệm vụ.
4 trong phiếu học tập mà cô sẽ phát cho các
em.
- Phân nhóm và phát phiếu học tập cho học
sinh.
- Yêu cầu học sinh về nhà làm việc cá nhân,
trình bày lời giải chi tiết vào vở, sau đó lên
lớp thảo luận theo nhóm đã phân.
- Tiết sau giáo viên đọc đáp án cho các
nhóm đối chiếu:
+ Câu 1:
14


Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của học sinh

+ Câu 2:
+ Câu 3:
+ Câu 4:
Tiết 2
Hoạt động 4: Kiêm tra bài cũ (5 phút)
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của học sinh

- Giáo viên kiểm tra nhiệm vụ đã giao cho - Đối chiếu đáp án.
học sinh ở tiết trước sau đó đọc đáp án cho
các nhóm đối chiếu:
+ Câu 1: B
+ Câu 2: D
+ Câu 3: B
+ Câu 4: A
- Nếu có nhóm A nào đó làm sai câu thứ n
còn nhóm B thì làm đúng. Giáo viên sẽ yêu
cầu các thành viên của nhóm B sang hướng
dẫn cho nhóm A.
- Nếu có câu nào đó tất cả các nhóm đều sai
thì giáo viên sẽ hướng dẫn chung cho cả
lớp cách làm.
Hoạt động 5: Giáo viên tiếp tục hướng dẫn hai dạng bài tập còn lại (35 phút)
Hoạt động của Giáo viên
Hoạt động của học sinh
GV Chiếu đề lên màn hình
Yêu cầu HS làm theo cách trước
đây hay sử dụng. Từ đó rút ra ghi
nhớ cho học sinh.

HS ghi đề bài
HS. Cách 1: Viết phương trình phản ứng

Bài 1: Hoà tan hết một lượng Al - Ta gọi
trong dung dịch HNO3 thấy thoát
ra 11,2 lít hỗn hợp khí A (ở đktc) nN2 = 2x(mol)→nNO= x(mol)
gồm N2, NO, N2O với tỉ lệ mol lần →nN2O = 2x (mol)
lượt 2: 1: 2. VHNO3 2M tối thiểu đã

nA = 2x + x + 2x = 11,2/22,4= 0,5mol→ x
dùng là:
= 0,1 mol.
A. 0,45 lít.
- Phương trình phản ứng:
B. 0,25 lít.
10Al+36HNO3 →10Al(NO3)3 +3N2 + 18H2O
C. 2,4lít.
15


Hoạt động của Giáo viên
D . 1,95 lít.

Hoạt động của học sinh
24x

2x

(mol)

Al +4HNO3 → Al(NO3)3 + NO + 2H2O
GV nhận xét

4x

x

(mol)


8Al + 30HNO3 → 8Al(NO3)3 + 3N2O + 15H2O
20x

2x

(mol)

Theo ptpư: nHNO3 = 24x + 4x+ 20x = 48x
= 48.0,1= 4,8 mol.
Vậy VHNO3= 4,8/2= 2,4 lít
(Đáp án C)
Cách 2: Bảo toàn e và bảo toàn nguyên tố
- Tương tự ta có x = 0,1 mol.
Bán phản ứng oxi hoá:
Al0 → Al3+ + 3e
a(mol)

3a mol.

Bán phản ứng khử:
2N+5 + 10e → N2
20x

2x mol

N+5 + 3e → N+2
3x
GV yêu cầu HS làm theo bán phản
ứng ion – electron.


x

mol

2N+5 + 8e → N2+1
16e

2x

mol

Theo định luật bảo toàn e:
3a = 39x → a = 13x =13.0,1 =1,3 (mol)
Theo định luật bảo toàn nguyên tố:
GV cùng HS nhận xét và so sánh 3 nHNO3= 3nAl(NO3)3 +2nN2 + nNO +
cách làm.
2nN2O = 3a+ 4x + x + 4x = 48x= 4,8 (mol)
GV: Chiếu bài tập lên màn hình
Vậy VHNO3 = 4,8/2= 2,4 lít.(Đáp án C)
Bài 2: Hoà tan 0,2 mol bột Al và a
mol bột Zn trong dung dịch H2SO4 Cách 3: Bán phản ứng ion- electron.
đặc nguội tới phản ứng xảy ra hoàn
- Tương tự x = 0,1 mol.
toàn thu được dung dịch A; 8,6
gam rắn B ; 2,24 lít khí C mùi hắc Bán phản ứng ion - electron: vì các khí sinh
16


Hoạt động của Giáo viên


Hoạt động của học sinh

(là chất khí duy nhất ở đktc). Biết ra lần lượt theo tỉ lệ 2: 1: 2 nên ta có:
lượng axit dùng dư 20% so với 9NO - + 48H++ 39e→ 2N + NO + 2N O +
3
2
2
lượng ban đầu. Thể tích dung dịch 24H O
2
NaOH 1M dùng để trung hoà
48x
2x
x
2x (mol)
lượng axit trong A là:
+
A. 0,3 lít.
B. 0,24 lít. →nHNO3 = nH = 48x = 4,8 mol.
C. 0,288 lít.

D. 1,2 lít.

GV: Yêu cầu các em nhận xét và
chọn cách giải phù hợp nhất.

Vậy VHNO3 = 4,8/2 = 2,4 lít.
(Đáp án C)
HS: Tương tự, bài toán liên quan tới số mol
H+ của axit H2SO4 đặc, tính theo cách 3 như
trên bài toán sẽ ngắn ngọn hơn.

Giải:
- Khí C là SO2,
nSO2 = 2,24/22,4 = 0,1 mol.

- Do Al bị thụ động hoá trong H 2SO4 đặc
nguội nên trong B có 0,2.27 = 5,4 gam bột
GV: Chiếu bài toán lên màn hình
Al, axit dư nên Zn hết, chứng tỏ trong B có
Bài 3. Cho 20,9 gam hỗn hợp Al S→ mS = 8,6 – 5,4= 3,2 gam
và Cu hoà tan vừa hết trong 100ml
dung dịch hỗn hợp 2 axit HNO3 → nS= 3,2/32=0,1 mol.
4M và H2SO4 7M (đậm đặc) thu - Bán phản ứng ion-electron khử
được 3 khí SO2, NO, N2O ( là 2SO42-+12H+ +8e→ S + SO2 + 6H2O
những sản phẩm khử duy nhất) với
1,2
0,1 0,1
( mol)
số mol bằng nhau và dung dịch
muối G. Cô cạn G thu được số →nH+ban đầu = 1,2.100/80 = 1,5 mol
gam muối là
→ nH+ dư = 20.1,5/100= 0,3 mol
A. 75,8gam.
B. 78,5 gam.
- Phản ứng trung hoà:
C. 84,7 gam.
D. 87,4 gam.
nOH- = nH+ = 0,3 mol
GV yêu cầu Hs nhận xét tìm ra dấu
→ nNaOH = nOH- = 0,3 mol
hiệu làm theo cách mới.

→VNaOH = 0,3/1= 0,3 lít ( Đáp án A)

HS:
Có 2 điểm nổi bật để ta nhận ra dạng bài tập
17


Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của học sinh
này, đó là:
+ Hỗn hợp kim loại tác dụng với axit
HNO3, H2SO4 đặc.
+ Biết nH+ Pư và tỉ lệ các sản phẩm sinh ra
→ dùng bán phản ứng ion – electron khử.
+ Cùng với đó ta sử dụng phương pháp bảo
toàn nguyên tố để tính khối lượng muối.
Giải:
nHNO3 = 0,1.4 = 0,4 mol;
nH2SO4 = 0,1.7 = 0,7 mol
→ nH+ = 1,8 mol. H+ hết, tính theo H+
Bán phản ứng ion - electron khử:
SO42-+3NO3-+18H++13e→ SO2+NO+N2O +
9H2O 0,1 0,3
1,8
(mol)
nSO42-( tạo muối) = 0,7 – 0,1 = 0,6 mol;
nNO3-( tạo muối) = 0,4 – 0,3 = 0,1 mol.
mG = m(kimloại) + mSO42-(tạomuối)+ mNO3-(tạomuối)
= 20,9 + 96.0,6 + 62.0,1 = 84,7 gam

(Đáp án C)

Hoạt động 6: Cho học sinh luyện tập ở nhà qua bài tập trắc nghiệm (5 phút)
Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của học sinh

- Ở phần trên thầy đã hướng dẫn các em
vận dụng phương pháp bảo toàn ion âm để

- Ghi nhớ nhiệm vụ.

giải bài tập phần kim loại tác dụng với
dung dịch muối
- Các em hãy rèn luyện kỹ năng làm bài của
mình thông qua hệ thống các bài tập 5, 6, 7,
8 trong phiếu học tập mà thầy đã phát cho
các em ở tiết trước.
- GV phân nhóm lại.
- Yêu cầu học sinh về nhà làm việc cá nhân,

18


Hoạt động của Giáo viên

Hoạt động của học sinh

trình bày lời giải chi tiết vào vở, sau đó với
thảo luận theo nhóm đã phân.

- Tiết sau giáo viên đọc đáp án cho các
nhóm đối chiếu.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Tôi đã tiến hành thực nghiệm để kiểm tra hiệu quả của đề tài và thu
nhận được các kết quả như sau:
4.1 Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm kiểm tra tính đúng đắn và
khẳng định tính khả thi của đề tài.
4.2. Nội dung thực nghiệm
Soạn, giảng hai tiết học thêm phần kim loại tác dụng với dung dịch axit có
tính oxi hóa mạnh thuộc chương trình hóa học lớp 12 bằng bán phản ứng ion –
electron để tính nhanh lượng axit.
4.3. Phương pháp thực nghiệm
Việc thực nghiệm sư phạm được tiến hành vào năm học 2018-2019 tại
trường THPT Yên Định 1: Chọn các lớp 12A3, 12A5 tiến hành thực nghiệm đề
tài và lớp đối chứng 12A4, 12A6 giảng dạy theo phương pháp truyền thống (khả
năng tiếp thu của lớp 12A3 tương đương với lớp 12A4, của lớp 12A5 tương
đương với lớp 12A6).

Ban

Tự nhiên

Lớp thực nghiệm

Lớp đối chứng

Tên lớp

Sĩ số


Tên lớp

Sĩ số

12A3

44

12A4

38

12A5

39

12A6

37

- Trong quá trình giảng dạy, tôi theo dõi, đánh giá về mức độ hứng thú, tập trung
và khả năng vận dụng kiến thức mới của học sinh.
- Kết thúc thực nghiệm, tiến hành phân tích, xử lý kết quả từ các mẫu báo cáo
bằng phương pháp toán học.
4.4. Kết quả thực nghiệm
a. Kết quả điểm bài kiểm tra
Bảng số liệu
Ban
Lớp

Sĩ số

Kết quả điểm bài kiểm tra

19


Trung bình

Giỏi

SL

%

SL

%

SL

%

44

7

15.9

25


12

27.3

38

20

52.1

15

56.
8
39

3

7.9

Thực nghiệm

39

8

20.5

25


6

15.4

Đối chứng

37

28

75.7

8

1

2.7

Thực nghiệm

83

15

18.1

50

18


21.7

Đối chứng

75

48

64.0

23

64.
1
21.
6
60.
2
30.
7

4

5.3

Thực nghiệm
Tự nhiên Đối chứng

Tổng


Khá

Biểu đồ thể hiện kết quả đánh giá của bài kiểm tra
Quan sát bảng và biểu đồ trên ta thấy, kết quả điểm bài kiểm tra của lớp
thực nghiệm cao hơn hẳn so với lớp đối chứng.
b. Hứng thú học tập của học sinh
Bảng số liệu
Ban
Lớp
Sĩ số

Mức độ hứng thú (%)

20


Rất hứng
thú

Tự
nhiên

Tổng

Hứng
thú

Bình
thường


Không
hứng thú

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

45.
5
5.3

20

4

9


0

0

17

18.4

20

0

0

7

19.0

42.
1
2.7

40

44.
7
10.
2
43.
2

9.7

7

39.
5
0

45.
5
31.
6
51.
3
37.
8
48.
2
34.
7

0

0

44.
0

14


18.6

Thực nghiệm

44

20

Đối chứng

38

2

Thực nghiệm

39

15

Đối chứng

37

0

Thực nghiệm

83


35

Đối chứng

75

2

12

14

26

4
16
8
33

Biểu đồ kết quả kiểm tra mức độ hứng thú của học sinh

*Qua quá trình phân tích kết quả thực nghiệm cho thấy:
- Kết quả học tập của học sinh ở lớp thực nghiệm cao hơn so với lớp đối
chứng. Cụ thể là tỷ lệ học sinh đạt kết quả loại khá, giỏi ở lớp thực nghiệm là

21


cao hơn hẳn.
- Mức độ nắm vững tri thức, kỹ năng của học sinh lớp thực nghiệm cũng

cao hơn lớp đối chứng. Điều này thể hiện ở lớp thực nghiệm học sinh hiểu bài
một cách chắc chắn, nắm được bản chất của nội dung học tập. Khả năng vận
dụng tri thức để giải quyết vấn đề tốt hơn ở lớp đối chứng.
- Hứng thú học tập của học sinh giữa hai nhóm khối lớp thực nghiệm và
đối chứng cũng không giống nhau. Tỷ lệ học sinh biểu hiện trong các mức độ
hứng thú học tập ở hai khối lớp có sự chênh lệch đáng kể.
- Trong giờ dạy thực nghiệm học sinh có hứng thú học tập hơn, không khí
lớp học sôi nổi và bài học thực sự mang lại cho các em những kiến thức bổ ích,
kích thích tính sáng tạo, tìm tòi của học sinh.
Kết quả thực nghiệm chứng tỏ việc áp dụng nội dung của đề tài vào giảng
dạy đã giúp nâng cao kết quả học tập của học sinh một cách đáng kể. Đồng thời
tăng cường khả năng chú ý của học sinh với tiến trình bài học, tăng cường thời
gian duy trì trạng thái tích cực hoạt động và chú ý của học sinh trong giờ học.
III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Kết luận
Sau khi kết thúc các tiết dạy học thực nghiệm theo cách dùng “bán phản
ứng ion – lectron để tính nhanh lượng axit ”, tôi nhận thấy:
- Đối với học sinh:
+ Học theo nội dung trong đề tài này học sinh đã phát huy tốt khả năng tự
học, chủ động, sáng tạo trong quá trình kiếm tìm tri thức.
+ Học sinh đã rất hứng thú với nội dung mà các em đang thực hiện, các em
có thể hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian ngắn với chất lượng khá cao. Trong
quá trình tìm hiểu, nghiên cứu các em sẽ học được rất nhiều kiến thức, kỹ năng
và giá trị mới.
+ Hơn nữa các em còn có thể khám phá các ý tưởng theo sở thích, nguyện
vọng của cá nhân cũng như các thành viên trong một nhóm.
- Đối với giáo viên:
Tôi nhận thấy chúng ta nên vận dụng theo cách dùng “bán phản ứng ion –
lectron để tính nhanh lượng axit” từ khi dạy phần cân bằng phản ứng oxi hóa –
khử và phần tính oxi hóa mạnh của axit sunfuric đặc ở lớp 10 và phần tính oxi

hóa mạnh của axit nitric lớp 11 để các em có thời gian làm quen sớm hơn, từ đó
tạo thêm hứng thú học tập và kết quả học tập của học sinh được nâng cao .
2. Kiến nghị
- Đối với nhà trường:
Nhà trường tạo điều kiện về trang thiết bị dạy học để giáo viên có điều
kiện, tìm tòi và thực hiện các phương pháp dạy học mới, các chuyên đề dạy học
mới.
- Đối với tổ nhóm chuyên môn:
22


Tăng cường trao đổi chuyên môn, đặc biệt là các thành viên trong nhóm
tích cực chia sẻ các phương pháp dạy học, phương pháp giải bài tập mới, hiệu
quả để đồng nghiệp trao đổi, đánh giá, hoàn thiện hơn từ đó vận dụng có hiệu
quả vào dạy học.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép nội
dung của người khác.

Trịnh Đình Ba
PHỤ LỤC
Nội dung của phiếu học tập [4]
Bài 1: Cho m gam hỗn hợp Mg và Cu tác dụng vừa đủ với 200ml dung dịch
HNO3 xM (loãng). Sau phản ứng tạo ra 0,1 mol sản phẩm khử duy nhất là NO
và dung dịch X. Giá trị của x bằng
A. 1.


B. 1,5.

C. 0,5.

D. 2.

Bài 2: Cho m gam hỗn hợp Al, Zn, Cu tác dụng vừa đủ với 100 gam dung dịch
H2SO4 98%. Sau phản ứng tạo ra V lít khí sunfuro (sản phẩm khử duy nhất) và
dung dịch X. Giá trị của V ở đktc bằng
A. 22,4.

B. 17,92.

C. 10,08.

D. 11.2.

Bài 3: Tính số mol HNO3 tối thiểu để hòa tan hết 0,06 mol Fe kim loại thoát khí
NO là sản phẩm khử duy nhất?
A. 0,06 (mol).

B. 0,16 (mol).

C. 0,18 (mol).

D. 0,24 (mol).

Bài 4: Cho hỗn hợp 3 kim loại Al, Fe, Cu vào 2 lít dung dịch HNO 3, phản ứng
vừa đủ thì thu được 1,792 lít khí X gồm N 2 và NO2 có tỉ khối so với He bằng

9,25. Nồng độ mol của HNO3 trong dung dịch đầu là
A. 0,28.

B. 1,4.

C. 1,7.

D. 1,2.

Bài 5: Hoà tan hết m gam kim loại M hoá trị không đổi n trong dung dịch HNO 3
dư thấy thoát ra 2,688 lít hỗn hợp khí A ( ở đktc) gồm NO, N 2O, N2 với tỉ lệ mol
lần lượt 2:1:1. Số mol axit đã phản ứng là
A. 0,8.

B. 0,9.

C. 0,6.

D. 0,78.

Bài 6: Cho hỗn hợp bột Zn và Mg tan hết trong H 2SO4 đặc, nóng( lấy dư 10%
so với lượng phản ứng) thu được dung dịch A ,V lít khí B và 6,4 gam kết tủa
vàng. Cho toàn bộ khí B qua dung dịch CuSO 4 loãng dư thu được 9,6 gam kết
23


tủa đen. Để trung hoà hết lượng axit dư trong A cần vừa đủ 200ml KOH xM. Giá
trị của x bằng
A. 2,24.


B. 1,792.

C. 1,3.

D. 2,688.

Bài 7: Cho m gam hỗn hợp bột Fe và Mg với số mol bằng nhau hoà tan vừa hết
trong 600 ml dung dịch HNO3 xM, thu được 3,36 lít hỗn hợp 2 khí N2O và NO.
Biết hỗn hợp khí có tỉ khối so với không khí bằng 1,195. Giá trị của x bằng
A. 1,5.

B. 1,2.

C. 0,9.

D. 1,0.

Bài 8: Hoà tan m gam hỗn hợp Zn và Cu cần 200 ml dung dịch 2 axit HNO 3 2M
và H2SO4 6M( đặc) thu được hỗn hợp khí (SO 2, NO)( hai sản phẩm khử duy
nhất) có tỉ khối so với H 2 bằng 23,5 và dung dịch muối X. Cô cạn X thu được số
gam muối là
A. m + 115,2.

B. m+ 96.

C. m + 108,4.

D. m+ 72,8.

Đáp án phiếu học tập

Câu
Đáp án

1
B

2
D

3
B

4
A

5
B

6
C

7
A

8
C

24



TÀI LIỆU THAM KHẢO
**************
[1]. Cao Cự Giác. Hướng dẫn giải nhanh bài tập hóa học – tập ba. Nhà xuất bản
Đại học quốc gia Hà nội – 2002.
[2]. Phạm Ngọc Bằng (chủ biên). 16 phương pháp và kĩ thuật giải nhanh bài tập
trắc nghiệm Hóa học. Nhà xuất bản Đại học sư phạm. 2012.
[3]. Quan Hán Thành. Phân loại và phương pháp giải toán hóa vô cơ. Nhà xuất
bản trẻ. 1998.
[4]. Tham khảo một số tài liệu trên mạng internet
- Nguồn: thuvienhoahoc.com
- Nguồn: dethithpt.com

25


×