Tải bản đầy đủ (.doc) (115 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY đối với DOANH NGHIỆP NHỎ và vừa tại VIETCOMBANK – CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (668.85 KB, 115 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN HỒNG HIẾU

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
VIETCOMBANK - CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Hà Nội – 2017


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN HỒNG HIẾU

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI
VIETCOMBANK - CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Hồng Hạnh

Hà Nội – 2017


i
1

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, tài
liệu nêu ra trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan, khoa học. Các tài
liệu tham khảo có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Tác giả

Nguyễn Hồng Hiếu


ii
MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.....................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................2
5. Kết cấu của luận văn...........................................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH

NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...........................3
1.1 Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa............................................................3
1.1.1 Khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa......................................................3
1.1.2 Đặc điểm của Doanh nghiệp nhỏ và vừa.................................................4
1.2 Hoạt động cho vay đối với DNNVV của Ngân hàng thương mại...................8
1.2.1 Vai trò của hoạt động cho vay đối với DNNVV........................................8
1.2.2 Các hình thức cho vay đối với DNNVV của NHTM...............................9
1.2.3 Qui trình cho vay đối với DNNVV.........................................................12
1.3 Hiệu quả cho vay đối với DNNVV của NHTM..............................................14
1.3.1 Khái niệm hiệu quả cho vay...................................................................14
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay.................................................16
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay DNNVV của NHTM.. .22
1.4 Kinh nghiệm của các Ngân hàng trong và ngoài nước về cho vay đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa và bài học kinh nghiệm đối với Vietcombank Chi
nhánh Chương Dương......................................................................................30
1.4.1 Kinh nghiệm từ các NHTM nước ngoài................................................30
1.4.2 Kinh nghiệm từ các ngân hàng trong nước..........................................34
1.4.3 Bài học đối với Vietcombank Chi nhánh Chương Dương....................35
Kết luận chương 1.................................................................................................37


iii
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI VIETCOMBANK – CHI NHÁNH CHƯƠNG DƯƠNG...........38
2.1 Giới thiệu khát quát về Vietcombank - Chi nhánh Chương Dương............38
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.......................................................38
2.1.2 Mô hình tổ chức.....................................................................................38
2.1.3 Khái quát về hoạt động kinh doanh của Vietcombank Chi nhánh Chương Dương 39
2.2 Thực trạng hiệu quả cho vay các DNNVV tại Vietcombank Chi nhánh
Chương Dương..................................................................................................45

2.2.1 Qui trình tín dụng đối với DNNVV của Vietcombank Chi nhánh Chương Dương.45
2.2.2 Qui định phân loại nợ.............................................................................48
2.2.3 Thực trạng hiệu quả cho vay DNNVV tại Vietcombank Chi nhánh Chương Dương49
2.3 Đánh giá về hiệu quả cho vay DNNVV tại Vietcombank Chi nhánh Chương Dương. 63
2.3.1 Những kết quả đạt được.........................................................................63
2.3.2 Những tồn tại cần khắc phục.................................................................65
2.3.3 Những nguyên nhân của tồn tại............................................................67
Kết luận Chương 2................................................................................................74
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIETCOMBANK CHI NHÁNH
CHƯƠNG DƯƠNG...............................................................................................75
3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả cho vay đối với các DNNVV tại Vietcombank
Chi nhánh Chương Dương...............................................................................75
3.1.1. Định hướng phát triển DNNVV của Nhà nước....................................75
3.1.2 Chiến lược tài trợ vốn cho DNNVV của Vietcombank Chi Nhánh Chương Dương
.................................................................................................................76
3.1.3 Định hướng nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNNVV tại Vietcombank
Chi nhánh Chương Dương.....................................................................78
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với các DNNVV tại Vietcombank
Chi nhánh Chương Dương...............................................................................79
3.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp................................................79


iv
3.2.2 Xây dựng chính sách khách hàng hợp lí, phương châm “ngân hàng tự
tìm đến khách hàng”. “Khách hàng là người trả lương”......................85
3.2.3 Tăng cường quản lý rủi ro và công tác thẩm định cho vay...................87
3.2.4 Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ công tác tại bộ phận DNNVV.88
3.2.5. Đẩy mạnh công tác marketing...............................................................89
3.2.6 Hỗ trợ DNNVV xây dựng hồ sơ, phương án sản xuất kinh doanh.......91

3.3 Một số kiến nghị...............................................................................................92
3.3.1 Đối với Nhà nước, Chính phủ và các Bộ, Ngành liên quan..................92
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước................................................................96
3.3.3 Đối với các Doanh nghiệp nhỏ và vừa...................................................97
3.3.4 Đối với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam..............................98
Kết luận Chương 3................................................................................................99
KẾT LUẬN..........................................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................101


v
2

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt
DN
DNNVV
DSCV
DSTN
NHNN
NHTM
NHTMCP
SMEs
Vietcombank
Vietcombank Chi nhánh Chương Dương

Nguyên nghĩa
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh Chương Dương


vi
3

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNNVV theo nghị định 56.......................................4
Bảng 2.1: Doanh số huy động vốn giai đoạn 2012-2016......................................39
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay giai đoạn 2012-2016.....................................................40
Bảng 2.3: Các hoạt động kinh doanh khác giai đoạn 2012-2016..........................42
Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh Vietcombank Chi nhánh Chương Dương giai đoạn
2012-2016............................................................................................44
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay giai đoạn 2012-2016.....................................................52
Bảng 2.6: Tăng trưởng dư nợ tín dụng DNNVV tại VCB Chương Dương...........53
Bảng 2.7: Cơ cấu theo hạn cho vay của SMEs giai đoạn 2012-2016....................55
Bảng 2.8: Cơ cấu theo ngành kinh tế giai đoạn 2012-2016...................................56
Bảng 2.9: Doanh số cho vay của Vietcombank Chi nhánh Chương Dương..........57
Bảng 2.10: Doanh số thu nợ của Vietcombank Chi nhánh Chương Dương.................58
Bảng 2.11: Phân loại nợ quá hạn DNNVV.............................................................59
Bảng 2.12: Nợ xấu của DNNVV từ năm 2013-2016..............................................60

Bảng 2.13: Thu lãi ròng từ hoạt động cho vay DNNVV/dư nợ..............................61
Bảng 2.14: Thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV/Tổng thu nhập.....................62
Bảng 2.15: Dư nợ cho vay DNNVV/CBTD của Vietcombank Chi nhánh Chương Dương. .63


vii
4

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Huy động vốn của Vietcombank Chi nhánh Chương Dương từ năm 2012-2016....39
Biểu đồ 2.2: Dư nợ của Vietcombank Chi nhánh Chương Dương giai đoạn 2012-2016.......41
Biểu đồ 2.3: Kết quả kinh doanh.............................................................................45
Biểu đồ 2.4: Tốc độ tăng trưởng dư nợ DNNVV giai đoạn 2012-2016...................53
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế của DNNVV................................56
Biểu đồ 2.6: Phân loại nợ quá hạn DNNVV............................................................60
Biểu đồ 2.7: Nợ xấu của DNNVV từ năm 2013- 2016............................................61
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Vietcombank Chi nhánh Chương Dương................38
Sơ đồ 2.2: Qui trình tín dụng 246,36.......................................................................47


1
PHẦN MỞ ĐẦU
5 Tính cấp thiết của đề tài
Trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa là
loại hình doanh nghiệp chiếm đa số và chủ yếu trong nền kinh tế. Theo đó, loại hình
doanh nghiệp này đóng vai trò quan trọng, nhất là tạo việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa đói

giảm nghèo… Cụ thể, về lao động, hàng năm tạo thêm trên nửa triệu lao động mới;
sử dụng tới 51% lao động xã hội và đóng góp hơn 40% GDP.
Số tiền thuế và phí mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa tư nhân đã nộp cho Nhà
nước đã tăng 18,4 lần sau 10 năm. Sự đóng góp đã hỗ trợ lớn cho việc chi tiêu vào các
công tác xã hội và các chương trình phát triển khác. Do vậy, đã tạo tạo ra 40% cơ hội cho
dân cư tham gia đầu tư có hiệu quả nhất trong việc huy động các khoản tiền đang phân
tán, nằm trong dân cư, để hình thành các khoản vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh.
Hiện nay ở Việt Nam có khoảng hơn 500.000 DN thuộc các thành phần kinh tế,
trong đó DN nhỏ và vừa chiếm khoảng 97% và đóng góp gần 40% GDP cả nước.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa được nhận định sẽ phát triển mạnh mẽ trong tương
lai. Chính vì vậy, họ là đối tượng ngày càng được các ngân hàng quan tâm đến. Ý
thức được tiềm năng và tầm quan trọng của đối tượng DNNVV nên nhiều ngân
hàng đổi mới trong quan điểm kinh doanh theo hướng tập trung cho vay DNNVV.
Đặc biệt, trong bối cảnh cạnh tranh như hiện nay và sự hoạt động kém hiệu quả của
rất nhiều các DN nhà nước, tập đoàn kinh tế lớn (Đặc biệt, đây vốn được coi là thị
trường chủ đạo của các NHTM nhà nước) đã khiến cho hoạt động tín dụng đối với
DNNVV tại các NHTM ngày càng được chú trọng mở rộng. Kết quả cho vay
DNNVV đã phản ánh chính sách tín dụng linh hoạt, ngày càng phù hợp hơn với
điều kiện của thị trường và xu hướng cạnh tranh của các NHTM.
Với mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và năng lực cạnh tranh với các
ngân hàng thương mại,Vietcombank Chi nhánh Chương Dương cũng đang từng bước
chuyển đổi quan điểm tín dụng đối với DNNVV cho phù hợp hơn với điều kiện mới
của thị trường. Nhận thức được điều đó, cùng với sự gia tăng mạnh mẽ số lượng
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời gian qua, Vietcombank Chi nhánh Chương
Dương đã xác định thị trường tín dụng các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã trở thành một


2
lĩnh vực đầy tiềm năng phát triển và là nhóm khách hàng chiến lược trong chính sách
phát triển dài hạn của mình. Song qua vài năm thực hiện, hiệu quả cho vay đối với

DNNVV chưa được cải thiện đáng kể. Chính vì vậy, với mong muốn góp phần giải
quyết vấn đề trên, đề tài được lựa chọn là: “Nâng cao hiệu quả cho vay đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Vietcombank Chi nhánh Chương Dương”.
6 Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động cho vay đối với các
DNNVV của ngân hàng thương mại.
- Nghiên cứu hoạt động cho vay đối với DNNVV tại một số tổ chức tín dụng
trong và ngoài nước, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm đối với hoạt động cho vay
DNNVV tại Vietcombank Chi nhánh Chương Dương.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay đối với các DNNVV tại
Vietcombank Chi nhánh Chương Dương trong thời gian qua.
- Đề xuất một hệ thống giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho
vay đối với DNNVV tại Vietcombank Chi nhánh Chương Dương.
7 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNNVV tại ngân
hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Tại Vietcombank Chi nhánh Chương Dương, thời gian
từ năm 2012 đến năm 2016.
8 Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn
là: điều tra nghiên cứu, thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh và các phương pháp
khác để giải quyết những vấn đề đặt ra trong luận văn.
9 Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lí luận về hiệu quả cho vay đối với DNNVV của NHTM
- Chương 2: Thực trạng hiệu quả cho vay đối với các DNNVV tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Chương Dương.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với các DNNVV tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Chương Dương.



3
1

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1 Khái niệm Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Doanh nghiệp là những tổ chức kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân hoạt
động sản xuất kinh doanh trên thị trường nhằm mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận và
tăng giá trị của chủ sở hữu. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được
xem là những tế bào cơ bản. Chính sự tồn tại của các doanh nghiệp đã tạo ra sức
sống cho nền kinh tế. Sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các DNNVV hiện nay
ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội đất nước
và đang thu hút được đông đảo sự quan tâm từ dư luận, các cơ quan hoạch định
chính sách và các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Việc đưa ra khái niệm chuẩn
xác về DNNVV có ý nghĩa lớn trong việc nghiên cứu, hỗ trợ, mở rộng và phát
triển DNNVV.
Hiện nay tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu và quản lý mà các cơ quan, các
tổ chức, các nhà nghiên cứu kinh tế đã đưa ra các tiêu chí khác nhau để xác định
DNNVV. Vì vậy, các định nghĩa về DNNVV là tương đối khác nhau, có xu hướng
thay đổi theo tính chất hoạt động, mục đích của việc xác định và mức độ phát triển
các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Tuy nhiên, để phân biệt doanh nghiệp lớn với
DNNVV thì hiện nay hầu hết các nước trên thế giới chủ yếu đều dựa trên hai tiêu
chí: tổng vốn kinh doanh và tổng số lao động.
Theo nghị định số Số: 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009, doanh nghiệp nhỏ
và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được

chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn
vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh
nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ
thể như sau:


4
Bảng CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.1: Tiêu
chí phân loại DNNVV theo nghị định 56
Quy mô

Khu vực
I. Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
II. Công
nghiệp và
xây dựng
III. Thương
mại và
dịch vụ

Doanh
nghiệp
siêu nhỏ

Doanh nghiệp
nhỏ


Số
lao động

Tổng
nguồn
vốn

10 người

20 tỷ đồng

trở xuống

trở xuống

10 người

20 tỷ đồng

trở xuống

trở xuống

10 người

10 tỷ đồng

trở xuống

trở xuống


Doanh nghiệp
vừa

Số lao
động

Tổng
nguồn vốn

Số
lao động

từ trên 10

từ trên 20 tỷ

từ trên 200

người đến

đồng đến 100

người đến

200 người
từ trên 10

tỷ đồng
từ trên 20 tỷ


300 người
từ trên 200

người đến

đồng đến 100

người đến

200 người
từ trên 10

tỷ đồng
từ trên 10 tỷ

300 người
từ trên 50

người đến

đồng đến 50

người đến

50 người

tỷ đồng

100 người


Đây cũng chỉ là định nghĩa mang tính chất tương đối, bởi một doanh nghiệp có
thật sự nhỏ khi có số lao động nhỏ hơn 300 lao động hay không thì còn tùy thuộc vào
lĩnh vực hoạt động. Chính vì vậy, có thể xem DNNVV là một doanh nghiệp hoạt động
độc lập trong một lĩnh vực kinh doanh nhưng không thống trị trong lĩnh vực kinh doanh
của mình. Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, và xu thế hội nhập kinh
tế quốc tế, định nghĩa về DNNVV trong tương lai sẽ tiếp tục còn nhiều thay đổi.
1.1.2 Đặc điểm của Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Ngoài việc mang đầy đủ những đặc tính của một doanh nghiệp, doanh
nghiệp nhỏ và vừa còn có những đặc điểm riêng. Những đặc điểm này vừa tạo nên
thuận lợi cho DNNVV nhưng cũng lại trở thành những hạn chế cho chính bản thân
nó. Cụ thể như sau:
 Thuận lợi:
Thứ nhất, dễ dàng khởi sự và nhạy bén, năng động, linh hoạt trong kinh
doanh. Trong một chừng mực nào đó, so với các tập đoàn lớn, một ưu thế rõ rệt của


5
các công ty nhỏ là gọn nhẹ và linh hoạt. Các công ty nhỏ và vừa là những công ty
bám sát thị trường nhất, đồng thời có thể điều chỉnh phương hướng kinh doanh của
mình với tốc độ nhanh nhất. Trong 100 công ty nhỏ có tốc độ tăng trưởng nhanh
nhất, nhiều công ty đã “thắng lớn” nhờ điểm mạnh trên. Biểu hiện rõ nhất là trong
lĩnh vực giáo dục: Học viện Korithos xếp thứ 6, công ty Apollo xếp thứ 14, công ty
Dervy xếp thứ 32 đều phát triển mạnh mẽ nhờ nhằm đúng yếu điểm mà các công ty,
tập đoàn lớn không có được, đó là sự năng động. Chẳng hạn, tập đoàn Apollo dễ
dàng trong việc mở thêm lớp bồi dưỡng ngoại ngữ cho những người đã đi làm với
văn bằng chứng chỉ cao cấp, có uy tín, hay tổ chức lại việc đăng ký và lên lớp sao
cho thuận tiện nhất.
Về mặt quản lý, so với những bộ máy cồng kềnh, nhiều tầng nấc ở các tập
đoàn lớn, việc ra các quyết định kinh doanh của những công ty nhỏ không cần

“thỉnh thị” nhiều cấp, nên khi gặp khó khăn mọi người đều có thể nhanh chóng giải
quyết. Với cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, số lượng nhân viên tương đối ít sẽ đảm bảo sự
thống nhất trong các quyết sách từ lãnh đạo cho đến nhân viên. Từ đó, quá trình
triển khai và thực hiện các kế hoạch kinh doanh cũng sẽ dễ dàng hơn và thành công
cũng dễ đến với họ hơn. Bắt đầu từ những năm 90 của thế kỷ XX, nhiều công ty lớn
trong một số lĩnh vực như vận tải, giáo dục, dịch vụ du lịch... trên toàn cầu có xu
hướng điều chỉnh và phân chia thành các công ty nhỏ để tăng hiệu quả trong hoạt
động kinh doanh.
Thứ hai, chủ động và linh hoạt về giá
Nhờ cơ cấu gọn nhẹ, giá thành được coi là một trong những vũ khí lợi hại
nhất của các công ty nhỏ nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường luôn “thiên biến vạn
hoá”. Trong khi các tập đoàn lớn vất vả với những kế hoạch cắt giảm chi phí để hạ
giá thành, thì những công ty nhỏ liên tục đưa ra nhiều mức giá linh hoạt khác nhau
phù hợp với túi tiền của mọi khách hàng.
Thứ ba, DNNVV có thể dễ dàng phát huy tiềm lực thị trường trong nước.
Nước ta vốn là một nước còn có nhiều mặt hàng sản xuất còn phụ thuộc vào nước
ngoài. Việc lựa chọn một số mặt hàng thay thế nhập khẩu với mức chi phí và vốn
đầu tư thấp, kỹ thuật không phức tạp là hết sức cần thiết. Sự phát triển của DNNVV


6
ở giai đoạn đầu là phương thức tốt nhất để sản xuất thay thế nhập khẩu. Nước ta có
nhiều tiềm lực kinh tế còn chưa được khai phá, các doanh nghiệp nhỏ và vừa với
đặc trưng riêng của nó là một trong những yếu tố giúp nước ta dễ dàng phát huy
tiềm lực thị trường trong nược đặc biệt là thị trường lao động và thị trường tài
nguyên thiên nhiên. Đây chính là lợi thế mà các DNNVV Việt Nam có thể phát huy
để cạnh tranh tố hơn trong điều kiện quy mô nhỏ của mình.
Thứ tư, DNNVV có ít xung đột giữa người sử dụng lao động và người lao động.
Do quy mô nhỏ và vừa nên sự ngăn cách giữa người sử dụng lao động và người lao
động không lớn. Các nhà sử dụng lao động có thể dễ dàng nắm bắt được tâm tư nguyện

vọng của công nhân thông qua việc giám sát họ thường xuyên và chặt chẽ. Do đó rất
khó để xảy ra các mâu thuẫn hay xung đột lớn bới nếu có cũng dễ dàng giải quyết để
cân bằng giữa lợi ích người lao động và lợi ích của người sử dụng lao động.
 Hạn chế:
Thứ nhất, nguồn tài chính hạn chế. Điều này có thể dễ dàng nhận thấy nhất ở
các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Quy mô vốn của các doanh nghiệp này rất nhỏ bé lại
khó khăn hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp lớn trong việc tiếp cận các nguồn
tài chính khác đặc biệt là các nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Thông thường
một cách tất yếu lúc này là các doanh nghiệp nhỏ và vừa phải tìm đến các nguồn tài
chính phi chính thức với lãi suất cao. Như vậy, đối với các doanh nghiệp này, “khó
khăn lại càng khó khăn hơn”.
Thứ hai, công nghệ, thiết bị lạc hậu, thủ công. Công nghệ thế giới đang ngày
càng hiện đại và đang phát triển với một tốc độ chóng mặt. Đối với các DNNVV ở
các nước công nghiệp phát triển thì máy móc, thiết bị công nghệ thường rất hiện đại
và so với các doanh nghiệp lớn thì chỉ thua về quy mô vốn đầu tư và số lao động.
Trong khi đó ở Việt Nam, các doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có công nghệ còn rất yếu
kém. Máy móc thiết bị chủ yếu còn sử dụng chân tay nhiều, hơn nữa việc chuyển
giao các công nghệ mới hầu như rất khó khăn vì nguồn tài chính hạn hẹp.
Thứ ba, thị trường nhỏ hẹp và sức cạnh tranh thấp. Với các doanh nghiệp nhỏ
và vừa thì mở rộng và chiếm lĩnh thị trường lại càng khó khăn hơn bởi thời gian gần
đây, cùng với sự đổi mới trong chính sách cùng luật các doanh nghiệp thì số lượng các


7
doanh nghiệp cũng ngày càng nhiều hơn, sức cạnh tranh cũng ngày càng lớn mạnh hơn
trong khi đó các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn chưa thể chiếm lĩnh được thị trường về
cả số lượng cũng như chất lượng. Một phần cũng do tâm lý của dân cư vẫn còn e ngại
với chất lượng và trình độ quản lý của mọi hoạt động trong các doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Bên cạnh đó, sự bành trướng của các tập đoàn lớn dường như cũng ngày càng làm
cho sức cạnh tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa bị thu hẹp lại.

Thứ tư, trình độ quản lý còn nhiều hạn chế, thiếu hiểu biết pháp luật. Đây
thực sự là sự nhức nhối và là vấn đề đáng lo ngại nhất của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Nhiều chủ các doanh nghiệp nhỏ và vừa chưa được đào tạo qua một trường lớp
chính quy nào, thiếu những kiến thức cơ bản về kinh tế, chưa hiểu biết cặn kẽ về
pháp luật cũng như còn rất ít các kinh nghiệp trong việc quản lý doanh nghiệp. Đã
có rât nhiều chủ doanh nghiệp vì những quyết định chủ quan, thiếu cân nhắc và
không nắm bắt được thị trường mà làm cho doanh nghiệp bị thua lỗ, thậm chí là phá
sản. Điều này thực sự ảnh hưởng chiến lược phát triển của doanh nghiệp nói riêng
và gây nên nhiều sự lãng phí cho xã hội nói chung.
Thứ năm, trình độ lao động thấp. Với một nguồn tài chính hạn chế, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa chỉ có thể sử dụng các lao động với chi phí thấp, điều này
đồng nghĩa với việc trình độ lao động của các doanh nghiệp này còn khá nhiều bất
cập. Để thích ứng với sự phát triển của công nghệ thì việc đào tạo tay nghề cho lao
động cần được các doanh nghiệp hết sức quan tâm để việc ứng dụng công nghệ mới
thật sự có hiệu quả tương xứng với số vốn đã bỏ ra. Bên cạnh đó các doanh nghiệp
cũng cần chú ý phát triển các chính sách nhằm thu hút các lao động có tay nghề cao
với các chế độ đãi ngộ và mức lương phù hợp với năng lực của họ, tránh các tình
trạng chảy máu chất xám sang các doanh nghiệp lớn.
Thứ sáu, chiến lược sản xuất kinh doanh còn mang tính thời vụ, chưa hướng
tới sự lâu dài. Hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam còn tập trung vào
chiến lược phát triển thời vụ nhằm đáp ứng nhu cầu tức thì của thị trường mà không
chủ động trên thị trường. Đây cũng chính là một trong những biểu hiện của sự
không tự chủ về tài chính của các doanh nghiệp này vì thực sự họ không dám đưa ra
các chiến lược tài chính mang tính chất dài hạn vì bản thân mỗi doanh nghiệp này
không thể lường trước được hết những biến cố có thể xảy ra khi mà nền kinh tế Việt


8
Nam vốn dĩ có rất nhiều những biến động phức tạp.
1.2 Hoạt động cho vay đối với DNNVV của Ngân hàng thương mại

1.2.1 Vai trò của hoạt động cho vay đối với DNNVV
Trong nền kinh tế thị trường sự tồn tại và phát triển của các DNNVV là một
tất yếu khách quan và cũng như các loại hình doanh nghiệp khác, trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng phải sử dụng vốn
tín dụng ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn cũng như để tối ưu hoá hiệu
quả sử dụng vốn của mình.
Hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trò rất quan
trọng, nó chẳng những thúc đẩy sự phát triển khu vực kinh tế này mà thông qua đó tác
động trở lại thúc đẩy hệ thống ngân hàng, đổi mới chính sách tiền tệ, hoàn thiện các cơ
chế chính sách về tín dụng, thanh toán ngoại hối... Để thấy được vai trò hoạt động cho
vay của NHTM trong việc phát triển DNNVV, xét một số vai trò sau:
- Cho vay góp phần đảm bảo cho hoạt động của các DNNVV được liên tục.
Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn cần phải cải tiến kỹ
thuật, thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới công nghệ máy móc thiết bị để tồn tại
đứng vững và phát triển trong cạnh tranh. Trên thực tế, không một doanh nghiệp
nào có thể đảm bảo đủ 100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vốn tín dụng
của ngân hàng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản, mua
sắm máy móc thiết bị cải tiến phương thức kinh doanh. Từ đó, góp phần thúc đẩy
tạo điều kiện cho quá trình phát triển sản xuất kinh doanh được liên tục.
- Cho vay góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho DNNVV. Khi sử dụng
vốn tín dụng ngân hàng, các doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng tín dụng, phải
đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn và phải tôn trọng các điều khoản của hợp
đồng cho dù hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hay không. Do đó,
đòi hỏi các doanh nghiệp muốn có vốn tín dụng của ngân hàng phải có phương án
sản xuất khả thi để không chỉ thu hồi đủ vốn mà các doanh nghiệp còn phải tìm
cách sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh chóng vòng quay vốn, đảm bảo tỷ suất
lợi nhuận phải lớn hơn lãi suất ngân hàng thì mới trả được nợ và kinh doanh có lãi.


9

Trong quá trình cho vay, ngân hàng thực hiện kiểm soát trước, trong và sau khi giải
ngân buộc doanh nghiệp phải sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.
- Cho vay góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho DNNVV. Hiếm khi
doanh nghiệp nào dùng vốn tự có để sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường. Nguồn vốn này chính là công cụ đòn bẩy để doanh nghiệp tối ưu hoá hiệu
quả sử dụng vốn. Đối với DNNVV, do hạn chế về vốn nên việc sử dụng vốn tự có
để sản xuất kinh doanh là khó khăn vì nguồn vốn hạn hẹp. Nếu sử dụng thì giá vốn
sẽ cao và sản phẩm mang tính cạnh tranh thấp, khó được chấp nhận trên thị
trường. Để có hiệu quả thì doanh nghiệp phải có một cơ cấu vốn tối ưu, kết cấu
hợp lý nhất là nguồn vốn tự có và vốn vay nhằm tối đa hoá lợi nhuận tại mức giá
vốn bình quân rẻ nhất.
- Cho vay góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh
của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh
tế thị trường, muốn tồn tại và đứng vững thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải chiến
thắng trong cạnh tranh. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, do có một
số hạn chế nhất định, việc chiếm lĩnh ưu thế trong cạnh tranh trước các doanh
nghiệp lớn trong nước và nước ngoài là một vấn đề khó khăn. Xu hướng hiện nay
của các doanh nghiệp này là tăng cường liên doanh, liên kết, tập trung vốn đàu tư
và mở rộng sản xuất, trang bị kỹ thuật hiện đại để tăng sức cạnh tranh. Tuy nhiên,
để có một lượng vốn đủ lớn đầu tư cho sự phát triển trong khi vốn tự có lại hạn
hẹp, khả năng tích luỹ thấp thì phải mất nhiều năm mới thực hiện được. Và khi đó,
cơ hội đầu tư phát triển không còn nữa. Như vậy,để có thể đáp ứng kịp thời, các
DNNVV chỉ có thể tìm đến tín dụng ngân hàng, có tín dụng ngân hàng mới có thể
giúp doanh nghiệp thực hiện được mục đích của mình là mở rộng phát triển sản
xuất kinh doanh.
1.2.2 Các hình thức cho vay đối với DNNVV của NHTM
Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa rất đa dạng và có thể
phân theo nhiều tiêu thức khác nhau như: theo thời gian, theo loại tiền, lãi suất, đối
tượng, mục đích, qui mô.v.v..
Các hình thức cho vay khá phổ biến được ngân hàng thương mại thường áp



10
dụng bao gồm:
1.2.2.1 Thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được
chi trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong
khoảng thời gian xác định. Giới hạn này gọi là hạn mức thấu chi.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần
lớn không có tài sản đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp lẫn cá nhân vài
ngày trong tháng, vài tháng trong năm dùng để trả lương và chi các khoản phải
nộp mua hàng.
1.2.2.2 Cho vay trực tiếp từng lần
Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay phổ biến của ngân hàng áp
dụng cho các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện
để được cấp hạn mức thấu chi. Phương thức này có các đặc điểm sau:
- Ngân hàng xét duyệt cho vay từng lần theo từng đối tượng vay, phương án cụ
thể. Mỗi phương án tương ứng với một hợp đồng tín dụng. Mỗi hợp đồng có thể
giải ngân tiền vay một hoặc nhiều lần phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn
thực tế của khách hàng.
- Tổng số tiền nhận nợ không vượt quá số tiền cho vay ghi trên hợp đồng tín dụng.
- Loại cho vay này có kỳ hạn nợ cụ thể, được bắt đầu từ khi khách hàng có
nhu cầu mua hàng hoặc tăng dự trữ thành phẩm và chấm dứt khi hàng hoá đã tiêu
thụ và thu được tiền.
Việc cho vay theo phương thức từng lần có ưu điểm lớn nhất là ngân hàng có
thể quản lý, theo dõi tiền vay cho từng đối tượng nhận nợ cụ thể. Nguồn thu của đối
tượng vay vốn nào được trả nợ cho đúng đối tượng đó. Tuy nhiên hạn chế lớn nhất
của phương thức này là khách hàng rất cứng nhắc trong việc sử dụng vốn. Một vài
loại chi phí chung không thể vay vốn ngân hàng do không thể phân bổ ngay cho
từng phương án. Hơn thế nữa, thủ tục vay vốn có phần phức tạp hơn do mỗi phương

án lại phải ký một hợp đồng tín dụng. Chính vì các điểm bất lợi trên, phương thức
cho vay từng lần chỉ áp dụng với các doanh nghiệp kinh doanh thương mại theo
từng phi vụ cụ thể hoặc sản xuất các mặt hàng đơn lẻ, dễ tách bạch như đóng tàu,


11
xây dựng công trình...
1.2.2.3 Cho vay theo hạn mức tín dụng
Phương thức cho vay này áp dụng với khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu
vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định, vốn vay tham gia thường xuyên vào
quá trình sản xuất kinh doanh. Cho vay theo hạn mức có một số đặc điểm sau:
- Khách hàng và Ngân hàng xác định nhu cầu vốn bình quân trong kỳ kế
hoạch và ký một hợp đồng tín dụng hạn mức. Trong thời hạn hiệu lực của hợp đồng
tín dụng theo hạn mức, Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án sử
dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu
cầu vay. Sau khi kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ
phát tiền vay cho khách hàng.
- Khách hàng có thể vừa rút vốn vay, vừa trả nợ tiền vay, song đảm bảo số dư
nợ không vượt hạn mức tín dụng đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Kỳ hạn nợ của hợp đồng tín dụng không đồng nhất với kỳ hạn nợ của từng
khoản vay. Thời hạn trả nợ cụ thể của mỗi lần nhận nợ được ghi cụ thể trong giấy
nhận nợ mà không thể hiện trong hợp đồng tín dụng. Thời hạn cho vay thường phù
hợp với chu kỳ sản xuất và khả năng tài chính của từng doanh nghiệp.
Ngược lại so với phương thức cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín
dụng rất linh hoạt đối với doanh nghiệp nhưng lại gây khó khăn cho ngân hàng
trong việc theo dõi và quản lý cho vay. Vì vậy, phương thức này các NHTM chỉ áp
dụng đối với các doanh nghiệp uy tín, giao dịch thường xuyên, cho chu kỳ luân
chuyển vốn đều đặn và đã có lịch sử quan hệ tại Ngân hàng.
1.2.2.4 Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá.

Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng tài trợ cho doanh
nghiệp để mua hàng và sẽ thu nợ khi họ bán hàng. Đầu năm hoặc quý doanh nghiệp
phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân hàng và doanh nghiệp sẽ thoả thuận với
nhau về phương thức vay, hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hoá và khả
năng tiêu thụ.
Doanh nghiệp cũng phải cam kết các khoản vay sẽ được trả cho người bán và


12
mọi khoản thu bán hàng đều dùng để trả vào tài khoản tiền vay trước khi được trích trả
lại tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng. Hạn mức tín dụng có thể được thoả
thuận trong 1 năm hoặc vài năm. Đây không phải là thời hạn hoàn trả mà là thời hạn để
ngân hàng xem xét lại mối quan hệ với khách hàng và quyết định có cho vay nữa hay
không dựa trên những đánh giá của ngân hàng về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Hình thức cho vay luân chuyển dựa trên luân chuyển của hàng hoá nên cả
ngân hàng lẫn doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hoá để
dự đoán dòng ngân quĩ trong thời gian tới. Khi vay, khách hàng chỉ cần gửi đến
ngân hàng các chứng từ hoá đơn nhập hàng và số tiền cần vay. Ngân hàng cho vay
và trả tiền cho người bán. Theo hình thức này, giá trị hàng hoá mua vào (có hoá
đơn, hợp pháp, hợp lệ, đúng đối tượng) đều là đối tượng được ngân hàng cho vay;
thu nhập bán hàng đều là nguồn để chi trả cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ cho vay
theo tỷ lệ nhất định tuỳ theo khối lượng hàng hoá và chất lượng quan hệ tín dụng
của người vay. Các khoản phải thu và cả hàng hoá trong kho trở thành vật đảm bảo
cho khoản vay. Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp
thương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kì tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ
vay trả thường xuyên với ngân hàng.
1.2.2.5 Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng trong đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp
thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho các tài sản

cố định hoặc lâu bền. Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng
thông qua hạn mức nhất định.
Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường dùng hàng hóa mua trả góp
làm tài sản thế chấp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của khách
hàng. Nếu người vay mất việc, ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả năng thu nợ của
ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Vì rủi ro cao nên lãi suất cho vay trả góp thường cao
nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng.
1.2.3 Qui trình cho vay đối với DNNVV
Qui trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, qui định của ngân hàng trong


13
việc cấp tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định
kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị vay vốn cho đến khi khoản cho vay được thu nợ
đầy đủ cả gốc và lãi. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất
liên hoàn, theo một trật tự nhất định, đồng thời có mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó với
nhau nhằm hạn chế và kiểm soát rủi ro. Về cơ bản qui trình cho vay các DNNVV
cũng tương tự qui trình cho vay chung đối với các loại hình doanh nghiệp.
Hiện nay, qui trình cho vay đối với DNNVV của NHTM thường bao gồm
những nội dung sau:
1.2.3.1 Tiếp nhận hồ sơ vay vốn và thu thập thông tin
Một khoản cho vay chỉ được thực hiện khi ngân hàng đã tin tưởng chắc chắn
vào thái độ sẵn sàng trả nợ và khả năng trả nợ của khách hàng. Để có được một
quyết định chính xác về việc có cho vay hay không, ngân hàng phải thu thập và
phân tích hàng loạt các nguồn thông tin có liên quan, và nguồn sơ khởi đầu tiên có
được là lấy từ hồ sơ đề nghị vay vốn. Xét về mặt kinh tế, mặc dù quan hệ vay mượn
chưa hình thành, nhưng đây là giai đoạn chuẩn bị những điều kiện cần thiết để quan
hệ vay vốn được thiết lập một cách lành mạnh.
Qua công tác này, ngân hàng bước đầu có những thông tin sơ bộ về khách
hàng, để từ đó bắt đầu tiến hành việc thẩm định cho vay đối với khách hàng.

1.2.3.2 Thẩm định khách hàng và phương án vay vốn của khách hàng
Thẩm định phương án vay vốn chính là quá trình phân tích khách hàng dựa
trên những dữ liệu được khách hàng cung cấp và những dữ liệu khác mà ngân hàng
thu thập được. Thẩm định khách hàng có thể nói là giai đoạn quyết định và quan
trọng nhất đối với sự thành công của ngân hàng khi đầu tư.
Đối với DNNVV, do thông tin tài chính không có độ tin cậy cao nên một nội
dung quan trọng khi thẩm định đó là các yếu tố phi tài chính. Việc xem xét uy tín và
vị thế của khách hàng trong kinh doanh, khả năng quản trị Ban điều hành, mức độ
hợp tác trong hội đồng quản trị sẽ đóng góp lớn trong sự thành bại của Doanh
nghiệp. Ngoài ra, một khâu không thể thiếu trong thẩm định tài chính là xác minh
mức độ tin cậy của các dữ liệu tài chính đầu vào.
1.2.3.3 Ra quyết định cho vay
Quyết định cuối cùng của việc chấp thuận hay không chấp thuận cho vay


14
được đưa ra bởi Ban điều hành của NHTM. Quyết định đúng giúp cho ngân hàng
thu hút thêm được khách hàng và tăng thu nhập trong hoạt động kinh doanh của
mình. Ngược lại, ra quyết đinh sai có thể dẫn đến tình trạng khách hàng không trả
được nợ, ngân hàng bị thất thoát về vốn hoặc thị phần bị thu hẹp, uy tín bị giảm sút.
Thậm chí việc từ chối một khách hàng/phương án/dự án tốt cũng là một rủi ro đáng
kể của NHTM.
Nguyên tắc ra quyết định: Một quyết định cho vay chỉ được thực hiện khi đã
đảm bảo chấp hành mọi qui chế tín dụng hiện hành, thực hiện đúng chính sách tín
dụng của NHTM đó và người quyết định có đầy đủ thông tin.
1.2.3.4 Giám sát, thu nợ và thanh lý hợp đồng vay vốn.
Mục tiêu của việc giám sát là kiểm tra việc thực hiện các điều khoản đã cam
kết trong hợp đồng tín dụng: Khoản vay có được sử dụng đúng mục đích; Phương
án có được thực hiện đúng kế hoạch; Nguồn thu của Khách hàng có được sử dụng
hợp lý để đảm bảo trả nợ….

Đến thời hạn trả nợ, nếu khoản cho vay được thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi
thì coi như nghĩa vụ của khách hàng với ngân hàng đã được thực hiện xong. Ngân
hàng sẽ làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản thế chấp hoặc giải
toả tài sản cầm cố, lập biên bản giao nhận tài sản (nếu có), đồng thời tất toán tài
khoản vay, chuyển hồ sơ tín dụng vào lưu trữ.
1.3 Hiệu quả cho vay đối với DNNVV của NHTM
1.3.1 Khái niệm hiệu quả cho vay
Để đánh giá một khoản vay được coi là có hiệu quả hay không thì khoản vay
đó phải đáp ứng được rất nhiều tiêu chí của các chủ thể tham gia vào hoạt động này.
Các chủ thể đó là: Ngân hàng thương mại, khách hàng vay vốn và toàn bộ nền kinh
tế. Song ta chỉ xét đến hiệu quả cho vay đối với Ngân hàng thương mại.
Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong
những điều kiện nhất định.
Theo khái niệm này thì hiệu quả cho vay là phép so sánh dùng để phản ánh
mối quan hệ giữa doanh lợi từ hoạt động cho vay của NHTM và chi phí mà NHTM


15
bỏ ra để có được doanh lợi đó.
Cụ thể hơn là đánh giá hiệu quả cho vay theo 2 giác độ: mức độ an toàn và
khả năng sinh lời của khoản vay.
- Mức độ an toàn của khoản vay: Một khoản vay là có hiệu quả khi khoản vay
đó là an toàn. Yếu tố an toàn đây muốn nói đến khả năng hoàn trả các khoản lãi và
vốn vay của khách hàng. Đồng thời còn xem xét cả việc khách hàng có sử dụng vốn
vay đúng mục đích và có hiệu quả thiết thực hay không? Một khoản vay có hiệu quả
trên giác độ an toàn là khoản vay mà ngân hàng thu được gốc và lãi đúng thời hạn mà
không phải bù đắp bất cứ chi phí nào. Một khoản vay không trả được nợ hay chứa
đựng nhiều nguy cơ không trả được nợ thì được coi là khoản vay có hiệu quả kém.
- Khả năng sinh lời: bên cạnh yếu tố an toàn thì yếu tố khả năng sinh lời là một

mục tiêu mà bất cứ một khoản vay có hiệu quả phải mang lại. Khi cấp một khoản cho
vay, mục tiêu cốt lõi của NHTM luôn là lợi nhuận – yếu tố an toàn được xem xét trước
hết nhưng yếu tố sinh lời mới là cơ bản. Một khoản vay an toàn mà không đem lại lợi
nhuận cho ngân hàng thì cũng không bao giờ là một khoản vay hiệu quả.
 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả cho vay của NHTM
Việc nâng cao hiệu quả cho vay có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các
ngân hàng thương mại. Như chúng ta biết, cho vay là hoạt động mang lại lợi nhuận
cao nhất đối với ngân hàng thương mại. Nâng cao hiệu quả cho vay chính là nhằm
mục đích gia tăng lợi nhuận của ngân hàng thương mại. Nâng cao hiệu quả cho vay
đồng nghĩa với việc nâng cao khả năng thu nợ đầy đủ và đúng hạn đồng thời tạo điều
kiện mở rộng các hoạt động dịch vụ khác của ngân hàng. Bất cứ một ngân hàng nào
trong suốt quá trình hoạt động của mình cũng luôn luôn chú trọng vấn đề mở rộng tín
dụng. Việc nâng cao hiệu quả cho vay là một hoạt động rất cần thiết để mở rộng tín
dụng cho ngân hàng đối với khách hàng. Vì việc nâng cao hiệu quả cho vay giúp
ngân hàng xây dựng hình ảnh, uy tín với khách hàng, thu hút thêm nhiều khách hàng
mới đồng thời tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Mặt
khác, hiện nay các ngân hàng thương mại có xu hướng chuyển sang cạnh tranh bằng
chất lượng dịch vụ nên việc nâng cao hiệu quả cho vay là yêu cầu khách quan và là
xu thế phát triển chung của hoạt động ngân hàng trong giai đoạn này
Bên cạnh việc mang lại lợi nhuận cho ngân hàng thương mại, nâng cao hiệu


×