Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

NGHIÊN cứu GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH THẬN và ĐỘNG MẠCH PHÂN THÙY THẬN TRÊN HÌNH ẢNH cắt lớp VI TÍNH 128 dãy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (25.02 MB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ TRANG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH THẬN
VÀ ĐỘNG MẠCH PHÂN THÙY THẬN TRÊN
HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH 128 DÃY

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

HÀ NỘI – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ


TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ TRANG

NGHIÊN CỨU GIẢI PHẪU ĐỘNG MẠCH THẬN
VÀ ĐỘNG MẠCH PHÂN THÙY THẬN TRÊN
HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH 128 DÃY
Chuyên ngành : Giải phẫu người
Mã số : 60720102

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC


Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Ngô Xuân Khoa
HÀ NỘI – 2018
LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành được cuốn luận văn này tôi xin chân thành cảm ơn Đảng
Ủy, Ban Giám Hiệu, Phòng Đào Tạo Sau Đại Học và Bộ môn Giải Phẫu
trường Đại học Y Hà Nội.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Đốc, Phòng Kế Hoạch Tổng
hợp, Khoa Chẩn đoán hình ảnh bệnh viện Đại học Y Hà Nội đã tạo điều kiện
cho tôi được học tập và nghiên cứu tại bệnh viện.
Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới:
PGS.TS.Ngô Xuân Khoa, Phó trưởng bộ môn Giải Phẫu trường Đại
học Y Hà Nội , người thầy trực tiếp hướng dẫn tôi làm luận văn. Thầy đã dìu
dắt, dạy dỗ, truyền đạt kiến thức và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình học tập, nghiên cứu, giúp tôi trưởng thành và phát triển trong
chuyên môn.
PGS.TS.Nguyễn Văn Huy, Người Thầy đã hướng dẫn, truyền đạt cho
tôi những kiến thức đầu tiên về con đường nghiên cứu giải phẫu, niềm đam
mê nhiệt huyết cho những bước đường sau này.
PGS.TS.Trần Sinh Vương, Chủ nhiệm bộ môn Giải phẫu trường Đại
Học Y Hà Nội, các thầy trong bộ môn và các thầy trong hội đồng đã truyền
đạt kiến thức chuyên môn cho tôi và đóng góp ý kiến quý báu giúp tôi hoàn
thành luận văn.
Tập thể các bác sỹ và kỹ thuật viên khoa chẩn đoán hình ảnh bệnh viện
Đại học Y Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu
và làm luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người chị
thương yêu và bạn bè đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi được học

tập, nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
NGUYỄN THỊ TRANG

LỜI CAM ĐOAN


Tôi là Nguyễn Thị Trang, Bác sĩ nội trú khóa 41 – Chuyên ngành Giải
phẫu người – Trường Đại học Y Hà Nội xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS. Ngô Xuân Khoa.
2. Công trình nghiên cứu này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào
khác đã được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực
và khách quan, đã được xác nhận của cơ sở nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam đoan này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 2018
Người viết cam đoan

Nguyễn Thị Trang


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BN
CD
CLVT
ĐK
ĐM
ĐMC
ĐMCB
ĐMCD

ĐMCT
ĐMPT
ĐMPTD
ĐMPTT
ĐMPTTD
ĐMPTTT
ĐMSB
ĐMT
ĐMTB
MIP
NC
VR

Bệnh nhân
Chiều dài
Cắt lớp vi tính
Đường kính
Động mạch
Động mạch cực
Động mạch chủ bụng
Động mạch cực dưới
Động mạch cực trên
Động mạch phân thùy
Động mạch phân thùy dưới
Động mạch phân thùy trên
Động mạch phân thùy trước dưới
Động mạch phân thùy trước trên
Động mạch sau bể
Động mạch thận
Động mạch trước bể

Maximum Intensity Projection (hình chiếu đậm độ tối đa)
Nghiên cứu
Volume Rendering (xử lý thể tích)


MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................3
1.1. Giải phẫu động mạch thận..........................................................................3
1.1.1. Nguyên ủy............................................................................................3
1.1.2. Đường đi liên quan..............................................................................3
1.1.3. Phân nhánh - cấp máu cho thận...........................................................3
1.2. Giải phẫu ĐM phân thùy thận....................................................................6
1.2.1. Động mạch phân thùy trên ..................................................................7
1.2.2. Động mạch phân thùy trước trên .......................................................8
1.2.3. ĐM phân thùy trước dưới ...................................................................8
1.2.4. ĐM phân thùy dưới ............................................................................8
1.2.5. ĐM phân thùy sau ..............................................................................8
1.3. Nghiên cứu về động mạch thận và động mạch phân thùy thận..................9
1.3.1. Lược sử nghiên cứu về động mạch thận và động mạch phân
thùy thận ở trong nước............................................................................9
1.3.2. Nghiên cứu về động mạch thận.........................................................10
1.3.3. Các dạng động mạch phân thùy thận.................................................15
1.4. Kĩ thuật chụp cắt lớp vi tính nghiên cứu động mạch thận và động mạch
phân thùy thận..............................................................................................19
1.5. Ứng dụng giải phẫu ĐM thận và ĐM phân thùy thận trên phim chụp cắt
lớp vi tính 128 dãy trong điều trị các bệnh lý về thận.................................21
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........23
2.1. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................23

2.1.1. Bệnh nhân nghiên cứu........................................................................23
2.1.2. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân..........................................................23
2.1.3. Tiêu chuẩn loại trừ.............................................................................23
2.1.4. Phương tiện nghiên cứu.....................................................................23
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................23


2.2.1. Thiết kế nghiên cứu............................................................................23
2.2.2. Cách lấy mẫu nghiên cứu...................................................................24
2.2.3. Thiết lập biến số nghiên cứu..............................................................24
2.2.4. Quy trình chụp CLVT ổ bụng bằng máy chụp CLVT 128 dãy..........26
2.2.5. Xử lý số liệu.......................................................................................27
2.2.6. Biện pháp khống chế sai số................................................................27
2.2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu......................................................27
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................28
3.1. Đặc điểm về đối tượng nghiên cứu..........................................................28
3.1.1. Phân bố theo giới...............................................................................28
3.1.2. Phân bố theo tuổi...............................................................................29
3.2. Nguyên ủy của động mạch thận...............................................................29
3.2.1. Nguyên ủy động mạch thận...............................................................29
3.2.2. Nguyên ủy của ĐM thận đối chiếu lên cột sống................................29
3.2.3. Vị trí nguyên ủy ĐM thận phải so với ĐM thận trái..........................30
3.3. Kích thước của động mạch thận...............................................................31
3.3.1. Đường kính động mạch thận..............................................................31
3.4. Các dạng động mạch thận ngoài xoang thận............................................32
3.4.1. Số lượng ĐM thận..............................................................................32
3.4.2. Các dạng 1 động mạch thận...............................................................33
3.4.3. Các dạng 2 ĐM thận..........................................................................33
3.4.4. Các dạng 3 ĐM thận..........................................................................34
3.4.5. Các dạng ĐM rốn thận.......................................................................34

3.4.6. Nguyên ủy ĐM cực trên....................................................................34
3.4.7. Nguyên ủy ĐM cực dưới...................................................................35
3.5. Các dạng động mạch phân thùy thận.......................................................35
3.5.1. ĐM phân thùy trên.............................................................................35
3.5.2. ĐM phân thùy trước trên...................................................................36
3.5.3. ĐM phân thùy trước dưới..................................................................36
3.5.4. ĐM phân thùy dưới............................................................................37
3.5.5. Các dạng ĐM phân thùy trước trên, trước dưới, dưới.......................37


CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN............................................................................39
4.1. Đặc điểm về đối tượng nghiên cứu..........................................................39
4.1.1. Đặc điểm phân bố giới đối tượng nghiên cứu....................................39
4.1.2. Đặc điểm phân bố tuổi của nhóm nghiên cứu....................................39
4.2. Đặc điểm nguyên ủy của động mạch thận................................................40
4.2.1. Nguyên ủy ĐM thận..........................................................................40
4.2.2. Vị trí nguyên ủy ĐM thận đối chiếu lên cột sống..............................40
4.2.3. Nguyên ủy ĐM thận phải so với ĐM thận trái..................................41
4.3. Kích thước của ĐM thận..........................................................................42
4.3.1. Đường kính ĐM thận.........................................................................42
4.3.2. Chiều dài ĐM thận.............................................................................43
4.4. Các dạng ĐM thận ngoài thận..................................................................43
4.4.1. Số lượng ĐM thận..............................................................................43
4.4.2. Các dạng 1 ĐM thận..........................................................................45
4.4.3. Các dạng có 2 ĐM thận.....................................................................47
4.4.4. Các dạng có 3 ĐM thận.....................................................................48
4.4.5. Tỷ lệ ĐM rốn thận..............................................................................49
4.4.6. Động mạch cực trên...........................................................................50
4.4.7. ĐM cực dưới......................................................................................51
4.5. Các dạng ĐM phân thùy thận...................................................................52

4.5.1. ĐM phân thùy trên.............................................................................52
4.5.2. ĐM phân thùy trước trên...................................................................54
4.5.3. ĐM phân thùy trước dưới..................................................................54
4.5.4. ĐM phân thùy dưới............................................................................55
4.5.5. Các nhóm ĐM phân thùy trước trên, trước dưới, dưới......................56
KẾT LUẬN ...................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.

Nguyên ủy ĐM thận đối chiếu lên cột sống..............................11

Bảng 1.2.

Tóm tắt kết quả nghiên cứu của các tác giả về các dạng ĐM
phân thùy trên............................................................................15

Bảng 1.3.

Tóm tắt kết quả nghiên cứu của các tác giả về các dạng ĐM
phân thùy trước dưới.................................................................17

Bảng 1.4.

Tóm tắt kết quả nghiên cứu của các tác giả về các dạng ĐM
phân thùy dưới..........................................................................18


Bảng 3.1.

Phân bố bệnh nhân theo tuổi.....................................................29

Bảng 3.2.

Nguyên ủy của động mạch thận so với cột sống.......................29

Bảng 3.3.

Đường kính động mạch thận 2 bên theo giới tính.....................31

Bảng 3.5.

Số lượng động mạch thận.........................................................32

Bảng 3.6.

Các dạng 1 động mạch thận......................................................33

Bảng 3.7.

Các dạng 2 ĐM thận.................................................................33

Bảng 3.8.

Nguyên ủy của động mạch cực trên..........................................34

Bảng 3.9.


Nguyên ủy của động mạch cực dưới.........................................35

Bảng 3.10.

Nguyên ủy ĐM phân thùy trước trên........................................36

Bảng 3.11.

Nguyên ủy ĐM phân thùy trước dưới.......................................36

Bảng 3.12.

Nguyên ủy ĐM phân thùy dưới................................................37

Bảng 4.1.

So sánh tỉ lệ các dạng 1 ĐM thận với các tác giả khác.............45

Bảng 4.2.

So sánh tỉ lệ các dạng có 2 ĐM thận với các tác giả khác........47

DANH MỤC BIỂU ĐỒ


Biểu đồ 3.1. Phân bố bệnh nhân nghiên cứu theo giới..................................28
Biểu đồ 3.2. So sánh vị trí nguyên ủy ĐM thận phải so với ĐM thận trái....30
Biểu đồ 3.3. Các dạng ĐM rốn thận..............................................................34
Biểu đồ 3.4. Các dạng ĐM phân thùy trên....................................................35
Biểu đồ 3.5. Các dạng ĐM phân thùy trước trên, trước dưới và dưới..........37



DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1.

Nguyên ủy của ĐM thận ............................................................3

Hình 1.2.

Phân nhánh chi phối của ĐM thận..............................................4

Hình 1.3.

Hình ảnh ĐM thận.......................................................................5

Hình 1.4.

Hình ảnh ĐM thận và các nhánh phân thùy................................6

Hình 1.5.

Liên quan ĐM phân thùy thận và hệ thống đài bể thận .............7

Hình 1.6.

Các dạng nguyên ủy các ĐM cực trên và cực dưới..................14

Hình 1.7.


Các dạng của ĐM phân thùy trên..............................................15

Hình 1.8.

Các dạng của ĐM phân thùy trước dưới ..................................16

Hình 1.9.

Các dạng của ĐM phân thùy dưới............................................17

Hình 1.10.

Các dạng ĐM phân thùy trước trên, trước dưới, dưới..............18

Hình 1.11.

Hình chụp CLVT ĐM thận .......................................................21

Hình 4.1.

Vị trí ĐM thận đối chiếu lên cột sống trên bệnh nhân Phùng
Duy K. 24 tuổi...........................................................................41

Hình 4.2.

So sánh vị trí nguyên ủy ĐM thận phải so với thận trái...........42

Hình 4.3.

Trường hợp 1 ĐM thận phải và 2 ĐM thận trái ở BN Nguyen

Kha C 58 tuổi............................................................................44

Hình 4.4.

Trường hợp 3 ĐM thận phải ở BN Nguyen Thu H 47 tuổi.......44

Hình 4.5.

Các dạng 1 ĐM thận.................................................................46

Hình 4.6.

Các dạng 2 ĐM thận.................................................................48

Hình 4.7.

3 ĐM thận phải ở BN Nguyen Thu H 47 tuổi...........................49

Hình 4.8.

2 ĐM rốn thận phải trên BN Nguyen Thi H 48 tuổi.................50

Hình 4.9.

ĐM cực trên xuất phát từ ĐM rốn thận trái trên BN Nguyen
Danh L 41 tuổi..........................................................................51

Hình 4.10.

Dạng I ĐMPT trên tách ra từ ĐM trước bể trên BN Nguyen Van

H 54 tuổi....................................................................................52

Hình 4.11.

Dạng II ĐMPT trên tách ra từ nơi phân chia ĐM trước bể và sau
bể trên BN Do Van D 52 tuổi....................................................53


Hình 4.12.

Dạng III ĐMPT trên tách từ ĐM thận trên BN Nguyen Thi L 54
tuổi............................................................................................53

Hình 4.13.

ĐMPT trước trên có thân chung với ĐMPT trên trên BN Quyet
Duc D 53 tuổi............................................................................54

Hình 4.14.

ĐMPT trước dưới có thân chung với ĐMPT trước trên trên BN
Nguyen Van H 54 tuổi...............................................................55

Hình 4.15.

ĐMPT trước dưới và ĐMPT dưới có thân chung trên BN Vu Tu
S 74 tuổi....................................................................................56

Hình 4.16.


Nhóm I (ĐM phân thùy dưới tách ra đầu tiên, ĐM phân thùy
trước trên có thân chung với ĐM phân thùy trước dưới) trên
BN Nguyen Van H 54 tuổi........................................................57

Hình 4.17.

Nhóm II (ĐM phân thùy trên tách ra đầu tiên, ĐM phân thùy
trước dưới có thân chung với ĐM phân thùy dưới) trên BN Dao
Thi Bich V 45 tuổi.....................................................................57

Hình 4.18.

Nhóm III (ĐM phân thùy trước trên, trước dưới, dưới tách ra từ
cùng một điểm) trên BN Do Van D 52 tuổi..............................58


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Giải phẫu thận nói chung và giải phẫu động mạch thận nói riêng là vấn
đề đã được nghiên cứu và mô tả từ lâu trong y văn. Tuy nhiên ở mỗi thời kì lại
có những phương pháp nghiên cứu khác nhau với những ưu nhược điểm riêng
[2]. Với sự ra đời của các kĩ thuật xâm lấn tối thiểu để điều trị các bệnh lý về
thận như can thiệp mạch thận, cắt thận nội soi, tán sỏi nội soi ngược dòng, tán
sỏi qua da … giải phẫu thận và đặc biệt là giải phẫu động mạch thận và các
động mạch phân thùy đã được quan tâm trở lại dưới những góc nhìn mới [3].
Tại Việt Nam từ những năm 1960 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về
hệ thống động mạch thận, tuy nhiên thời gian đầu các công trình đều chú
trọng nghiên cứu những đặc điểm phục vụ phẫu thuật mổ mở lấy sỏi, hay cắt
thận bán phần và đa số nghiên cứu được thực hiện bằng phẫu tích xác, không

khảo sát được trên cơ thể sống, kích thước động mạch thường giảm do sự co
rút sau bảo quản. Hiện nay, các kĩ thuật hình ảnh khác nhau như: chụp niệu đồ
tĩnh mạch (UIV), cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ, chụp động mạch thận chọn
lọc, … đã được nghiên cứu cho phép đánh giá hình thái thận trên cơ thể sống
một cách chân thực và sống động.
Việc tạo ảnh, dựng hình mạch máu ngày càng được ứng dụng rộng rãi, từ
khi có CLVT thế hệ 16 dãy, 32 dãy, 64 dãy, 128 dãy… độ nhậy và độ đặc hiệu
trong đánh giá bệnh lý mạch máu và đánh giá cấu trúc mạch máu là rất cao mà
không cần xâm lấn. Trong đó, CLVT 128 dãy động mạch thận, có dựng hình
cho kết quả tốt trong đánh giá cấu trúc động mạch trong và ngoài thận. Các
công trình nghiên cứu về hình ảnh động mạch thận (ĐMT) trên máy chụp cắt
lớp vi tính của các tác giả trên thế giới và trong nước có Gümüş H và cộng sự
[4], Tuncay Hazirolan và cộng sự [5], Võ Văn Hải và cộng sự [6]...
Nghiên cứu giải phẫu của hệ thống động mạch thận và động mạch


2

phân thùy thận có ý nghĩa quan trọng trong lâm sàng, làm cơ sở trong việc
đánh giá, tiến hành, tiên lượng trong phẫu thuật cắt bán phần và ghép thận.
Đồng thời còn giúp chẩn đoán bệnh về phình mạch, tắc mạch thận, thông
động tĩnh mạch thận, hẹp động mạch thận và các bệnh lý sỏi thận, sỏi niệu
quản… Hiểu rõ về hệ thống động mạch thận và động mạch phân thùy thận
còn giúp các nhà ngoại khoa và chẩn đoán hình ảnh tạo đường hầm tán sỏi,
tránh một trong các biến chứng phổ biến trong tán sỏi qua da đó là thông
động tĩnh mạch hoặc giả phình động mạch có thể gây tình trạng chảy máu
nghiêm trọng sau tán sỏi [7].
Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu giải
phẫu động mạch thận và động mạch phân thùy thận trên hình ảnh chụp
cắt lớp vi tính 128 dãy” với hai mục tiêu:

1. Mô tả, đánh giá hình thái và các dạng biến đổi giải phẫu của hệ
thống động mạch thận trên phim chụp CLVT 128 dãy.
2. Mô tả, đánh giá hình thái và các dạng biến biến đổi giải phẫu của hệ
thống động mạch phân thùy thận trên phim chụp CLVT 128 dãy.

CHƯƠNG 1


3

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giải phẫu động mạch thận
1.1.1. Nguyên ủy
Thường chỉ có 1 động mạch (ĐM) cho mỗi thận, song cũng có trường
hợp có 2 – 3 ĐM. ĐM thận xuất phát từ ĐM chủ bụng, ngang mức đốt sống
thắt lưng I (L I) hoặc khe gian đốt sống L I – L II, ở dưới nguyên ủy ĐM mạc
treo tràng trên khoảng 1 cm. ĐM thận (P) dài hơn ĐM thận (T).

Hình 1.1. Nguyên ủy của ĐM thận [8]
1.1.2. Đường đi liên quan
Từ nguyên ủy, ĐM thận chạy ngang ra ngoài, ra sau hướng tới rốn thận
và nằm sau tĩnh mạch (TM) thận tương ứng.
1.1.3. Phân nhánh - cấp máu cho thận
Khi tới gần rốn thận, mỗi ĐM thận thường chia làm 2 ngành cùng:
- Ngành trước: thường chia 4 nhánh ĐM toả rộng trước bể thận.
- Ngành sau: trèo lên bờ trên bể thận rồi vòng ra sau, đi dọc mép sau


4


rốn thận, để hở một phần mặt sau bể thận (thường rạch mặt sau bể thận, khi
phải lấy sỏi đài bể thận).

Hình 1.2. Phân nhánh chi phối của ĐM thận [9]
Trên đường đi, ĐM thận tách nhánh nhỏ cấp máu cho tuyến thượng thận
(ĐM thượng thận dưới); các nhánh cho mô mỡ quanh thận, bao thận, bể thận và
nhánh cho phần trên niệu quản đoạn bụng. Các nhánh này nối tiếp ở ngoài thận
với các ĐM lân cận (ĐM hoành, ĐM sinh dục, ĐM đại tràng) và nối tiếp với
nhau trong lớp mỡ quanh thận tạo thành vòng mạch ngoài thận rất phong phú.
Đôi khi có ĐM cực vào nhu mô qua các cực, không qua rốn thận.
ĐM cực dưới đôi khi đi bắt chéo phía trước niệu quản, có thể làm
gấp khúc niệu quản - bể thận gây bí đái.
Các nhánh ĐM thận khi vào thận sẽ cung cấp máu cho từng vùng nhu


5

mô thận riêng biệt gọi là phân thùy thận (phân thùy thận ĐM). Tuy nhiên,
cũng có những quan điểm khác trong phân thùy thận, nhưng nhìn chung
các phân thùy này không tương đương với các phân thùy thận cổ điển
(phân thùy theo đài bể thận).
Các nhánh của ngành ĐM trước bể thận cung cấp máu cho một vùng
rộng hơn các nhánh ở phía sau.

Hình 1.3. Hình ảnh ĐM thận
A: ĐM trước bể, B: ĐM phân thùy trên, C: ĐM phân thùy trước trên,
D: ĐM phân thùy trước dưới, E: ĐM phân thùy dưới [10].
Động mạch thận tận cùng bằng các động mạch mà không có các tuần
hoàn bàng hệ. Đường Brodel – đường ít mạch là khu vực gần như vô mạch
của thận, nó nằm hơi sau bờ lồi của nửa sau thận, đây là chỗ chuyển tiếp giữa

vùng được cấp máu bởi nhánh trước và nhánh sau của động mạch thận. Là 1
đường song song với bờ ngoài của thận, nằm ở vị trí khoảng 2/3 ngoài, 1/3
trong từ rốn thận đến bờ ngoài của thận. Đường mổ vào khu vực này lấy sỏi ở
đài thận sẽ ít gây tổn thương và ít chảy máu nhất [11]


6

Hình 1.4. Hình ảnh ĐM thận và các nhánh phân thùy
A:ĐM trước bể, B: ĐM phân thùy trên, C: ĐM phân thùy trước trên,
D: ĐM phân thùy trước dưới, E: ĐM phân thùy dưới [10].
1.2. Giải phẫu ĐM phân thùy thận

 Các ĐM phân thùy liên quan với hệ thống đài bể thận
Động mạch phân thùy thận:
o ĐM phân thùy trên (S 1)
o ĐM phân thùy trước trên (S 2)
o ĐM phân thùy trước dưới (S 3)
o ĐM phân thùy dưới (S 4)
o ĐM phân thùy sau (S 5)
Hệ thống đài bể thận:
-

Nhóm các đài thận trên (I): dẫn lưu 1/3 - 1/4 trên

thận, gồm 3 - 5 đài thận nhỏ. Một số đài thận trên hoặc cả
nhóm đài thận trên có thể kết hợp chung thành một đài thận
lớn. Tại chỗ phân đôi của nhóm đài trên, ở mặt trước tương
ứng với khe liên đài, có 1 nhánh ĐM từ rốn thận đi qua.
-


Nhóm đài thận giữa trên (II): dẫn lưu từ 1/5-1/6


7

giữa trên thận, gồm 1 - 2 đài thận nhỏ. Nhóm đài thận II có
thể đổ chung vào nhóm đài thận I, hoặc đổ trực tiếp vào bể
thận.
-

Nhóm đài thận giữa dưới (III): dẫn lưu từ 1/4 - 1/5

giữa dưới thận, thường gồm 2 đài thận nhỏ kết hợp với nhau
đổ vào đài thận lớn dưới. Đôi khi, nó phát triển trội gồm 2
đôi đài thận nhỏ cùng đổ vào đài thận lớn dưới hoặc 1 đôi đổ
vào giữa bể thận.
-

Nhóm đài thận cực dưới (IV): dẫn lưu khoảng 1/4

dưới thận, thường gồm 3 đài thận nhỏ. Một số trường hợp
đài thận nhỏ trên cùng của nhóm tách rời khỏi phần còn lại
của nhóm.
1.2.1. Động mạch phân thùy trên (S 1)
Là 1 ĐM phân thùy nhỏ nhất, rất thay đổi về nguyên ủy có thể tách ra
từ ngành trước ĐM thận, từ 1 thân chung với S 2 hoặc là một nhánh của S 2
hoặc từ ngành sau ĐM thận. Về liên quan cũng rất thay đổi, có thể đi mặt
trong nhóm đài thận I, hoặc đi ở rãnh giữa hai phần trong và ngoài nhóm đài
thận I. Phân thùy S 1 chiếm nhỏ hơn 1/4 mặt trước trên thận.



8

1. Phân thùy trên
2. Phân thùy trước trên
3. Phân thùy trước dưới
4. Phân thùy dưới
5. Hạ phân thùy sau trên
6. Hạ phân thùy sau dưới
A. Mặt trước thận
B. Mặt sau thận
C. Mặt trong thận

Hình 1.5. Liên quan ĐM phân thùy thận và hệ thống đài bể thận [12]
1.2.2. Động mạch phân thùy trước trên (S 2)
Thường tách ở ngoài rốn thận, từ ngành trước, ngành sau hoặc từ ĐM
thận. ĐM S 2 này thường chia sớm thành 2 hoặc 3 nhánh, bắt chéo mặt trước
đài thận lớn trên, đi theo khe giữa nhóm đài thận I - II, II – III, hoặc rãnh giữa 2
phần trong và ngoài nhóm đài thận I.
Phạm vi cấp máu ở mặt trước thận tương ứng với nhóm đài thận II, một
phần nhóm đài thận I và một phần nhóm trung gian (nếu có) trong khoảng trống
giữa 2 nhóm II- III. Phân thùy S 2 chiếm khoảng 1/3 giữa trên mặt trước thận.
1.2.3. ĐM phân thùy trước dưới (S 3)
Thường xuất phát sớm ở ngoài rốn thận, từ ngành trước, thân chung với
ĐM S 2, thân chung với ĐM S 4 hoặc là một nhánh tận của ĐM thận. ĐM S 3
đi vào thận trong khe giữa 2 nhóm đài thận II - III hoặc một đài thận trung
gian và nhóm III, ít trường hợp đi dưới nhóm đài thận III.
ĐM S 3 cấp máu cho một phần ở mặt trước dưới thận (nhỏ hơn l/4 nửa



9

trước thận) tương ứng với nhóm đài III và một phần trung gian giữa 2 nửa thận.
1.2.4. ĐM phân thùy dưới (S 4)
Nguyên ủy rất đa dạng và có thể tách độc lập hay có thân chung với ĐM
S 3 từ: ĐM thận, ngành trước, ngành sau ĐM thận hoặc từ ĐM chủ bụng. Vào
xoang thận, ĐM S 4 thường chia sớm thành 1- 3 nhánh trước và 1 nhánh sau.
- Các nhánh trước thường đi trước và dưới nhóm đài IV, đôi khi có thể qua
khe giữa 2 nhóm đài III - IV tuỳ theo sự phát triển cân bằng bù trừ với ĐM S 3
- Nhánh sau: đi bờ dưới của bể thận và đài thận lớn dưới, vòng ra sau
tới một vùng ở mặt sau cực dưới thận.
ĐM S 4 cấp máu chủ yếu cho nhóm đài IV, khoảng 1/4 dưới thận và
diện tích ở mặt trước lớn hơn ở mặt sau thận.
1.2.5. ĐM phân thùy sau (S 5)
Là ngành sau ĐM thận, nhưng cũng có nguyên ủy luôn thay đổi. Theo
sát bờ trên mép sau bể thận, bắt chéo mặt sau bể thận xuống dưới và phân
nhánh bên theo kiểu trục chính hoặc theo kiểu phân đôi.
1.3. Nghiên cứu về động mạch thận và động mạch phân thùy thận
1.3.1. Lược sử nghiên cứu về động mạch thận và động mạch phân thùy
thận ở trong nước
* Trong nước:
Tác giả Lê Quang Cát chia nhỏ phân thùy sau của Graves thành 4 phân
thùy dựa trên các nhánh của ngành sau ĐM thận [13].
Năm 1984, Nguyễn Thế Trường nghiên cứu về giải phẫu xoang thận, đã
mô tả kỹ về hình thái, số lượng, kích thước ĐM thận, các nhánh ĐM thận ở
trước và sau bể cũng như liên quan của chúng với bể thận ứng dụng vào phẫu
thuật thận. Nhìn chung, thân chính của ĐM thận chia thành 2 ngành trước và
sau tại bất kì điểm nào giữa rốn thận và ĐM chủ bụng. Ngành trước tách ra
thành ĐM phân thùy đỉnh, ĐM phân thùy trên, ĐM phân thùy giữa, ĐM phân

thùy dưới. Ngành sau cấp máu cho phân thùy sau, nhưng nó cũng có thể tách


10

ra ĐM phân thùy đỉnh [14].
Năm 1994, Lê Văn Cường khi NC trên xác người, đã nêu lên đường kính
và chiều dài động mạch thận [15].
Năm 1999, Trịnh Xuân Đàn mô tả số lượng các ĐM thận, đồng thời tác
giả mô tả liên quan ĐM phân thùy với hệ thống đài bể thận và đối chiếu các
phân thùy thận lên bề mặt thận. Một điểm mới trong nghiên cứu, tác giả đã
phân chia ĐM phân thùy sau của Graves thành hai ĐM hạ phân thùy là ĐM
hạ phân thùy sau trên và sau dưới [12].
Năm 1999, Vũ Văn Hà cũng đã mô tả các ngành ĐM trước và sau bể,
các nhánh ĐM cấp máu cho cực dưới trong nghiên cứu giải phẫu bể thận ứng
dụng lấy sỏi thận [16].
Năm 2002, Nguyễn Lý Thịnh Trường trong nghiên cứu của mình thực
hiện trên xác cũng đã áp dụng cách phân chia và gọi tên của Graves trong mô
tả nguyên ủy của ĐM phân thùy [17]
* Nước ngoài:
Năm 1954, nhà phẫu thuật tiết niệu người Anh F.T.Gaves qua nghiên
cứu trên 43 khuôn đúc ĐM thận đã nhận xét ĐM trong nhu mô thận sắp xếp
theo một mẫu nhất định. Dựa vào sự phân bố ĐM phân thùy, ông chia làm 5
phân thùy: Đỉnh, trên, giữa, dưới và sau. Đồng thời ông cũng đưa ra các dạng
ĐM phân thùy thuộc ĐM trước bể [1].
Tuy nhiên, có nhiều quan điểm chia phân thùy thận theo động mạch cấp máu.
Tác giả Hyrlt (1867) và tác giả Bordel (1901) chia thận làm 2 nửa là
vùng trước và vùng sau [16].
Tác giả Boyce (1960) chia thận thành 4 vùng: đỉnh, mặt trước, mặt sau
và cực dưới [16].

Tuy phân thùy thận theo ĐM có khác nhau, song các tác giả đều thống
nhất là ĐM thận không có sự nối tiếp trong thận, khi tổn thương một nhánh


11

ĐM sẽ gây nhồi máu cho cả vùng nhu mô mà ĐM đó chi phối.
Năm 1992 Sampaio và Passos [18], năm 2004 Khamanarong và cộng
sự [19], phân chia ĐM thận ngoài xoang thận dựa theo số lượng ĐM thận và
các nhánh cực trên, cực dưới. Đồng thời tác giả cũng đưa ra định nghĩa về
ĐM thận chính hay ĐM rốn thận, ĐM thận phụ hay “ĐM thận thêm vào”
(additional renal arteries) là ĐM cực thận xuất phát từ ĐM chủ bụng.
Năm 2014, tác giả Chandragirish S. và cộng sự qua nghiên cứu ĐM
thận trên tiêu bản ăn mòn, đã phân chia ĐM phân thùy theo các dạng khác
nhau dựa trên nguyên ủy của ĐM [20], [21].
1.3.2. Nghiên cứu về động mạch thận
1.3.2.1. Nguyên ủy động mạch thận
- Nguyên ủy ĐM thận: phần lớn xuất phát từ ĐM chủ bụng trong NC
của Trịnh Xuân Đàn [12], Võ Văn Hải [22], cũng có trường hợp xuất phát
cùng thân chung với ĐM mạc treo tràng trên, trong báo cáo của như Dalçik
C. [23], Günenç C. [24].
- Vị trí nguyên ủy ĐM thận (P) so với ĐM thận (T): Trong nghiên cứu
của Võ Văn Hải và cộng sự [22] khảo sát trên 3 nhóm đối tượng: 81 thi hài, 31
người hiến thận được chụp bằng DSA và 25 người hiến thận được chụp bằng
cắt lớp vi tính, thận bên (P) thường ở vị trí thấp hơn thận bên (T). Do quá trình
phát triển đi lên của thận (P) và sự phát triển của gan về thể tích, thận (P) bị gan
đè xuống nên thấp hơn thận (T). Tuy thế khi tác giả so sánh vị trí nguyên ủy, thì
nguyên ủy ĐM thận (P) thường cao hơn hoặc bằng nguyên ủy ĐM thận (T)
chiếm 83,2%. Kết quả này tương đồng với tác giả Trịnh Xuân Đàn [12] là 71,4
%, Lê Quang Triển 88,9% [25], tác giả Cicekcibasi [26] là 88,5%.

- Nguyên ủy ĐM thận đối chiếu lên cột sống
Bảng 1.1: Nguyên ủy ĐM thận đối chiếu lên cột sống
Tác giả

Mẫu Thận T12 T12-L1

L1

L1-L2

L2

L2-L3

L3


12

Gümüş H. [4] 820
Ulku Cenk
Turba [27]

399

Phải
Trái

(%)
0,2

0,2

(%)
3,2
2,9

(%)
44,1
39,5

(%)
37
38,9

(%)
12,9
17

(%)
1,3
0,9

(%)
0,1
0,0

Phải

0,8


1,5

36,6

27,8

32,8

0,3

0,3

Như vậy, nguyên ủy ĐM thận đa số từ đoạn tương ứng với đốt sống
thắt lưng L 1 đến đốt sống thắt lưng L 2.
1.3.2.2. Kích thước động mạch thận
Theo Lê Văn Cường [11] ĐM thận (P) dài 55 mm, ĐM thận (T) dài
48,3 mm, đường kính cả hai trung bình 4,2 - 4,3 mm.
Theo Trịnh Xuân Đàn [12] ĐM thận (P) dài 39,5mm đường kính 5,2
mm, ĐM thận (T) dài 28,9 mm đường kính 5,1 mm
Theo Breno J. và cộng sự [28] chiều dài ĐM thận phải là 39.6 ± 13
mm, bên trái là 34.1 ± 11 mm. Có sự khác nhau về đường kính giữa nam và
nữ, ở bên phải của nam là 7.11 ± 0.16 mm lớn hơn nữ là 6.14 ± 0.14 mm; bên
trái ở nam là 7.17 ± 0.17 mm lớn hơn ở nữ là 5.53 ± 0.15 mm.
1.3.2.3. Các dạng đa ĐM thận
Theo Sampaio và Passo [18]:
- ĐM rốn thận là ĐM thận chính thức có nguyên ủy từ ĐM chủ bụng đi
vào rốn thận.
- ĐM cực trên và cực dưới là những ĐM thận nhưng không đi vào rốn
thận được gọi là các: “ĐM thêm vào” (additional renal arteries).
+ Nhóm I: Nhóm có 1 ĐM thận

 1 A: Chỉ có 1 ĐM rốn thận
 1 B: một ĐM rốn thận cho một nhánh ĐM cực trên
 1 C: một ĐM rốn thận cho hai nhánh ĐM cực trên
 1 D: một ĐM rốn thận cho một nhánh ĐM cực dưới
 1 E: một ĐM rốn thận cho một nhánh ĐM cực trên, một nhánh ĐM cực dưới


13

 1 F: một ĐM rốn thận chia sớm (dưới 1cm)
+ Nhóm II: Nhóm có hai ĐM thận.
 2 A: Hai ĐM rốn thận
 2 B: Hai ĐM rốn thận cho một nhánh ĐM cực trên
 2 C: Hai ĐM rốn thận cho hai nhánh ĐM cực trên
 2 D: Hai ĐM rốn thận cho một nhánh ĐM cực trên và 1 nhánh ĐM cực dưới.
 2 E: một ĐM rốn thận và một ĐM cực trên tách ra từ ĐM chủ bụng.
 2 F: một ĐM rốn thận và một ĐM cực dưới tách ra từ ĐM chủ bụng.
 2 G: một ĐM rốn thận cho 1 nhánh ĐM cực trên, một ĐM cực dưới
tách ra từ ĐM chủ bụng.
+ Nhóm III: Nhóm có ba ĐM thận:
 3 A: ba ĐM rốn thận cho 1 nhánh ĐM cực trên
 3 B: hai ĐM rốn thận và 1 ĐM cực trên tách ra từ ĐM chủ bụng.
 3 C: 2 ĐM rốn thận cho 1 nhánh ĐM cực trên, 1 ĐM cực trên tách
ra từ ĐM chủ bụng.
 3 D: 1 ĐM rốn thận và hai ĐM cực trên tách ra từ ĐM chủ bụng.
+ Nhóm IV: Nhóm có 4 ĐM thận.
 4 A: 3 ĐM rốn thận và 1 ĐM cực trên tách ra từ ĐM chủ bụng.
 4 B: 1 ĐM rốn thận, hai ĐM cực trên và 1 ĐM cực dưới tách ra từ
ĐM chủ bụng.
Theo Võ Văn Hải và cộng sự [6]:

+ Nhóm có 1 ĐM thận thuộc dạng A chiếm 51,6%; dạng B chiếm
20,4%; dạng C chiếm 0,5%; dạng D chiếm 1,8%; dạng E chiếm 1,3%; dạng F
chiếm 0,5%.
+ Nhóm có 2 ĐM thận thuộc các dạng A, B, C, D chiếm 13,0%; dạng E
chiếm 3,6%; dạng F,G chiếm 4,0%.


×