Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG vốn KINH DOANH tại TỔNG CÔNG TY xây DỰNG LŨNG lô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (734.7 KB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

NGUYỄN THÀNH LUÂN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

NGUYỄN THÀNH LUÂN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ

LUẬN VĂN THẠC SĨ


Người hướng dẫn khoa học: TS. Chu Văn Tuấn

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN THÀNH LUÂN


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài.........................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.................................................................................. 2
5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................................ 2
6. Kết cấu của luận văn........................................................................................................................ 2
CHƯƠNG 1.......................................................................................................................................................... 3
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP....................................................................................................................................... 3
1 VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP............................................................................................................................................................. 3
1.1 Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh.......................................................................3
1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh.................................................................................................. 3
1.1.2 Đặc trưng của vốn kinh doanh.......................................................................................... 4

1.2 Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp......................................................................5
1.2.1 Vốn cố định của doanh nghiệp.......................................................................................... 5
1.2.2 Vốn lưu động của doanh nghiệp...................................................................................... 7
1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp.....................................................8
1.3.1 Căn cứ vào mối quan hệ sở hữu về vốn........................................................................8
1.3.2 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn..........................................................9
1.3.3 Căn cứ vào phạm vi hoạt động....................................................................................... 11
2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp..............................................12
2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp .......12
2.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của VKD...................................................13
2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn vốn kinh doanh........................................14
2.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ sử dụng vốn kinh doanh.........................................17
2.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đối với doanh
nghiệp....................................................................................................................................................... 19
3. NHỮNG NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH........................................................................................................................................................... 21
3.1 Các nhân tố khách quan.............................................................................................................. 22
3.2 Các nhân tố chủ quan.................................................................................................................. 24
CHƯƠNG 2....................................................................................................................................................... 28
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG
LŨNG LÔ............................................................................................................................................................. 28
1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ...........................................28
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty xây dựng Lũng Lô..............28
1.2 Các đơn vị thành viên và mô hình tổ chức..........................................................................29
1.3 Ngành nghề kinh doanh và hoạt động chính.....................................................................32
1.4 Tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty xây dựng
Lũng Lô trong những năm gần đây............................................................................................... 33
2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY XÂY
DỰNG LŨNG LÔ.......................................................................................................................................... 39
2.1. Tình hình tổ chức nguồn vốn kinh doanh của Tổng công ty xây dựng Lũng Lô 39

2.1.1. Cơ cấu tài sản và sự biến động của cơ cấu tài sản...............................................39


2.1.2. Cơ cấu và sự biến động của cơ cấu nguồn vốn kinh doanh.............................43
2.2 Thực trạng quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Tổng công ty xây dựng Lũng
Lô giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015.................................................................................. 48
2.2.1 Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động..........................................................48
2.2.2. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn cố định...........................................................63
2.3 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Tổng công ty xây dựng Lũng Lô..............70
2.3.1 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thông qua chỉ tiêu về khả năng
sinh lời của vốn kinh doanh........................................................................................................ 70
2.3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng VKD thông qua các chỉ tiêu về an toàn vốn kinh
doanh.................................................................................................................................................... 77
2.3.3 Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thông qua các chỉ tiêu về tốc
độ sử dụng vốn kinh doanh........................................................................................................ 81
2.4 Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của tổng công ty xây dựng lũng
lô.................................................................................................................................................................. 88
2.4.1 Những kết quả đạt được trong công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh
của công ty.......................................................................................................................................... 88
2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân..................................................................................... 89
CHƯƠNG 3....................................................................................................................................................... 92
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD TẠI TỔNG CÔNG TY
XÂY DỰNG LŨNG LÔ..................................................................................................................................... 92
1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ TRONG THỜI
GIAN TỚI...................................................................................................................................................... 92
1.1 Bối cảnh kinh tế - xã hội............................................................................................................ 92
1.2 Định hướng phát triển của Tổng công ty xây dựng Lũng Lô trong thời gian tới 92
2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Tổng công ty xây dựng
Lũng Lô...................................................................................................................................................... 94
2.1.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền qua việc duy trì lượng tiền mặt

hợp lý và huy động vốn vay từ nhiều nguồn khác nhau..................................................94
2.1.2 Tăng cường công tác quản lý nợ..................................................................................... 96
2.1.3 Quản lý chặt chẽ hơn nữa vốn dự trữ hàng tồn kho.............................................99
2.1.4 Chủ trọng tìm kiếm thị trường ổn định...................................................................100
2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ở Tổng công ty xây dựng
Lũng Lô................................................................................................................................................... 101
2.2.1 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định thông qua thẩm định dự án đầu tư
trước khi đầu tư............................................................................................................................ 102
2.2.2 Chủ động tiến hành nâng cấp, đổi mới tài sản cố định trong thời gian t ới
............................................................................................................................................................... 103
2.2.3 Chủ động tiến hành quản lý chặt chẽ tài sản cố định........................................104
2.2.4 Hoàn thiện công tác khấu hao và sử dụng có hiệu quả tiền khấu hao .......105
2.3 Xây dựng kế hoạch để đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh với chi phí sử dụng vốn tối ưu............................................................................. 106
2.4 Thường xuyên đánh giá lại hiệu quả sử dụng vốn cố định và vốn lưu động ở
công ty..................................................................................................................................................... 108
2.5 Nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ, công nhân viên trong công ty...............108
3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN..................109
KẾT LUẬN....................................................................................................................................................... 111


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty xây dựng
Lũng Lô trong giai đoạn 2013- 2015..................................................................................34
Bảng 2.2: Tổng hợp các chi tiêu về doanh thu, giá vốn và chi phí..........................36
Bảng 2.3: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của Tổng công ty xây dựng
Lũng Lô giai đoạn 2013- 2015............................................................................................... 40
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn trong các năm 2013-2015............................................44
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn bằng tiền của Tổng công ty xây dựng Lũng Lô giai đoạn
2013- 2015.................................................................................................................................... 51

Bảng 2.6: Các khoản phải thu và trả ngắn hạn trong năm 2013-2015...............55
Bảng 2.7: So sánh các khoản phải thu và nợ phải trả của công ty giai đoạn
2013-2015...................................................................................................................................... 59
Bảng 2.8: Cơ cấu và sự biến động hàng tồn kho của Tổng công ty xây dựng
Lũng Lô giai đoạn 2013- 2015............................................................................................... 62
Bảng 2.9: Cơ cấu vốn cố định của Tổng công ty xây dựng Lũng Lô......................64
Bảng 2.10: Chi phí xây dựng dở dang từ 2013-2015....................................................66
Bảng 2.11: Khung thời gian khấu hao tài sản của Tổng công ty xây dựng Lũng
Lô....................................................................................................................................................... 67
Bảng 2.12: Tình hình khấu hao TSCĐ trong thời gian từ 2013-2015..................68
Bảng 2.13: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thông qua chỉ tiêu về khả năng
sinh lời của Tổng công ty xây dựng Lũng Lô giai đoạn 2013- 2015......................71
ĐVT: VNĐ........................................................................................................................................ 71
Bảng 2.14: Hiệu quả sử dụng VKD thông qua các chỉ tiêu về an toàn VKD của
công ty giai đoạn 2013- 2015................................................................................................ 78
Bảng 2.15: Tốc độ sử dụng toàn bộ VKD của công ty từ năm 2013- 2015........82
Bảng 2.16: Tốc độ sử dụng VLĐ của công ty giai đoạn 2013-2015......................84
Bảng 2.17: Tốc độ sử dụng VCĐ của công ty giai đoạn 2013-2014......................87


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng cần phải có một lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng; vốn chính
là tiền đề của sản xuất kinh doanh, song việc sử dụng vốn như thế nào để có hiệu
quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp. Vì
vậy với bất kỳ một doanh nghiệp nào khi sử dụng vốn sản xuất đều phải quan
tâm đến hiệu quả mà nó mang lại. Trong các doanh nghiệp, quy mô của vốn kinh
doanh, trình độ quản lý, sử dụng vốn kinh doanh là một nhân tố ảnh hưởng
quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh, do ở một vị trí then chốt như vậy

nên việc quản lý sử dụng vốn kinh doanh được coi là một trọng điểm của công
tác tài chính doanh nghiệp.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế
cùng song song tồn tại và cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp thực sự là một
đơn vị kinh tế tự chủ, tự tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, tự chủ trong việc
tìm đầu vào và đầu ra của sản xuất, tự chủ về vốn. Để tồn tại phát triển, đứng
vững trong cạnh tranh thì bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến
vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất nhằm đem lại
lợi nhuận nhiều nhất.
Nhận thức được vấn đề trên, xuất phát từ yêu cầu thực tế quản lý, thông qua
việc nghiên cứu một cách toàn diện thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
Tổng công ty xây dựng Lũng Lô, phân tích để tìm ra những hạn chế và nguyên nhân,
từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị có tính khả thi, tác giả luận văn đã chọn đề
tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Tổng công ty xây
dựng Lũng Lô” để làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá lý luận cơ bản về vốn, sử dụng vốn và đặc biệt là hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp.

1


- Phân tích, đánh giá thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn của
Tổng công ty xây dựng Lũng Lô.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Tổng công ty xây dựng Lũng Lô.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Tổng công ty xây dựng Lũng Lô.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu vấn đề hiệu quả sử dụng vốn của Tổng

công ty xây dựng Lũng Lô trong giai đoạn 2013-2015 và từ đó đưa ra các giải
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Về lý luận, luận văn đã tập hợp và hệ thống hoá những nội dung lý luận
cơ bản về vốn, hiệu quả sử dụng vốn, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Về thực tiễn, luận văn đã phân tích đánh giá cụ thể thực trạng sử dụng vốn
và hiệu quả sử dụng vốn tại Tổng công ty xây dựng Lũng Lô để tìm ra các hạn
chế và nguyên nhân. Từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của công ty trong điều kiện hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, sử
dụng các hệ thống các phương pháp điều tra phân tích, hệ thống hoá, tổng hợp,
so sánh, phương pháp thống kê để nghiên cứu.
6. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn được trình bày thành 03 chương:
Chương I: Lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh và hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Tổng công ty
xây dựng Lũng Lô
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại Tổng công ty xây dựng Lũng Lô.
2


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1 VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP

1.1 Khái niệm và đặc trưng của vốn kinh doanh
1.1.1 Khái niệm vốn kinh doanh
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều phải có
các yếu tố cơ bản là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Trong
điều kiện nền kinh tế thị trường, để có được các yếu tố đó, các doanh nghiệp đều
phải bỏ ra một số tiền tệ nhất định, phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh
của doanh nghiệp.
Vốn là một phạm trù kinh tế cơ bản, vốn gắn liền với nền tảng sản xuất
hàng hoá. Vốn là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và quá trình tiếp theo cho hoạt
động kinh doanh. Có thể hiểu: Vốn là một phạm trù kinh tế. Vốn là biểu hiện
bằng tiền của tất cả giá trị tài sản được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, là giá trị ứng ra ban đầu cho các quá trình sản xuất
tiếp theo của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời.
Trong cơ chế thị trường Vốn kinh doanh có tầm quan trọng đặc biệt và
trong môi trường ngày nay, tầm quan trọng của nó lại được phát huy tác dụng
hơn bao giờ hết:
- Vốn là yếu tố đầu vào cơ bản ban đầu. Điểm khởi đầu cho một chu trình
luân chuyển, nên có thể nói nó là yếu tố quan trọng nhất để tiến hành quá trình
sản xuất kinh doanh.
- Nó là yếu tố đảm bảo cho sự hoạt động liên tục và có hiệu quả của doanh
nghiệp. Chính vì thế, một công ty không thể một giây một khắc nào thiếu đi sự
hiện diện của những dòng vốn lưu thong như là dòng huyết mạch để duy trì sự
sống cho cơ thể.
3


- Tiềm năng của doanh nghiệp có thể phát huy mà không hẳn phụ thuốc vào
vốn chủ sở hữu nhiều hay ít, đó gọi là một cơ cấu nguồn vốn hợp lý để tận dụng
đòn bẩy tài chính, gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Vốn kinh doanh còn là chỉ tiêu để ta đánh giá, kiểm tra, giám sát các quá

trình, những quyết định được thực thi trong công ty có hiệu quả hay hiệu lực
như thế nào.
1.1.2 Đặc trưng của vốn kinh doanh
Phát huy vai trò của vốn kinh doanh là chìa khoá để doanh nghiệp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Để sử dụng vốn có hiệu quả, doanh nghiệp
cần phải hiểu thấu đáo các đặc trưng của vốn. Vốn gồm 6 đặc trưng cơ bản sau:
- Một là: Vốn phải đại diện cho một lượng giá trị sản xuất, điều đó có nghĩa
là vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình (như:
nhà xưởng, máy móc, đất đai, bản quyền phát minh sáng chế…). Cùng với sự
phát triển của kinh tế thị trường, sự tiến bộ của khoa học công nghệ thì những tài
sản vô hình ngày càng phong phú, đa dạng và giữ vai trò quan trọng trong việc
tạo ra khả năng sinh lời cho doanh nghiệp.
- Hai là: Vốn phải vận động sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền, nhưng
tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để biến thành vốn thì đồng tiền phải vận
động sinh lời. Trong quá trình này, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện,
nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là tiền, đồng
tiền quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn.
- Ba là: Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một loại hàng hoá đặc biệt, bởi
nó có giá trị và giá trị sử dụng như mọi hàng hoá khác. Tuy nhiên, quyền sở hữu
và quyền sử dụng vốn có thể gắn với nhau nhưng cũng có thể tách rời nhau.
- Bốn là: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được quản lý
chặt chẽ nhằm tránh hiện tượng thất thoát, lãng phí vốn. Song, tuỳ vào hình thức
đầu tư mà chủ sở hữu có thể là người sử dụng vốn hoặc không.
- Năm là: Vốn phải tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng. Do đó, đề đầu tư vào sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
4


không chỉ khai thác tiềm năng về vốn trong doanh nghiệp mà còn phải tìm cách
thu hút, huy động vốn bằng các hình thức: hùn vốn, phát hành cổ phiếu, trái

phiếu, liên doanh, liên kết,…
- Sáu là: Vốn có giá trị về mặt thời gian; điều này cũng có nghĩa là phải xét tới
yếu tố thời gian của vốn. Trong điều kiện kinh tế thị trường do ảnh hưởng của giá
cả, lạm phát nên sức mua của đồng tiền ở các thời điểm khác nhau cũng khác nhau.
Chính vì vậy, khi quyết định bỏ vốn đầu tư và xác định hiệu quả do hoạt động đầu
tư mang lại, các doanh nghiệp phải xem xét đến giá trị thời gian của vốn.
1.2 Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Để thuận tiện cho công tác quản lý và sử dụng vốn cũng như giúp doanh
nghiệp của biện pháp huy động vốn có hiệu quả, cần phải tiến hành phân loại
vốn một cách khoa học. Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn khi tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh, có thể chia vốn kinh doanh thành 2 loại là
vốn cố định và vốn lưu động. Cụ thể như sau:
1.2.1 Vốn cố định của doanh nghiệp
Trong các doanh nghiệp vốn cố định là một bộ phận vốn quan trọng chiếm
tỷ trọng tương đối lớn trong toàn bộ vốn đầu tư nói riêng, vốn sản xuất kinh
doanh nói chung. Quy mô của vốn cố định, trình độ quản lý và sử dụng nó là
nhân tố ảnh hưởng đến trình độ trang bị kỹ thuật của sản xuất kinh doanh.
Như vậy: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư
ứng trước về tài sản cố định mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng
phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản
cố định hết thời gian sử dụng.
Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên
quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định,
ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng ngược lại đặc điểm kinh tế của tài sản cố
định trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối đặc điểm
tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Ta có thể khái quát những nét đặc thù
về sự vận động của vốn cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau:
5



- Một là: Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều
này do đặc điểm của tài sản cố định được sử dụng lâu dài, trong nhiều chu kỳ
sản xuất quyết định.
- Hai là: Vốn cố định được luân chuyển giá trị dần dần từng phần trong các
chu kỳ sản xuất, khi tham gia các chu kỳ sản xuất một bộ phận vốn cố định được
luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức khấu hao)
tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định, một phần được cố định trong
nó. Vốn cố định được tách thành hai bộ phận:
+ Bộ phận thứ nhất tương ứng với giá trị hao mòn của tài sản cố định được
chuyển vào giá trị sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và được
tích luỹ thành quỹ khấu hao sau khi sản phẩm hàng hoá được tiêu thụ.
Quỹ khấu hao dùng để tái sản xuất tài sản cố định. Trên thực tế khi chưa
có nhu cầu đầu tư mua sắm tài sản cố định, các doanh nghiệp cũng có thể
sử dụng linh hoạt quỹ này để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình.
+ Bộ phận thứ hai tức là phần còn lại của vốn tài sản cố định ngày càng
giảm đi trong những chu kỳ sản xuất tiếp theo.
- Ba là: Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng
luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản
phẩm dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định lại
giảm xuống cho đến khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của nó mới
hoàn thành một vòng luân chuyển.
- Từ những đặc điểm luân chuyển của vốn cố định đòi hỏi doanh nghiệp khi
đầu tư vào tài sản cố định phải tính toán một cách cẩn thận đến hiệu quả của vốn
ứng ra. Nếu việc đầu tư không đồng bộ sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí vốn lớn,
ảnh hưởng xấu đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác quản lý vốn
cố định của doanh nghiệp cũng đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ trên cả 2 mặt: quản
lý và sử dụng tốt tài sản cố định - hình thái hiện vật của vốn cố định; quản lý
chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả tiền khấu hao tài sản cố định.
6



1.2.2 Vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận vốn kinh doanh ứng ra để
hình thành nên các tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên đặc điểm vận động của vốn
lưu động chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lưu động. Trong các
doanh nghiệp, người ta thường chia tài sản lưu động thành hai loại: tài sản lưu
động sản xuất và tài sản lưu động lưu thông.
- Tài sản lưu động sản xuất bao gồm các loại nguyên nhiên vật liệu, phụ
tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang,... đang trong quá trình dự trữ
sản xuất hoặc chế biến.
- Tài sản lưu động lưu thông bao gồn các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu
thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoảng chi phí
chờ kết chuyển, chi phí trả trước.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu động lưu thông luôn vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn cho nhau đảm
bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra thường xuyên liên tục. Phù hợp với
những đặc điểm trên của tài sản lưu động, vốn lưu động của doanh nghiệp cũng
không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu. Vì vậy giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một
lần vào giá trị sản phẩm:
- Khởi đầu vòng tuần hoàn vốn, vốn lưu động từ hình thái tiền tệ ban đầu
chuyển sang hình thái vốn vật tư hàng hoá dự trữ và vốn sản xuất. Kết thúc vòng
tuần hoàn, sau khi sản phẩm được tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền
tệ như điểm xuất phát ban đầu của nó.
- Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường
xuyên liên tục nên cùng một thời điểm vốn lưu động tồn tại dưới các hình thái

khác nhau trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông.
7


- Các giai đoạn vận động của vốn được đan xen vào nhau, các chu kỳ sản
xuất được lặp đi lặp lại. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất, vốn lưu động hoàn thành
một vòng luân chuyển.
Từ những đặc điểm trên ta thấy quán lý và sử dụng vốn lưu động là bộ
phận quan trọng trong công tác quản lý tài chính của mỗi doanh nghiệp. Trong
đó cần phải xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động giúp cho doanh nghiệp
đảm bảo vốn lưu động để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng
ứ đọng vốn. Trên cơ sở đó doanh nghiệp nên có những biện pháp khai thác và
huy động các nguồn tài trợ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn và thực hiện tốt công tác
quản lý và sử dụng vốn, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tóm lại, với cách phân loại vốn kinh doanh như trên thì tính chất “lưu
động” và “cố định” trong hai khái niệm chỉ mang tính tương đối khi xem xét tại
những thời điểm nhất định. Bởi vì trên thực tế vốn luôn có sự chuyển hoá dưới
các trạng thái khác nhau và các hình thức khác nhau trong các giai đoạn của quá
trình sản xuất và sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệ lập các kế hoạch
tài chính hình thành nên những dự định và tổ chức nguồn vốn trong tương lai
trên cơ sở xác định quy mô thích hợp cho từng nguồn vốn dó, tổ chức sử dụng
vốn có hiệu quả cao.
1.3 Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau tuỳ thuộc điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. Nghiên cứu nguồn hình
thành vốn kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp lựa chọn được hình thức huy
động vốn thích hợp và hiệu quả. Theo các tiêu thức khác nhau có thể chia nguồn
vốn trong doanh nghiệp thành các loại khác nhau.

1.3.1 Căn cứ vào mối quan hệ sở hữu về vốn
Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn thì vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp gồm 2 nguồn:
8


- Nguồn vốn chủ sở hữu: Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh
nghiệp, trong một doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu thường bao gồm: Vốn điều lệ
do chủ sở hữu đầu tư, vốn do doanh nghiệp tự bổ sung từ lợi nhuận và từ các
quỹ của doanh nghiệp, nguồn vốn liên doanh, vốn tài trợ của Nhà nước (nếu có).
Nguồn vốn chủ sở hữu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nó tạo điều kiện thuận lợi cho chủ doanh nghiệp
chủ động hoàn toàn trong sản xuất, thể hiện mức độ tự chủ về mặt tài chính của
doanh nghiệp.
- Nợ phải trả: là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay các
khoản phải trả cho người bán, cho nhà nước, cho người lao động trong doanh
nghiệp... Nợ phải trả có thể là nợ phải trả ngắn hạn (là các khoản nợ có thời gian
đáo hạn dưới 1 năm) hoặc nợ phải trả dài hạn (là các khoản nợ có thời gian đáo
hạn trên 1 năm).
Khác với vốn chủ sở hữu, nợ phải trả luôn có thời hạn nhất định (nợ dài
hạn, nợ ngắn hạn). Mặt khác, khi đáo hạn doanh nghiệp phải hoàn trả vốn gốc và
lãi cho các chủ sở hữu vốn (đối với nợ vay). Lãi suất thường không ổn định theo
thoả thuận khi vay nhưng lãi vay lại được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế
thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên doanh nghiệp có thể coi đây là một đòn bẩy
tài chính khi sử dụng khoản nợ này.
Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao, thông thường
một doanh nghiệp phải phối hợp với cả hai nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải
trả để đảm bảo nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự kết hợp
giữa hai nguồn này phụ thuộc vào đặc điểm của ngành mà doanh nghiệp đang

hoạt động cũng như quyết định tài của người quản lý trên cơ sở điều kiện thực
tế của doanh nghiệp.
1.3.2 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể chia nguồn vốn của
doanh nghiệp thành: Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
9


- Nguồn vốn thường xuyên (dài hạn): là tổng thể các nguồn vốn có tính
chất ổn định, được doanh nghiệp sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động
kinh doanh, bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn.
- Nguồn vốn tạm thời (ngắn hạn): Là các nguồn vốn có tính chất ngắn
hạn (dưới 1 năm) mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có
tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoảng vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ
chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác.
Nguồn vốn dài hạn trước hết được dùng để đầu tư hình thành tài sản dài hạn,
phần dư của vốn dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được đầu tư để hình thành tài
sản ngắn hạn. Chênh lệch giữa nguồn vốn dài hạn với tài sản dài hạn hay giữa
tài sản ngắn hạn với nguồn vốn ngắn hạn được coi là vốn lưu động thường
xuyên của doanh nghiệp. Nguồn vốn lưu động thường xuyên tạo ra một mức độ
an toàn cho doanh nghiệp trong kinh doanh, làm cho tình trạng tài chính của
doanh nghiệp được đảm bảo vững chắc hơn. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp
sử dụng nguồn vốn lưu động thường xuyên để đảm bảo cho việc hình thành tài
sản lưu động thì doanh nghiệp phải trả chi phí cao hơn cho việc sử dụng vốn. Do
vậy, đòi hỏi người quản lý doanh nghiệp phải xem xét tình hình thực tế của
doanh nghiệp để có quyết định phù hợp trong việc tổ chức vốn.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý xem xét, huy động các nguồn vốn
một cách phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn cho sản
xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Mô hình vốn và nguồn vốn theo tiêu thức trên có thể khái quát như sau:
Nợ ngắn hạn

Nguồn vốn tạm thời

Nợ trung và dài hạn

Nguồn vốn

Tài sản lưu động
NVLĐTX

Tài sản cố định

Vốn chủ sở hữu

thường xuyên

Hình 1.1. Mô hình vốn và nguồn vốn theo thời gian huy động và sử dụng vốn
10


1.3.3 Căn cứ vào phạm vi hoạt động
Căn cứ vào phạm vi hoạt động thì nguồn vốn kinh doanh được chia
thành 2 loại là: Nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp và nguồn vốn bên ngoài
doanh nghiệp.
- Nguồn vốn từ bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động
được từ hoạt động của bản thân doanh nghiệp, bao gồm: vốn chủ sở hữu, quỹ
khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận để lại, các khoản dự trữ, dự phòng, các
khoản thu từ nhượng bán thanh lý TSCĐ... nguồn vốn này có ý nghĩa rất quan

trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thông thường nguồn
vốn bên trong không đủ đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư, nhất là đối với các
doanh nghiệp đang trong quá trình tăng cường. Điều đó đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tìm kiếm nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tư bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động
từ bên ngoài doanh nghiệp bao gồm vốn liên kết, vốn vay từ ngân hàng và các tổ
chức tín dụng, vốn do nợ nhà cung cấp, vốn huy động từ phát hành trái phiếu...
Sử dụng nguồn vốn này, doanh nghiệp có thể khai thác ảnh hưởng tích cực của
đòn bẩy tài chính để khuyếch đại lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp nếu như
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và lợi nhuận trên vốn kinh doanh lớn hơn chi
phí sử dụng vốn. Tuy nhiên, hình thức huy động vốn từ bên ngoài doanh nghiệp
cũng có nhược điểm là doanh nghiệp phải trả lãi tiền vay và hoàn trả gốc đúng
hạn. Khi tình hình kinh doanh không được thuận lợi, bối cảnh nền kinh tế có
nhiều thay đổi phức tạp gây bất lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thì nợ vay sẽ thành gánh nặng khiến doanh nghiệp chịu nhiều rủi ro và có thể
mất khả năng thanh toán.
Như vậy, để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động vốn một cách thích
hợp và có hiệu quả đòi hỏi người quản lý doanh nghiệp phải xem xét tình hình
thực tế của doanh nghiệp và tính toán, cân nhắc để đảm bảo quá trình sản xuất,
kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất.

11


2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD CỦA DOANH NGHIỆP
2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường có mục đích cao nhất của mọi doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh chính là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này,
doanh nghiệp phải khai thác và sử dụng triệt để mọi nguồn lực sẵn có của mình,
trong đó sử dụng có hiệu quả nguồn vốn là yêu cầu bắt buộc đối với mọi hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp.
Để làm rõ khái niệm hiệu quả sử dụng vốn ta đi tìm hiểu các khái niệm liên
quan như hiệu quả, hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là mối tương quan giữa đầu vào và đầu ra của quá
trình kinh doanh (hàng hoá, dịch vụ). Mối tương quan này được đo lường bằng
thước đo tiền tệ.
Khái niệm hiệu quả kinh doanh được dùng làm một tiêu chuẩn để xem xét
các tài nguyên được phân phối ở mức độ tốt như thế nào. Từ đó ta có thể hiểu:
“Hiệu quả sử dụng vốn là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử
dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu
sinh lợi tối đa với chi phí hợp lý”.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không những đảm bảo cho doanh nghiệp an toàn
về mặt tài chính, hạn chế rủi ro, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, mở
rộng sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận mà còn giúp doanh nghiệp tăng uy tín,
nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp trên thương trường.
Có thể nói rằng hiệu quả sử dụng vốn thực chất là thước đo trình độ sử dụng
nguồn nhân lực, tài chính của doanh nghiệp, đó là vấn đề co bản gắn liền với sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp
Để đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng VKD cần phải xem xét hiệu quả
sử dụng vốn từ nhiều góc độ khác nhau, sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau để

12


đánh giá mức sinh lời của đồng vốn kinh doanh. Ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt
đối có thể sử dụng các nhóm chỉ tiêu sau:
2.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của VKD

Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời luôn được các nhà quản trị tài chính quan
tâm. Nó là thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
và là căn cứ quan trọng để các nhà hoạch định đưa ra các quyết định tài chính
trong tương lai. Hệ số sinh lời bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu:
a. Khả năng sinh lợi của toàn bộ vốn kinh doanh
• Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh (Tỷ suất sinh
lời kinh tế của tài sản)
Tỷ suất sinh lời kinh
tế của tài sản

=

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế

x 100%

VKD bình quân sử dụng trong kỳ
(ROAE)
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng VKD, không
tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc VKD.
• Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh (ROA)
Tỷ suất lợi
nhuận sau thuế
trên VKD

Lợi nhuận sau thuế
=

VKD bình quân sử dụng


x 100%

trong kỳ
(ROA)
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng VKD bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh càng cao và ngược lại.
• Tỷ xuất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu
(ROE)

Lợi nhuận sau thuế và lãi vay
=

Vốn CSH bình quân sử dụng

x 100%

trong kỳ

13


Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn CSH bình quân sử dụng trong kỳ ạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng cao chứng
tỏ khả năng sinh lời của vốn CSH càng cao và ngược lại.
b. Khả năng sinh lời của vốn lưu động
Tỷ suất sinh lời VLĐ: phản ánh một đồng VLĐ có thể tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước thuế hoặc sau thuế TNDN. Chỉ tiêu này là thước đo đánh

giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Tỷ suất sinh lời
vốn lưu động

TNDN
=

Vốn lưu động bình quân sử

x 100%

dụng trong kỳ
c. Khả năng sinh lời của vốn cố định
Tỷ suất sinh lời VCĐ: phản ánh một đồng VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế TNDN. Chỉ tiêu này là
thước đo đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
Lợi nhuận trước (sau) thuế

Tỷ suất lợi
nhuận vốn cố
định

=

TNDN
VCĐ bình quân sử dụng

x 100%


trong kỳ

2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn vốn kinh doanh
Các chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn VKD được phản ảnh qua 5 chỉ tiêu
là: nguồn vốn lưu động thường xuyên, hệ số nợ, hệ số khả năng thanh toán hiện
thời, hệ số khả năng thanh toán nhanh và hệ số khả năng thanh toán tức thời. Cụ
thể từng chỉ tiêu ta có:
• Nguồn vốn lưu động thường xuyên (NVLĐTX): phản ánh mối quan hệ
giữa nguồn vốn thường xuyên (nguồn vốn dài hạn) với tài sản cố định (tài sản
dài hạn) với nguồn vốn tạm thời (nguồn vốn ngắn hạn).
NVLĐTX= Nguồn vốn dài hạn- Tài sản dài hạn
Hoặc có thể xác định bằng công thức sau:
14


NVLĐTX= (VCSH + Nợ dài hạn) – Tài sản dài hạn
Hoặc NVLĐTX= Tài sản ngắn hạn – Nguồn vốn ngắn hạn
Nếu NVLĐTX > 0, nguồn vốn dài hạn dư thừa đầu tư vào tài sản cố định,
phần dư thừa đó đầu tư vào tài sản lưu động. Đồng thời, tài sản lưu động >
nguồn vốn ngắn hạn, do vậy khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt.
Nếu NVLĐTX = 0, có nghĩa là nguồn vốn dài hạn đủ tài trợ cho tài sản cố
định và tài sản lưu động, đủ cho doanh nghiệp trả cho các khoản nợ ngắn hạn,
tình hình tài chính như vậy là lành mạnh.
Nếu NVLĐTX < 0, nguồn vốn dài hạn không đủ để tài trợ cho TSCĐ, DN
phải đầu tư vào TSCĐ một phần nguồn vốn ngắn hạn, tài sản lưu động không
đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán của DN mất
thăng bằng, DN phải dùng một phần tài sản cố định để thanh toán nợ ngắn hạn
đến hạn trả.
Như vậy, NVLĐTX là chỉ tiêu quan trọng để phán ánh mức độ an toàn vốn
kinh doanh của DN, chỉ tiêu này cho biết hai điều cốt yếu: Một là, DN có đủ khả

năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không? Hai là TSCĐ của DN có được
tài trợ một cách vứng chắc bằng nguồn vốn dài hạn không?
• Hệ số nợ
Nợ phải trả
Hệ số nợ

=
Tổng tài sản

Đây là một chỉ tiêu tài chính hết sức quan trọng đối với nhà quản trị doanh
nghiệp, chủ nợ và các nhà đầu tư. Đối với nhà quản lý doanh nghiệp thông qua
hệ số nợ cho thấy sự độc lập về tài chính, mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính và
rủi ro tài chính có thể gặp phải để từ đó có sự điều chỉnh về chính sách tài trợ
phù hợp. Đối với chủ nợ, qua xem xét hệ số nợ của doanh nghiệp để thấy được
sự an toàn của khoản cho vay để đưa ra quyết định cho vay và thu hồi nợ. Nhà

15


đầu tư có thể đánh giá mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp để cân nhắc
việc đầu tư. Do vậy, hệ số nợ phản ánh mức độ an toàn vốn kinh doanh.
• Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số khả năng thanh

Tài sản ngắn hạn

=

toán hiện thời
Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số này thể hiện ở mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn
hạn, cho biết khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của DN là cao hay thấp.
Khi hệ số này thấp thể hiện khả năng trả nợ của DN là yếu và cũng là dấu hiệu
báo trước những khó khăn tiềm ẩn về mặt tài chính mà DN có thể gặp phải trong
việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Nếu chỉ số này lớn hơn hoặc bằng 1 thì
tài sản lưu động của DN đủ để đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn. Tuy nhiên, trong
một số trường hợp, hệ số này quá cao chưa chắc đã phản ánh năng lực thanh
toán của một doanh nghiệp là tốt. Để đánh giá đúng hơn, cần xme xét thêm về
tình hình tài chính của DN và hệ số trung bình của các DN trong cùng ngành.
• Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh
toán nhanh

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
=
Nợ ngắn hạn

Trong các tài sản ngắn hạn, hàng tồn kho được coi là loại taì sản có tính
thanh khoản thấp. Hệ số này cho biết khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của DN
mà không cần thực hiện thanh lý khẩn cấp hàng tồn kho. Hệ số này càng thấp thì
khả năng của doanh nghiệp càng kém, rủi ro tài chính càng tăng, mức độ an toàn
vốn giảm. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao trong một thời gian dài thì có thể
chứng tỏ vốn bị ứ đọng nhiều và dẫn đến giảm hiệu quả sử dụng vốn. Hệ số khả
năng thanh toán này còn giới hạn bởi nợ phải thu chưa được thanh toán.
• Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số này được xác định thông qua công thức:

16



Hệ số khả năng thanh

Tiền + Các khoản tiền tương đương
Tổng nợ ngắn hạn
toán tức thời
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán ngay lập tức những khoản nợ ngắn
=

hạn bằng các loại vốn bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển)
và các khoản có khả năng dễ dàng chuyển đổi thành tiên trong thời gian không
quá 3 tháng (tương đương tiền).
2.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ sử dụng vốn kinh doanh
a. Tốc độ sử dụng của toàn bộ vốn kinh doanh
Vòng quay toàn bộ VKD trong kỳ: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân
chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao,
chứng tỏ VKD quay vòng nhanh và hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh càng cao.
Vòng quay
toàn bộ VKD

Doanh thu thuần trong kỳ
=

VKD bình quân trong kỳ

b. Tốc độ sử dụng vốn lưu động
• Tốc độ luân chuyển VLĐ: Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu
động, người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
o Số lần luân chuyển VLĐ
Số lần luân chuyển
VLĐ trong kỳ


Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ
=

VLĐ bình quân trong kỳ

Phản ánh số vòng quay VLĐ thực hiện trong một kỳ (thường là 1 năm). Số
lần chu chuyển càng nhiều chứng tỏ nguồn vốn lưu động lưu chuyển càng
nhanh, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Mọi DN phải hướng tới tăng
nhanh vòng quay của vốn lưu động để tăng tốc độ kinh doanh nhằm đem lại lợi
nhuận cho DN.
o Kỳ luân chuyển VLĐ
Kỳ luân chuyển VLĐ

=

Số ngày trong kỳ

17


Số vòng quay VLĐ
Phản ánh số ngày bình quân cần thiết để thực hiện một vòng quay vốn lưu
động. Đây là chỉ tiêu nhằm tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, để đảm bảo
nguồn vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh.
• Vòng quay hàng tồn kho
Tổng giá vốn hàng bán

Vòng quay hàng


=
Hàng tồn kho bình quân
tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá lưu kho luân chuyển
trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh chính sách tiêu thụ hàng hoá và tốc độ tiêu thụ
sản phẩm của DN. Nếu chỉ tiêu này lớn sẽ đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu
động và làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
• Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản
phải thu

Doanh thu thuần trong kỳ
=
Các khoản phải thu bình quân

Số vòng quay các khoản phải thu là số lần mà các khoản phải thu luân chuyển
trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh chính sách thanh toán và tốc độ thu hồi tiền của
DN. Số vòng quay càng lớn thì sẽ làmt ốc độ luân chuyển vốn lưu động càng
tăng và theo đó làm tăng hiệu quả sử dụng vốn.
• Kỳ thu tiền trung bình
Số ngày trong kỳ
Kỳ thu tiền trung bình

=
Vòng quay các khoản phải thu

Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết bình quân để thu hồi
được các khoản phải thu, đồng thời cũng phản ánh hiệu quả việc quản lý các
khoản phải thu và chính sách tín dụng của DN thực hiện với khách hàng của
mình. Vì vậy, chỉ tiêu này càng khó, số vòng quay càng lớn, tốc độ luân chuyển


18


vốn nhanh, khả năng vốn bị chiếm dụng thấp, hiệu quả sử dụng vốn cao và
ngược lại.
c. Tốc độ sử dụng vốn cố định
Được đo lường thông qua chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn cố định, chỉ tiêu
này phản ánh một đồng vốn cố định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ và được xác định thông qua
công thức:
Hiệu suất sử dụng
VCĐ

Doanh thu thuần trong kỳ
=

VCĐ bình quân trong kỳ

Tóm lại, để đánh giá một cách toàn diện về thực trạng và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp ta đi phân tích trên cả 3 nhóm chỉ tiêu là: chỉ
tiêu về khả năng sinh lời của vốn kinh doanh, mức độ an toàn vốn kinh doanh và
tốc độ sử dụng vốn kinh doanh.
2.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đối với
doanh nghiệp
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đang trở nên rất cấp thiết
đối với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Sự cần thiết này xuất phát từ
những lý do sau:
Thứ nhất: Xuất phát từ vị trí và vai trò quan trọng của vốn ở từng giai
đoạn: bắt đầu, duy trì và phát triển trong hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp:
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, điều kiện trước tiên mà
doanh nghiệp cần phải có là một lượng vốn nhất định. Chỉ khi nào có vốn doanh
nghiệp mới có thể đầu tư các yếu tố đầu vào như: tư liệu sản xuất, máy móc,
thiết bị... để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất,
kinh doanh vốn đóng vai trò đảm bảo cho quá trình này được diễn ra liên tục từ
khoản mua sắm vật tư, sản xuất, trả lương cho đến cải tiến, đầu tư công nghệ

19


×