Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

NGHIÊN cứu đặc điểm DỊCH tễ học lâm SÀNG và một số yếu tố ẢNH HƯỞNG tới độ NẶNG của VIÊM PHỔI NHIỄM VI KHUẨN KHÔNG điển HÌNH CHLAMYDIA TRACHOMATIS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (878.36 KB, 93 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

VŨ THỊ TÂM

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC LÂM SÀNG
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI ĐỘ NẶNG CỦA
VIÊM PHỔI NHIỄM VI KHUẨN KHÔNG ĐIỂN HÌNH
CHLAMYDIA TRACHOMATIS

LUẬN VĂN BÁC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II

HÀ NỘI – 2018


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

VŨ THỊ TÂM

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC LÂM SÀNG
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI ĐỘ NẶNG CỦA
VIÊM PHỔI NHIỄM VI KHUẨN KHÔNG ĐIỂN HÌNH
CHLAMYDIA TRACHOMATIS
Chuyên ngành : Nhi khoa
Mã số

: CK 62 72 16 55

LUẬN VĂN BÁC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II
Người hướng dẫn khoa học:


PGS.TS Đào Minh Tuấn

HÀ NỘI – 2018


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới người thầy
hướng dẫn của mình – PGS.TS. Đào Minh Tuấn, trưởng khoa Hô hấp bệnh
viện Nhi Trung ương, người thầy tận tâm đã giúp đỡ tôi vượt qua những khó
khăn trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Bộ môn Nhi, trường Đại học Y
Hà Nội đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể bác sĩ và điều dưỡng khoa Hô hấp
bệnh viện Nhi Trung ương, khoa Điều Trị Tự nguyện S, khoa Vi sinh đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện nghiên cứu.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả các thầy cô trong hội
đồng thông qua đề cương và hội đồng chấm khóa luận đã dành thời gian đọc
và cho tôi những góp ý quý báu để hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng đào tạo sau đại học của trường Đại học Y
Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến tất cả các bệnh nhi và cha mẹ/ người
chăm sóc trẻ đã hợp tác với tôi trong quá trình thu thập số liệu nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, tập thể khoa điều trị tự nguyện S
Bệnh viện Nhi Trung Ương đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi yên tâm học tập.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, chồng con, bạn
bè thân thiết, những người luôn bên cạnh, động viên, khích lệ và ủng hộ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Hà Nội ngày.....tháng.....năm 2018
Học viên


Vũ Thị Tâm


LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Vũ Thi Tâm, học viên bác sĩ chuyên khoa cấp II khóa 30, Trường
Đại học Y Hà Nội, chuyên ngành Nhi khoa, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS. Đào Minh Tuấn.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác tại Việt
Nam.
3. Các số liệu và thông tin nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực
và khách quan đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2018
Học viên

Vũ Thị Tâm


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
C. Trachomatis : Chlamydia trachomaits
CRP

: C- reactive protien

Cs

: Cộng sự


ELISA

: Enzym linked immunosorbent assay

IgG

: immunoglobin G

IgM

: Immunoglobulin M

NAATs

: Nucleic acid amplification tests

OR

: Odds ratio

PCR

: Polymerase chain reaction

WHO

: World Health Organization


MỤC LỤC


ĐẶT VẤN ĐỀ
1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
1.1. Đặc điểm sinh học vi khuẩn Chlamydia trachomatis 3
1.2. Khả năng gây bệnh và dịch tễ học của C. trachomatis.

6

1.2.1. Khả năng gây bệnh...........................................................................6
1.3. Bệnh do nhiễm C. trachomatis ở phụ nữ bao gồm cả phụ nữ có thai
1.4. Bệnh do nhiễm C. trachomatis ở trẻ nhỏ

6

7

1.4.1. Cơ chế lây nhiễm C. trachomatis từ mẹ sang con.............................7
1.4.2. Viêm phổi nhiễm C. trachomatis ở trẻ dưới 6 tháng tuổi...................8
1.4.3. Các xét nghiêm viêm phổi nhiễm C. trachomatis ở trẻ em................9
1.5. Các nghiên cứu về viêm phổi trẻ em do C. trachomatis trên thế giới và
ở Việt Nam 13
1.5.1. Các nghiên cứu trên thế giới...........................................................13
1.5.2. Nghiên cứu tại Việt Nam................................................................14
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
15

15


2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân vào nhóm nghiên cứu..........................15
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ..........................................................................17
2.2. Phương pháp nghiên cứu 17
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu........................................................................17
2.2.2. Cách chọn mẫu vào nghiên cứu......................................................17
2.3. Các biến số nghiên cứu

20

2.3.1. Thu thập số liệu mô tả đặc điểm dịch tễ học lâm sàng.....................20
2.3.2. Yếu tố dịch tễ học lâm sàng............................................................20
2.3.3. Tiền sử............................................................................................20


2.3.4. Các chỉ số lâm sàng........................................................................21
2.3.5. Cách thức thu thập số liệu cận lâm sàng..........................................23
2.4. Phương tiện nghiên cứu. 25
2.5. Phương pháp xử lý số liệu nghiên cứu 25
2.6. Khía cạnh đạo đức trong nghiên cứu

25

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
27
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

27

3.1.1. Tỷ lệ viêm phổi nhiễm C. trachomatis............................................27

3.1.2. Đặc điểm tuổi, giới của các đối tượng nghiên cứu...........................28
3.1.3. Đặc điểm phân bố viêm phổi nhiễm C. trachomatis theo địa dư.....29
3.1.4. Phân bố viêm phổi nhiễm C. trachomatis theo đặc điểm gia đình.. .29
3.1.5. Đặc điểm căn nguyên vi sinh..........................................................31
3.1.6. Phân bố viêm phổi nhiễm C. Trachomatis theo phương thức sinh.. .32
3.1.7. Đặc điểm tiền sử phụ khoa của mẹ với viêm phổi nhiễm C.trachomatis.32
3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng viêm phổi nhiễm C.trachomatis.
34
3.2.1. Đặc điểm Triệu chứng lâm sàng......................................................34
3.4. Đặc điểm thời gian nằm viện của trẻ viêm phổi nhiễm C. trachomatis
39
3.5. Các yếu tố liên quan tới viêm phổi nặng nhiểm C. trachomatis

40

3.5.1. Liên quan của tuổi với viêm phổi nặng nhiễm C. trachomatis.........40
3.5.2. Liên quan của giới tính với viêm phổi nặng nhiễm C. trachomatis..40
Chương 4: BÀN LUẬN 46
4.1. Đặc điểm dịch tễ học chung của viêm phổi nhiễm C. trachomatis ở trẻ em
dưới 6 tháng tuổi điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương.

46

4.1.1. Tỷ lệ viêm phổi nhiễm C. trachomatis............................................46
4.1.2. Đặc điểm phân bố bệnh nhân theo giới...........................................47


4.1.3. Đặc điểm phân bố bệnh nhân theo tuổi...........................................48
4.1.4. Đặc điểm bệnh nhân theo địa dư và yếu tố gia đình........................49
4.1.5. Đặc điểm các căn nguyên kết hợp viêm phổi nhiễm C. trachomatis51

4.1.6. Đặc điểm phương thức sinh và viêm phổi nhiễm C. trachomatis....52
4.1.7. Đặc điểm liên quan với tiền sử viêm nhiễm phụ khoa của mẹ.........54
4.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi nhiễm C. trachomatis
55
4.2.1. Đặc điểm triệu chứng cơ năng viêm phổi nhiễm C. trachomatis......55
4.2.2. Đặc điểm triệu chứng thực thể viêm phổi nhiễm C. trachomatis......58
4.2.3. Về thời gian xuất hiện các triệu chứng lâm sàng trước khi vào viện 59
4.2.4. Đặc điểm nồng độ kháng thể kháng C. trachomatis theo tuổi của trẻ....60
4.2.5. Đặc điểm tổn thương XQ phổi của trẻ viêm phổi nhiễm C. trachomatis. 61
4.2.6. Đặc điểm công thức bạch cầu viêm phổi nhiễm C. trachomatis......62
4.2.7. Đặc điểm nồng độ CRP trong viêm phổi nhiễm C. trachomatis......63
4.2.8. Đặc điểm thời gian nằm viện..........................................................64
4.3. Các yếu tố liên quan tới viêm phổi nặng nhiểm C. Trachomatis

64

4.3.1. Liên quan của tuổi với viêm phổi nặng nhiễm C. trachomatis.........64
4.3.2. Liên quan của địa dư với viêm phổi nặng nhiễm C. trachomatis......65
4.3.3. Liên quan hiện tượng đồng nhiễm với viêm phổi nặng nhiễm C.
trachomatis....................................................................................65
4.3.4. Liên quan giữa một số triệu chứng lâm sàng viêm phổi nặng nhiễm
C. Trachomatis...............................................................................67
4.3.5. Liên quan giữa một số triệu chứng cận lâm sàng với viêm phổi
nặng nhiễm C. trachomatis...........................................................69
4.3.6. Phân tích các yếu tố liên quan với viêm phổi nặng nhiễm
C. Trachomatis qua mô hình phân tích đa biến.............................70
KẾT LUẬN 71


TÀI LIỆU THAM KHAO

PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1:
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6:
Bảng 3.7:
Bảng 3.8:
Bảng 3.9:
Bảng 3.10:
Bảng 3.11:
Bảng 3.12.
Bảng 3.13.
Bảng 3.14.
Bảng 3.15.
Bảng 3.16.
Bảng 3.17.
Bảng 3.18:
Bảng 3.19:
Bảng 3.20.

Tỷ lệ viêm phổi C. trachomatis phân bố theo giới 28
Đặc điểm phân bố theo địa dư.
29
Đặc điểm nghề nghiệp và học vấn của mẹ 29
Đặc điểm tuổi của mẹ 30

Đặc điểm thứ tự sinh 30
Đặc điểm viêm phổi nhiễm C. Trachomatis và phương thức sinh
32
Tiền sử viêm nhiễm phụ khoa của mẹ
32
Đặc điểm quản lý viêm nhiễm phụ khoa của mẹ 33
Phân bố bệnh nhân theo triệu chứng cơ năng khi nhập viện
34
Phân bố bệnh nhân theo triệu chứng thực thể 35
Thời gian diễn biến các triệu chứng tính đến khi vào viện
36
Đặc điểm nồng độ kháng thể kháng C. trachomatis theo tuổi
36
Đặc điểm X- quang của viêm phổi nhiễm C. trachomatis
37
Biến đổi công thức bạch cầu của viêm phổi nhiễm C. trachomatis
37
Đặc điểm biến đổi CRP của viêm phổi nhiễm C. trachomatis
38
Đặc điểm phân bố bệnh nhân theo thời gian nằm viện 39
Liên quan của tuổi với viêm phổi nặng nhiễm C. trachomatis
40
Liên quan của giới tính với viêm phổi nặng nhiễm C. Trachomatis
40
Liên quan của địa dư với độ nặng viêm phổi nhiễm C. Trachomatis
41
Liên quan giữa căn nguyên vi sinh với độ nặng viêm phổi
nhiểm C. trachomatis 41



Bảng 3.21. Liên quan giữa viêm kết mạc với viêm phổi nặng nhiễm
C. trachomatis
42
Bảng 3.22. Liên quan giữa sốt với mức độ nặng của viêm phổi
42
Bảng 3.23. Liên quan giữa tính chất ho với mức độ nặng của viêm phổi
43
Bảng 3.24: Liên quan giữa một số đặc điểm cận lâm sàng với viêm phổi
nặng nhiễm C. trachomatis
43
Bảng 3.25: Các yếu tố liên quan tới viêm phổi nặng nhiễm C. trachomatis
qua mô hình phân tích hồi quy đa biến
45
Bảng 4.1: Tỷ lệ viêm phổi nhiễm C. trachomatis qua một số nghiên cứu
gần đây của các tác giả trên thế giới và Việt Nam. 46


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ viêm phổi theo các nguyên nhân khác nhau

27

Biểu đồ 3.2: Phân bố theo tuổi của viêm phổi nhiễm C. trachomatis
28
Biểu đồ 3.3:

Đặc điểm các căn nguyên kết hợp viêm phổi nhiễm
C. trachomatis 31


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1.

Hình thái vi khuẩn C. Trachomatis dưới kính hiển vi ...................3

Hình 1.2.

Chu kỳ vòng đời của vi khuẩn C. trachomatis ..............................5

Hình 1.3: Viêm phổi trẻ em do C. trachomatis .............................................9


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi là bệnh phổ biến và là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở trẻ
em tại các nước đang phát triển [1].
Tại Việt Nam, trong những năm gần đây, các tác nhân gây viêm phổi do
vi khuẩn không điển hình nói chung đã được đề cập và quan tâm nghiên
cứu. Tuy nhiên viêm phổi nhiễm Chlamydia trachomatis (C. trachomatis) còn
ít được quan tâm và hầu như chưa được nghiên cứu ở Việt Nam.
C. trachomatis là vi khuẩn gram âm thường được biết tới là tác nhân
hàng đầu gây các nhiễm trùng sinh dục. Tuy nhiên C. trachomatis còn được
biết đến là một trong những nguyên nhân gây viêm phổi không điển hình ở trẻ
em nhỏ dưới 6 tháng tuổi. Theo nhiều báo cáo tại Mỹ, trẻ sinh ra từ các bà mẹ
bị nhiễm C. trachomatis đường sinh dục có nguy cơ mắc viêm phổi và các
nhiễm trùng hô hấp khác lên tới 70% [2].
Viêm phổi trẻ em do nhiễm C. trachomatis thường biểu hiện bán cấp tính
với các triệu chứng hay gặp là ho, khò khè, khó thở, có thể có sốt hoặc không và

thường kèm theo viêm kết mạc cấp. Các triệu chứng lâm sàng thường biểu hiện
khi trẻ được 4-12 tuần tuổi, ít khi gặp triệu chứng ở trẻ dưới 2 tuần tuổi [3].
Theo nhiều báo cáo tỷ lệ mắc viêm phổi nhiễm C.trachomatis ở trẻ em
dao động từ 10-30%, tùy thuộc vào quốc gia và nhóm đối tượng nghiên cứu
[4]. Nghiên cứu của Kamal Narain Mishra tại Ấn Độ năm 2011 cho thấy tỷ lệ
viêm phổi trẻ em dưới 6 tháng tuổi do C.trachomatis gặp là 32% trong đó độ
tuổi phổ biến là trẻ 4-16 tuần tuổi [2]. Một báo cáo của nhóm tác giả Brazil
Edna Lucia Souza, Renata Silva Girão tỷ lệ viêm phổi nhiễm C. trachomatis ở
trẻ em gặp là 9.9% [5].
Tại Việt Nam một nghiên cứu được tiến hành năm 2014 của nhóm tác giả
Lê Văn Đức, Phạm Thị Minh Hồng tại Bệnh Viện Nhi đồng 2. Nghiên cứu được


2

tiến hành sàng lọc trên 200 bệnh nhân tuổi dưới 6 tháng bị viêm phổi, kết quả
cho thấy có 10.2% các trường hợp viêm phổi do nhiễm C. trachomatis [6].
Khác với viêm phổi trẻ em do các nhóm vi khuẩn không điển hình khác
(như viêm phổi do M. pneumoniae, C. pneumoniae) lâu nay vẫn được mô tả là
viêm phổi ở trẻ lớn trong độ tuổi đi học, viêm phổi nhiễm C.trachomatis gặp
chủ yếu ở trẻ dưới 6 tháng tuổi và có đặc điểm lâm sàng đặc trưng khác biệt
[2], [3], [5], [6].
Mặc dù viêm phổi trẻ em do C. trachomatis chiếm tỷ lệ đáng kể nhưng
lại ít được nghiên cứu và đề cập đến trên thực tế lâm sàng. Để góp phần làm
rõ đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và cận lâm sàng cũng như tìm hiểu các yếu
tố liên quan tới viêm phổi trẻ em do C. trachomatis chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm dịch tễ học lâm sàng của viêm phổi nhiễm C. trachomatis
ở trẻ em dưới 6 tháng tuổi.
2. Nhận xét một số yếu tố liên quan đến viêm phổi nặng nhiễm C. trachomatis

ở trẻ em dưới 6 tháng tại Bệnh viện Nhi Trung Ương.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm sinh học vi khuẩn Chlamydia trachomatis
 Phân loại: C.trachomatis là một trong bốn loài thuộc họ Chlamydiaceae,
ba loài còn lại trong họ này là Chlamydia amydia psittasi, Chlamydia
pecorum và Chlamydia pneumoniae [5], [7].
 Về hình thái: khi quan sát dưới kính hiển vi quang học C.trachomatis
có hình cầu hoặc hình bầu dục, kích thước khác nhau, là vi khuẩn Gram âm
có màng lipopolisaccharide.
Vì thiếu một số enzyme tổng hợp các hợp nên C. trachomatis không tự
tổng hợp được ATP và đó cũng là lý do vi khuẩn này phải ký sinh nội bào bắt
buộc, lệ thuộc vào năng lượng của tế bào túc chủ, chúng không có khả năng
sống sót bên ngoài tế bào [7].

Hình 1.1. Hình thái vi khuẩn C. Trachomatis dưới kính hiển vi [8]


4

 Hệ gen của C. trachomatis: gồm phân tử DNA dài 1.042.519 nucleotide
với 894 trình tự mã hóa cho protein. C. trachomatis chứa 7 đến 10 bản sao
của plasmid có kích thước 7.5 kb. Trình tự nucleotide của plasmid là trình tự
bảo thủ cao (có dưới 1% nucleotide thay thế), chứa 8 khung đọc mở (Open
Reading Frame) mã hoá các gen và các kháng nguyên. Mặc dù chức năng của
plasmid còn chưa xác định hết nhưng trình tự nucleotide và sự có mặt của

plasmid trong tế bào chứng tỏ nó có vai trò quan trọng đối với vi khuẩn
C.trachomatis [7], [8].
 Các loại kháng nguyên: Chlamydia có ba nhóm kháng nguyên là
genus-specific antigen, speciesspecific protein antigen và serotype-specific,
bản chất là gluco-lipid và là loại kháng nguyên chung của nhiều Chlamydia
khác nhau. Loại kháng nguyên này gắn liền với thân. Ngoài ra còn có kháng
nguyên loài, bản chất là protein, không chịu nhiệt và kháng nguyên của từng
týp, bản chất là protein.
Tùy theo phản ứng đối với các loại huyết thanh khác nhau, người ta phân
biệt C. trachomatis có đến 18 týp huyết thanh khác nhau, quy thành nhóm:
+ Nhóm gây bệnh cho mắt và đường sinh dục (các týp huyết thanh từ A
cho đến K), trong đó các týp từ A đến C thường gây bệnh mắt hột nhiều hơn,
týp B và các týp từ D cho đến K thường gây bệnh ở đường niệu dục và cho trẻ
sơ sinh.
+ Nhóm gây u hạt lympho hoa liễu (lymphogranuloma venerum viết tắt
theo tiếng Anh là LGV) do các týp huyết thanh L1, L2 và L3 [8].
 Nuôi cấy: Nuôi cấy C. trachomatis nói chung còn khó thực hiện tuy có
thể nuôi cấy được trong túi lòng đỏ trứng gà, vi khuẩn nhân lên ở màng niệu
đệm và nhất là ở túi noãn hoàng (Sac vitellin). Ngoài ra có thể nuôi cấy
C. trachomatis vào tế bào thận khỉ, tế bào Hela hoặc tế bào thai người.


5

Khả năng đề kháng: Những hóa chất diệt khuẩn và ête có khả năng
tiêu diệt nhanh chóng C. trachomatis. Nó cũng bị mất tác dụng bởi glycerin
nhưng có khả năng tồn tại ở nhiệt độ lạnh.
Chu kỳ phát triển của C. trachomatis: trong bào tương tế bào chu kỳ
phát triển của C. trachomatis kéo dài 48-72 giờ; vòng đời của C. trachomatis
gồm 2 giai đoạn là giai đoạn thể cơ bản và thể lưới [7].

 Thể cơ bản (Elementary Body- EB) là những tế bào tròn có đường
kính khoảng 0.3m, nhân đậm. Thể này xâm nhập vào các tế bào theo kiểu
thực bào
 Thể lưới (Reticulate Body- RB): Sau khi xâm nhập vào tế bào C.
trachomatis chuyển hóa nhờ tế bào và tạo thành thể lưới (đường kính 1m),
sinh sản theo hình thức phân đôi kiểu trực phân khoảng 2-3 giờ một lần. Sau
đó thể lưới lại chuyển thành thể cơ bản và giải phóng khỏi tế bào thông qua
hình thức ngoại tiết bào (exocytosis). Thông thường mỗi thể lưới giải phóng
100-1000 thể cơ bản rồi tiếp tục xâm nhập vào các tế bào mới.

Hình 1.2. Chu kỳ vòng đời của vi khuẩn C. trachomatis [9]


6

1.2. Khả năng gây bệnh và dịch tễ học của C. trachomatis.
C. trachomatis là vi khuẩn ký sinh nội bào bắt buộc, không có khả năng
sống sót ngoài tế bào nên đường truyền chủ yếu là đường tình dục hoặc lây từ
mẹ sang con khi người mẹ mang thai bị nhiễm C. trachomatis [5],[7].
1.2.1. Khả năng gây bệnh
- C. trachomatis có khả năng gây nên 2 bệnh chính ở người trưởng thành
là: Bệnh viêm kết mạc do C. trachomatis hay còn gọi bệnh mắt hột và bệnh
nhiễm trùng sinh dục tiết niệu, trong đó bệnh sinh dục tiết niệu do nhiều tuýp
(D, E, F, G, H, I, J và K) gây ra, tăng nhanh số lượng người mắc [8].
- Ở trẻ sơ sinh bên cạnh việc gây viêm kết mạc cấp, C. trachomatis còn
gây các nhiễm trùng hô hấp đặc biệt là viêm phổi do C. trachomatis khi mẹ bị
mắc các nhiễm trùng đường sinh dục do C. trachomatis [7].
1.3. Bệnh do nhiễm C. trachomatis ở phụ nữ bao gồm cả phụ nữ có thai [9]
- Viêm cổ tử cung:
Hơn 50% phụ nữ nhiễm C. trachomatis có viêm cổ tử cung nhưng không

có triệu chứng. Các biểu hiện khi có triệu chứng gồm: khí hư, chảy máu giữa
kỳ kinh hay sau giao hợp. Đau bụng mơ hồ, nhất là vùng bụng dưới (ảnh
hưởng đến phần sâu của đường sinh dục). Khi khám phát hiện chất tiết cổ tử
cung mủ nhầy, niêm mạc dễ tổn thương, phù hay có thể loét phần trong cổ tử
cung.
- Viêm niệu đạo:
Thường kèm viêm cổ tử cung. Triệu chứng gồm: đi tiểu nhiều lần, tiểu
dắt, tiểu buốt và đau bụng dưới. Xét nghiệm nước tiểu có bạch cầu nhiều
nhưng không phát hiện các vi khuẩn thông thường gây nhiễm trùng đường
tiểu như tụ cầu hoại sinh. Cần phân biệt với nhiễm trùng niệu dục do các bệnh
truyền qua đường tình dục khác (STD) như lậu và nhiễm Herpes simplex.


7

- Viêm quanh bao gan: (hội chứng Fitzhugh-Curtis): Ít gặp; do viêm vòi
trứng và buồng trứng bên phải lan lên quanh gan.
- Bệnh viêm nhiễm vùng chậu (Pelvic inflammatory disease: PID): Hơn
30% phụ nữ nhiễm C. trachomatis có viêm nhiễm đường sinh dục trên, gọi là
bệnh viêm vùng chậu và có thể dẫn đến có thai ngoài tử cung hay vô sinh.
- Biến chứng khi có thai: nhiễm C. trachomatis không điều trị khi có thai
có thể gây sinh non và trẻ sinh ra thiếu cân.
1.4. Bệnh do nhiễm C. trachomatis ở trẻ nhỏ [7]
Nếu mẹ bị nhiễm C. trachomatis đường niệu dục trong quá trình mang
thai, 60-70% trẻ sinh ra theo đường âm đạo có nhiễm vi khuẩn này trong mũi
hầu, trong số đó: Viêm kết mạc chiếm 20 -50%; Viêm phổi từ 5 đến 30%.
Tỷ lệ hiện mắc (prevalence) C. trachomatis ở phụ nữ mang thai vào
khoảng 2-20%, tùy quốc gia [4].
1.4.1. Cơ chế lây nhiễm C. trachomatis từ mẹ sang con [7], [9], [10].
Sự lây nhiễm C. trachomatis từ mẹ sang con xảy ra trong thời kỳ chu

sinh,cụ thể là:
- Trẻ trực tiếp nhiễm C. trachomatis từ dịch âm đạo của mẹ vào đường
hô hấp và kết mạc mắt khi sinh thường. Đây là kiểu lây kiểu lây truyền phổ
biến vàthực tế đa số các trường hợp viêm phổi sơ sinh do nhiễm C.
trachomatis được báo cáo là do sinh thường.
- Vỡ ối sớm: một số báo cáo của các tác giả trên thế giới cho thấy nhiều
trường hợp trẻ sơ sinh mắc viêm phổi do C. trachomatis mặc dù được sinh
mổ. Hiện tượng này được nhiều tác giả đề cập và được lý giải là do sự vỡ ối
sớm, vi khuẩn lây ngược dòng lên cho thai nhi qua màng ối và dịch ối chính
vì thế trẻ vẫn nhiễm dù được mổ lấy thai [7], [9], [10].
- Qua nhau thai: Rất hiếm gặp nhưng đã có báo cáo trẻ được mổ lấy thai
và không bị vỡ ối sớm mà vẫn bị nhiễm C. trachomatis từ mẹ [10].


8

Thực tế nghiên cứu của tác giả Kamal Narain Mishra năm 2011 [2] khi
nghiên cứu tỷ lệ mắc viêm phổi do C. trachomatis ở trẻ dưới 6 tháng tuổi cho
kết quả: tỷ lệ viêm phổi C. trachomatis là 24% (12/50 trẻ); trong đó 2/12
(16%) trẻ sinh mổ; và 10/38 sinh thường, kết quả cho thấy không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê.
1.4.2. Viêm phổi nhiễm C. trachomatis ở trẻ dưới 6 tháng tuổi [3], [7], [10].
Theo báo cáo của nhiều nghiên cứu, có từ 5% đến 30% các trẻ sinh ra từ
mẹ có nhiễm C. trachomatis ở âm đạo- cổ tử cung bị viêm phổi trong 6 tháng
đầu đời. Trong đó một nửa có kèm theo viêm kết mạc đi kèm cùng do C.
trachomatis [8], [10], [11].
 Ủ bệnh: các nhiễm trùng do C. trachomatis ở trẻ sơ sinh có thời gia ủ
bệnh trung bình từ 4-12 tuần kể từ khi sinh ra hiếm khi có trường hợp chỉ 2
tuần tuổi [2], [3], [7].
 Triệu chứng lâm sàng

+ Ho và tắc mũi nhưng thường không có chất tiết ở mũi, trừ một số
íttrường hợp; ho khúc khắc từng tiếng một và xảy ra đột ngột.
+ Thở nhanh
+ Hay gặp viêm kết mạc kèm theo.
+ Có thể kèm viêm tai giữa.
+ Không sốt hay có sốt nhẹ.
+ Phổi có ran, nhưng ít khi gặp ran rít.
+ Gan, lách dễ sờ thấy.
+ Ở trẻ đẻ non có thể có những cơn ngưng thở.
Theo nghiên cứu của Chun-Jen Chen, Keh-Gong Wu và công sự [3] tỷ lệ
các triệu chứng gặp ở trẻ viêm phổi nhiễm C. trachomatis: ho là triệu chứng
chính, thấy ở 100% các trường hợp trong đó chủ yếu ho từng cơn, rất dễ bị


9

lẫn với ho gà, cũng có thể lọc sọc đờm; thở nhanh gặp ở 83% số trẻ, viêm mũi
họng 67%; viêm kết mạc 33%; sốt chỉ gặp ở 28% bệnh nhân.
 Cận lâm sàng
+ Công thức máu: bạch cầu có thể bình thường hoặc tăng nhẹ; tăng bạch
cầu ưa axit (300-400/mm3) có thể được xem là dấu hiệu đặc trưng của bệnh
[2], [7], [11].
+ Khí máu: hạ oxy máu nhẹ đến vừa; có thể kéo dài hàng tuần dù đã hết
nhiễm trùng cấp.
+ X quang phổi: phổi tăng sáng hai bên, đối xứng, thâm nhiễm khoảng kẽ.
+ Theo nghiên cứu của các tác giả Kamal Narain Mishra; Chun-Jen
Chen [2], [3] đa số các trường hợp viêm phổi trẻ em nhiễm C. trachomatis
đều có tăng bạc cầu ái toan > 300 mm 3; hình ảnh X quang phổi điển hình là
hình ảnh tổn thương thâm nhiễm khoảng kẽ phổi, đối xứng hai bên.


Hình 1.3: Viêm phổi trẻ em do C. trachomatis [11]
1.4.3. Các xét nghiêm viêm phổi nhiễm C. trachomatis ở trẻ em.
 Nuôi cấy vi khuẩn:


10

Để phát hiện C.trachomatis người ta có thể dùng biện pháp nuôi cấy để
chờ vi khuẩn gia tăng số lượng. Do C. trachomatis không phát triển ngoài tế
bào nên không thể nuôi cấy theo phương pháp thường dùng mà phải tiến hành
nuôi cấy trên các tế bào như McCoy hoặc Hela 229, tế bào nhau thai [4].
- Trong viêm phổi nhiễm C. trachomatis bệnh phẩm là đờm, dịch tiết
đường hô hấp.
- Đối với bệnh mắt hột, người ta lấy nang bằng cách nạo các nang rồi cấy
vào các tế bào nhau thai người để phát hiện các hạt vùi trong nguyên sinh chất
của tế bào.
- Đối với bệnh viêm sinh dục - tiết niệu: lấy mủ chất tiết niệu đạo (nam
giới); chất tiết cổ tử cung, âm đạo (nữ giới) nuôi cấy trong môi trường có
chứa tế bào McCoy hoặc Hela 229 ở 370C- 5% CO2. Quan sát tính chất xâm
nhiễm sau 48 giờ nuôi cấy và phát hiện C. trachomatis bằng kỹ thuật miễn
dịch huỳnh quang: ủ với kháng thể đánh dấu huỳnh quang đặc hiệu cho kháng
nguyên vỏ lipopolysaccharide (LPS) hoặc protein màng (major outer
membrane protein- MOMP).
Cấy vi khuẩn đánh giá là tiêu chuẩn vàng trong nhóm xét nghiệm chẩn
đoán nhiễm trùng C. trachomatis vì có độ đặc hiệu rất cao (100%), cho phép
lưu giữ vi khuẩn làm kháng sinh đồ và phát hiện được chủng kháng thuốc.
Nhược điểm của phương pháp này là đòi hỏi thời gian dài, chi phí lớn, kỹ
thuật phức tạp và khó hơn: phải bảo đảm vi khuẩn còn sống trong quá trình
vận chuyển đến phòng thí nghiệm, đội ngũ cán bộ thành thạo về nuôi cấy tế
bào. Bên cạnh đó xét nghiệm này có độ nhạy thấp (70-85%), thấp hơn so với

khuếch đại nucleic acid (nucleic acid amplification tests– NAATs) và các
phương pháp khác như kỹ thuật miễn dịch gắn enzyme (phát hiện kháng thể
IgM kháng C. trachomatis) [4], [14].


11

 Kỹ thuật kháng thể huỳnh quang trực tiếp (direct fluorescent
antibody-DFA)[11].
Phương pháp này sử dụng kháng thể đơn dòng hay đa dòng đặc hiệu
được đánh dấu huỳnh quang để phát hiện trực tiếp kháng nguyên vỏ LPS hay
kháng nguyên mã hóa protein màng MOMP.
Mẫu bệnh phẩm được thu thập, mẫu được đánh dấu tên và địa chỉ bệnh
nhân. Sau đó, mẫu được phết nhẹ nhàng lên lam kính và được cố định ngay
lập tức bằng methanol. Sau khi được làm khô trong không khí từ 2 đến 3 phút,
lam kính được vận chuyển đến phòng thí nghiệm, nhuộm bằng kháng thể
đánh dấu huỳnh quang đặc hiệu với C. trachomatis. Kháng thể liên kết đặc
hiệu với C. trachomatis có trong mẫu. Tiếp đó là bước rửa để loại bỏ những
kháng thể không liên kết. Quan sát dưới kính hiển vi huỳnh quang, mẫu
dương tính C. trachomatis dạng cơ bản màu xanh táo tương phản với màu đỏ
đất của tế bào.
Xét nghiệm áp dụng được cho nhiều loại mẫu khác nhau, không yêu cầu
vi khuẩn còn sống, đòi hỏi kỹ năng xét nghiệm vừa phải, thích hợp chẩn đoán
trên các đối tượng có nguy cơ cao. Sự thành công của kỹ thuật miễn dịch
huỳnh quang phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Có kháng thể đánh dấu huỳnh
quang đặc hiệu với C. trachomatis, đủ kháng thể để kết hợp, kính hiển vi
huỳnh quang chất lượng tốt. Kỹ thuật này không thích hợp cho số lượng mẫu
lớn và đối tượng có nguy cơ thấp, độ nhạy thấp hơn NAATs và độ đặc hiệu
thấp hơn nuôi cấy tế bào [12].
Kỹ thuật khuếch đại nucleic acid (nucleic acid amplification tests–

NAATs) [15]
NAATs là kỹ thuật sinh học phân tử đã được ứng dụng rộng rãi trong y
học để phát hiện sự tồn tại của các vi sinh vật trong các mẫu bệnh phẩm, độ
nhạy trên 90%, độ đặc hiệu tương đương với nuôi cấy tế bào. Kỹ thuật


12

NAATs có ưu điểm là có thể áp dụng ở những nơi không có khả năng nuôi
cấy, xét nghiệm không đòi hỏi vi khuẩn còn sống, thời gian xét nghiệm ngắn
(trong 1 ngày).
Xét nghiệm này độ nhạy trên 90%, độ đặc hiệu tương đương với nuôi
cấy tế bào, có ưu điểm là có thể áp dụng ở những nơi không có khả năng nuôi
cấy, không đòi hỏi vi khuẩn còn sống, thời gian xét nghiệm ngắn (trong 1
ngày). Nhược điểm của xét nghiệm này là yếu tố ngoại nhiễm cao, tuy vậy có
thể tránh bằng cách sử dụng đầu côn lọc và dùng enzyme uracil- Nglycosylase trong phản ứng.
Kỹ thuật miễn dịch gắn enzyme ELISA (Enzyme-Linked Immuno
Sorbent Assay) [12], [13], [14].
Phương pháp này dựa trên phản ứng hóa miễn dịch giúp phát hiện
kháng thể IgM và IgG kháng C. trachomatis. Kỹ thuật dựa trên nguyên lý
miễn dịch gắn enzzym, phản ứng ngưng kết kháng nguyên- kháng thể đặc
hiệu. Phức hợp kháng nguyên - kháng thể sẽ hoạt hóa enzyme chuyển cơ
chất không màu thành có màu, phát hiện được bằng phản ứng tạo màu hay
đo bằng quang phổ kế.
Khi mẫu xét nghiệm được thêm vào màng kháng nguyên của C.
trachomatis sẽ gắn với kháng thể được phủ sẵn trên màng. Sau đó bổ sung
kháng thể đặc hiệu với C. trachomatis liên kết với kháng nguyên đã được bắt
giữ bởi kháng thể trên màng. Dung dịch enzyme được thêm vào sẽ liên kết
với kháng thể đặc hiệu của C. trachomatis. Bước tiếp theo là rửa để loại bỏ
các thành phần không gắn với màng. Bổ sung cơ chất đặc hiệu với enzyme

vào màng. Nếu có kháng nguyên, cơ chất phản ứng với enzyme tạo sự thay
đổi màu sắc phát hiện và đo được bằng máy quang phổ kế.
 Xét nghiệm này có nhiều ưu điểm: hiệu quả với quy mô sàng lọc lớn,
không đòi hỏi vi khuẩn còn sống, rẻ tiền hơn nuôi cấy và yêu cầu kỹ năng xét


13

nghiệm vừa phải. Tuy vậy nó có nhược điểm là không sử dụng được với nhiều
loại mẫu lấy từ đại tràng, dịch tiết cơ quan hô hấp và âm đạo do giảm độ nhạy
và độ đặc hiệu với các mẫu này. Xét nghiệm này có độ độ đặc hiệu thấp hơn
nuôi cấy tế bào [14].
1.5. Các nghiên cứu về viêm phổi trẻ em do C. trachomatis trên thế giới và
ở Việt Nam
1.5.1. Các nghiên cứu trên thế giới
 Tại Châu Á: Nghiên cứu của các tác giả Kamal Narain Mishra tại Ấn độ
năm 2011 cho thấy tỷ lệ trẻ dưới 6 tháng tuổi viêm phổi nhiễm C. trachomatis
chiếm tỷ lệ khác cao tới 24%; Trong đó tỷ lệ trẻ nam và nữ tương đương nhau
[2]. Lứa tuổi trẻ mắc viêm phổi nhiễm C. trachomatis phổ biến từ 2- 4 tháng
tuổi, không có sự khác biệt về nguy cơ giữa trẻ sinh thường và sinh mổ.
Nhóm nghiên cứu Đài Loan Chun-Jen Chen, Keh-Gong Wu tiến hành
sàng lọc viêm phổi nhiễm C. trachomatis ở trẻ em dưới 6 tháng tuổi tại Trung
tâm Taipei Veterans General Hospita trong 4 năm từ 2001-2005 thu được kết
quả: 60 trẻ mắc viêm phổi nhiễm C. trachomatis trên tổng số 336 trường hợp
được sàng lọc, chiếm tỷ lệ ~ 18% (60/336) [3].
Cả hai tác giả đã khuyến cáo với viêm đường hô hấp dưới ở trẻ dưới 6
tháng tuổi, ngoài các nguyên nhân gây viêm phổi kinh điển, các bác sỹ lâm
sàng nên để ý tới việc phát hiện viêm phổi nhiễm C. trachomatis. Ngoài ra,
các tác giả Đài Loan khuyến cáo nên đưa xét nghiệm phát hiện kháng thể
kháng C. trachomatis (IgM) vào xét nghiệm thường quy ở trẻ dưới 6 tháng

tuổi có viêm đường hô hấp dưới [3].
- Các nghiên cứu của Châu Âu và Mỹ: các nghiên cứu đều cho thấy tỷ
lệ trẻ viêm phổi nhiễm C. trachomatis thấp hơn dao động từ 5- 22%.
Nghiên cứu của nhóm tác giả Brazil: Edna Lucia Souza [5], tiến hành
nghiên cứu trên 151 trường hợp trẻ dưới 6 tháng tuổi nhập viện điều trị viêm


×